BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ THU THỦY
H
P
TỔNG QUAN TÀI LIỆU MỐI LIÊN QUAN GIỮA Ơ NHIỄM KHƠNG
KHÍ VÀ NHẬP VIỆN DO NHIỄM TRÙNG HƠ HẤP DƯỚI CẤP TÍNH
Ở TRẺ EM
U
H
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
TRẦN THỊ THU THỦY
H
P
TỔNG QUAN TÀI LIỆU MỐI LIÊN QUAN GIỮA Ơ NHIỄM KHƠNG
KHÍ VÀ NHẬP VIỆN DO NHIỄM TRÙNG HƠ HẤP DƯỚI CẤP TÍNH
Ở TRẺ EM
U
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
Hướng dẫn khoa học:
H
TS. Nguyễn Thị Trang Nhung
Chữ ký
HÀ NỘI, 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp cử nhân này, em xin bày tỏ sự cảm kích tới
giáo viên hướng dẫn của mình là TS. Nguyễn Thị Trang Nhung – giảng viên trường
Đại học Y Tế Công Cộng. Cô đã định hướng, trực tiếp dẫn dắt và chỉ bảo cho em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế
cơng cộng, Phịng Quản lý Đào tạọ, Phịng Cơng tác Sinh viên và các Thầy giáo, Cô
H
P
giáo của trường đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể hồn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, em đã nhận được
sự động viên, khuyến khích và hỗ trợ rất nhiều từ gia đình, bạn bè và tập thể sinh
U
viên lớp CNCQYTCCK17-1A1. Xin trân trọng cảm ơn!
H
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2022
Sinh viên
Trần Thị Thu Thủy
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... v
1.
Giới thiệu: ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ......................................................................................................1
1.3. Một số định nghĩa, khái niệm và cơ chế ảnh hưởng ......................................2
H
P
1.3.1. Các chất ô nhiễm khơng khí ................................................................... 2
1.3.2. Độ trễ (lag) .............................................................................................. 4
1.3.3. Nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp tính (Acute Lower Respiratory Infections
– ALRI) ................................................................................................................ 4
1.3.4. Cơ chế ảnh hưởng của ô nhiễm khơng khí lên bệnh nhiễm trùng hơ hấp
U
dưới cấp tính ở trẻ em .......................................................................................... 5
1.4. Mục tiêu: ........................................................................................................5
2.
Tài liệu và phương pháp ................................................................................... 5
H
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ tài liệu trong tổng quan ...............................5
2.1.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................ 5
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 6
2.1.3. Đầu ra sức khỏe: ..................................................................................... 6
2.1.4. Yếu tố nguy cơ: ....................................................................................... 6
2.2. Phương pháp tìm kiếm tài liệu: .....................................................................6
2.3. Cơ sở dữ liệu: PubMed ..................................................................................6
2.4. Từ khóa tìm kiếm: .........................................................................................6
2.5. Phương pháp trích xuất:.................................................................................7
2.5.1. Phương pháp lựa chọn tài liệu ................................................................ 7
iii
2.5.2. Các thơng tin được trích xuất.................................................................. 9
2.5.3. Kết quả tìm kiếm..................................................................................... 9
3.
Kết quả: ............................................................................................................ 12
3.1. Mơ tả thơng tin về các tài liệu được chọn ...................................................12
3.2. Mô tả mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và nhập viện do bệnh nhiễm
trùng hơ hấp dưới cấp tính ở trẻ em ......................................................................18
3.2.1. Mô tả mối liên quan giữa ô nhiễm khơng khí và nhập viện do bệnh
nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp tính (chung) ở trẻ em .......................................... 18
3.2.2. Mơ tả mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và nhập viện do viêm
H
P
phổi ở trẻ em ...................................................................................................... 19
3.2.3. Mô tả mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và nhập viện do viêm phế
quản/viêm tiểu phế quản ở trẻ em ...................................................................... 26
4.
Hạn chế ............................................................................................................. 29
5.
Kết luận ............................................................................................................. 29
6.
Khuyến nghị ..................................................................................................... 29
U
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 30
H
PHỤ LỤC 1. Bảng mơ tả mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và nhập viện
do bệnh hơ hấp dưới cấp tính ở trẻ em ................................................................. 36
PHỤ LỤC 2. Bảng mô tả mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và nhập viện
do viêm phổi ở trẻ em.............................................................................................. 38
PHỤ LỤC 3. Bảng mô tả mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và nhập viện
do viêm phế quản/viêm tiểu phế quản ở trẻ em ................................................... 57
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ALRI
Nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính
KTC
Khoảng tin cậy
µm
Micrometers
PM
Các chất dạng bụi (Particulate Matter)
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
H
P
H
U
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Sàng lọc tên/tóm tắt trong bước sàng lọc thứ nhất .................................... 7
Bảng 2. Sàng lọc toàn văn trong bước thứ hai ........................................................ 8
Bảng 3. Thông tin chi tiết các tài liệu được lựa chọn ........................................... 12
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Kết quả tìm kiếm tài liệu .......................................................................... 10
H
P
H
U
1
Tiêu đề: “Tổng quan tài liệu mỗi liên quan giữa ô nhiễm không khí và nhập
viện do nhiễm trùng hô hấp dưới cấp tính ở trẻ em”
1. Giới thiệu:
1.1. Đặt vấn đề
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ô nhiễm khơng khí là sự ơ nhiễm mơi
trường trong nhà hoặc ngồi trời bởi bất kỳ tác nhân hóa học, vật lý hoặc sinh học
nào làm thay đổi các đặc tính tự nhiên của bầu khí quyển [1]. Ơ nhiễm khơng khí do
phát thải các chất ơ nhiễm, chẳng hạn như khí, hóa chất và các hạt nhỏ, ví dụ các
H
P
chất gây ơ nhiễm khơng khí bao gồm: NO2, O3, SO2, CH4, CO, các hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi và vật chất dạng hạt (PM) [2]. Một báo cáo của WHO cho thấy gần như
toàn bộ dân số toàn cầu (99%) hít thở khơng khí có chứa hàm lượng ô nhiễm cao và
vượt quá giới hạn hướng dẫn của WHO, đặc biệt các quốc gia có thu nhập thấp và
trung bình phải chịu mức độ phơi nhiễm cao nhất [3]. Ơ nhiễm khơng khí gây ra 4,2
triệu ca tử vong mỗi năm từ các nguyên nhân như đột quỵ, bệnh tim mạch, ung thư
U
phổi, bệnh hơ hấp cấp tính và mãn tính [3].
Theo WHO, trong các đối tượng dân số, trẻ em dễ bị tổn thương hơn khi phơi
H
nhiễm với ơ nhiễm khơng khí [4]. Lý do bởi trẻ em có phổi đang phát triển, hoạt
động nhiều và hít thở nhiều khơng khí hơn so với người lớn [5]. Mỗi ngày có 93%
trẻ em dưới 15 tuổi hít thở khơng khí ơ nhiễm đến mức sức khỏe và sự phát triển ở
tình trạng gặp nguy cơ nghiêm trọng, và ước tính nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp tính
(ALRI) chiếm gần 20% tỷ lệ tử vong ở trẻ em trên tồn thế giới có liên quan đến
tiếp xúc với ơ nhiễm khơng khí [4]. Hiện nay, nhiều nghiên cứu trong phịng thí
nghiệm đã cho thấy cơ chế và tác động của việc phơi nhiễm với các chất ơ nhiễm
khơng khí lên hệ hơ hấp như tăng tình trạng viêm và tổn thương tế bào biểu mô hô
hấp [6,7]. Bên cạnh đó, các nghiên cứu dịch tễ học cũng chỉ ra được mối liên quan
giữa việc phơi nhiễm với ô nhiễm khơng khí và nguy cơ mắc/thăm khám/nhập
viện/tử vong do ALRI ở trẻ em [8–10].
2
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, tình trạng ơ nhiễm khơng khí ngày
càng trở nên nghiêm trọng. Ơ nhiễm khơng khí chủ yếu là bụi (TSP, PM10, PM2.5),
đặc biệt là ô nhiễm bụi ở các đô thị lớn, ở một số khu công nghiệp, một số khu vực
khai thác khoáng sản và ở một số làng nghề [11]. Theo chỉ số hiệu quả môi trường
(EPI) năm 2020 của Đại học Yale, phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí ở Việt Nam
xếp hạng 115 trên tổng số 180 quốc gia [12]. Một nghiên cứu được thực hiện tại
thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra với mỗi 10 μg/m3 PM2.5 tăng lên sau 3 ngày trong
khơng khí thì nguy cơ nhập viện do ALRI ở trẻ em sẽ tăng thêm 3,51% (95% KTC:
0,96%–6,12%) [13]. Một nghiên cứu thực hiện tại Hà Nội cho thấy với mỗi 21,9
H
P
μg/m3 NO2 trung bình 7 ngày tăng lên trong khơng khí, nguy cơ nhập viện do viêm
phổi ở trẻ em sẽ tăng thêm 6,1% (KTC95%: 2.5% - 9.8%) [14]. Hiện nay ở Việt
Nam cũng đã có một vài nghiên cứu về mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và
nhập viện do ALRI ở trẻ em, tuy nhiên bằng chứng về các mối liên quan chưa có sự
thống nhất đối với các nghiên cứu trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Chình vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện để tổng hợp và có cái nhìn tồn cảnh
U
đối với các nghiên cứu về mối liên quan giữa ô nhiễm không khí và nhập viện do
ALRI ở trẻ em.
H
1.3. Một số định nghĩa, khái niệm và cơ chế ảnh hưởng
1.3.1. Các chất ơ nhiễm khơng khí
Theo WHO, các chất ơ nhiễm khơng khí là các chất có thể gây hại cho sức
khỏe, con người và tải sản. Phân loại các chất ơ nhiễm khơng khí có thể dựa vào đặc
điểm vật lý, bao gồm dạng khí gas hoặc dạng bụi (Particulate Matter – PM) [15].
Bụi (Particulate Matter) chỉ hỗn hợp các hạt rắn và các giọt chất lỏng được tìm
thấy trong khơng khí. Một số hạt như như bụi bẩn, bồ hóng hoặc khói đủ lớn hoặc
tối để có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Nhưng các hạt gây hại nhất là các hạt nhỏ
hơn và chúng chỉ có thể được phát hiện bằng kính hiển vi điện tử. Các chất ơ nhiễm
dạng hạt bao gồm:
-
PM10: các hạt có thể hít vào, có đường kính là 10 micrometers (µm) hoặc nhỏ
hơn
3
-
PM2.5: các hạt mịn có thể hít vào, có đường kính thường là 2,5 micromet
hoặc nhỏ hơn.
Những hạt này có nhiều kích thước và hình dạng. Chúng có thể được tạo thành
từ nhiều loại loại hóa chất khác nhau. Một số được phát ra trực tiếp từ một nguồn
chẳng hạn như công trường xây dựng, đường đất, đồng ruộng, đống khói hoặc đám
cháy. Hầu hết các hạt hình thành trong khí quyển là kết quả của các phản ứng phức
tạp của các chất hóa học như SO2 và NOx - là những chất ô nhiễm thải ra từ các nhà
máy điện, công nghiệp và ô tô [16].
Sulfur Dioxide (SO2) là chất khí khơng màu, có mùi hắc, gây ngạt. Nó được
H
P
sản xuất bằng cách đốt các nhiên liệu có chứa lưu huỳnh như than và dầu.
Nitrogen dioxide (NO2) là một chất khí và là thành phần chính của các đợt ơ
nhiễm khơng khí đơ thị. NO2 chủ yếu có trong khơng khí từ q trình đốt cháy
nhiên liệu. NO2 hình thành từ khí thải từ ơ tơ, xe tải và xe buýt, nhà máy điện và
thiết bị địa hình [17].
Carbon Monoxide (CO) là một chất khí khơng màu, khơng mùi, có thể gây hại
U
khi hít phải một lượng lớn. CO được giải phóng khi một thứ gì đó bị đốt cháy. Các
nguồn CO lớn nhất đối với khơng khí ngồi trời là ô tô, xe tải và các phương tiện
H
hoặc máy móc khác đốt nhiên liệu hóa thạch. Nhiều loại vật dụng trong nhà như
máy sưởi, dùng dầu hỏa và gas khơng được làm sạch, ống khói và lị nung bị rị rỉ,
hoặc bếp gas cũng thải ra khí CO và có thể ảnh hưởng đến chất lượng khơng khí
trong nhà [18].
Ozone (O3) là một chất khí được cấu tạo bởi 3 nguyên tử oxy. Ở tầng trên của
bầu khí quyển Trái đất, nó hấp thụ bức xạ cực tím có hại. Ở gần mặt đất, O3 được
tạo ra bởi phản ứng hóa học giữa tia nắng mặt trời với các khí hữu cơ và ơxít nitơ
do ơ tơ, nhà máy điện, nhà máy hóa chất và các nguồn khác thải ra. O3 thường cao
nhất vào mùa xuân và mùa hè và thấp nhất vào mùa đông. Mức độ O3 cao nhất vào
buổi chiều và thường cao hơn ở vùng nông thôn so với vùng thành thị. O3 là thành
phần chính của các đợt ơ nhiễm khơng khí mùa hè [19].
4
1.3.2. Độ trễ (lag)
Độ trễ trong tổng quan đề cập đến khoảng thời gian kể từ ngày phơi nhiễm với
ô nhiễm khơng khí cho đến ngày nhập viện do nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp tính.
Độ trễ tại ngày 0 (lag 0) trong các nghiên cứu được đo lường tại ngày nhập viện do
ALRI, độ trễ tại ngày 1 (lag 1) được đo lường tại thời điểm 1 ngày sau phơi nhiễm,
tương tự với các độ trễ tiếp theo.
1.3.3. Nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp tính (Acute Lower Respiratory Infections –
ALRI)
H
P
Nhiễm trùng hơ hấp dưới cấp tính là bệnh đường hô hấp và thường đặc trưng
bởi viêm phổi, nhưng đôi khi cũng bao gồm cả viêm thanh khí phế quản, viêm khí
quản và viêm tiểu phế quản [20].
Viêm phổi là một bệnh nhiễm trùng ở phổi, nó gây ra các triệu chứng trong 34 tuần và phổ biến hơn ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi. Người bị viêm phổi bị ho cùng
với các triệu chứng khác như sốt hoặc khó thở mà khơng rõ ngun nhân. Ngun
U
nhân phổ biến nhất của bệnh viêm phổi ở người lớn là một loại vi khuẩn có tên là
Streptococcus pneumonia. Vi-rút cũng có thể gây viêm phổi, phổ biến nhất là vi-rút
H
hợp bào hô hấp (RSV) ở trẻ nhỏ, và đôi khi là bệnh cúm [21].
Viêm phế quản cấp tính là một bệnh nhiễm trùng đường thở trong thời gian
ngắn. Viêm tiểu phế quản là tình trạng nhiễm trùng đường hơ hấp dưới ảnh hưởng
đến trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh dưới 2 tuổi. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất khiến
trẻ dưới 1 tuổi phải nhập viện. Triệu chứng chính của viêm phế quản cấp tính là ho
mà khơng thể giải thích được do tình trạng lâu ngày của phổi. Viêm tiểu phế quản
khiến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị triệu chứng khò khè và ho kéo dài, kéo dài hàng tuần,
hàng tháng sau khi có triệu chứng đầu tiên. Gần 90% các trường hợp viêm phế quản
cấp tính có liên quan đến các loại vi-rút như cúm và rhinovirus. Viêm tiểu phế quản
thường do vi rút hợp bào hô hấp (RSV) gây ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ [21].
5
1.3.4. Cơ chế ảnh hưởng của ơ nhiễm khơng khí lên bệnh nhiễm trùng hơ hấp dưới
cấp tính ở trẻ em
Việc phơi nhiễm với ơ nhiễm khơng khí có thể gây ra ALRI ở trẻ em có thể do
các nguyên nhân sau đây. Đầu tiên, một số nghiên cứu trong phịng thí nghiệm đã
chỉ ra các chất ơ nhiễm khơng khí làm giảm hoạt động kháng khuẩn trong đường hơ
hấp [22,23]. Tiếp theo, việc phơi nhiễm với ô nhiễm không khí có thể ức chế miễn
dịch và làm suy yếu cơ chế bảo vệ chống vi khuẩn bình thường của phổi [24].
Nghiên cứu của Chen Cao và công sự thực hiện tại Bắc Kinh trong một sự kiện
sương mù nghiêm trọng cho thấy khi giải trình tự các vi sinh vật trong khơng khí,
H
P
hầu hết vi sinh vật có thể hít vào khơng gây bệnh cho người, tuy nhiên một số chất
gây dị ứng và vi sinh vật gây bệnh có sự tăng lên cùng với sự tăng lên của chất ơ
nhiễm khơng khí [25]. Thêm vào đó, trẻ em có hệ thống miễn dịch chưa trưởng
thành, trẻ em thở nhanh hơn so với người lớn và do đó hấp thụ nhiều chất ơ nhiễm
khơng khí hơn [5]. Cuối cùng, đường thở của trẻ em có đường kính nhỏ hơn và
chiều dài ngắn hơn nên dễ bị các chất ô nhiễm khơng khí xâm nhập vào hơn [26].
U
1.4. Mục tiêu:
Mơ tả mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và nhập viện do nhiễm trùng hơ hấp
H
dưới cấp tính ở trẻ em
2. Tài liệu và phương pháp
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ tài liệu trong tổng quan
2.1.1. Thiết kế nghiên cứu
-
Lựa chọn: nghiên cứu thuộc loại dịch tễ học quan sát (cắt ngang, thuần tập,
bệnh chứng, bắt cặp chéo, chuỗi thời gian)
-
Loại trừ: nghiên cứu trường hợp bệnh/nhóm ca bệnh, can thiệp, tổng quan,
tổng quan hệ thống, phân tích gộp, nghiên cứu thí nghiệm trên động vật hoặc
trong phịng thí nghiệm, các bài đánh giá, bình luận, bài biên tập.
6
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu:
Trẻ em trong nghiên cứu này được định nghĩa là những người có độ tuổi từ 18 tuổi
trở xuống, theo định nghĩa về trẻ em của Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF)
[27].
2.1.3. Đầu ra sức khỏe:
Các biến số đầu ra sức khỏe chính liên quan đến ALRI được xem xét trong nghiên
cứu này là nhập viện do liên quan tới ALRI (viêm phổi, viêm phế quản/viêm tiểu
phế quản). Các nghiên cứu có phân loại bệnh theo Phân loại quốc tế về bệnh tật
(International Statistical Classification of Diseases and Related Health Problems –
H
P
ICD) sau sẽ được lựa chọn trong tổng quan này:
-
ICD 10: viêm phổi (J12 – J18), viêm phế quản và viêm tiểu phế quản (J20 –
J21) và nhiễm trùng hô hấp cấp dưới khác (J22).
-
ICD 9: viêm phổi (480 – 486), viêm phế quản và viêm tiểu phế quản (466).
2.1.4. Yếu tố nguy cơ:
Các chỉ số đo lường nồng độ các chất ô nhiễm khơng khí sẽ được lựa chọn trong
U
nghiên cứu này. Các chất được lựa chọn bao gồm: PM2.5, PM10, SO2, NO2, CO, O3
và một số chất khác (các chất thành phần của PM2.5, PM1, hạt siêu mịn, NOx và
H
NO).
2.2. Phương pháp tìm kiếm tài liệu:
2.3. Cơ sở dữ liệu: PubMed
2.4. Từ khóa tìm kiếm:
-
Từ khóa dành cho đối tượng nghiên cứu: “child”, “preschool”, “children”,
“infant”.
-
Từ khóa dành cho đầu ra sức khỏe: “Lower respiratory infection*”, “lower
respiratory tract infection*”, “pneumonia”, “lower respiratory illness*”,
“LRI”, “ALRI”, “bronchiolitis”.
-
Từ khóa dành cho yếu tố nguy cơ: “air pollutants”, “air pollution”, “air
quality”, “particulate matter”, “fine dust”, “coarse dust”, “PM2.5”, “PM1”,
7
“PM10”, “sulfur dioxide”, “nitrogen dioxide”, “NO2”, “nitrogen oxides”,
“NOx”, “ozone”, “O3”.
Chuỗi tìm kiếm nghiên cứu:
-
((((((lower respiratory infection*) OR (lower
tract infection*)) OR
respiratory
(pneumonia*)) OR (LRI)) OR (ALRI)) OR (bronchiolitis)) AND (((((((((((((((((air
pollution) OR (air pollutants)) OR (air quality)) OR (particulate matter)) OR (fine
dust)) OR (coarse dust)) OR (PM2.5)) OR (PM1)) OR (PM10)) OR (sulfur dioxide))
OR (SO2)) OR (nitrogen dioxide)) OR (NO2)) OR (nitrogen oxides)) OR (NOx)) OR
(ozone)) OR (O3))
H
P
Phương pháp trích xuất:
2.5.
-
Tiêu đề, tóm tắt được quản lý bằng phần mềm Excel 2019.
-
Toàn văn được quản lý bằng phần mềm Zotero 6.
2.5.1. Phương pháp lựa chọn tài liệu
Bước 1: Sàng lọc tiêu đề và tóm tắt
-
Bảng 1. Sàng lọc tên/tóm tắt trong bước sàng lọc thứ nhất
U
Lựa chọn đánh giá
Tiêu chí sàng
lọc
1.
Thiết
nghiên
dịch
Có liên quan
Khơng liên
Không chắc
quan
chắn
H
kế Nghiên cứu sử dụng thiết kế Nghiên
cứu Thiết
kế
cứu: nghiên cứu mô tả, nghiên cứu là tổng quan, nghiên cứu
tễ
quan sát
học sinh thái, nghiên cứu cắt ngang, tổng quan hệ không
nghiên cứu bệnh chứng, nhiên thống,
phân định
xác
được
cứu thuần tập, nghiên cứu bắt cặp tích gộp
khi đọc tiêu
chéo, nghiên cứu chuỗi thời gian
đề/tóm tắt
2. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu có đề cập Đối
tượng Đối
nghiên cứu: trẻ hoặc bao gồm là trẻ em
nghiên
em
không đề cập không
cứu nghiên cứu
hoặc bao gồm định
là trẻ em
tượng
xác
được
khi đọc tiêu
8
đề/tóm tắt
3. Đầu ra sức Một hoặc nhiều đầu ra sức khỏe Khơng có đầu Đầu ra sức
khỏe:
tiêu có mơ tả tới nhập viện do ALRI
ra nào đề cập khỏe khơng
đề/tóm tắt có
tới nhập viện xác
mơ tả về việc
do ALRI
định
được
khi
nhập viện do
đọc
tiêu
ALRI
đề/tóm tắt
4. Yếu tố nguy Có ít nhất một yếu tố nguy cơ đề Khơng có yếu Yếu tố nguy
cơ: đề cập đến ô cập đến ô nhiễm không khí
nhiễm
tố nguy cơ cơ
H
P
khơng
nào đề cập xác
đến ơ nhiễm được
khí
đọc
khơng khí
-
khơng
định
khi
tiêu
đề/tóm tắt
Bước 2: Sàng lọc tồn văn có các chỉ số: tỷ số chênh (Odd ratio - OR), nguy
U
cơ tương đối (Relative risk – RR), tỷ số rủi ro (Hazard ratio – HR) với độ trễ
đơn, độ trễ tích lũy và trung bình cộng liên tiếp các ngày. Độ trễ tại ngày 0
H
(lag 0) trong các nghiên cứu được đo lường tại ngày nhập viện do ALRI, độ
trễ tại ngày 1 (lag 1) được đo lường tại thời điểm 1 ngày sau phơi nhiễm,
tương tự với các độ trễ tiếp theo.
Bảng 2. Sàng lọc toàn văn trong bước thứ hai
Cấu phần sàng lọc và
câu hỏi sàng lọc
Các lựa chọn khi đánh giá
Có
Khơng
Chỉ số so sánh: Nghiên Có ít nhất một chỉ số so Khơng có chỉ số so sánh
cứu có sử dụng bất cứ sánh được sử dụng
nào được sử dụng
chỉ số so sánh nào trong Có kết quả tác động của Khơng có kết quả tác động
số 3 chỉ số sau: OR, RR, các biến nguy cơ với độ của các biến phơi nhiễm
HR để đánh giá mối liên trễ đơn, độ trễ tích lũy và với độ trễ đơn, độ trễ tích
quan giữa yếu tố nguy trung bình cộng liên tiếp lũy và trung bình cộng liên
9
cơ và yếu tố đầu ra chính các ngày
tiếp các ngày
quan tâm hay không?
Các kết quả tác động của
các biến nguy cơ được
trình bày với độ trễ (lag)
đơn, độ trễ tích lũy và đỗ
trễ trung bình cộng liên
tiếp các ngày
H
P
2.5.2. Các thơng tin được trích xuất
-
Thơng tin định danh của tài liệu: tên nghiên cứu, tên tác giả, ngày đăng tải,
thiết kế nghiên cứu, thời gian tiến hành nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu.
-
Thông tin về đối tượng nghiên cứu: định nghĩa về đối tượng nghiên cứu, cỡ
mẫu.
-
Thông tin về đầu ra sức khỏe: tên cụ thể của biến đầu ra, phân loại của biến
U
số đầu ra (nhập viện do ALRI).
-
Thông tin về yếu tố nguy cơ: tên các chất ô nhiễm không khí
-
Thông tin về kết quả nghiên cứu: OR, RR, HR, Khoảng tin cậy (KTC) 95%
H
2.5.3. Kết quả tìm kiếm
10
Hình 1. Kết quả tìm kiếm tài liệu
H
P
U
Trong tổng số 2083 tài liệu bị loại trong giai đoạn sàng lọc tên và tóm tắt, các
tài liệu bị loại vì các lý do như thiết kế nghiên cứu không phù hợp (929 tài liệu), đối
H
tượng nghiên cứu không phù hợp (111 tài liệu), biến số đầu ra không phù hợp (776
tài liệu), biến số độc lập chính khơng phù hợp (215 tài liệu), và cả biến số độc lập
chính và biến số đầu ra không phù hợp (52 tài liệu). Đầu tiên về thiết kế nghiên cứu
không phù hợp, đây là các tài liệu sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả trường hợp
bệnh (case-only), có can thiệp được triển khai trong nghiên cứu (trial/experiment),
nghiên cứu thực nghiệm trong phịng thí nghiệm/trên động vật, tổng quan hệ
thống/phân tích gộp, đánh giá/bình luận/bài biên tập. Thứ hai, đối tượng nghiên cứu
không phù hợp bao gồm đối tượng không phải là trẻ em (người trên 18 tuổi). Thứ
ba là biến số đầu ra không phù hợp, trong các tài liệu này các biến đầu ra đề cập tới
các bệnh đường hô hấp nhưng không bao gồm viêm phổi, viêm phế quản, viêm tiểu
phế quản hoặc không đề cập tới các bệnh đường hô hấp. Thứ tư là biến số độc lập
chính khơng phù hợp, trong các tài liệu không đề cập đến biến số độc lập chính liên
11
quan tới ơ nhiễm khơng khí (nồng độ các chất trong khơng khí), hoặc là ơ nhiễm
khơng khí trong nhà. Cuối cùng, cả biến số độc lập chính và biến số đầu ra không
phù hợp bao gồm các tài liệu không chứa bất cứ thông tin liên quan nào tới biến số
mà nghiên cứu này quan tâm. Kết thúc giai đoạn sàng lọc này, 280 tài liệu được đưa
vào bước sàng lọc thứ 2.
Bước thứ 2 là sàng lọc các tài liệu trước khi trích xuất thơng tin. Trong số 280
tài liệu được xem xét trong giai đoạn này, các chỉ số đánh giá, nhập viện do ALRI
và đối tượng nghiên cứu (trẻ em) khơng được đề cập trong tóm tắt sẽ được xem xét.
Kết thúc bước này, còn lại 23 tài liệu được đưa vào trích xuất thơng tin. Tổng số tài
H
P
liệu bị loại là 257. Các tài liệu khơng phân nhóm hoặc khơng phân tích trên nhóm
trẻ em (người dưới 18 tuổi) có 37 tài liệu. Các tài liệu khơng có chỉ số phân tích phù
hợp là 34 tài liệu. Cụ thể các trường hợp bị loại bao gồm: khơng có chỉ số đo lường
hoặc có chỉ số đo lường nhưng thuộc các loại sau đây: các chỉ số đo lường chức
năng hô hấp (FEV1/FVC và FeNO), trung bình số ngày nằm viện, nguy cơ quy
thuộc (attributable fraction). Các tài liệu sau khi đọc tồn văn khơng có biến số đầu
U
ra phù hợp theo tiêu chuẩn lựa chọn là 58 tài liệu. Các tài liệu sau khi đọc tồn văn
khơng có biến số độc lập phù hợp theo tiêu chuẩn lựa chọn là 120 tài liệu. Cuối
H
cùng, các tài liệu có tồn văn khơng phải tiếng tiếng Anh là 8 tài liệu. Kết thúc các
bước trên, tổng quan này chọn được 23 tài liệu để đưa vào trích xuất thông tin.
12
3. Kết quả:
3.1. Mô tả thông tin về các tài liệu được chọn
Thông tin về 23 tài liệu được mô tả trong bảng sau:
Bảng 3. Thông tin chi tiết các tài liệu được lựa chọn
ST
Năm
Địa bàn
Số
Thiết kế
Thời
T
xuất
nghiên
ca/ngày
nghiên
gian
bản
cứu
hoặc
cứu
Tác giả
H
P
tổng số
1
cộng sự [28]
2021
Trung
784
Quốc
ca/ngày
Maayan
2
Yitshak-Sade
và cộng sự
2017
Isarel
[29]
Mengjiao
3
4
Huang và
cộng sự [30]
Ming-Ta Tsai
2019
Mỹ
2021
Đài Loan
U
TS
H
4069 ca
25558
ca
1737 ca
Biến số
tượng
đầu ra
nghiên
chính
khác
Nhập viện
x
PM2.5
Biến số độc lập chính
PM10
SO2
NO2
CO
O3
Chất
cứu
ca
Hongjin Li và
Đối
CC
CC
CC
20162018
20032013
Hạt siêu
do viêm
0-18
phổi
mịn
và viêm
(UFPs)
phế quản
Nhập viện
0-2
do viêm
tiểu phế
x
x
x
x
quản
Nhập viện
20052007
2007-
0-18
0-17
do viêm
phổi
Nhập viện
x
x
x
x
13
và cộng sự
/Trung
[31]
Quốc
2010
do viêm
Các
phổi
chất
thành
phần
của
H
P
Kyoung-Nam
5
Kim và cộng
2020
Hàn Quốc
sự [32]
6
7
Ning Chen và
cộng sự [33]
Laís Salgado
2020
2014
Trung
Quốc
Brazil
U
H
704,5
ca/ngày
2569 ca
234 ca
TS
CC
TS
20132015
PM2.5
(nitrate,
sulfate,
organic
cacbon,
element
al
cacbon)
Nhập viện
do ALRI,
viêm phổi,
0-5
viêm phế
x
quản hoặc
viêm tiểu
phế quản
20152018
2010-
Nhập viện
1-14
do viêm
x
x
x
x
x
x
phổi
0-10
Nhập viện
x
x
x
14
Vieira de
(0,22
Souza và cộng
2012
do viêm
phổi
ca/ngày)
sự [34]
Nhập viện
do viêm
Patricia Matus
8
C. và cộng sự
2019
Chile
[35]
24496
ca
CC
H
P
20012005
0-14
phổi
và viêm
x
tiểu
phế quản
Chi-Yung
9
Cheng và
2019
cộng sự [36]
Trung
Quốc
Strosnider và
2018
Mỹ
cộng sự [37]
Tuan và cộng
2015
Brazil
và cộng sự
H
(1,47
TS
40733
2018
Việt Nam
ca
(14
2014
U
TS
ca/ngày)
Nguyen Thi
Trang Nhung
(1,04
539 ca
sự [38]
12
ca
ca/ngày)
Tassia Soldi
11
CC
129484
Heather M.
10
4024 ca
2008-
TS
20002014
Nhập viện
0-18
12/20
x
x
x
x
x
phổi
0-18
Nhập viện
(bao
do viêm
gồm cả
phổi
x
x
người
lớn)
Nhập viện
01/20
12-
do viêm
0-10
do viêm
x
phổi
x
x
x
12
Nhập viện
20072014
0-17
do viêm
phổi
x
x
x
x
x
x
x
PM1 và
NOx
15
[14]
ca/ngày)
Nhập viện
13
Darrow và
2014
Mỹ
cộng sự [39]
và cộng sự
Juliana
Negrisoli và
19932010
2017
Trung
Quốc
U
H
19391
[40]
15
(22,5
TS
ca/ngày)
Xiaolin Xia
14
ca
ca
(55
TS
ca/ngày)
2013
Brazil
1825 ca
(2,5
TS
01/20
1312/20
13
20072008
do viêm
Các
phổi và
chất
viêm phế
thành
H
P
143758
Lyndsey A.
x
quản/tiểu
phần
phế quản
của
0-4
x
PM2.5
x
x
x
x
(nitrate,
sulfate,
Ammon
ium,
organic
cacbon,
element
al
cacbon)
0-14
Nhập viện
(bao
do ALRI
gồm cả
x
x
x
x
người
lớn)
0-10
Nhập viện
do viêm
x
x
x
x
NO
16
cộng sự [41]
phổi
ca/ngày)
Nhập viện
Matthew J.
16
Strickland và
2016
Mỹ
cộng sự [42]
17466
ca
CC
do viêm
2002-
0-18
2008
phế phổi
x
và viêm
H
P
phế quản
Nicole Vargas
17
Patto và cộng
1161 ca
2016
Brazil
sự [43]
Lv và cộng sự
2017
[44]
Trung
Quốc
Kyoung-Nam
19
Kim và cộng
2022
Hàn Quốc
sự [45]
Ana C.
20
Amarillo và
2012
Argentine
cộng sự [46]
Zeng-Hui Hua
21
ng và cộng sự
[47]
TS
ca/ngày)
Chenguang
18
(1,59
2022
Trung
Quốc
20112013
Nhập viện
0-10
do viêm
x
phổi
Nhập viện
379 ca
CC
2014
0-15
do viêm
x
x
x
x
x
phổi
634
ca/ngày
U
TS
H
46902
ca
TS
36295
ca
CC
20112015
20052008
Nhập viện
0-19
do viêm
x
phổi
Nhập viện
do LRI
0-5
(viêm
x
phổi và
viêm phế
quản)
20172018
Nhập viện
0-2
do viêm
phổi
x
x
x
x
17
Nhập viện
26854
22
Eda Ünal và
cộng sự [48]
2021
Thổ Nhĩ
ca
Kỳ
(6,42
TS
do viêm
2013-
0-5
2018
phổi và
x
x
x
x
x
viêm phế
ca/ngày)
quản
H
P
Nhập viện
Holly Ching
23
Yu Lam và
cộng sự [49]
2019
HongKon
34303
g
ca
/Trung
(11,7
Quốc
ca/ngày)
do viêm
TS
Chú thích:
20042011
U
TS: Thiết kế nghiên cứu chuỗi thời gian (Time-series study)
CC: Thiết kế nghiên cứu bắt cặp chéo (Case-crossover study)
H
phổi
0-14
x
18
Các nghiên cứu được thực hiện tại Trung Quốc (8 nghiên cứu), Brazil (4
nghiên cứu), Mỹ (4 nghiên cứu), Hàn Quốc (2 nghiên cứu), Chile (1 nghiên cứu),
Việt Nam (1 nghiên cứu), Isarel (1 nghiên cứu), Argentina (1 nghiên cứu) và Thổ
Nhĩ Kỳ (1 nghiên cứu). Thiết kế nghiên cứu bao gồm nghiên cứu chuỗi thời gian
(14 nghiên cứu) và nghiên cứu bắt cặp chéo (9 nghiên cứu). Nghiên cứu có thời
gian phân tích lâu nhất là 17 năm (1993-2010) và nghiên cứu có thời gian phân tích
ngắn nhất là 1 năm. Tất cả nghiên cứu đều có đối tượng là trẻ em dưới 18 tuổi,
trong đó 2 nghiên cứu có đối tượng nghiên cứu bao gồm cả trẻ em và người lớn. Về
biến số đầu ra chính, 3 nghiên cứu là nhập viện do ALRI, phần lớn các nghiên cứu
H
P
là nhập viện do viêm phổi (20 nghiên cứu), 7 nghiên cứu là nhập viện do viêm phế
quản/viêm tiểu phế quản. Về biến số độc lập chính, 16 nghiên cứu có PM2.5, 10
nghiên cứu có PM10, 9 nghiên cứu có SO2, 11 nghiên cứu có NO2, 5 nghiên cứu có
CO, 12 nghiên cứu có O3 và 2 nghiên cứu có các chất thành phần của PM2.5, còn lại
là các chất như PMc, NOx, PM1 và hạt siêu mịn.
3.2. Mô tả mối liên quan giữa ơ nhiễm khơng khí và nhập viện do bệnh nhiễm
U
trùng hơ hấp dưới cấp tính ở trẻ em
3.2.1. Mô tả mối liên quan giữa ô nhiễm khơng khí và nhập viện do bệnh nhiễm
H
trùng hơ hấp dưới cấp tính (chung) ở trẻ em
Các
Nghiên
chất
cứu
Đơn vị
RR/OR/HR (KTC 95%)
Chỉ lấy OR/RR/HR tại lag (độ trễ) thấp nhất
10 μg/m3
RR = 1,002 (KTC 95%: 0,996 – 1,008) tại lag(0)
14
10 μg/m3
RR = 1,402 (KTC 95%: 1,26 - 1,561) tại lag (0-14)
14
10 μg/m3
RR = 1,251 (KTC 95%: 1,185 - 1,32) tại lag (0-14)
20
10 μg/m3
OR = 1.006 (KTC 95%: 1,005 – 1,006) tại lag (0)
SO2
14
10 μg/m3
NO2
14
10 μg/m3
5
PM2.5
PM10
RR = 1,091 (KTC 95%: -1,508 - 1,686) tại lag (014)
RR = 1,342 (KTC 95%: 1,073 – 1,305) tại lag (0-14)