Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành công trình xây dựng cơ bản ở Chi nhánh Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.43 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, hoà mình cùng với quá trình đổi mới đi lên
của đất nớc, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ xây dựng.. cũng có
nhiều sự đổi mới tơng ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng. Với xu hớng
phát triển nh vậy, ngành xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển nhanh, điều này
có nghĩa là vốn đầu t xây dựng cơ bản cũng tăng lên.Vấn đề đặt ra ở đây là làm
thế nào quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong
điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản phức tạp, địa bàn hoạt động luôn thay đổi,
thời gian thi công kéo dài.
Chính vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công
tác quan trọng đối với các công trình xây dựng cơ bản nói riêng và đối với xây
dựng nói chung. Với Nhà nớc, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây
dựng cơ bản và thu thuế. Với các loại hình doanh nghiệp nói chung và các doanh
nghiệp xây lắp nói riêng, doanh nghiệp cần phải tổ chức kế toán tốt, hợp lý và
khoa học nhằm thu đợc doanh thu nhiều nhất và chi phí bỏ ra là ít nhất. Muốn
vậy kế toán cần phải hiểu rõ từng khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh để tìm cách giảm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp. Thực hiện đợc điều này, doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế khi cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trờng.
Trong thời gian thực tập ở Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng
tại Thanh Hoá, em nhận thấy vấn đề kế toán chi phí sản xuất là vấn đề nổi bật,
hớng những ngời quản lý và hạch toán phải quan tâm đặc biệt. Chính vì vậy, đợc
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán - Tài chính, đặc biệt là sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo: Nguyễn Thị Thuý Ngà và phòng kế toán Chi
nhánh, em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất của Chi
nhánh với đề tài:"Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
công trình xây dựng cơ bản ở Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây
dựng tại Thanh Hoá".
SV: Mai Thị Nga 1 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Chuyên đề đợc chia làm 3 phần chính.
Phần I: Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây
dựng tại Thanh Hoá.
Phần II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí, tính
giá thành công trình xây dựng cơ bản ở Chi nhánh công ty cổ phần cơ đện
và xây dựng tại Thanh Hoá.
Phần III: Nhận xét, đánh giá và một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành công trình xây dựng cơ bản ở
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá.
SV: Mai Thị Nga 2 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Phần I
Khái quát chung về Chi nhánh công ty cổ phần
cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá.
I- đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh
doanh của chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và
xây dựng tại thanh hoá
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Công ty cổ phần cơ
điện và xây dựng tại Thanh Hoá
Chi nhánh Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá tiền thân là
Công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi 10 thuộc Tổng công ty cơ điện Nông
nghiệp và Thuỷ lợi đợc thành lập theo quyết định số 324/NN/TC/QĐ ngày
18/12/1982 của Bộ nông nghiệp trên cơ sở hợp nhất nhà máy cơ khí Nông
nghiệp II và nhà máy sửa chữa cơ khí Nông nghiệp.
Khi mới thành lập Công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi 10 do Tổng
công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi quản lý với chức năng là sản xuất máy
móc phục vụ cho nông nghiệp nên công ty không tự hạch toán đợc việc kinh
doanh của mình. Trớc những thách thức và yêu cầu đổi mới phải đẩy mạnh hoạt
động cho phù hợp với sự phát triển của đất nớc, hình thức cũ không còn phù hợp

với tình hình thực tế nên ngày 01/10/1997 Tổng Công ty cơ điện Nông nghiệp
và thuỷ lợi đã bàn giao toàn bộ vốn cho công ty tự hạch toán và phát triển kinh
doanh độc lập.
Năm 1997 Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn có quyết
định số 2625/NN-TCCB/QĐ ngày 15/10/1997 về sửa đổi ngành nghề và tổ chức
bộ máy của công ty. Lúc này chức năng, nhiệm vụ của công ty là tổ chức sản
xuất kinh doanh về nhận thầu xây lắp chuyên ngành, hạch toán độc lập, phạm vi
hoạt động trên cả nớc. Sau 15 năm phát triển và trởng thành công ty đã có khả
năng đảm nhận xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành XDCB và sản xuất
máy móc thiết bị nông nghiệp vì đã có đội ngũ công nhân viên có kinh nghiệm,
thành thạo tay nghề, có đủ vốn và khả năng kỹ thuật.
SV: Mai Thị Nga 3 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nhằm đem lại
hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn, căn cứ vào quyết định số 4797/
QĐ/BNN-TCCB ngày 29/10/2003 của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn sáp nhập Công ty cơ điện và thuỷ lợi 6, Công ty cơ điện nông nghiệp
và thuỷ lợi 7, Công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi 10 vào Công ty cơ điện
và phát triển nông nghiệp và đổi tên thành Công ty cơ điện xây dựng nông
nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội để cổ phần hoá.
Sau thời gian hoạt động, theo quyết định số 42/2004/QĐ-TCT/TCCB ngày
05/01/2005 của Tổng công ty cơ điện xây dựng Nông nghiệp và Thuỷ lợi đổi
tên Công ty cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi 10 thành Chi nhánh Công ty cổ
phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá trực thuộc Công ty cổ phần cơ điện
xây dựng Nông nghiệp và Thuỷ lợi Hà Nội.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Công ty cổ phần cơ điện và xây
dựng tại Thanh Hoá
Chi nhánh Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá trực thuộc
Công ty cổ phần cơ điện nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội, có giấy phép hành nghề
thi công xây lắp các công trình trong phạm vi toàn quốc. Công ty có chức năng

hành nghề nh sau :
* Thực hiện xây dựng các công trình :
- Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công cộng thuộc dự án
nhóm B.
- Xây dựng công trình công nghiệp và các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị.
- Thi công đờng ( san nền, mặt đờng rải đá và thấm nhựa ).
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi thuộc dự án nhóm C.
* Thực hiện các công việc gồm :
- Đào đắp đất đá, nề, mộc, bê tông, sắt thép trong xây dựng, trang trí công
trình.
* Công ty có nhiệm vụ :
- Kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Quảng bá, tiếp thị, t vấn đầu t xây dựng.
SV: Mai Thị Nga 4 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
3. Đặc điểm của bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty cổ phần cơ điện và
xây dựng tại Thanh Hoá
* Cơ cấu quản lý của công ty
Ngày nay Chi nhánh Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá đã
phát triển ngày càng lớn mạnh với đội ngũ cán bộ công nhân viên là 382 ngời.
Trong đó trình độ đại học và trên đại học là 91 ngời, trình độ cao đẳng và trung cấp
48 ngời, công nhân có tay nghề bậc 2/7- 7/7 có 206 ngời và còn lại lao động thủ
công là 37 ngời.
Cơ cấu quản lý của công ty bao gồm:
- Giám đốc công ty: Do Tổng giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc
chịu trách nhiệm trớc công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đợc giao
và đợc uỷ nhiệm đầy đủ các quyền hạn cần thiết để quản lý và điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho Giám đốc công ty, điều hành một số

lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trớc Giám đốc và pháp luật về lĩnh vực
công tác đợc giao. Trong đó có 1 phó giám đốc thứ nhất để điều hành công việc
khi giám đốc đi vắng.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về công tác
quản lý, sử dụng lao động, an toàn lao động và các mặt hành chính khác.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: có nhiệm vụ tham mu về công tác kế
hoạch, điều hành sản xuất trong công ty, cung ứng vật t cho sản xuất, lập dự
toán và thanh quyết toán công trình.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, quy trình
công nghệ cho sản xuất, chỉ đạo trực tiếp thi công và bảo hành công trình.
- Phòng Tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất kinh doanh trong công ty, thực hiện công tác kế toán thống nhất theo quy
định hiện hành, đảm bảo công tác tài chính cho toàn Chi nhánh
- Các đội sản xuất: Có nhiệm vụ tổ chức thi công các công trình theo thiết
kế, dự toán đã đặt ra.
SV: Mai Thị Nga 5 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
* Sơ đồ cơ cấu quản lý
Biểu 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh công ty
cổ phần cơ điện và xây dựng tại thanh hoá
Giám đốc
chi nhánh
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Phó Giám đốc
Kinh doanh- nội chính
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính
kế toán

Phòng
Kỹ thuật
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Đội XD
số 1
Đội XD
số 2
Đội XD
số 3
Đội XD
số 4
Đội XD
số 5
4. Đặc điểm hoạt động và quy trình sản xuất của Chi nhánh Công ty cổ
phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá
4.1 Đặc điểm hoạt động của Chi nhánh Công ty cổ phần cơ điện và xây
dựng tại Thanh Hoá
Chi nhánh Công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá trực thuộc
công ty cổ phần cơ điện xây dng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội có trụ sở chính
ở ngã Ba Chè - xã Thiệu Đô - huyện Thiệu Hoá - tỉnh Thanh Hoá, là một đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, hoàn chỉnh, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân
đầy đủ, có tài khoản Việt Nam tại Ngân hàng, có con dấu riêng, đợc mở tài
khoản tại Ngân hàng ngoại tệ khi cần thiết.
Công ty có 5 đội xây dựng với từng nhiệm vụ cụ thể của từng đội, các đội
xây dựng này có tổ chức hạch toán riêng.
Mục đích hoạt động của công ty là:
SV: Mai Thị Nga 6 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
- Đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân trong lĩnh vực xây dựng thuỷ

lợi, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng khác.
- Tổ chức kinh doanh bất động sản và trao đổi, ký gửi các sản phẩm tái tạo
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá đợc phép
kinh doanh, hoạt động trên tất cả các tỉnh, thành phố, các địa phơng trong cả n-
ớc theo pháp luật của nớc Việt Nam
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất của công ty.
Nh chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là những công trình dân dụng,
công trình công nghiệp và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình thuỷ
lợi thuộc dự án nhóm C, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thớc và chi phí
lớn, thời gian xây dựng lâu dài, xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất
các loại sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng
tại Thanh Hoá nói riêng và các công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục,
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết
kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các công
trình đều phải tuân theo một quy trình công nghệ nh sau:
- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Kí hợp đồng xây dựng với các chủ đầu t công trình.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã đợc kí kết với công ty
đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm; giải quyết các mặt bằng thi
công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật t,
tiến hành xây dựng và hoàn thiện.
- Công trình đã đợc hoàn thành dới sự giám sát của chủ đầu t công trình
về mặt kĩ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu t
SV: Mai Thị Nga 7 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Biểu 02: Quy trình công nghệ sản xuất đợc biểu hiện nh sau:
Khởi công công trình
Vật liệu mua về nhập kho

của chi nhánh
Xuất kho cho các công
trình thi công
Hoàn thiện công trình
Bàn giao công trình
Trong cùng một thời gian công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh
Hoá thờng phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhau trên địa bàn xây
dựng khác nhau nhằm hoàn thành theo yêu cầu của chủ đầu t theo hợp đồng xây
dựng đã kí. Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có để thực hiện đồng thời
nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau công ty đã tổ chức lao động tại chỗ, nhng
cũng có lúc phải điều lao động từ công trình này đến công trình khác, nhằm
đảm bảo công trình đợc tiến hành đúng tiến độ thi công.
5. Tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay của Chi nhánh công ty cổ phần
cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá.
Kể từ ngày thành lập cho đến nay đã có 25 năm hành nghề với chức năng
là xây dựng các công trình dân dụng, công trình công cộng thuộc dự án nhóm
B, công trình công nghiệp và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, các công trình
thuỷ lợi thuộc dự án nhóm C. Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng
tại Thanh Hoá đã trải qua không biết bao khó khăn và thử thách, từng bớc phát
triển và khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN, đó là luôn hoàn thành đợc các kế hoạch đặt ra.
Trong những năm qua đợc sự chỉ đạo thờng xuyên của ban lãnh đạo công
ty cơ điện xây dng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội, sự lãnh đạo trực tiếp của
ban lãnh đạo Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá,
cùng với sự cố gắng của toàn thể CBCNV toàn Chi nhánh, trong kinh doanh Chi
SV: Mai Thị Nga 8 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá đã đạt đợc những kết
quả đáng khích lệ. Mặc dù tình hình thị trờng có nhiều biến động, cạnh tranh
gay gắt nhng ảnh hởng không đáng kể tới sản lợng cũng nh doanh thu của công

ty.
Để thấy rõ hơn những nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh
công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá nói chung, cũng nh của
ban lãnh đạo Chi nhánh nói riêng, ta đi sâu vào việc phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty trong 3 năm 2004-2006. Qua đó
chúng ta sẽ có cách nhìn nhận chính xác về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh khốc liệt dù là doanh nghiệp nhà nớc
hay t nhân cũng xem mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là quan trọng nhất. Để đánh
giá chính xác nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta đi sâu
vào phân tích bảng sau:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần cơ
điện và xây dựng tại Thanh Hoá trong 3 năm 2005-2007
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
So sánh
2006/2005 2007/2006
CL % CL %
1. Tổng doanh thu 60.536.001 103.708.711 125.996.707 43.172.610 71,32 22.287.996 21,49
2. Các khoản giảm trừ - - - - - - -
3. Doanh thu thuần 60.536.101 103.708.711 125.996.707 43.172.610 71,32 22.287.996 21,49
4. Giá vốn hàng bán 57.769.188 100.200.780 121.435.291 42.431.592 73,45 21.234.511 21,19
5. Lợi tức gộp 2.769.913 3.507.931 4.561.416 738.018 26,64 1.053.485 30,03
6. Chi phí bán hàng 475.009 533.304 361.036 58.295 12,27 -172.268 -32,3
7. Chi phí quản lí DN 1.289.299 1.581.592 2.401.055 292.293 22,67 819.463 51,81
8. Lợi tức thuần từ hoạt
động kinh doanh
1.002.605 1.393.035 1.799.325 390.430 38,94 406.290 29,17
Nguồn lấy: Phòng kế toán Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng
tại Thanh Hoá.

Qua biểu kết quả hoạt động SX kinh doanh của Cty trong 3 năm 2005-2007
ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Cty tăng đều qua các năm cụ thể:
- Doanh thu của công ty 2006/2005 tăng 43.172.610 nghìn đồng, năm
2007/2006 tăng 22.287.996 nghìn đồng.
SV: Mai Thị Nga 9 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, 2006/2005 tăng
390.430 nghìn đồng, 2007/2006 tăng 406.290 nghìn đồng.
Nguyên nhân để đạt đợc kết quả hoạt động kinh doanh nói trên phải nói
đến sự cố gắng của toàn Chi nhánh công ty. Một mặt Chi nhánh công ty vừa
khai thác thị trờng tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác
công ty cũng không ngừng nâng cao chất lợng công trình, thay đổi máy móc
thiết bị công nghệ phù hợp với thị trờng, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra Chi nhánh công ty còn đợc sự quan tâm giúp đỡ của công ty cơ điện
xây dng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội, sự giúp đỡ của các ngành các cấp. Tuy
nhiên Chi nhánh công ty cũng cần phấn đấu hơn nữa để đa Chi nhánh của mình
ngày càng phát triển, cũng nh góp phần vào sự phát triển của Công ty cổ phần
cơ điện xây dựng nông nghiệp và thuỷ lợi Hà Nội.
II- hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán của chi
nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại thanh hoá.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng là doanh nghiệp nhà nớc
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, với đặc điểm sản xuất kinh doanh phức
tạp, công ty đã lựa chọn phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên, thuế VAT
khấu trừ để có thể theo dõi tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp
tại bất kỳ thời điểm nào. Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại
Thanh Hoá tổ chức bộ máy kế toán theo biểu phân cấp, gồm đơn vị kế toán
cấp cơ sở (kế toán tại công ty) và đơn vị kế toán trực thuộc (kế toán tại các
đội).
Kế toán tại các đội có trách nhiệm thiết lập, tập hợp chứng từ ban đầu để làm

căn cứ cho việc vào sổ kế toán và lập các báo cáo của các đội. Kế toán tại các đội
chuyển số liệu của đơn vị mình cho kế toán chi nhánh thông qua các báo cáo định
kỳ hoặc theo từng công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành.
Kế toán chi nhánh tập hợp các chứng từ phát sinh tại các đội và ở văn
phòng chi nhánh công ty để ghi chép và phản ánh vào các sổ sách thích hợp.
Sau đó chuyển số liệu cho bộ phận kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp trên cơ
sở báo cáo của các đội và sổ sách của văn phòng công ty để lập báo cáo cho
SV: Mai Thị Nga 10 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
toàn công ty. Tất cả chứng từ, sổ sách và báo cáo đều phải có sự kiểm tra, phê
duyệt của kế toán trởng.
Bộ máy kế toán đợc phân công với các lao động kế toán làm việc tại đầy
đủ các thành phần kế toán bao gồm: kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế
toán tiền lơng, kế toán vật t, tài sản, kế toán chi phí, thu nhập, xác định kết quả
kinh doanh
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở chi nhánh công ty cổ
phần cơ điện xây dựng tại Thanh hoá.
Kế toán trởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán tổng
hợp văn
phòng, vật t,
vật liệu
Kế toán quỹ
công nợ
Thủ quỹ
Kế toán đội
XD số 1
Kế toán đội

XD số 2
Kế toán đội
XD số 3
Kế toán đội
XD số 4
Kế toán đội
XD số 5
- Kế toán trởng: là ngời quản lý, chỉ đạo toàn bộ chỉ đạo của phòng kế toán,
kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế tài chính tại Chi nhánh, tham ma cho giám
đốc về những quyết định lập kế hoạch tài chính, huy động vốn và thực hiện
chính sách nghĩa vụ với nhà nớc
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp tình hình phát sinh các phần hành
kế toán, xác định kết quả kinh doanh, lập và nộp báo cáo định kì theo quy định.
- Kế toán tổng hợp văn phòng, vật t, vật liệu, TSCĐ:
SV: Mai Thị Nga 11 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
+ Theo dõi tăng giảm TSCĐ của chi nhánh, tính toán, phân bổ và trích
khấu hao TSCĐ theo tỷ lệ quy định, tham gia kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ khi
cần thiết, phân tích cụ thể tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ ở chi nhánh.
+ Căn cứ vào dự toán về NVL từng công trình, kế toán lập kế hoạh nhập,
xuất, ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác số lợng, chất lợng, giá mua, số lợng
NVL tồn kho, hao hụt, h hỏng, thất thoát
+ Thủ quỹ: quản lý tiền mặt. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và chứng từ
hợp lệ để nhập, xuất tiền. Hàng ngày thủ quỹ phải cập nhật sổ kiểm kê quỹ,
chốt số tồn quỹ. Đối chiếu thực tế với sổ kế toán quỹ tiền mặt
2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:
Tổ chức vận dụng hệ thống kế toán là nghiên cứu, vận dụng phơng pháp
tài khoản và ghi sổ kép vào thực tế công tác kế toán. Hệ thống sổ mỗi đơn vị
gồm bộ sổ tổng hợp và bộ sổ ghi chi tiết có nội dung, hình thức, kết cấu phù
hợp với đặc thù của mỗi đơn vị.

Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá là một
doanh nghiệp xây dựng, tổ chức sản xuất theo hợp đồng đấu thầu, quy trình sản
xuất phức tạp vì vậy cần một hệ thống sổ chi tiết lớn để có thể phản ánh đợc chi
tiết mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mặt khác công ty tổ chức bộ máy kế toán
theo hình thức phân tán. Xuất phát từ những đặc điểm riêng đó đòi hỏi công ty
phải có hệ thống sổ sách phù hợp, vừa tuân thủ chế độ kế toán hiện hành vừa vận
dụng linh hoạt vào tình hình thực tiễn của công ty. Công ty đã sử dụng hình thức
"Chứng từ ghi sổ" để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ở
chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại thanh hoá.
SV: Mai Thị Nga 12 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ cái
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội

Chú ý:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu phức tạp
SV: Mai Thị Nga 13 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Phần II:
Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí,
tính giá thành công trình xây dựng cơ bản ở Chi nhánh
công ty cổ phần cơ đện và xây dựng tại Thanh Hoá.
1. Kế toán chi phí sản xuất ở Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện
và xây dựng tại Thanh Hoá.
1.1. Đặc điểm đối tợng chi phí sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Chi nhánh có
tính chất sản xuất, quy trình sản xuất phức tạp nên các nghiệp vụ hạch toán kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nhiều và đa dạng
Chi nhánh xác định đối tợng tập hợp chi phí dựa trên các căn cứ sau:
- Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục.
- Loại hình sản xuất đơn chiếc.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất theo đơn đặt hàng và khoán gọn.
- Đảm bảo yêu cầu thực hiện hạch toán nội bộ.
Chi nhánh xác định đối tợng tập hợp chi phí là tập hợp theo từng công
trình, hạng mục công trình. Mặt khác do quy mô sản xuất lớn và mật độ phát
sinh chi phí dày nên công ty tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
1.2. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
- Phiếu xuất kho.
- Bảng kê xuất NVL.
- Bảng tổng hợp kê xuất NVL, CCDC
- Bảng thanh toán lơng.

- Bảng phân bổ tiền lơng
- Bảng trích khấu hao TSCĐ,CCDC và trích trớc sửa chữa lớn TSCĐ
- Chứng từ ghi sổ ,sổ cái.
- Sổ chi tiết các tài khoản.
SV: Mai Thị Nga 14 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
1.3. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Chi nhánh.
Hình thức tập hợp chi phí sản xuất ở Chi nhánh là hình thức phân cấp.
Chi phí sản xuất trực tiếp đợc tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng
công trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp nh chi chí vật liệu, chi phí
nhân công và máy thi công phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì
đợc hoạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó.
Tập hợp chi phí sản xuất theo hình thức phân cấp tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí đợc tập hợp hàng tháng theo
từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tợng sử dụng. Vì vậy khi công trình
hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi
công cho tới khi hoàn thành sẽ đợc giá thành thực tế của sản phẩm theo từng
khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí phát sinh Chi nhánh đợc tiến hành
tập hợp một cách cụ thể nh sau.

1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tại Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá, chi phí
vật liệu thờng chiếm khoảng từ 60 - 80% trong tổng sản phẩm. Do vậy việc quản
lý chặt chẽ tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu quản lý hết sức cần thiết nhằm giảm
chi phí hạ giá thành sản phẩm. Xác định đợc tầm quan trọng đó, Chi nhánh luôn
chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất
dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trờng.
Tại Chi nhánh vật t đợc sử dụng để sản xuất bao gồm nhiều chủng loại
với yêu cầu chất lợng khác nhau từ nguyên vật liệu chính đến nguyên vật liệu
phụ và các loại nhiên liệu. Công trình áp dụng hình thức khoán cho các các đội

thi công tuy nhiên chủ yếu nguyên vật liệu là do Chi nhánh mua và chuyển tới
các công trình thi công. Để phục vụ cho sản xuất thi công các công trình, hàng
tháng Phòng kế hoạch căn cứ vào khối lợng dự toán các công trình sẽ mua, dự
trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời. Bên cạnh đó có những công trình
do Chi nhánh thi công thì vật t sử dụng đợc hạch toán theo giá thực tế. Đối với
vật t đội mua hoặc do Chi nhánh xuất thẳng tới công trình của đội thì giá thực
SV: Mai Thị Nga 15 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
tế vật liệu xuất dùng bao gồm giá mua vật t, chi phí thu mua, chi phí vận
chuyển
Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu ở Chi nhánh đợc tiến hành nh
sau: Khi nhận xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu,
Phòng kế hoạch thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành. Sau đó
lập các dự toán phơng án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn, hạng
mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật t. Khi có nhu cầu về vật t chính từ
yêu cầu cung cấp vật t có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và chỉ huy công trờng
gửi lên bộ phận kế hoạch xem xét, đồng ý, xác nhận rồi chuyển lên Phòng kế
toán để làm thủ tục xuất kho hoặc cho cán bộ cung ứng vật t mua vật t chuyển
thẳng tới chân công trình.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho hoạt động của
công ty, công ty sử dụng TK 621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK 621 đợc
mở chi tiết cho từng công trình tại các đội.
Kết cấu TK 621
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí NVL trực tiếp dùng cho SX sản phẩm xây lắp.
Bên Có: - Giá trị NVL sử dụng không hết đợc nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán cụ thể.
- Căn cứ vào chứng từ gốc mua nguyên vật liệu đa trực tiếp vào sản xuất
mà không qua kho Chi nhánh, kế toán ghi.

Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu mua cho sản xuất.
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá trị thanh toán trên hoá đơn.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trị giá NVL dùng không hết nhập lại kho.
Nợ TK 621
Có TK 152
- Kết chuyển chí phí NVL trực tiếp sản xuất để tính giá thành.
SV: Mai Thị Nga 16 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Giá trị NVL trực tiếp xuất kho cho sản xuất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Nợ TK 154
Có TK 621
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Đối với ngành xây dựng nói chung và Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện
và xây dựng tại Thanh Hoá nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi
phí sản xuất sản phẩm. Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công trực
tiếp, trả lơng chính xác kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tốt chi
phí và giá thành. Chi phí nhân công trực tiếp của Chi nhánh bao gồm: tiền lơng
chính, lơng phụ và phụ cấp lơng của công nhân trực tiếp sản xuất thi công. Chi
phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lơng của cán bộ quản lý gián tiếp.
Chi nhánh áp dụng hai hình thức trả lơng: trả lơng theo thời gian và trả lơng
theo sản phẩm.
Việc trả lơng theo thời gian căn cứ vào cấp bậc của công nhân viên, số
ngày công trong tháng của công nhân để tính ra số tiền lơng phải trả theo công
thức:


VD: Anh Mạnh là kỹ s mới ra trờng đợc tính lơng tháng 6/2008 là:
Tiền lơng tháng này = 51.507 x 26 = 1.339.200đ
Nh vậy mức lơng ngày của anh là = 540.000 x (1.78 + 0.7)/26 = 51.507đ
Trong đó:
Việc trả lơng theo sản phẩm, căn cứ vào số lợng công việc đợc giao khoán
và đơn giá thoả thuận trong hợp đồng giao khoán để tính ra:
SV: Mai Thị Nga 17 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Tiền lương phải trả
của công nhân viên
trong tháng
Mức lương ngày
của công nhân viên
hưởng theo cấp bậc
Số ngày làm việc
trong tháng
=
x
Mức lương ngày
của công nhân viên
hưởng lương theo
cấp bậc
=
540.000đ x (Hệ số lương + phụ cấp)
26 ngày
Tiền lương phải trả
của công nhân viên
trong tháng
Khối lượng công
việc hoàn thành
Đơn giá tiền lương

theo thoả thuận
=
x
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Để theo dõi tình hình sử dụng lao động và các khoản thanh toán cho ngời
lao động nh: tiền lơng, các khoản bảo hiểm, các khoản phụ cấp, trợ cấp và tiền
thởng theo thời gian và hiệu quả lao động, đồng thời cung cấp những tài liệu
cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, hạch
toán thu nhập và một số nội dung có liên quan. Chi phí nhân công trực tiếp hạch
toán chi tiết tại Chi nhánh bao gồm tiền lơng và các khoản trả lao động chính:
công nhân thuộc biên chế của đơn vị và công nhân thuê ngoài. Hạch toán chi
phí nhân công trực tiếp tại các công trình vừa xác định đợc thời gian lao động
sản xuất mặt khác lại tính ra chi phí nhân công trực tiếp bỏ ra để thi công công
trình.
Chỉ huy công trình phụ trách phần giá trị hợp đồng khoán bao gồm cả
tiền lơng phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất. Theo đó các tổ sản xuất đợc
chỉ huy công trình giao khoán cho việc và trả lơng cho tổ đó trên tổng giá trị
khoán của phần việc và nhân công trực tiếp sản xuất ở công trình đợc trả lơng
theo hình thức lơng khoán sản phẩm. Đối với công nhân trong biên chế, các tổ
trởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ mình để
chấm công cho công nhân ở bảng chấm công đằng sau hợp đồng làm khoán.
Đối với công nhân thuê ngoài, sau khi thoả thuận về tiền lơng, tổ trởng sản xuất
hoặc chỉ huy công trình sẽ tiến hành ký hợp đồng thuê ngoài với các lao động
này, sau đó trong quá trình thi công, chỉ huy công trờng cũng phải tổ chức theo
dõi tình hình lao động về khối lợng công việc, thời gian lao động để thanh toán
tiền công.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí
nhân công trực tiếp" chi tiết theo từng công trình.
Kết cấu TK 622
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản

xuất sản phẩm xây lắp (không bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất .
TK 622 không có số d cuối kỳ.
SV: Mai Thị Nga 18 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Phơng pháp cụ thể.
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng do kế toán tiền lơng cung cấp, kế
toán chi phí sản xuất tập hợp chi phí nhân công trực tiếp trong tháng.
Nợ TK 622
Có TK 334
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp SX cho đối tợng chịu chi phí
Nợ TK 154
Có TK 622
1.3.3. Kế toán chi phí máy thi công.
Chi phí máy thi công là loại chi phí riêng có trong doanh nghiệp xây dựng
có tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ chi phí sản xuất công trình. Chi phí máy thi
công bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy, chi phí nhân công điều
khiển máy, chi phí chung của bộ phận máy thi công.
Máy thi công ở công ty bao gồm: Máy trộn bê tông, máy hàn, máy đào,
máy ủi. Khi tiến hành thi công công trình, Chi nhánh sẽ có lệnh điều động máy
thi công phục vụ sản xuất. Sau khi hoàn thành phần công việc thi công bằng
máy sẽ đợc điều động đi công trình khác hoặc nghỉ bảo dỡng chờ phục vụ công
trình mới.
Để theo dõi chi phí sử dụng máy thi công của Chi nhánh trong kỳ, kế toán
sử dụng TK 632 "Chi phí sử dụng máy thi công".
Kết cấu TK 623
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (chi phí NVL trực tiếp)
Bên Có: - Phân bổ.
TK 623 không có số d cuối kỳ.
TK 623 đợc mở chi tiết tại các đội.

- TK 6231: Chi phí nhân công dùng cho máy thi công.
- TK 6232: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công.
- TK 6234: Chi phí khấu hao cho máy thi công.
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài cho máy thi công.
- TK 6238: Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
SV: Mai Thị Nga 19 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Tổng CP nhân công trực tiếp phát sinh trong tháng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Phơng pháp hạch toán cụ thể.
- Khi phát sinh chi phí cho việc sử dụng máy thi công, kế toán ghi:
Nợ TK 623 (chi tiết): Tổng chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 111, 112: Chi phí bằng tiền
Có TK 152, 153: Chi phí về NVL, CCDC
Có TK 334: Chi phí về tiền lơng
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 623
- Hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công.
Tổ trởng cơ giới theo dõi tình hình LĐ của công nhân trong tổ chấm công
cho công nhân ở Bảng chấm công kèm theo hợp đồng làm khoán. Việc tính lơng
cũng tơng tự nh công nhân trực tiếp tham gia SX. Chi phí nhân công điều khiển
máy thi công đợc phản ánh vào bên Nợ 6231 - Chi phí nhân công cho sử dụng máy
thi công trong Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH của quý.
- Hạch toán chi phí chung cho máy thi công.
Chi phí chung cho máy thi công đợc tập hợp trực tiếp vào chi phí máy thi công
bao gồm chi phí khấu hao máy thi công và chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng
tiền khác.
Khấu hao máy thi công đợc tính hạch toán chi tiết vào TK 6234. Chi nhánh
trích khấu hao cho toàn bộ máy thi công theo tỷ lệ cố định đã đăng ký. Sau đó
phân bổ cho từng công trình theo từng loại máy. Cuối kỳ kế toán lập bảng tính và

phân phối KH TSCĐ cho từng công trình và phản ánh vào các sổ tổng hợp.
VD: Tổng mức trích KH Của máy Xúc = 25% x 700.000.000 = 175.000.00đ
Mức KH máy Xúc phân bổ cho từng công trình là:
SV: Mai Thị Nga 20 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Tổng mức trích
khấu hao máy thi
công
Tỷ lệ khấu hao đã
đăng ký
Giá trị của máy thi
công
=
x
Mức khấu hao máy
thi công phân bổ
cho từng công trình
Tổng mức trích khấu hao
máy thi công
Tổng các giá trị công trình
Giá trị công trình
cần tính khấu hao
=
x
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
(175.000.000đ/72.578.375.737đ) x 18.405.864.534đ =44.378.117đ
1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung của chi nhánh bao gồm: Các chi phí tiền lơng cho
quản lý công trình, chi phí khấu hao TSCĐ ở công trờng (trừ máy thi công).
Kế toán chi phí sản xuất chung tại Chi nhánh sử dụng TK 627
Kết cấu TK 627.

Bên Nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ (tiền lơng
công nhân quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Phân bổ
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627 đợc mở chi tiết.
- TK 6271: Chi phí nhân viên
- TK 6272: Chi phí vật liệu
- TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Trình tự hạch toán cụ thể:
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất
chung kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết)
Có TK152, 153.
Định kỳ căn cứ vào bảng khấu hao tài sản cố định, kế toán chi phí sản
xuất tính chi phí khấu hao cho sản xuất chung.
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lơng và căn cứ khoản trích theo lơng, kế
toán chi phí sản xuất tính chi phí tiền lơng cho nhân viên quản lý.
Nợ TK 627 (Chi tiết)
Có TK 334 Tiền lơng phải trả cho nhân viên quản lý.
SV: Mai Thị Nga 21 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Có TK 338 Trích 19% trên tổng tiền lơng phải trả (công
nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý).
Căn cứ vào các phiếu chi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền khác, kế toán

ghi:
Nợ TK627 (chi tiết)
Có TK 111, 112, 141
Khi phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung nh: Nguyên vật liệu
thừa nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111, 138
Có TK 627 (chi tiết)
Các khoản chi phí mua ngoài nh Tiền điện, nớc
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 113, 331
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Chi nhánh
công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá.
2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá việc thanh
toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật, kỳ tính giá
thành xây dựng hoàn thành là quý. Do đó, để xác định đợc chi phí thực tế của
khối lợng xây lắp dở dang cuối quý - khối lợng dở dang cuối quý là khối lợng
xây lắp cha đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị thực tế
của khối lợng
xây lắp dở dang
=
Xây dựng dở dang
đầu kỳ
+ giá trị thực tế phát sinh
trong kỳ
x
Giá trị dự toán

của khối lợng
xây lắp dở dang
Giá trị dự toán của khối
lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+ giá trị dự toán của
khối lợng xây lắp lợng
xây lắp dở dang cuối kỳ
VD: Công trình Cầu tào xuyên
Giá trị thực tế
của khối lợng
=
167.428.598
+ 19.457.716.000
x 870.152.369
18.421.002.314
+ 870.152.369
= 885.217.414đ
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
SV: Mai Thị Nga 22 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
* Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Chi nhánh công ty cổ phần cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá dựa trên cơ sở
đối tợng tập hợp cho phí, đối tợng tính giá thành cuối cùng là từng công trình,
hạng mục công trình. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây lắp là quy trình sản
xuất phức tạp, liên tục, thời gian sản xuất kéo dài qua nhiều kỳ nên đối tợng
tính giá thành nhỏ nhất là từng giai đoạn công việc hoàn thành. Đối với các đơn
đặt hàng thì toàn bộ chi phí liên quan tới thi công lắp đặt đơn đặt hàng đó đều
đợc tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn toàn thì số chi phí tập
hợp theo đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Đối với phần

việc tính giá thành thực tế thì đối tợng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự
toáng riêng và đạ tới một điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp
đồng.
* Phơng pháp hạch toán giá thành sản phẩm:
Chi nhánh công ty cơ điện và xây dựng tại Thanh Hoá áp dụng phơng
pháp tính giá thành trực tiếp cho từng công trình. Toàn bộ chi phí phát sinh thực
tế cho từng công trình từ khi khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn
giao chính là giá thực tế của công trình đó.
Tuy nhiên, ngoài việc tính giá thành khi công trình đã hoàn thành, cuối
mỗi quý Chi nhánh phải tính cả khối lợng công tác xây lắp hoàn thành và bàn
giao trong kỳ. Giá thành công trình xây lắp trong kỳ báo cáo đợc xác định theo
công thức
VD: Giá thành thực tế công việc hoàn thành:
= 167.428.598 + 19.457.716.000 - 855.217.414 = 18.769.927.180đ
3. Sổ sách liên quan:
- Phiếu xuất kho
- Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng tổng hợp xuất vật t
- Bảng phân bổ NVL, CCDC.
- Bảng phân bổ tiền lơng.
SV: Mai Thị Nga 23 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Giá thành thực
tế sản phẩm
hoàn thành
trong kỳ
=
Giá trị khối lợng
sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị khối l-
ợng sản phẩm
dở dang cuối
kỳ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
- Bảng kê chi phí khấu hao và trích sửa chữa lớn TSCĐ.
- Bảng kê dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Bảng phân bổ khấu hao và trích trớc sửa chữa lớn.
- Sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154
- Bảng tính giá thành công trình, hạng mục công trình.
Và một số sổ sách khác có liên quan
4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ của kế toán chi phí và tính giá
thành tại Chi nhánh
Chú ý:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu phức tạp
* Từ cách tập hợp trên Chi nhánh có cách vào sổ nh sau:
SV: Mai Thị Nga 24 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán
Bảng tổng hợp xuất NVL, CCDC,
Bảng phân bổ tiền tiền lương
Chứng từ ghi
sổ
Bảng cân đối
kế toán
Sổ cái TK

621, 622,
623,627,
154
Các báo cáo
kế toán
Thẻ tính
giá thành
Sổ chi tiết TK
621,622,627
Bảng tổng
hợp chi phí
Sổ đăng
ký CTGS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trờng ĐH Lao động xã hội
Phiếu xuất kho:
Dùng để theo dõi chặt chẽ số lợng vật t, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hành
hoá xuất kho cho các đội, các bộ phận sử dụng của Chi nhánh công ty, dùng làm
căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phía bên trái của phiếu xuất kho phải ghi rõ tên của đơn vị, bộ phận xuất
kho. Phiếu xuất kho lập đợc cho nhiều hoặc một thứ vật t, công cụ, dụng cụ
cùng một kho dùng cho một đối tợng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích
sử dụng.
Khi lập phiếu xong phải ghi rõ họ tên ngời nhận hàng, tên, đơn vị (bộ
phận); số ngày, tháng, năm lập phiếu; lý do xuất kho và kho xuất vật t, công cụ,
dụng cụ.
- Cột A, B, C: ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, đơn vị
tính của vật t, công cụ, dụng cụ Ví dụ: Xi măng Bỉm Sơn, đơn vị tính: tấn
- Cột 2: Thủ kho ghi số lợng thực tế xuất kho (số lợng thực tế xuất kho chỉ
bằng hoặc ít hơn số lợng yêu cầu) nh xuất xi măng với số lợng 30 tấn.
- Cột 3, 4: kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật t, công

cụ, dụng cụ. Đơn giá xi măng = 712.000/tấn. Thành tiền (cột 4 = cột 3 x cột 2)
= 30 x 712.000 = 21.360.000
Dòng cộng: Ghi tổng số tiền của vật t, công cụ, dụng cụ thực tế đã xuất
kho.
Dòng Tổng số tiền ghi bằng chữ: Ghi tổng số tiền viết bằng chữ trên
phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ
phận kho lập thnàh 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần). Sau khi lập phiếu xong,
ngời lập phiếu và kế toán trởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc ngời đợc
uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho ngời nhận cầm phiếu xuống kho để
nhận hàng
SV: Mai Thị Nga 25 Lớp LTC3KT1 Khoa Kế toán

×