Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) ở nam quan hệ tình dục đồng giới và một số yếu tố ảnh hưởng tại hà nội 2023

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

H
P

VŨ THỊ THU UYÊN

U

HÀNH VI SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH KHI QUAN HỆ TÌNH

H

DỤC (CHEMSEX) Ở NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI HÀ NỘI NĂM 2023

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI, 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

H
P

VŨ THỊ THU UYÊN

U



HÀNH VI SỬ DỤNG CHẤT KÍCH THÍCH KHI QUAN HỆ TÌNH

H

DỤC (CHEMSEX) Ở NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI HÀ NỘI NĂM 2023

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG
Hướng dẫn khoa học: ThS. Hà Thị Minh Nguyệt

HÀ NỘI, 2023


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tiểu luận tốt nghiệp cử nhân này, em xin bày tỏ sự cảm ơn đặc
biệt đến giảng viên hướng dẫn của mình là ThS. Hà Thị Minh Nguyệt – giảng viên
trường Đại học Y tế công cộng; là người đã định hướng, trực tiếp dẫn dắt và cố vấn
cho em trong suốt thời gian thực hiện tiểu luận dưới hình thức là xây dựng một đề
cương nghiên cứu khoa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu nhà trường, Phòng
Quản lý Đào tạo Đại học, Phịng Cơng tác Học viên- Sinh viên và toàn thể giảng viên
của trường đã nhiệt tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá

H
P

trình học tập và nghiên cứu để em có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn Khoa Phịng, chống HIV/AIDS –
Trung tâm kiểm sốt bệnh tật Thành phố Hà Nội, đã hỗ trợ em trong việc thu thập số
liệu thứ cấp, phục vụ cho việc viết tổng quan tài liệu.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã nhận được

U

sự động viên, khuyến khích và hỗ trợ rất nhiều từ gia đình, bạn bè và tập thể sinh viên
lớp CNCQYTCC18- 1A. Xin trân trọng cảm ơn!

H

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2023

Sinh viên

Vũ Thị Thu Uyên


ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

1.1. Một số khái niệm và định nghĩa .................................................................... 4
1.2. Tình hình dịch HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV ................................ 7
1.3. Thực trạng hành vi chemsex của nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới từ các
nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ................................................................. 17
1.4. Một số yếu tố liên quan đến hành vi chemsex ở nam quan hệ đồng giới ...... 24

H
P

1.5. Địa bàn nghiên cứu ..................................................................................... 30
1.6. Khung lý thuyết .......................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 34
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 34
2.3. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 35

U

2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................. 35
2.5. Bộ công cụ và biến số nghiên cứu ............................................................... 37

H

2.6. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 43
2.7. Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 44
2.8. Sai số trong nghiên cứu và cách khắc phục.................................................. 45
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................... 45
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 46
3.1. Dự kiến kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................... 46
3.2. Dự kiến kết quả nghiên cứu định tính .......................................................... 53

IV. BÀN LUẬN .................................................................................................... 53
V. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53
VI. KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54
PHỤ LỤC 1. BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN ĐỊNH LƯỢNG ............................. 61


iii

PHỤ LỤC 2. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN MSM CÓ HÀNH VI CHEMSEX
TRONG 3 THÁNG TRƯỚC THỜI ĐIỂM NGHIÊN CỨU .............................. 65
PHỤ LỤC 3. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN TRƯỞNG NHÓM ĐỒNG ĐẲNG
VIÊN MSM TẠI HÀ NỘI ................................................................................... 69
PHỤ LỤC 4. CÔNG CỤ SÀNG LỌC ASSIST – CHEMSEX ........................... 72
PHỤ LỤC 5. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU ........................................................ 75
PHỤ LỤC 6. DỰ TRÙ KINH PHÍ ...................................................................... 76

H
P

H

U


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AIDS


Acquired immunodeficiency syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải

ARV

Antiretroviral drug
Thuốc kháng HIV

CDC Hà Nội

Hanoi Center for Disease Control
Trung tâm kiểm soát bệnh tật TP. Hà Nội

Chemsex

Chemical Sex
Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục

H
P

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

HIV

Human immunodeficiency virus
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người


MSM

Men who have Sex with Men

Nam quan hệ tình dục đồng giới

U

PrEP

Pre-Exposure Prophylaxis

Dự phịng trước phơi nhiễm HIV

STIs

WHO

Sexually Transmitted Infection

H

Các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Đặc điểm hành vi nguy cơ ở MSM tại Việt Nam qua giám sát trọng điểm
HIV/STIs (2015-2020, n= 7721) .............................................................................. 9
Bảng 2. Chất kích thích dùng trong quan hệ tình dục được MSM sử dụng tại 4 quốc
gia EU ................................................................................................................... 20
Bảng 3. Bảng đối tượng nghiên cứu định tính và cỡ mẫu ....................................... 37
Bảng 4. Bảng biến số nghiên cứu ........................................................................... 37
Bảng 5. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu .................................. 46
Bảng 6. Hành vi tình dục/nguy cơ tình ở MSM...................................................... 47

H
P

Bảng 7. Đặc điểm hành vi chemsex ở MSM .......................................................... 48
Bảng 8. Mối liên quan giữa một số đặc điểm nhân khẩu học và hành vi chemsex ở
MSM ..................................................................................................................... 49
Bảng 9. Mối liên quan giữa hành vi tình dục/nguy cơ tình dục và hành vi chemsex ở
MSM ..................................................................................................................... 50
Bảng 10. Mối liên quan giữa yếu tố môi trường xã hội và hành vi chemsex ở MSM

U

.............................................................................................................................. 52
Bảng 11. Mối liên quam giữa yếu tố tiếp cận- sử dụng dịch vụ y tế và hành vi chemsex

H

ở MSM .................................................................................................................. 52


vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ
Biểu đồ 1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở MSM tại Việt Nam qua giám sát trọng điểm
HIV/STIs (2015-2020) ............................................................................................ 7
Biểu đồ 2. Các chất sử dụng trong chemsex ở MSM- Nghiên cứu can thiệp của Trung
tâm chuyển giao công nghệ điều trị nghiện chất và HIV- YDS 2019-2020 ............ 10
Hình ảnh
Hình 1. Giới tính sinh học, bản dạng giới, thể hiện giới và xu hướng tính dục ......... 6

H
P

H

U


vii

TÓM TẮT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
Chemsex là hành vi sử dụng chất kích thích ngay trước hoặc trong khi quan
hệ tình dục. Khi chịu tác dụng của chất kích thích trong bối cảnh tình dục, người dùng
có thể thực hiện một số hành vi quan hệ tình dục khơng an tồn [1]. Chemsex có thể
dẫn đến các hành vi nguy cơ: không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục qua
đường hậu mơn, quan hệ tình dục tập thể, có nhiều bạn tình [2, 3]. Ngồi ra, thực
hành chemsex qua đường tiêm cũng khiến MSM dễ dàng trao đổi, sử dụng chung
bơm kim tiêm [4]. Những điều này đóng góp vào nguy cơ lây truyền các nhiễm trùng
lây truyền qua đường tình dục (STIs), đặc biệt là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc


H
P

phải ở người (HIV/AIDS). Chính vì vậy, sinh viên quyết định thực hiện đề tài nghiên
cứu “Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) ở nam quan
hệ tình dục đồng giới và một số yếu tố ảnh hưởng tại Hà Nội 2023” với hai mục
tiêu: (1) Mô tả hành vi chemsex ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm
2023 và mục tiêu (2) là xác định một số yếu tố liên quan đến hành vi sử dụng chemsex
ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm 2023.

U

Nghiên cứu cắt ngang kết hợp định lượng và định tính sẽ được tiến hành với
cỡ mẫu định lượng và định tính là 194 MSM và 10 cuộc phỏng vấn sâu. MSM được

H

chọn vào nghiên cứu thông qua chọn mẫu theo quy trình giám sát trọng điểm HIV
lồng ghép hành vi của Cục phòng, chống HIV/AIDS tại TP. Hà Nội từ tháng 8 năm
2024 đến hết tháng 12 năm 2024. Để lựa chọn được các MSM này, phương pháp
chọn mẫu thuận tiện được thực hiện. Đồng đẳng viên được chọn là trưởng nhóm đồng
đẳng có hoạt động nổi bật, kinh nghiệm tiếp cận các MSM. Thông tin sẽ được thu
thập thông qua phương pháp phỏng vấn định lượng bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn
gồm 3 phần: Thông tin chung, Hành vi chemsex, Một số yếu tố liên quan; và các chủ
đề nghiên cứu định tính dành cho MSM có hành vi chemsex và đồng đẳng viên.
Nghiên cứu sẽ giúp cung cấp một số bằng chứng cho cơng tác xây dựng giải
pháp/chính sách can thiệp nhằm giảm thực hành chemsex, hướng đến giảm tình trạng
lây nhiễm mới HIV và STIs trên nhóm đối tượng MSM.



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) là một trong những nhóm nguy cơ
chính của dịch HIV. Theo thống kê toàn cầu dịch HIV/AIDS năm 2022 của UNAIDS,
ước tính nguy cơ mắc phải HIV ở nhóm MSM cao gấp 28 lần so với nam giới trưởng
thành [5]. Sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục (chemsex) là hành vi phổ biến
trong cộng đồng MSM và đã được xác định là một yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV tại
nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam [2, 3].
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ MSM thực hành chemsex là tương
đối cao. Nghiên cứu ở Anh năm 2017 cho tỷ lệ này là 10% [8]. Tuy nhiên đến năm

H
P

2021, một nghiên cứu khác thực hiện trên 4 quốc gia Liên minh Châu Âu (EU), trong
đó có Anh, cho thấy tỷ lệ thực hành chemsex tại đây là 32,8% [9]. Có thể thấy tỷ lệ
này đã gia tăng chỉ sau vài năm tại đây. Trong khi đó tỷ lệ này ở Tây Ban Nha, Pháp,
Hy Lạp, Hà Lan, năm 2021 lần lượt là 23%, 22,5%, 19,2%, 17,6% [9].
Nghiên cứu tại Anh năm 2017 cho thấy trong tổng số MSM tham gia vào

U

chemsex, có 74% người từng sử dụng ít nhất 2 loại chất kích thích trở lên. Những
người này cũng có tỷ lệ dương tính với HIV cao hơn gấp 3,6 lần so với MSM không
tham gia vào chemsex [8]. Tại Hà Lan năm 2018, GHB là chất được sử dụng nhiều

H

nhất với 93%. Với bất kỳ chất nào, đa số MSM đều sử dụng chất 1 lần/tháng hoặc ít

hơn (GHB, 62,7%; methamphetamine, 75,3%; mephedrone, 82,5%). Ngồi ra, một
bộ phận MSM có sử dụng chemsex qua đường tiêm chích (6,1%) [10].
Tại Việt Nam, một nghiên cứu can thiệp được thực hiện vào năm 2022 tại TP.
Hồ Chí Minh cho tỷ lệ MSM thực hành chemsex là 67,9% [4]. Tỷ lệ này ở An Giang,
Cần Thơ, Bà Rịa- Vũng Tàu được ghi nhận lần lượt là 26,5%, 20,3% và 34,5% [8,
10, 11]. Poppers là chất được sử dụng phổ biến nhất với 95,1% [2]. Hơn một nửa
MSM có từ 2 bạn tình trở lên trong 3 tháng. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ dự phòng trước
phơi nhiễm (PrEP) dưới 10% và xét nghiệm HIV trong vòng 6 tháng là 7,2% [11].
Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về một số yếu tố liên quan đến hành
vi chemsex trong nhóm MSM cho kết quả: đặc điểm nhân khẩu học và các hành vi
như sử dụng ứng dụng hẹn họ/mạng xã hội để tìm kiếm bạn tình, sử dụng/xem ấn


2

phẩm có nội dung khiêu dâm [12], có nhiều bạn tình [13], từng quan hệ tình dục tập
thể [3]. Tổng quan tài liệu có hệ thống của tác giả Maxwell S. và cộng sự năm 2019,
gồm 17 nghiên cứu từ Châu Âu, Châu Úc và Hoa Kỳ cũng cho thấy sử dụng chemsex
gia tăng nguy cơ việc không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục qua đường hậu
môn trong cộng đồng MSM [7].
Hiện nay, Việt Nam đã và đang triển nhiều chương trình/dự án can thiệp như
chương trình PrEP; phát bao cao su miễn phí; tư vấn/truyền thông giáo dục sức khỏe
về tác hại của chemsex, hướng đến thay đổi hành vi cho MSM để phòng chống lây
truyền STIs cũng như HIV [14, 15]. Song việc tiếp cận đến nhóm đối tượng này trong

H
P

cộng đồng vẫn gặp nhiều thách thức do đây là nhóm đối tượng ẩn, bản thân đối tượng
chưa cơng khai xu hướng tính dục do những sợ bị cộng đồng kỳ thị, phân biệt.

Tại Hà Nội, giám sát trọng điểm HIV và STIs lồng ghép hành vi triển khai trên
nhóm MSM từ 2011, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm này tăng từ 4,0% năm 2011
lên 12,2% vào năm 2017, sau đó giảm xuống 0,5% vào năm 2018 và trở lại 4,0% vào
năm 2020 [16]. Tính đến 31/12/2022, ước tính trên địa bàn Hà Nội có khoảng 1.810

U

MSM- xếp thứ 2 về số lượng trong số các nhóm nguy cơ cao [17]. Về hành vi
chemsex, nghiên cứu năm 2019 tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, cho thấy có 14,3%

H

MSM sử dụng methamphetamine khi quan hệ tình dục [18]. Giám sát trọng điểm HIV
lồng ghép hành vi cũng chưa có mơ tả liên quan. Chính vì vậy, sinh viên quyết định
thực hiện nghiên cứu “Hành vi sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục
(chemsex) ở nam quan hệ tình dục đồng giới và một số yếu tố ảnh hưởng tại Hà
Nội 2023” nhằm mô tả hành vi chemsex ở MSM tại Hà Nội năm 2023 và xác định
một số yếu tố ảnh hưởng. Từ đó, nghiên cứu sẽ giúp cung cấp một số bằng chứng cho
cơng tác xây dựng giải pháp/chính sách can thiệp nhằm giảm thực hành chemsex,
hướng đến giảm tình trạng lây nhiễm HIV và STIs trên nhóm đối tượng này.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả hành vi chemsex ở nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm 2023
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến hành vi chemsex ở nam quan hệ tình dục
đồng giới tại Hà Nội năm 2023

H

P

H

U


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm và định nghĩa
1.1.1. Khái niệm bản dạng giới
Bản dạng giới (gender identity) là thuật ngữ lưới, được giới thiệu vào năm
1991, sửa đổi vào năm 1975, chỉ việc một người có thể có khái niệm về bản thân là
nam và giống đực, nữ và giống cái, hay không xác định rõ ràng, một phần dựa trên
đặc điểm thể chất, phản ứng của phụ huynh và áp lực tâm lý xã hội. Đây là trải nghiệm
nội tại về vai trò giới [19].
Bản dạng giới có thể được hình thành từ sớm [20]. Từ ngữ dùng để thể hiện

H
P

bản dạng giới của một người cũng được hình thành, phát triển và thay đổi nhanh
chóng. “Hợp tính” (cisgender) và “chuyển giới” (transgender) là hai bản dạng giới
được biết đến phổ biến. Hợp tính được hiểu là khi một người có bản dạng giới trùng
khớp với giới tính sinh học. Và ngược lại với hợp tính là chuyển giới [21].
1.1.2. Khái niệm xu hướng tính dục

U


Xu hướng tính dục (sexual orientation) chỉ sự hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc
thể xác (hoặc cả hai) đối với những người cùng hay khác giới [22], bao gồm:
- Dị tính (heterosexual): chỉ hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc thể xác (hoặc cả

H

hai) với người khác giới

- Đồng tính (homosexual): chỉ hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc thể xác (hoặc cả
hai) với người cùng giới

- Lưỡng tính (bisexual): bị hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc thể xác (hoặc cả hai)
với người ở cả hai giới

Có nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ những xu hướng tính dục khác nhau.
Trong cộng đồng, một số từ thường dùng như gay (đồng tính nam), lesbian (đồng tính
nữ), bisexual (lưỡng tính) hoặc “straight” (thẳng). Tuy nhiên các nhà khoa học chủ
yếu quan tâm đến hậu quả của hành vi quan hệ đồng giới mà đặc biệt là MSM [22].


5

1.1.3. Nam quan hệ tình dục đồng giới
Cụm từ “Nam quan hệ tình dục với nam” lần đầu được sử dụng trong cộng
đồng những người làm việc y tế công cộng vào những năm 1990 bởi vì hành vi này
được phát hiện là có liên quan đến một số vấn đề y tế công cộng, nhất là với nguy cơ
lây nhiễm HIV [23].
Nam quan hệ tình dục đồng giới (viết tắt là MSM). Đây là cụm từ viết tắt từ
tiếng Anh: Men who have Sex with Men hoặc Males who have Sex with Males. Là
một khái niệm để nhấn mạnh đến hành vi của những người nam có quan hệ tình dục

với những người nam khác bất kể bản dạng giới (gender identity) hoặc xu hướng tính

H
P

dục (sexual orientation) của người đó là gì [23].

MSM có thể có bản dạng giới và xu hướng tính dục đa dạng (đồng tính nam,
lưỡng tính, tồn tính, dị tính hoặc vơ tính). MSM và đồng tính nam là hai khái niệm
thuộc các phạm trù khác nhau. MSM nhằm để chỉ về hoạt động tình dục giữa những
người nam bất kể xu hướng tính dục của họ. Trong khi đó đồng tính nam là một khái
niệm chỉ về xu hướng tính dục và người đồng tính nam có thể có hay khơng hành vi

U

quan hệ tình dục với người nam (nhiều người nam có xu hướng tính dục đồng tính,
có sự thu hút tình dục với người nam khác nhưng chưa bao giờ giao hợp với một

H

người nam khác) [23].


6

H
P

Hình 1. Giới tính sinh học, bản dạng giới, thể hiện giới và xu hướng tính dục
Nguồn: Sự hình thành bản dạng giới ở vị thành niên: Tổng quan về sự đa dạng giới.

(Bandil, Nandini; Arora, Devamsh; Shukla, Rushikesh; Acharya, Sourya; Singh,
Shailja. Tạp chí của Viện Datta Meghe Đại học Khoa học Y khoa, 2023)
1.1.4. Khái niệm chemsex

U

Chemsex (sử dụng chất kích thích khi quan hệ tình dục) là một thuật ngữ được
sử dụng trong những ứng dụng kết nối, gặp gỡ bạn tình của nam đồng giới tại Châu

H

Âu (và được chấp nhận dùng trong lĩnh vực sức khỏe đồng tính nam), đề cập đến
hành vi sử dụng bất kỳ loại chất gây nghiện nào bao gồm tinh thể methamphetamine,
mephedrone và/hoặc GHB/GBL trước hoặc trong khi quan hệ tình dục giúp kéo dài
thời gian quan hệ tình dục vài giờ hoặc vài ngày với nhiều bạn tình [24].
Chemsex là việc sử dụng có chủ ý các chất hóa học, thường là các chất ma túy
kích thích trong hoạt động tình dục ở những người đồng tính nam, song tính, nam
quan hệ tình dục đồng giới (MSM) và người chuyển giới [25, 26]. Các thuật ngữ khác
của chemsex bao gồm PnP (Party and Play), High and Horny, High-fun, Sexualized
Drug Use (SDU) [12, 26]. Có 4 chất liên quan đến chemsex gồm methamphetamine,
mephedrone, gamma-hydroxybutyric acid (GHB)/gamma-butyrolactone (GBL) và
ketamine [4, 12, 26].


7

Chemsex chủ yếu là sử dụng ma túy không tiêm chích, tuy nhiên một số người
cũng vẫn sử dụng cathinone tổng hợp, amphetamine hay methamphetamine để tiêm
chích và chia sẻ các vật dụng tiêm chích, do đó có nguy cơ lây nhiễm HIV và viêm
gan C cao hơn [26].

1.2. Tình hình dịch HIV và hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
1.2.1. Tình hình dịch HIV trong nhóm MSM
Tại Việt Nam, hiện nay, MSM đang được cảnh báo là một trong những nhóm
nguy cơ chính của dịch HIV [27]. Năm 2022, Cục phịng, chống HIV/AIDS- Bộ Y tế
cho biết ước tính quần thể MSM là khoảng 270.000 người. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở

H
P

nhóm MSM tăng rõ rệt qua từng năm (biểu đồ 1) [28]. MSM được dự báo có thể trở
thành nhóm chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số người nhiễm mới HIV được ước tính
hàng năm trong thời gian tới. Kết quả ước tính và dự báo những ca nhiễm mới, dựa
trên mơ hình dịch AIDS/mơ hình dịch tại Châu Á (Asian/AIDS Epidemic Model) cho
thấy MSM là nhóm nguy cơ cao duy nhất tại Việt Nam có tỷ lệ nhiễm HIV tăng liên
tiếp trong 20 năm qua [27, 29].

U

50%
40%
30%
20%
10%

5.1%

H

12.5%


11.4%

2017

2018

8.2%

13.4%

0%
2015

2016

2020

Tỷ lệ hiện nhiễm HIV
Biểu đồ 1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở MSM tại Việt Nam qua giám sát trọng điểm
HIV/STIs (2015-2020)


8

Trước hình thái lây nhiễm HIV qua con đường tình dục và tỷ lệ nhiễm HIV
trong nhóm MSM tăng nhanh trong thời gian gần đây, nhiều biện pháp can thiệp đã
được triển khai: truyền thông tạo cầu sử dụng các dịch vụ HIV (xét nghiệm HIV,
PrEP, điều trị ARV...), cung ứng bao cao su, chất bôi trơn, dịch vụ PrEP, khám và
điều trị STIs, điều trị HIV,... Tuy nhiên, việc cung ứng và sử dụng các dịch vụ này
vẫn còn hạn chế [27]. Tỷ lệ MSM tiếp cận với các dịch vụ còn thấp. Cụ thể, tỷ lệ

MSM nhận bao cao su, chất bơi trơn miễn phí, nhận tư vấn sử dụng bao cao su và
tình dục an tồn trong 6 tháng qua lần lượt là 45,2%, 41,8% và 41,8% (số liệu năm
2020) [30].

H
P

Tại Hà Nội, theo báo cáo kết quả xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV của CDC
Hà Nội cho thấy, năm 2022 có 12.188 lượt xét nghiệm trong nhóm MSM. Đây cũng
là nhóm có số lượt xét nghiệm trả kết quả dương tính HIV nhiều nhất năm qua tại Hà
Nội với 248 trường hợp. Đáng chú ý là MSM thuộc nhóm tuổi từ 15- <25 chiếm đến
55,2% trong tổng số lượt xét nghiệm dương tính, tiếp đến là nhóm tuổi 25-49 (41,9%)
[31]. Tính riêng 3 tháng đầu năm 2023, trong nhóm MSM đã có 97 lượt xét nghiệm

U

cho kết quả dương tính HIV trên tổng 2.033 lượt. Nhóm MSM có độ tuổi 15- <25 và
25-49 vẫn là hai nhóm có nhiều trường hợp nhiễm HIV nhất [32]. Giám sát phát hiện

H

10 tháng năm 2022 cho thấy có hơn 30% MSM nhiễm HIV mới phát hiện [33].
Kết quả báo cáo giám sát trọng điểm HIV/STIs và giám sát trọng điểm HIV
lồng ghép hành vi nhóm MSM tại Hà Nội năm 2022 cho biết khơng có MSM nào tự
khai báo tình trạng nhiễm HIV dương tính của mình trong tổng số 164 đối tượng đã
từng xét nghiệm HIV. 79,5% MSM tự khai báo tình trạng nhiễm HIV của bạn tình.
Trong 05 quận trọng điểm, quận Tây Hồ có tỷ lệ nhiễm HIV cao nhất [33].
1.2.2. Các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm MSM
Các nghiên cứu về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV trong nhóm MSM đã chỉ
ra một số hành vi sau: không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục đồng giới qua

đường hậu mơn, quan hệ tình dục tập thể, quan hệ tình dục với bạn tình nam để nhận
tiền, sử dụng ma túy, hành vi chemsex [11, 28].


9

Kết quả giám sát trọng điểm HIV/STIs và giám sát trọng điểm HIV lồng ghép
hành vi của CDC Hà Nội năm 2022 cho thấy MSM có số lần quan hệ tình dục qua
đường hậu mơn với bạn tình nam trong 1 tháng qua cao nhất là 12 lần, thấp nhất là
01 lần và số lần trung bình của các đối tượng là 5,3 lần. Kết quả này cao hơn so với
giám sát trọng điểm HIV lồng ghép hành vi năm 2020 (3,2 lần). Hơn một nửa MSM
tham gia điều tra (67,5%) sử dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ tình dục
với bạn tình thường xuyên qua đường hậu mơn trong vịng 1 tháng qua. Có 12%
MSM từng quan hệ tình dục tập thể. Mặc dù khơng có mơ tả về hành vi chemsex,
nhưng báo cáo này cũng chỉ ra 14% MSM đã từng sử dụng ma túy và kết quả này cao

H
P

hơn gấp 3 lần so với năm 2020, loại ma túy được sử dụng nhiều nhất là các chất kích
thích. Tỷ lệ MSM dùng điện thoại di động liên hệ với bạn tình nam và dùng mạng
ứng dụng/xã hội/diễn đàn để tìm bạn tình nam cao, lần lượt là 99% và 91% [33].
Cũng theo báo cáo giám sát trọng điểm, mô tả về tiếp cận chương trình can
thiệp và dự phịng, có 34% MSM tham gia điều tra được nhận bao cao su, 28% MSM
nhận chất bơi trơn miễn phí, 26,5% MSM được nhận tư vấn sử dụng bao cao su và

U

tình dục an tồn trong 3 tháng qua. Có 17,5% MSM chưa bao giờ làm xét nghiệm
HIV, lý do được đưa ra nhiều nhất là “khơng nghĩ mình nhiễm HIV” (82,9%) và “sợ


H

người khác nhìn thấy (20%) [33].

Kết quả nghiên cứu “Xu hướng nhiễm HIV và Giang Mai ở quần thể nam quan
hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam qua giám sát trọng điểm lồng ghép hành vi giai
đoạn 2015-2020” [28] cho thấy đặc điểm hành vi nguy cơ ở MSM như sau:
Bảng 1. Đặc điểm hành vi nguy cơ ở MSM tại Việt Nam qua giám sát trọng
điểm HIV/STIs (2015-2020, n= 7721)
Đặc điểm

Năm
2015

2016

2017

2018

2020

Không dùng BCS ở lần
QHTD gần đây nhất

43,2%

38,9%


45,9%

41,2%

41,4%

Đã từng bán dâm

15,3%

22,6%

14,8%

17,3%

13,8%

Đã từng QHTD tập thể

8,0%

11,0%

10,4%

10,3%

13,6%


Đã từng sử dụng ma túy

14,8%

22,3%

9,0%

9,6%

11,6%


10

Trong khi đó, nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên có đối chứng do Trung tâm
chuyển giao công nghệ điều trị nghiện chất và HIV- Đại học Y dược TP. Hồ Chí
Minh thực hiện năm 2020 đã mơ tả và xác định hành vi chemsex là một yếu tố nguy
cơ trong lây truyền HIV ở MSM [4].
85.4
78.2
60.4

Giai đoạn 1

47.2

41.5
41.8


Giai đoạn 2
11.1 10.5

4.9 1.1

9.7 7.1

H
P
2 1.4

1.5 0.4 0.1 0.3 0.4 0.6

U

H

Biểu đồ 2. Các chất sử dụng trong chemsex ở MSM- Nghiên cứu can thiệp của
Trung tâm chuyển giao công nghệ điều trị nghiện chất và HIV- YDS 2019-2020
1.2.3. Chất sử dụng trong chemsex của nhóm MSM
Chemsex được sử dụng phổ biến trong cộng đồng MSM từ rất lâu và có xu
hướng gia tăng trên thế giới cũng như Việt Nam, nhằm tăng sự tự tin trong quan hệ
tình dục, tăng khối cảm tình dục, có thể quan hệ tình dục với thời gian dài hơn và
với nhiều bạn tình hơn. Các chất được sử dụng ngay trước hoặc trong lúc quan hệ
tình dục.
Mặc dù các chất thường được sử dụng là chất ma túy dạng kích thích. Tuy
nhiên, có một số chất không phải ma túy cũng thường được cộng đồng MSM sử dụng
[34]. Tổng quan hệ thống cho thấy có nhiều chất được sử dụng trong chemsex. Trong
đó, phổ biến nhất gồm mephedrone và các cathinone tổng hợp (35-100%), poppers



11

(11-87,9%), methamphetamine (5,9-60%), GHB/GBL (13-73,6%); cocaine và
ketamine cũng là 2 loại chất thường xuyên được sử dụng [13, 29-34].
1.2.3.1. Chất sử dụng trong chemsex không phải ma túy
a. Các thuốc điều trị rối loạn cương dương [34]
Các thuốc điều trị rối loại cương dương được sử dụng trong chemsex là nhóm
ức chế PDE5. Hiện nhóm thuốc này đang là lựa chọn đầu tay của các bác sĩ cho các
bệnh nhân bị rối loạn cương dương. Nhóm này gồm các hoạt chất như sildenafil
(Viagra), tadalafil (Cialis), và vardenafil (Levitra). Chúng được chỉ định điều trị cho
phần lớn trường hợp có rối loạn cương dương.

H
P

Là thuốc giãn mạch hoạt động bằng cách ngăn chặn hoạt động của
phosphodiesterase trên GMP vòng trong tế bào cơ trơn trong mạch máu cung cấp
máu cho mô. Tất cả các thuốc này thường được dung nạp tốt. Do vậy cộng đồng
MSM cũng thường sử dụng trong các tiệc chemsex nhằm tăng khoái cảm cũng như
kéo dài khả năng quan hệ tình dục.

U

Tác dụng phụ phụ thuộc vào liều lượng và loại thuốc. Nhức đầu là tác dụng
phụ phổ biến, xảy ra trên 10% bệnh nhân. Các tác dụng phụ khác bao gồm: chóng
mặt, đỏ bừng, khó tiêu, nghẹt mũi hoặc viêm mũi. Sử dụng đồng thời các loại thuốc

H


này với một số các thuốc khác như thuốc chẹn alpha, thuốc có nitrate, các loại alkyl
nitrite (Poppers) có thể dẫn đến hạ huyết áp gây đe dọa tính mạng.
b. Poppers [34]

Poppers (hay còn được biết đến với một số tên gọi khác: quick, rush, nước hoa
kích dục) là một nhóm hợp chất alkyl nitrite như amyl nitrit, butyl nitrite, cyclohexyl
nitrite. Các chất này đều không màu, dễ bay hơi ở nhiệt độ phịng. Trong đó, amyl
nitrite được sử dụng phổ biến nhất, rất dễ bắt cháy và có mùi đặc trung giống mùi của
vớ/tất bẩn. Poppers bị lạm dụng cho mục đích quan hệ tình dục. Các chất này hiện
nay được bán dưới dạng lỏng đựng trong các chai nhỏ và được sử dụng bằng cách hít
(hít trực tiếp qua mũi hoặc hít qua một ống nhỏ).


12

Khi vào cơ thể, poppers làm giãn mạch máu ngoại biên và cơ trơn, tạo cảm
giác nóng ấm và phấn khích kéo dài khoảng vài phút. Cơ vịng hậu mơn là một trong
những cơ trơn được giãn ra khi dùng poppers, do đó poppers có thể giúp việc quan
hệ tình dục qua đường hậu môn diễn ra dễ dàng hơn, từ đó giúp tăng cường khối
cảm do quan hệ tình dục mang lại. Tác dụng của poppers xảy ra nhanh sau khi dùng
(30 giây sau khi hít) và kéo dài trong thời gian ngắn (2- 3 phút). Việc sử dụng đường
hít cũng thuận tiện cho q trình quan hệ tình dục. Hiện tại, poppers có giá khả rẻ và
dễ dàng mua được ở các cửa hàng bán dụng cụ tình dục hay trên mạng Internet.
Xét về hành vi quan hệ tình dục, việc sử dụng poppers đã được chứng minh là

H
P

làm tăng nguy cơ quan hệ tình dục khơng an tồn qua đường hậu mơn, tăng số lượng
bạn tình và tăng nguy cơ quan hệ tình dục tập thể. Từ đó, sử dụng poppers có thể liên

quan đế tăng nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs.

Ngoài ra, việc dùng chung poppers và Viagra hoặc rượu bia có thể làm tăng
độc tính cho người sử dụng (suy giảm ý thức, tụt huyết áp nặng...). Sử dụng chung
poppers và ma túy đá cũng gây ảnh hưởng xấu đến hệ tim mạch.

U

1.2.3.2. Một số loại ma túy được sử dụng trong hoạt động chemsex
a. Mephedrone và các cathinone tổng hợp [34]

H

Có khoảng trên 30 cathinone tổng hợp có cấu trúc hóa học gần tương tự nhau
được sử dụng trong mục đích hoạt thần. Trong đó hai loại phổ biến nhất là
mephedrone và MDPV. Chúng đều có tinh thể dạng bột và thường được gọi là muối
tắm (bath salt) là chất kích thích dạng amphetamine. Methcathinone đơi khi cịn được
gọi là "cat" hoặc "kat" hoặc "M-Kat").
Cả mephedrone và methcathinone sử dụng bất hợp pháp cho mục đích giải trí
do tác dụng kích thích và hưng phấn mạnh mẽ. Đường dùng chủ yếu là hít (vào mũi)
nhưng có thể dùng đường uống, tiêm tĩnh mạch hay hút. Sử dụng trong giải trí,
mephedrone có thể gây hưng phấn, kích thích, tăng cường cảm thụ âm nhạc, cải thiện
tâm trạng, giảm sự thù địch, cải thiện chức năng tinh thần, kích thích tình dục nhẹ.
Mephedrone tinh thể có dạng bột trắng hoặc trắng ngà và được bán trên thị
trường với dạng bột, hoặc dạng viên nang, viên nén chế tạo từ dạng bột. Mephedrone


13

có thể dùng ở dạng nuốt, hít (vào mũi) hoặc pha với nước giải khát. Nó cũng có thể

dùng với dạng tiêm, chà vào lợi, hút hoặc sử dụng qua đường hậu môn trực tràng.
Thời gian để bắt đầu cảm nhận ngắn nhất khi tiêm hoặc hít đường mũi (khoảng
vài phút) so với đường uống (khoảng 15 - 45 phút). Thời gian kéo dài của mephedrone
ngắn nhất khi tiêm chích (30 phút) và dài nhất khi uống hoặc khi hít mũi (2 - 3 giờ).
b. Methamphetamine [35, 36]
Methamphetamine (ma túy đá) hoặc gọi ngắn gọn là “đá” hay “meth” là chất
bột màu trắng, vị đắng. Đơi khi nó được điều chế thành một viên thuốc màu trắng
hoặc một viên đá bóng sáng (được gọi là tinh thể). Cách sử dụng ma túy đá dạng bột

H
P

là ăn hoặc hít bằng mũi, hoặc cũng có thể pha với nước và tiêm vào cơ thể. Cịn dạng
tinh thể meth thì được hút thơng qua một ống thủy tinh nhỏ.

Ở liều thấp đến trung bình, methamphetamine có thể cải thiện tâm trạng, tăng
tỉnh táo, tập trung và năng lượng ở những người mệt mỏi; giảm cảm giác thèm ăn
giúp giảm cân. Ở liều rất cao, nó có thể gây ra rối loạn tâm thần, tiêu cơ vân, co giật

U

và xuất huyết não. Sử dụng liều cao lâu dài có thể làm biến đổi tâm trạng một cách
không lường trước được, loạn thần (như hoang tưởng, ảo giác, mê sảng và ảo tưởng)
và hành vi bạo lực.

H

Methamphetamine đã được chứng minh là có ái lực cao hơn và do đó độc tính
cao hơn đối với các tế bào thần kinh serotonergic so với amphetamine. Trong sử dụng
bất hợp pháp cho mục đích giải trí, methamphetamine làm tăng năng lượng, cải thiện

tâm trạng và tăng ham muốn tình dục giúp một người có thể hoạt động tình dục liên
tục trong vài ngày. Những người tiêm methamphetamine dễ bị nhiễm HIV/AIDS hoặc
viêm gan nếu họ dùng chung bơm kim tiêm hoặc quan hệ tình dục khơng an tồn dưới
tác dụng của chất.
Methamphetamine có tính lệ thuộc cao, tăng thèm muốn sử dụng và xuất hiện
triệu chứng cai khi ngừng sử dụng.


14

c. GHB/GBL [36, 37]
GHB và GBL đều được gọi là ma túy G. GHB/GBL được sử dụng cho mục
đích giải trí thường được bán dưới chất lỏng. Nó có vị mặn, khó chịu nên được dùng
bằng cách pha lỗng trong đồ uống.
GHB (G, nước biển) là một chất lỏng không màu, không mùi, vị đắng hoặc
hơi mặn. Là chất gây êm dịu và ức chế hệ thần kinh trung ương. Ở liều thường dùng,
gây cảm giác khoan khoái, thư giãn, giảm ức chế và tăng ham muốn tình dục. Khởi
phát tác dụng sau 15-20 phút, kéo dài khoảng 3-4 giờ.
GHB gây mất ý thức nên người sử dụng có thể dễ bị tấn cơng/lạm dụng tình

H
P

dục. Khi dùng nhiều, thường xuyên có thể nhanh dẫn đến nghiện, lệ thuộc tâm lý.
Đánh giá độ mạnh và xác định được một liều dùng GHB phù hợp là rất khó. Do đó,
người dùng rất dễ bị ngộ độc và quá liều. Trong những trường hợp nặng, người dùng
có thể bị suy hơ hấp, hơn mê hoặc thậm chí là tử vong.

Tiền chất của GHB là GBL – một chất ăn mòn. GBL vào cơ thể sẽ chuyển hóa


U

thành GHB. GBL ngày càng được bán nhiều và sử dụng một cách trực tiếp thay cho
GHB. Điều này rất nguy hiểm vì GBL cho tác dụng mạnh gấp 2 lần và tác dụng kéo
dài hơn GHB. GBL có tính ăn mịn nên có thể làm tổn thương thực quản và dạ dày
của người dùng.

H

d. Cocaine [43]

Cocaine là chất gây nghiện do đó cocaine có thể gây lệ thuộc sau khi sử dụng
chỉ trong một thời gian ngắn. Các tác hại khác bao gồm tăng nguy cơ đột quỵ, nhồi
máu cơ tim, tổn thương phổi và có thể đột tử do nguyên nhân tim mạch. Cocaine buôn
bán bất hợp pháp thường được trộn một số tạp chất. Do có độ dung nạp cao nên dễ bị
lệ thuộc, do đó người dùng nhiều lần dễ bị giảm khối cảm và cảm giác mệt mỏi.
Cocaine có thể dùng bằng cách hít vào mũi (để bột cocaine thấm qua niêm
mạc mũi), hút (để khói cocaine đi vào cơ thể qua phổi) hoặc tiêm vào tĩnh mạch. Tác
dụng của cocaine bắt đầu trong vòng vài giây (khi hút) đến vài phút sử dụng (khi hít)
và kéo dài từ 5 đến 90 phút.


15

Cocaine gây cảm giác xa rời thực tế, cảm giác hạnh phúc mãnh liệt hoặc kích
động và các triệu chứng như tăng nhịp tim.
Dùng cocaine dẫn đến hưng phấn, kích động, nhịp tim nhanh, thở nhanh, đổ
mồ hôi, đổ mồ hôi và giãn đồng tử, buồn nôn, nôn, đau đầu, mê sảng và ảo giác. Các
biến chứng liên quan đến ngộ độc cocaine bao gồm tăng huyết áp, đau ngực, thiếu
máu cục bộ cơ tim và nhồi máu cơ tim cũng như rối loạn nhịp tim, co giật, xuất huyết

dưới nhện và trong não, nhồi máu não và nhồi máu ruột. Cũng có thể có sốt cao, tiêu
cơ vân, suy thận, yếu cơ do hạ kali máu, nhiễm toan chuyển hóa và ngừng hơ hấp.
Múa giật múa vờn cũng đã được báo cáo và hội chứng serotonin có thể xảy ra.

H
P

e. Ketamine [36, 38]

Từ 1962, ketamine đã được dùng trong y khoa với vai trò là một thuốc gây mê
phân ly có tác động nhanh và ngắn. Ketamine (hay cịn được biết đến với các tên gọi:
K, ket, kitkat, vitamin K, thuốc “ke”, ma túy “ke”) có khả năng làm biến dạng nhận
thức về thời gian và không gian, làm cho người sử dụng mất kiểm soát và cảm thấy

U

bị mất kết nối với mơi trường xung quanh.

Ketamine có thời gian bán hủy trong huyết tương từ 2-4 giờ. Nồng độ đỉnh
trong huyết tương đạt được trong vòng một phút khi ketamine được tiêm vào tĩnh

H

mạch, 5–15 phút khi tiêm bắp hoặc hít và 4–6 giờ khi uống. Ketamine có thể được
dùng như ma túy qua đường uống (viên nén); hít hoặc nuốt (bột tinh thể trắng). Trong
một số trường hợp, ketamine còn được sử dụng bằng cách đốt hút chung với cần sa
hay thuốc lá.

Là loại ma túy dùng trong vui chơi và giao lưu, ketamine có liên quan đến các
nguy cơ cao về sức khỏe tình dục. Khảo sát cho thấy so với nhóm dân số chung, người

dùng ketamine có nhiều hoạt động vui chơi xã hội hơn, có nhiều bạn tình hơn, ít sử
dụng bao cao su thường xuyên và có tỷ lệ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục cao
hơn. Ketamine có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ quan hệ tình dục khơng an tồn ở
những người đồng tính nam.
Một nghiên cứu cho rằng việc sử dụng ketamine (cũng như sử dụng GHB) có
liên quan đến quan hệ tình dục qua đường hậu mơn khơng được bảo vệ với bạn tình


16

thường xuyên, trong khi methamphetamine có liên quan đến việc quan hệ qua đường
hậu môn không được bảo vệ với bạn tình bất chợt. So với các loại ma túy khác, bản
thân ketamine có mức độ an tồn rộng, nhưng do ketamine thường được dùng chung
với các chất khác, nên làm tăng nguy cơ độc tính của ketamine và chất ma túy dùng
chung. Nó cũng làm tăng nguy cơ tai nạn và việc sử dụng lâu dài có thể dẫn đến các
vấn đề về tiết niệu…
f. Amphetamine [43]
Amphetamine là chất có tính chất kích thích hệ thần kinh trung ương. Đây là
một loại thuốc được kê toa ở nhiều quốc gia. Trong y khoa, amphetamine được dùng

H
P

trong điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý, chứng ngủ rũ, béo phì và trước đây được
dùng để điều trị nghẹt mũi và trầm cảm, tăng cường thành tích thể thao và nhận thức.
Amphetamine hiện nay được sử dụng bất hợp pháp cho mục đích giải trí và
dùng như một chất kích thích tình dục và gia tăng khối cảm. Amphetamine có thể
sử dụng bằng đường uống, hít và đơi khi được sử dụng bằng đường tiêm chích.

U


Ở liều điều trị, amphetamine gây ra các hiệu ứng cảm xúc và nhận thức như
sảng khối, thay đổi ham muốn tình dục, tăng sự tỉnh táo và kiểm sốt nhận thức được
cải thiện. Nó gây ra các hiệu ứng vật lý như cải thiện thời gian phản ứng, chống mệt

H

mỏi và tăng sức mạnh cơ bắp. Liều lớn hơn của amphetamine có thể làm suy giảm
chức năng nhận thức và gây tiêu cơ vân. Nghiện là một nguy cơ nghiêm trọng khi sử
dụng Amphetamine giải trí ở liều cao, kéo dài, thường khơng xảy ra khi sử dụng trong
y khoa với liều điều trị. Liều rất cao có thể dẫn đến rối loạn tâm thần (ví dụ: ảo tưởng
và hoang tưởng) hiếm khi xảy ra ở liều điều trị. Liều giải trí thường lớn hơn nhiều so
với liều điều trị và có nguy cơ tác dụng phụ cũng nghiêm trọng hơn.
g. MDMA [43]
MDMA là tên viết tắt của 3,4-Methyl enedioxy Methamphetamine, thường
được gọi là thuốc lắc (E, X, XTC).
Hiện tại, MDMA sử dụng chủ yếu cho mục đích giải trí. Các hiệu ứng mong
muốn bao gồm tăng cảm nhận giác quan, tăng năng lượng, sự đồng cảm và cảm giác
dễ chịu. Khi dùng đường uống, các hiệu ứng bắt đầu sau 30 đến 45 phút và kéo dài 3


×