Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tóm tắt luận án tiến sĩ y tế công cộng thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến lây nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lâ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.6 KB, 14 trang )

1
bé gi¸o dôc ®µo t¹o

2
Bé y tÕ

ViÖn vÖ sinh dÞch tÔ trung ­¬ng
----------------*----------------

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
----------------*----------------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÂY NHIỄM HIV VÀ
MỘT SỐ NHIỄM TRÙNG LÂY QUA ĐƯỜNG
TÌNH DỤC Ở NHÓM NAM BÁN DÂM
ĐỒNG GIỚI TẠI HÀ NỘI, 2009-2010
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số
: 62 72 03 01

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÂY NHIỄM HIV VÀ
MỘT SỐ NHIỄM TRÙNG LÂY QUA ĐƯỜNG


TÌNH DỤC Ở NHÓM NAM BÁN DÂM
ĐỒNG GIỚI TẠI HÀ NỘI, 2009-2010

Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số
: 62 72 03 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2014

HÀ NỘI - 2014


3

4

Công trình được hoàn thành tại:
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CÔNG BỐ
1.

Nguyễn Thị Phương Hoa, Lê Minh Giang, Nguyễn Trần
Hiển và cộng sự (2012), “Đặc điểm nhân khẩu học và
hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV/STIs của nhóm nam bán
dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010”, Tạp chí Y học

dự phòng, Tập XXII, số 6(133), tr. 39-46.

2.

Nguyễn Thị Phương Hoa, Lê Minh Giang, Nguyễn Trần
Hiển và cộng sự (2012), “Nguy cơ nhiễm HIV và một số
nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục ở nhóm nam
bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010”, Tạp chí Y
học dự phòng, Tập XXII, số 6(133), tr. 47-54.

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS. NGUYỄN TRẦN HIỂN
2. PGS. TS. ĐÀO THỊ MINH AN

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Viện tổ chức tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
Vào hồi........ giờ.........phút, ngày..........tháng.........năm 2014

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện quốc gia
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương


5


6

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhóm nam bán dâm đồng giới (NBDĐG) là một thành
phần của nhóm NTDĐG. Những nghiên cứu Dịch tễ học và xã
hội học về lây nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua
đường tình dục (STIs) trên nhóm NTDĐG/NBDĐG đã chỉ ra
rằng, trong nhóm NTDĐG thì NBDĐG là nhóm có tỷ lệ nhiễm
HIV và STIs cao. Các nghiên cứu cũng chỉ ra nguy cơ lây
nhiễm HIV và STIs của nhóm NBDĐG là do có quan hệ tình
dục không an toàn với nhiều loại bạn tình, số lượng bạn tình
nhiều và sử dụng chất gây nghiện.
Các kết quả nghiên nghiên cứu trên cho thấy tầm quan
trọng của nhóm NBDĐG trong việc lây truyền HIV và STIs. Tuy
nhiên tại Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng
chưa có nhiều nghiên cứu chuyên biệt về nhóm NBDĐG, vì vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu:
1.
Mô tả nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi
tình dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế của
nhóm nam bán dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010.
2.
Xác định tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số nhiễm trùng lây
qua đường tình dục ở nhóm nam bán dâm đồng giới tại
Hà Nội năm 2009-2010.
3.
Phân tích một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số
nhiễm trùng lây qua đường tình dục ở nhóm nam bán

dâm đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010.

2. Những đóng góp mới của luận án
Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống đầu
tiên về các đặc trưng nhân khẩu, tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một
số STI, các yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số STI ở
nhóm NBDĐG tại Hà Nội.
Luận án đã xác định được tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số
STI ở nhóm NBDĐG tại Hà Nội năm 2009-2010, đã mô tả
được một số hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện và
đưa ra được yếu tố dự báo nguy cơ nhiễm ít nhất 1 STI.
Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho công tác lập kế
hoạch can thiệp phòng nhiễm HIV và một số STI ở nhóm
NBDĐG tại Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Luận án sử dụng thiết kế nghiên
cứu mô tả cắt ngang có kết hợp nghiên cứu định tính (điều
tra xã hội học) và định lượng, kỹ thuật thu thập số liệu và
phân tích số liệu chính xác tin cậy luận án đã cho thấy nhóm
NBDĐG tại Hà Nội là nhóm có các hành vi nguy cơ cao lây
nhiễm HIV và STIs, đồng thời cũng xác định được một số
yếu tố dự báo nguy cơ nhiễm ít nhất một STI ở nhóm
NBDĐG tại Hà Nội
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận án góp phần đề xuất các
biện pháp can thiệp phòng ngừa và kiểm soát HIV và STIs cho
nhóm NBDĐG.
Cung cấp các số liệu thực tiễn phục vụ giảng dạy và làm
tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo



7

8

4. Bố cục của luận án: Luận án được trình bày trên 102 trang
(không kể phần phụ lục, mục lục, các chữ viết tắt) và được chia
ra: Đặt vấn đề: 2 trang; Chương 1-Tổng quan: 30 trang;
Chương 2-Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 15 trang;
Chương 3-Kết quả nghiên cứu: 32 trang; Chương 4-Bàn luận
20 trang; Kết luận: 2 trang; Khuyến nghị: 1 trang. Luận án gồm
17 bảng, 13 biểu đồ, 1 hình, 1 sơ đồ. Phần phụ lục gồm 77 tài
liệu tham khảo (16 tiếng Việt, 61 tiếng Anh), danh sách các địa
điểm lấy mẫu, các bảng hướng dẫn PVS, phiếu sàng lọc, thỏa
thuận tham gia nghiên cứu, phiếu câu hỏi, thẻ hẹn trả kết quả
xét nghiệm, danh sách đối tượng tham gia phỏng vấn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan các khái niệm
1.1.1. Giới tính và Giới
1.1.1.1. Giới tính (sex): Chỉ các đặc điểm sinh học của cơ thể
nam và nữ.
1.1.1.2. Giới (gender): Là quan niệm xã hội về vai trò, hành vi,
hoạt động, đặc điểm được coi là phù hợp với nam và nữ.
1.1.2. Tình dục và các khái niệm liên quan
1.1.2.1. Khuynh hướng tình dục (Sexual orientation): Là chỉ sự
bị hấp dẫn một cách lâu dài về tình cảm và/hoặc tình dục bởi
người khác giới tính hoặc người cùng giới tính với mình hoặc
cả hai. Từ đó, phân ra 3 loại khuynh hướng tình dục thường gặp
là: Khuynh hướng tình dục khác giới, đồng giới và lưỡng giới
1.1.3. Các khái niệm về chuyển giới, chuyển giới tính, lưỡng
giới tính, đồng tính nam, nam quan hệ tình dục đồng giới,

nam bán dâm đồng giới

1.1.3.1. Chuyển giới (Transgender): Là tình trạng mà một
người có các đặc điểm cơ thể hoàn toàn bình thường về mặt
giới tính (nam hoàn toàn hay nữ hoàn toàn) nhưng lại tin rằng
họ thuộc về giới tính khác (nam nhưng nghĩ mình là nữ, hay nữ
nghĩ mình là nam) và sống như giới tính mà họ tin.
1.1.3.2. Chuyển giới tính (transsexual): Là thực hiện phẫu
thuật, điều trị hóc môn...để đổi giới tính sinh học từ nam sang
nữ hoặc từ nữ sang nam.
1.1.3.3. Lưỡng giới tính (intersex): Là những người có bất
thường thật sự về biệt hóa giới tính, bất thường về hình thể và
cơ quan sinh dục. Có thể có những đặc điểm sinh học của cả
nam và nữ hoặc không rõ nam hay nữ.
1.1.3.4. Đồng tính nam (gay): Một người nam giới bị hấp dẫn,
hoặc có ham muốn tình dục với người nam giới khác. Đồng tính
nam chỉ khuynh hướng tình dục đồng giới của một người nam giới.
1.1.3.5. Nam quan hệ tình dục đồng giới - MSM (Men who have
sex with men): Nam quan hệ tình dục đồng giới là một thuật
ngữ chỉ hành vi quan hệ tình dục của những người nam giới
với những người nam giới khác với bất kì hoàn cảnh nào,
không phụ thuộc vào khuynh hướng tình dục, nhân dạng tình
dục và nhân dạng giới
1.1.3.6. Nam bán dâm đồng giới: Bán dâm là hành vi QHTD
của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật
chất khác. Nam bán dâm đồng giới được định nghĩa là nam giới
(về mặt giới tính) có QHTD với một người nam giới khác để
nhận tiền hoặc vật chất (chỗ ở, thức ăn, ma túy…).



9

10

1.1.3.7. Một số từ ngữ/khái niệm được sử dụng trong nhóm
NTDĐG/NBDĐG
Gay, đồng cô, bóng kín, bóng lộ, trai thẳng/đàn ông/cọng (straight
men), Pê-đê, xăng pha nhớt, hai thì, hai phai, đa hệ, đĩ đực.
1.1.4. Khái niệm về các nhiễm trùng lây qua đường tình dục
Là các nhiễm trùng do các tác nhân là vi khuẩn, virút,
đơn bào, nấm, kí sinh gây nên và lây truyền từ người này sang
người khác qua QHTD.
1.2. Một số đặc điểm của nhóm NTDĐG/NBDĐG trên thế giới
và ở Việt Nam
1.2.1. Kích cỡ quần thể nhóm NTDĐG/NBDĐG
Trên thế giới tỷ lệ NBDĐG trong nhóm NTDĐG dao
động từ 20,0%-74,0%, tùy theo từng quốc gia. Tại Việt Nam, tỷ
lệ này dao động từ 22,0%-52,4% tùy theo tỉnh/thành phố.
1.2.2. Đặc điểm nhân khẩu-xã hội, nhận dạng tình dục, nhận
dạng giới
Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã chỉ ra
rằng nhóm NBDĐG trên thế giới không thuần nhất và đa dạng
về độ tuổi nhưng phổ biến ở nam giới trẻ, trình độ văn hóa,
chủng tộc/dân tộc, nơi cư trú, nghề nghiệp...Phần lớn NBDĐG
đến từ các nơi khác. Nhóm NBDĐG bao gồm những người
đồng tính nam (gay), lưỡng tính và dị tính.
1.3. Tình hình nhiễm HIV và STIs ở nhóm NBDĐG
Cho đến nay, vẫn chưa có một tổ chức quốc tế nào đưa ra
những số liệu thống kê về mức độ nhiễm HIV và STIs trong nhóm
NBDĐG trên toàn thế giới. Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm NBDĐG

tại một số quốc gia trên thế giới dao động từ 2,1%-33,3%, tỷ lệ
nhiễm ít nhất 1 STI dao động từ 2,0%-60,0%.

1.4. Các hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện
1.4.1. Hành vi tình dục: Nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs thể
hiện qua số bạn tình cũng như sự đa dạng của các loại bạn tình
trên nhóm NBDĐG cũng đã được nhiều nghiên cứu đề cập.
Nhóm NBDĐG không chỉ QHTD với nam mà còn QHTD với
nữ. Nói cách khác, tình dục lưỡng giới ở nhóm NBDĐG là khá
phổ biến, đồng thời càng nhiều khách nam giới trong năm qua
thì nguy cơ nhiễm HIV và STIs càng cao.
QHTD qua đường miệng thường được thực hành phổ
biến trong QHTD đồng giới nam, tuy nhiên mức độ sử dụng
BCS thấp. QHTD qua đường hậu môn là nguy cơ chủ yếu lây
truyền HIV và STIs trong nhóm NTDĐG/NBDĐG. Nhiều
nghiên cứu chuyên sâu về NBDĐG cho thấy tỷ lệ QHTD
qua đường hậu môn không bảo vệ tương đối cao từ 13,0%
đến 78,5% và cao hơn đáng kể so với nhóm không bán dâm
(22,4% so với 4,6%).
1.4.2. Hành vi sử dụng chất gây nghiện
Việc sử dụng chất gây nghiện trong nhóm NBDĐG xảy ra
khá phổ biến. Các nghiên cứu đã chỉ ra các dạng chất gây nghiện
khác nhau được sử dụng bao gồm: rượu, thuốc lá, marijuana (bồ
đà/tài mà), cocain, cần sa, heroin, benzodiazepines, thuốc giảm đau,
ecstasy (thuốc lắc)….Trên thế giới, nghiên cứu tại Kenya năm 2008
cho thấy uống rượu liên quan đến QHTD qua đường hậu môn
không bảo vệ (OR=1,63; 95%CI=1,05-2,54). Trong nhóm
NBDĐG, tỷ lệ có TCMT dao động từ 1,5%-11,1%. Nghiên cứu
năm 2009 của Vũ Ngọc Bảo chỉ ra mối liên kết giữa bán dâm và sử
dụng chất gây nghiện-đặc biệt là tiêm chích heroin.



11

12

1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình dục nguy cơ
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tình dục nguy cơ trong nhóm
NBDĐG có thể chia thành 3 nhóm: yếu tố cá nhân, yếu tố môi
trường-xã hội và hoàn cảnh cụ thể của việc bán dâm.
1.6. Sử dụng dịch vụ y tế
Ở Việt Nam, khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của nhóm
NBDĐG vẫn chưa được quan tâm nhiều, một số nghiên cứu
trong nhóm NTDĐG đã cho thấy hạn chế của nhóm này trong
việc tiếp cận dịch vụ y tế.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là nam có QHTD bán dâm đồng giới tại Hà Nội, tuổi từ
16 đến 35, sống tại Hà Nội ít nhất 1 tháng qua, tự nhận có
hành vi QHTD miệng hoặc hậu môn với một nam giới khác
trong vòng 90 ngày qua mà trong mối quan hệ đó có sự mong
đợi một phần hay toàn bộ về mặt vật chất hoặc sự đền bù
(tiền, ma túy, chỗ ở, quần áo, quà tặng hoặc các trao đổi có
giá trị kinh tế khác) để trao đổi QHTD.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2010.
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là những địa điểm tập trung nhóm
NBDĐG được chọn thông qua nghiên cứu xã hội học định tính
gồm: hồ Hoàn Kiếm, hồ Thiền Quang, công viên trước cổng trường

Đại học Thủy Lợi, vườn ổi-Mỹ Đình, phố tẩm quất Quán ThánhNguyễn Trường Tộ, phòng tắm hơi ngõ Quan Thổ phố Khâm
Thiên, câu lạc bộ Hale phố Nguyễn Du, Bar GC-Bảo Khánh.

2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có kết hợp nghiên cứu định
tính (điều tra xã hội học) và định lượng.
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2
p (1  p )
n = Z (1 / 2)
 DE
2

d

Trong đó: p là tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm NTDĐG
có QHTD nhận tiền tại Hà Nội năm 2006 (p= 0,088), Z1-α/2 =
1,96, d = 0,044, DE=1,5
Cỡ mẫu tính được và làm tròn số 250 đối tượng.
Chọn mẫu theo phương pháp địa điểm-thời gian.
2.5. Các biến số/chỉ số: các biến số và chỉ số theo mục tiêu
nghiên cứu.
2.6. Công cụ nghiên cứu: Bảng hướng dẫn phỏng vấn sâu,
phiếu sàng lọc đối tượng tham gia phỏng vấn, thỏa thuận tham
gia nghiên cứu, bộ câu hỏi phỏng vấn đối tượng, phiếu xét
nghiệm máu và dịch hầu họng, bộ phận sinh dục và hậu môn.
2.7. Phương pháp thu thập số liệu
2.7.1. Điều tra xã hội học định tính
Sử dụng phương pháp quan sát và ghi chép nhật ký thực
địa, phỏng vấn sâu 12 đối tượng NBDĐG và 7 đối tượng có

mối quan hệ và hiểu biết về nhóm NBDĐG và gắn bó với từng
loại hình địa điểm để thu thập được thông tin về các địa điểm
nơi có nhóm NBDĐG thường xuất hiện (đặc điểm của địa
điểm, các nhóm đối tượng xuất hiện tại địa điểm) và thu thập
thông tin về nhóm NBDĐG (cách tiếp cận, ước lượng số lượng


13

14

theo các khung giờ và theo các ngày khác nhau, các hình thức
QHTD, các hành vi nguy cơ, các vấn đề về sức khỏe…của
nhóm NBDĐG) nhằm thiết kế bộ câu hỏi cho phù hợp và đảm
bảo mọi đối tượng đích đều có cơ hội tham gia vào nghiên cứu.
2.7.3. Điều tra cắt ngang định lượng
Sàng lọc các đối tượng tại các địa điểm được xác định có
hoạt động bán dâm nam. Khi những đối tượng đủ tiêu chuẩn sẽ
được đọc và ký thỏa thuận tham gia nghiên cứu và được phỏng
vấn bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn và lấy 3 ml máu tĩnh
mạch, dịch hầu họng, bộ phận sinh dục và hậu môn để làm các
xét nghiệm.
Quy trình lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh
phẩm được thực hiện theo quy định và được cán bộ lấy mẫu
vận chuyển tới các phòng xét nghiệm ngay trong ngày.
2.8. Kỹ thuật xét nghiệm
Xét nghiệm HIV, HBV, HCV và giang mai được thực
hiện tại Khoa Vi sinh-Bệnh viện Bạch Mai
Xét nghiệm lậu, chlamydia và HPV được thực hiện tại khoa
xét nghiệm-Bệnh viện đại học Y Hà Nội

Các kỹ thuật xét nghiệm đều được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
2.9. Xử lý và phân tích số liệu
2.9.1. Số liệu định tính: Các cuộc ghi âm PVS được gỡ băng
và lưu vào máy tính dưới dạng file Word, các thông tin ghi
chép trong NKTĐ và các thông tin thu thập qua các cuộc PVS
được mã hóa theo các chủ đề. Sau đó được xử lý và phân tích
bằng phần mềm NVivo 8.

2.9.2. Số liệu định lượng: Thông tin thu thập được làm sạch
trước khi nhập liệu bằng phần mềm Epi Data 6.04, Xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0, Sử dụng test 2 , sử dụng mô
hình hồi quy logistic.
2.10. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng đạo đức của
trường Đại học Y Hà Nội.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Các đặc trưng nhân khẩu cơ bản của nhóm đối tượng
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số đối tượng tham gia
nghiên cứu có độ tuổi trẻ từ 20-24 (52,8%); Hầu hết chưa kết
hôn (94,4%); 87,2% có trình độ học vấn từ THPT trở lên; Đa số
là người ngoại tỉnh (78,0%); Mức thu nhập chủ yếu từ 2-5 triệu
đồng (53,6%).
3.2. Nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi
tình dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế.
3.2.1. Nhận dạng tình dục: Chủ yếu đối tượng tự nhận mình là
nam giới (68,8%), chỉ có 5,2% tự nhận mình là nữ giới và 5,2%
tự nhận mình là người chuyển giới; Phần lớn (56,0%) đối tượng

thích QHTD với nữ, hơn 1/3 đối tượng thích QHTD với nam và
12,4% thích QHTD với cả nam và nữ.
3.2.2. Kiến thức về HIV/STIs
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các đối tượng có kết
quả trả lời đúng các câu hỏi kiến thức về HIV/AIDS/STIs cao.
Vẫn còn một tỷ lệ nhỏ đối tượng trả lời sai câu hỏi về đường
lây nhiễm HIV.


15

16

3.2.3. Hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện
3.2.3.1. Hành vi tình dục
Các đối tượng nghiên cứu đã từng có QHTD bạn tình nữ,
PNBD, bạn tình nam không vì mục đích trao đổi, khách hàng nam.
Bảng 3.5. Các hình thức QHTD và sử dụng BCS với các loại
bạn tình trong lần đầu tiên
Có sử dụng BCS
Đặc trưng
Số lượng Tỷ lệ (%)
Với bạn tình nữ
QHTD qua đường miệng (n=159)
133
83,6
QHTD qua đường âm đạo (n=209)
96
45,9
QHTD qua đường hậu môn (n=41)

21
51,2
Với bạn tình nam không vì mục đích trao đổi
QHTD qua đường miệng (n=81)
10
12,3
QHTD qua đường hậu môn (n=77)
32
41,6
- Kết quả bảng 3.5 cho thấy: Tỷ lệ sử dụng BCS khác
nhau giữa các hình thức QHTD và giữa các loại bạn tình.

- Kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy: Tỷ lệ đối tượng sử dụng
BCS qua các hình thức QHTD thấp.
- Trung bình mỗi đối tượng có 9,5 khách mua dâm (1-90)
và 11,7 lần QHTD (1-90) trong 30 ngày qua.
- Số khách mua dâm trung bình trong QHTD đường
miệng là 9,2 khách; số khách mua dâm trung bình trong QHTD
đường hậu môn cho là 3,5 khách và nhận là 3,9 khách.
- Đặc điểm hoạt động bán dâm: Đa số (52,8%) đối
tượng bán dâm nam lần đầu ở nhóm tuổi 20-24 (tuổi trung bình
là 20); Phần lớn đối tượng có thâm niên bán dâm từ 1 năm đến
dưới 5 năm (54,0%); Hầu hết các đối tượng bán dâm vì tiền
(86,8%); Trong 30 ngày qua các đối tượng nghiên cứu gặp gỡ
khách hàng nam tại các địa điểm khác nhau; Phần lớn đối
tượng có khách hàng nam là người Việt Nam trong lần QHTD
lần đầu tiên và lần gần đây nhất (95,2% và 77,6%). Đa số
khách mua dâm người Việt Nam là những người có độ tuổi lớn
hơn 5 tuổi so với tuổi đối tượng (trên 70,0%).
3.2.3.2. Hành vi sử dụng chất gây nghiện

52,0% đối tượng đã từng sử dụng ít nhất một loại ma túy,
có tới 42,2% đối tượng đã từng sử dụng ma túy tổng hợp. 8,4% đối
tượng đã tiêm chích ma túy và chỉ có 0,4% (1 đối tượng) khai báo
đã dùng chung BKT trong 90 ngày qua. Hầu hết đối tượng nghiên
cứu sử dụng rượu/bia (97,6%).
3.2.4. Sử dụng dịch vụ y tế
Phần lớn các đối tượng đã từng sử dụng dịch vụ y tế
(80,4%); Tuy nhiên chỉ có 1/4 (20,8%) nói chuyện với nhân
viên y tế về QHTD đồng giới; Tỷ lệ đối tượng đã tiêm phòng vắc

QHTD đường miệ ng có sử dụ ng BCS
%

QHTD đường hậu môn có sử dụ ng BCS

100
80
60

30,3

40
20

7,0

28,6
5,4

0

Khách hàng Việt Nam

Khách hàng nước ngoài

Biểu đồ 3.2. Sử dụng BCS trong lần QHTD gần đây nhất với
Khách hàng người Việt Nam và nước ngoài.


17

18

100

%

xin viêm gan B tương đối thấp (25,6%); Tỷ lệ đối tượng đã xét
nghiệm HIV không cao (47,8%); Tỷ lệ khám và điều trị HIV và
STIs thấp (9,6% và 6,8%); Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu đã tiếp
cận với chương trình can thiệp phòng chống HIV/AIDS ở mức
độ trung bình, 50,4% đối tượng đã nhận được BCS, tỷ lệ thấp
hơn nhận được chất bôi trơn (45,2%) và 36,0% đối tượng tham
gia vào các CLB trong 12 tháng.
3.3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số STI ở nhóm NBDĐG

%

HPV

Chlamydia


Lậu

Í t nhất 1 bệnh

80
60
40
20

8,0
3,2 5,2

15,6
4,4 7,6 3,6

12,8

14,4

20,4
6,8 2,8

0
Hầu họng

Sinh dục

Hậu môn


Qua kết quả xét nghiệm
Đối tượng nghiên cứu tự khai báo

80

48,8

60
40
20

100

19,2

14,0
4,0

2,0

5,2

1,6

0
IV
H

BV
H


CV
H

ng
ia
G

ai
m

12,0
1,6

0,4
PV
H

C

yd
am
l
h

ia

12,8

4,4


7,6

TI
/S
IV
H

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và STIs
qua kết quả xét nghiệm và qua đối tượng tự khai báo
Kết quả biểu đồ 3.7 đã chỉ ra rằng: Tỷ lệ nhiễm HIV và
một số STI qua kết quả xét nghiệm từ nghiên cứu cao hơn nhiều
so với kết quả nhiễm HIV và một số STI mà đối tượng tự khai báo
qua bảng hỏi (48,8% so với 7,6%).

Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ nhiễm một số STI theo các bộ phận
được xét nghiệm
Kết quả biểu đồ 3.8 cho thấy: xét riêng tại ba bộ phận
có QHTD xâm nhập trong QHTD bán dâm, có tới 20,4% đối
tượng nhiễm ít nhất một STI tại hậu môn, 15,6% tại hầu họng
và 12,8% tại bộ phận sinh dục.
Khi phân tích tỷ lệ nhiễm ít nhất 1 STI theo các đặc điểm
nhân khẩu học cho thấy: hơn ½ đối tượng nghiên cứu trong nhóm
tuổi từ 25 trở lên nhiễm ít nhất 1 STI (55,5%); Nhóm Mù chữ,
tiểu học có tỷ lệ nhiễm ít nhất 1 STI cao nhất (68,8%); Nhóm
đã có vợ, người yêu sống cùng mặc dù chiếm tỷ lệ rất thấp
trong những đối tượng tham gia nghiên cứu (4,4%) nhưng có tỷ
lệ nhiễm ít nhất 1 STI cao nhất (72,7%); Tỷ lệ nhóm NDĐG là
người Hà Nội nhiễm ít nhất 1 STI tương đối cao (54,5%).
3.4. Một số yếu nguy cơ nhiễm HIV và một số STI ở nhóm

NBDĐG.
3.4.1. Một số yếu tố liên quan đến QHTD qua đường hậu
môn không sử dụng BCS trong lần bán dâm gần đây nhất
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Yếu tố liên quan đến
QHTD qua đường hậu môn không sử dụng BCS là những đối


19

20

tượng là người ngoại tỉnh, những đối tượng có có khuynh
hướng tình dục đồng giới và những đối tượng có thu nhập ≤ 2
triệu đồng trong tháng qua.
3.4.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm HIV và một số STI
Để phân tích các yếu tố liên quan đến khả năng nhiễm ít
nhất 1 STI, nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy logistic
trong đó biến số phụ thuộc là nhiễm ít nhất 1 STI và biến độc
lập là những biến số sau khi phân tích đơn biến với nhiễm ít
nhất 1 STI có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.16. Mô hình hồi quy logistic
Biến phụ thuộc nhiễm 1 ít nhất STI; hệ số chẵn: -1,7;
Mức ý nghĩa: 0,006; R2=0,1
Hệ số
Mức ý
Biến độc lập
hồi
OR
95%
nghĩa

quy
Tiểu học trở
1
2,5 1,3-4,8
Trình độ xuống
0,007
học vấn
Từ THCS
1
trở lên
Số khách ≥10 khách
1,1
2,6 1,5-3,9
hàng nam
trung bình
0,025
1
trong 30 <10 khách
ngày qua

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

Kết quả 3.16 cho thấy: Sau khi phân tích hồi quy logistic
trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống và số khách hàng nam
trung bình từ 10 khách trở lên trong 30 ngày qua là biến có liên
quan đến việc nhiễm ít nhất 1 STI.

4.1. Các đặc trưng nhân khẩu cơ bản của nhóm đối tượng
nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm nhân khẩu học của các

đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng với
các nghiên cứu của trường đại học Y Hà Nội, nghiên cứu
HAIVN và của trung tâm LIFE. So với nghiên cứu IBBS năm
2009, nhóm NBDĐG tại Hà Nội trẻ hơn, có trình độ học vấn và
thu nhập trong tháng cao hơn các tỉnh/thành phố Cần Thơ, Hải
Phòng, TP HCM. Kết quả này cũng tương đồng với các nghiên
cứu tại Thẩm Quyến-Trung Quốc, Nga, Jakarta-Indonesia,
Pakistan, Mumbai-Ấn Độ. Các nghiên cứu trên thế giới và tại
Việt Nam cho thấy, đa số các đối tượng NBDĐG đến từ nơi
khác. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ngoài một số ít đối tượng ở
Hà Nội thì phần lớn họ ở ngoại tỉnh lên Hà Nội, đa số không có
nơi ngủ qua đêm cố định. Kết quả trên cho thấy phần nào những
khó khăn mà họ gặp phải trong cuộc sống ở Hà Nội và cũng phản
ánh rõ đặc điểm của mẫu có một tỷ lệ cao là nam bán dâm tại các
địa điểm công cộng.
4.2. Nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi
tình dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế
của nhóm đối tượng nghiên cứu.
4.2.1. Nhận dạng tình dục
Quần thể NBDĐG tại Hà Nội đa số tự nhận là nam (68,8%)
và bị hấp dẫn về tình dục bởi nữ (56,0%). Sự hấp dẫn về mặt tình
dục có thể khác nhau trong các đối tượng tham gia nghiên cứu, dù
họ có hấp dẫn về mặt tình dục với nam hay nữ hoặc cả hai thì họ


21

22

vẫn có QHTD với một nam giới khác vì mục đích kinh tế. Đồng

thời cho thấy một quần thể đa dạng nam giới đang tham gia vào
hành vi tình dục bán dâm đồng giới.
4.2.2. Kiến thức về HIV/STIs
Kết quả cho thấy còn một số lượng đáng kể NBDĐG mặc dù
đã được tiếp nhận các thông tin về HIV/STIs nhưng vẫn chưa hiểu
đúng và đủ đường lây và nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs.
4.2.3. Hành vi tình dục và sử dụng chất gây nghiện
QHTD với nhiều bạn tình thuộc cả hai giới
Nhóm NBDĐG trong nghiên cứu không chỉ QHTD với
nam, mà còn QHTD với nữ, bao gồm cả bạn tình nữ và PNBD,
không chỉ bán dâm mà còn mua dâm. Số lượng khách hàng
cũng như số lần bán dâm của đối tượng là những yếu tố phản
ánh mức độ nguy cơ của họ. Trung bình mỗi đối tượng có 9,5
khách mua dâm trong 30 ngày qua, tương ứng với số khách
mua dâm là số lần QHTD bán dâm, số lần bán dâm trung bình
trong 30 ngày qua với khách hàng nam là 11,7 lần. Như vậy,
với các loại bạn tình đa dạng, số lượng bạn tình trung bình, số
lần QHTD trung bình trong 30 ngày qua cho thấy nhóm
NBDĐG trong nghiên cứu của chúng tôi có nguy cơ lây nhiễm
HIV và STIs ở mức độ cao.
Các hình thức QHTD và sử dụng BCS
Hình thức QHTD tình dục của nhóm NBDĐG trong nghiên
cứu với bạn tình nữ đa dạng qua đường miệng, âm đạo và hậu môn.
Khoảng 1/3 đối tượng đã từng QHTD qua đường miệng và đường
hậu môn với bạn tình nam không vì mục đích trao đổi.

QHTD qua đường miệng là rất phổ biến trong nhóm đối
tượng nghiên cứu. HIV vẫn có thể bị lây nhiễm đối với người
nhận qua QHTD đường miệng không sử dụng BCS và nguy cơ
lây nhiễm HIV sẽ tăng lên nếu có xuất tinh trong miệng và

miệng/họng có tổn thương. Đối với các STI khác thì QHTD
qua đường miệng không sử dụng BCS có khả năng lây nhiễm
rất cao khi tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết sinh dục có mầm bệnh
cho dù không xảy ra trầy xước.
Khoảng 1/3 đối tượng nghiên cứu sử dụng BCS khi
QHTD qua đường hậu môn với khách hàng nam người Việt
Nam và người nước ngoài. Việc QHTD hậu môn với người
nước ngoài, nhất là QHTD không sử dụng BCS sẽ làm tăng khả
năng cơ hội tiếp xúc với HIV do ở các nước phát triển dịch
HIV chủ yếu lây truyền qua QHTD đồng giới. Các số liệu trên
đây cho thấy, nguy cơ lây nhiễm HIV và STIs của nhóm đối
tượng nghiên cứu rất đa dạng và cũng phần nào nói lên được vai
trò nhóm nam bán dâm đang là cầu nối lây nhiễm HIV và STIs
giữa các nhóm khác nhau trong cộng đồng, không riêng gì nhóm
đồng tính nam.
Đặc điểm hoạt động bán dâm
Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn lý do đối tượng
bán dâm nam vì tiền (86,8%) và còn các lý do khác như vì quà
tặng hoặc thức ăn... Sự đa dạng trong các loại hình trao đổi
trong hoạt động mại dâm nam cũng là tiêu chuẩn lựa chọn đối
tượng vào nghiên cứu của chúng tôi.


23

24

Hành vi sử dụng chất gây nghiện
Trong nhóm NBDĐG không có nhiều người TCMT
(8,4%), nhưng việc sử dụng chất ít nhất một loại ma túy và sử

dụng ma túy tổng hợp trong nhóm đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi xảy ra khá phổ biến. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi chưa thấy mối liên quan giữa sử dụng ma túy và
QHTD không sử dụng BCS.
4.2.4. Sử dụng dịch vụ y tế
Tại Việt Nam hiện chưa có hướng dẫn quốc gia can thiệp
toàn diện về HIV và STIs cho nhóm NTDĐG. Việc tiếp cận với
các dịch vụ can thiệp dự phòng vẫn hạn chế mặc dù các dịch vụ
này có hiệu quả. Do sự kì thị và phân biệt đối xử, những người
có quan hệ đồng tính nam không dám công khai tìm hiểu thông
tin, tìm đến những dịch vụ y tế. Một số nghiên cứu trong nhóm
NTDĐG đã cho thấy hạn chế của nhóm này trong việc tiếp cận
dịch vụ TVXNTN, tỷ lệ đã từng làm xét nghiệm HIV của nhóm
tự nhận chỉ bán dâm là 3,0%-45,1%. Nghiên cứu của chúng tôi
cho thấy một tỷ lệ cao hơn đối tượng đã từng đi xét nghiệm
HIV (47,8%). Việc tiếp cận với các dịch vụ chẩn đoán và điều
trị HIV và STIs của nhóm NBDĐG còn rất hạn chế, cho dù
điều trị có tầm quan trọng trong ứng phó với dịch.
4.3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số STI ở nhóm NBDĐG
Về tỷ lệ hiện nhiễm HIV
Nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV thấp
hơn các nghiên cứu khác do hầu hết các đối tượng không dùng
chung BKT qua đường TCMT (chỉ duy nhất có 1 đối tượng khai
báo đã từng dùng chung BKT trong 90 ngày qua). Vì vậy, lây

truyền HIV trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu qua đường tình
dục, tuy nhiên tỷ lệ đối tượng đã từng QHTD qua đường hậu môn
không sử dụng BCS không cao như những nghiên cứu khác. Đồng
thời có một số yếu tố liên quan có khả năng làm giảm nguy cơ
lây nhiễm HIV như nhóm NBDĐG trong nghiên cứu trẻ (trung

vị là 22 tuổi) thời gian phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ ngắn
hơn, đa số có khuynh hướng tình dục khác giới, là những chàng
trai trẻ từ nơi khác đến, QHTD đồng giới vì tiền sau một thời
gian ngắn hành nghề bán dâm, họ sẽ trở về quê lấy vợ, sinh con
như những người đàn ông bình thường khác vì vậy tỷ lệ có
QHTD qua đường hậu môn với khách hàng nam cũng thấp hơn
so với các nghiên cứu khác.
Về một số STI khác
Mặc dù tỷ lệ hiện nhiễm HIV tương đối thấp nhưng có tới
19,2% đối tượng xét nghiệm HPV có kết quả dương tính (xét
nghiệm dương tính nếu một trong 3 vị trí hầu họng, hậu môn và
bộ phận sinh dục có kết quả dương tính). Tuy nhiên để kết luận
về tính hợp của số liệu, nghiên cứu của chúng tôi cần bổ xung
khám lâm sàng các đối tượng nghiên cứu vì không phải tất cả
các trường hợp xét nghiệm HPV dương tính đều có thể gây
bệnh, hầu hết đều tự sạch nhiễm.
Tỷ lệ đối tượng có kết quả xét nghiệm lậu dương tính trong
nghiên cứu của chúng tôi là 12,8% cao hơn so với các nghiên cứu
khác, trong đó lậu hầu họng là 8,0%, lậu sinh dục là 3,6% và lậu
trực tràng là 2,8%). Bệnh lậu là một chỉ báo đáng tin cậy vì hầu hết
những người bị mắc lậu là do lây nhiễm qua QHTD. Tỷ lệ tương tự


25

26

12,0% đối tượng có xét nghiệm chlamydia dương tính, chlamydia
cũng lây nhiễm chủ yếu qua QHTD.
Tỷ lệ đối tượng tự khai báo đã từng mắc ít nhất một STI

thấp hơn nhiều so với kết quả xét nghiệm. Không phát hiện
sớm và điều trị muộn các STI làm tăng nguy cơ ảnh hưởng của
bệnh đối với cá nhân đối tượng nghiên cứu và tăng nguy cơ lây
nhiễm thứ phát đến bạn tình của họ và cộng đồng. Nhận xét
chung, tỷ lệ nhiễm ít nhất một STI trong nghiên cứu của chúng
tôi (48,8%) cao hơn so với tỷ lệ nhiễm ít nhất một STI của các
nghiên cứu khác do nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu đầu
tiên lấy mẫu bệnh phẩm ở cả ba vị trí hầu họng, bộ phận sinh
dục và hậu môn.
4.4. Một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số STI.
4.4.1. Một số yếu tố liên quan đến hành vi QHTD qua đường
hậu môn lần gần đây nhất không sử dụng BCS
Các yếu tố đối tượng nghiên cứu là người ngoại tỉnh,
khuynh hướng tình dục đồng tính và yếu tố thu nhập dưới 2
triệu đồng liên quan đến hành vi QHTD qua đường hậu môn
lần gần đây nhất không sử dụng BCS.
4.4.2. Một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm HIV và một số STI.
Kết quả cho thấy, trình độ học vấn từ cấp tiểu học trở
xuống có là yếu tố dự báo nguy cơ với nhiễm ít nhất 1 STI.
Điều này có thể được giải thích, những đối tượng có trình độ
học vấn cao sẽ có cơ hội việc làm tốt hơn những đối tượng có
trình độ thấp và họ có điều kiện và kiến thức để thực hiện hành
vi QHTD an toàn.

Trong hoạt động bán dâm đồng giới nam, những đối tượng
có trung bình từ 10 khách hàng nam trở lên là yếu tố dự báo nguy
cơ với nhiễm ít nhất 1 STI. Điều này là hoàn toàn hợp lý, bởi
mỗi khách mua dâm hay mỗi lần bán dâm là một lần đối tượng
có nguy cơ nhiễm HIV và STIs. Vì vậy, những đối tượng càng
nhiều khách mua dâm hoặc càng nhiều lần bán dâm thì nguy cơ

nhiễm HIV và STIs của họ lại càng cao. Trong các chương
trình can thiệp cần nhấn mạnh điều này, để các đối tượng có
nhiều khách mua dâm hoặc nhiều lần bán dâm cần quan tâm
nhiều hơn đến hành vi QHTD của mình. Những yếu tố khác
chúng tôi chưa thấy có sự liên quan tới nhiễm HIV và STIs ở
nhóm NBDĐG.

KẾT LUẬN
1. Các đặc trưng nhân khẩu cơ bản của nhóm nghiên cứu:
Đa số là nam giới trẻ (78,4% dưới 25 tuổi), là người ngoại tỉnh
(78,0%) và có trình độ học vấn (87,2% có trình độ từ THPT trở
lên). Hầu hết đối tượng đang độc thân (94,4%).
2. Nhận dạng tình dục, kiến thức về HIV/STIs, hành vi tình
dục, sử dụng chất gây nghiện và sử dụng dịch vụ y tế của
nhóm nghiên cứu.
Về nhận dạng tình dục: Tỷ lệ cao đối tượng tự nhận khuynh
hướng tình dục khác giới và đồng giới (56,0% và 31,6%).
Về kiến thức về HIV/STIs: Tỷ lệ đối tượng hiểu sai về đường
lây nhiễm HIV tương đối cao (20,8%). Tỷ lệ đối tượng biết sử
dụng dầu bôi trơn trong QHTD qua đường hậu môn giúp giảm
nguy cơ lây nhiễm HIV tương đối thấp (25,2%).


27

28

Về hành vi tình dục: Tỷ lệ sử dụng BCS qua đường hậu môn
với khách hàng nam trong lần gần đây nhất tương đối thấp
(30,0%). Số lượng khách hàng nam trung bình trong 30 ngày

qua là khá cao: 9,5 khách hàng nam. Số lần QHTD với khách
hàng nam trung bình trong 30 ngày qua là 11,7 lần
Về đặc điểm hoạt động bán dâm: Tỷ lệ tương đối cao đối
tượng bán dâm nam lần đầu tiên ở nhóm tuổi 20-24 (52,8%) và
có thâm niên bán dâm từ 1 đến dưới 5 năm (54,0%). Tỷ lệ các
đối tượng bán dâm vì tiền rất cao (86,8%). Khách hàng bao
gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài.
Về sử dụng chất gây nghiện: Tỷ lệ đối tượng đã từng sử dụng
rượu/bia rất cao (97,6%). Tỷ lệ cao các đối tượng đã từng sử
dụng ít nhất 1 loại ma túy (52,0%) và sử dụng ma túy tổng hợp
(42,4%). Tỷ lệ tiêm chích heroin thấp (8,4%).
Về sử dụng dịch vụ y tế: Sử dụng dịch vụ y tế và tiếp cận các
chương trình can thiệp phòng chống HIV/AIDS ở mức độ trung
bình (dưới 50,0%).
3. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số STI
- Tỷ lệ các đối tượng nghiên cứu nhiễm ít nhất một STI rất cao
(48,8%), trong đó HIV 2,0%, HBV 14,0%, HCV 5,2%, HPV
19,2%, lậu 12,8%, chlamydia 12,0% và giang mai 1,6%. Tuy
nhiên, tỷ lệ đối tượng khai báo mắc HIV và STIs thấp (7,6%).
Nhiễm các tác nhân gây STIs có thể xảy ra ở các bộ phận có
quan hệ tình dục: bộ phận sinh dục (12,8%), hầu họng (15,6%)
và hậu môn ( 20,4%).
4. Yếu tố liên quan tới nhiễm một số STI
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm ít nhất 1 STI
(trong phân tích đơn biến) là: Trình độ học vấn từ tiểu học trở

xuống (OR=2,6; 95%CI=1,2-5,7); Số khách hàng nam trung
bình từ 10 khách trở lên trong 30 ngày qua (OR=2,6;
95%CI=1,3-5,0); Số lần QHTD từ 10 lần trở lên trong 30 ngày
qua (OR=2,4; 95%CI=1,2-4,3).

Yếu tố dự báo nguy cơ nhiễm ít nhất 1 STI (trong phân tích
đa biến) là: Trình độ học vấn từ tiểu học trở xuống (OR=2,5;
95%CI=1,3-4,8); Số khách hàng nam trung bình từ 10 khách trở
lên trong 30 ngày qua (OR=2,6; 95%CI=1,5-3,9).
KHUYẾN NGHỊ
Để giảm nguy cơ nhiễm HIV và STIs trong quần thể
NBDĐG tại Hà Nội cần thực hiện các biện pháp can thiệp sau:
1. Tăng cường truyền thông tại các địa điểm nơi có
nhóm NBDĐG gặp gỡ khách hàng và qua mạng internet nhằm
nâng cao nhận thức cho nhóm NBDĐG tác hại của ma túy,
nguy cơ nhiễm STIs/HIV, cách dự phòng, về các dịch vụ chăm
sóc, điều trị, nhất là những đối tượng có trình độ học vấn thấp
và số khách mua dâm nhiều.
2. Tăng cường các chương trình can thiệp giảm hại
phòng chống HIV/AIDS/STI trên nhóm NBDĐG như cung cấp
bao cao su, chất bôi trơn.
3. Xây dựng mô hình dịch vụ xét nghiệm, khám và điều
trị STIs phù hợp cho nhóm NBDĐG nhằm tăng khả năng tiếp
cận dịch vụ của nhóm NBDĐG trẻ.



×