Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thực trạng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện nhi hải dương năm 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM VĂN THẮNG

H
P

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA ĐIỀU
DƯỠNG LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI HẢI DƯƠNG

U

NĂM 2016 - 2017

H

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN KỸ
THUẬT VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CỦA ĐIỀU

H


P

DƯỠNG LÂM SÀNG TẠI BỆNH VIỆN NHI HẢI DƯƠNG
NĂM 2016 - 2017

U

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

H

1. TS. Nguyễn Hồng Sơn

2. TS. Nguyễn Thị Hoài Thu

Hà Nội - 201


i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CBĐD


Cán bộ điều dưỡng

CBYT

Cán bộ y tế

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CME

Đào tạo liên tục (Continuing Medical Education)

CNĐD

Cử nhân điều dưỡng

CSNB

Chăm sóc người bệnh

ĐD

Điều dưỡng


ĐDCĐ

Điều dưỡng cao đẳng

ĐDĐH

Điều dưỡng đại học

ĐDTC

Điều dưỡng trung cấp

ĐDV

Điều dưỡng viên

ĐH

Đại học

ĐTLT

Đào tạo liên tục

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu

NB


Người bệnh

NCĐT

Nhu cầu đào tạo

PVS

Phỏng vấn sâu

TC

Trung cấp

TLN

Thảo luận nhóm

U

H
P

H


ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 2

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm ................................................................................................ 4
1.2. Tiêu chuẩn chức danh và chức năng, nhiệm vụ của ĐD tại Việt Nam ......... 5

H
P

1.2.1. Nhiệm vụ, tiêu chuẩn trình độ đào tạo bồi dưỡng ............................................5
1.2.2. Nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc người bệnh của điều dưỡng ..........................6
1.2.3. Thực trạng nhân lực điều dưỡng: .....................................................................7
1.3. Các văn bản chính sách liên quan đến công tác đào tạo liên tục ................... 8
1.3.1. Công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế ................................................................8

U

1.3.2. Quy định liên quan đến công tác đào tạo liên tục ..........................................10
1.3.3. Đào tạo liên tục cán bộ y tế trên thế giới ........................................................10
1.3.4. Đào tạo liên tục cán bộ y tế ở Việt Nam .........................................................11

H

1.4. Nhu cầu đào tạo và phương pháp đánh giá nhu cầu đào tạo ....................... 13
1.4.1. Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế .....................................................................13
1.4.2. Phương pháp đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế ................................13
1.5. Một số nghiên cứu về thực hiện nhiệm vụ và đánh giá nhu cầu đào tạo của
Điều dưỡng tại Bệnh viện ....................................................................................... 15

1.6. Sơ lược về địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 20
1.6.1. Thông tin chung về Bệnh viện Nhi Hải Dương ...............................................20
1.6.2. Cơ cấu tổ chức: ...............................................................................................20
1.6.3. Nhiệm vụ của Bệnh viện:.................................................................................20
1.6.4. Công tác đào tạo liên tục cho điều dưỡng tại bệnh viện ................................20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 24
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 24


iii
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ...................................................................24
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ......................................................................24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................. 24
2.3. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................... 24
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................... 25
2.4.1. Nghiên cứu định lượng ....................................................................................25
2.4.2. Nghiên cứu định tính .......................................................................................25
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 26
2.5.1. Thu thập số liệu định lượng ............................................................................26
2.5.2. Thu thập số liệu định tính: ..............................................................................27

H
P

2.6. Biến số nghiên cứu ........................................................................................... 28
2.6.1. Biến số nghiên cứu định lượng (Phụ lục 1) ....................................................28
2.6.2. Biến số và chủ đề nghiên cứu định tính (Phụ lục 2): ......................................29
2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ......................................................... 29
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: ................................................................. 29


U

2.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ................... 30
2.9.1. Hạn chế của nghiên cứu, sai số ......................................................................30
2.9.2. Biện pháp khắc phục .......................................................................................30

H

2.10. Các bước tiến hành nghiên cứu: ................................................................... 30
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 32
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ..................................................... 32
3.2. Thực hiện công tác ĐTLT của Bệnh viện Nhi Hải Dương ........................... 33
3.3. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng ........................................... 41
3.4. Nhu cầu ĐTLT của điều dưỡng ...................................................................... 50
3.5. Nhu cầu về tổ chức khóa đào tạo liên tục của điều dưỡng ........................... 57
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ...................................................................................... 59
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................................... 59
4.2. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng ........................................... 59
4.2.1. Thực hiện các nhiệm vụ chung cơ bản của điều dưỡng ..................................59
4.2.2. Thực hiện các kỹ thuật chung cơ bản của điều dưỡng....................................60


iv
4.2.3. Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng chuyên khoa Hồi sức cấp cứu.................61
4.2.4. Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng chuyên khoa Ngoại .................................62
4.2.5. Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng chuyên khoa Nội .....................................63
4.3. Nhu cầu ĐTLT của điều dưỡng tại Bệnh viện .............................................. 64
4.3.1. Các lĩnh vực ưu tiên đào tạo của ĐD tại Bệnh viện .......................................64
4.3.2. Nhu cầu về tổ chức khóa đào tạo liên tục .......................................................68
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN....................................................................................... 70

5.1. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng ..... 70
5.2. Nhu cầu đào tạo liên tục: ................................................................................. 70
CHƯƠNG 6. KHUYẾN NGHỊ .............................................................................. 72

H
P

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
PHỤ LỤC 1: CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ..................................77
PHỤ LỤC 2:CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ................................................84
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ VÀ NHU
CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤCCỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNGTẠI BỆNH VIỆN .....85

U

PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU .....................................................91
PHỤ LỤC 5: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM LẦN 1 ......................................93
PHỤ LỤC 6: HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM LẦN 2 ......................................94

H


v
DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Quy trình xác định nhu cầu đào tạo .............................................................14
Hình 2. Khung lý thuyết thực trạng thực hiện nhiệm vụ và nhu cầu đào tạo liên tục
của điều dưỡng ..........................................................................................................22

H

P

H

U


vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung về điều dưỡng tại các khoa lâm sàng ............................32
Bảng 3.2: Số lượt điều dưỡng đã tham gia đào tạo của Bệnh viện năm 2016 ..........33
Bảng 3.3: Lĩnh vực mà điều dưỡng của Bệnh viện đã tham gia đào tạo trong các năm
2014 – 2016 ...............................................................................................................34
Bảng 3.4: Mức độ điều dưỡng đã được đào tạo về nhiệm vụ chung cơ bản.............36
Bảng 3.5: Mức độ ĐD đã được đào tạo về chuyên khoa Hồi sức cấp cứu ...............38
Bảng 3.6: Mức độ điều dưỡng đã được đào tạo về chuyên khoa Ngoại ...................39
Bảng 3.7: Mức độ điều dưỡng đã được đào tạo về chuyên khoa Nội .......................40

H
P

Bảng 3.8: Mức độ thực hiện nhiệm vụ chung cơ bản của ĐD ..................................41
Bảng 3.9: Mức độ thực hiện và mức độ tự tin thực hiện kỹ thuật chung cơ bản của
ĐD .............................................................................................................................43
Bảng 3.10: Mức độ thực hiện và mức độ tự tin thực hiện kỹ thuật ĐD chuyên khoa
Hồi sức cấp cứu .........................................................................................................45

U

Bảng 3.11: Mức độ thực hiện và mức độ tự tin thực hiện kỹ thuật ĐD chuyên khoa

Ngoại .........................................................................................................................47

H

Bảng 3.12: Mức độ thực hiện kỹ thuật ĐD chuyên khoa Nội ..................................49
Bảng 3.13. Mong muốn được ĐTLT của ĐD về kỹ thuật có mức độ tự tin thấp .....51
Bảng 3.14. Mong muốn được ĐTLT của ĐD về kỹ thuật chưa được cập nhật/đào tạo
đầy đủ ........................................................................................................................52


vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Thời gian, địa điểm tham gia các khóa ĐTLT các năm gần đây ............35
Biểu đồ 2: Mức độ điều dưỡng đã được cập nhật/đào tạo đầy đủ về các kỹ thuật chung
cơ bản ........................................................................................................................37
Biểu đồ 3: Mức độ tự tin về thực hiện nhiệm vụ chung cơ bản của ĐD ..................42
Biểu đồ 4: Các lĩnh vực ĐD mong muốn được ĐTLT .............................................50
Biểu đồ 5: Mong muốn được ĐTLT của ĐD về lĩnh vực chuyên môn cơ bản ........53
Biểu đồ 6: Mong muốn được ĐTLT của ĐD về chuyên khoa Hồi sức cấp cứu.......54
Biểu đồ 7: Mong muốn được ĐTLT của ĐD về chuyên khoa Ngoại .......................55

H
P

Biểu đồ 8: Mong muốn được ĐTLT của ĐD về chuyên khoa Nội...........................56
Biểu đồ 9: Các mong muốn về công tác tổ chức đào tạo liên tục .............................57

H

U



viii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn, học viên
đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện thuận lợi của Ban Lãnh
đạo Bệnh viện Nhi Hải Dương, các thầy cô Trường Đại học Y tế công cộng Hà Nội,
các bạn học viên lớp Quản lý bệnh viện khoá 8 và gia đình.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo sau Đại học, các khoa, phịng bộ mơn, các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại
học Y tế công cộng Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tơi trong hai năm học qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới 2 giáo viên

H
P

hướng dẫn là TS. Nguyễn Hồng Sơn và TS. Nguyễn Thị Hồi Thu đã tận tình hướng
dẫn khoa học và truyền đạt cho tơi nhiều kiến thức bổ ích cũng như kinh nghiệm
quý báu, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Bệnh viện Nhi Hải Dương
đã tạo điều kiện để tơi tham gia khóa học này, tơi xin cảm ơn tập thể Phịng Tổ chức

U

cán bộ cùng tồn thể các anh, chị và các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên lớp
Quản lý bệnh viện khoá 8 đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.

H


Cuối cùng tôi luôn ghi nhớ sự chia sẻ, động viên, hết lịng giúp đỡ của gia
đình, bạn bè để tơi thêm nghị lực để hồn thành Luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2017

Học viên

Phạm Văn Thắng


ix
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 3 đến tháng 8/2017 nhằm mô tả thực
trạng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật và xác định nhu cầu đào tạo liên tục
(ĐTLT) của điều dưỡng (ĐD) tại các khoa lâm sàng, Bệnh viện Nhi Hải Dương.
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định lượng và định
tính. Số liệu thu thập bằng phiếu phát vấn tự điền với 150 ĐD tại 10 khoa lâm sàng
và từ sổ sách, báo cáo về công tác đào tạo của Bệnh viện, nhập số liệu bằng phần
mềm Epidata3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0. Nghiên cứu định tính gồm
4 cuộc phỏng vấn sâu (PVS) cán bộ quản lý (CBQL) và hai cuộc thảo luận nhóm
(TLN) với trưởng phịng ĐD, 05 ĐD trưởng.

H
P

Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với nhiệm vụ chung, có 2 nhiệm vụ có mức
độ tự tin dưới 50% và có mức độ thường xuyên thực hiện (trên 90% và 21,3%). Tỷ
lệ ĐD có mong muốn đào tạo 5 nhiệm vụ chung trên 60%. Về thực hiện các kỹ thuật
chung có 4 kỹ thuật có mức độ thường xuyên thực hiện trên 80% và có sự khác biệt

về mức độ tự tin giữa 2 nhóm (ĐDĐH, ĐDCĐ trên 60% và ĐDTC dưới 50%) là kỹ

U

thuật tiêm an toàn; Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch; Kỹ thuật truyền dịch; Kỹ thuật lấy máu
làm xét nghiệm. Về thực hiện kỹ thuật ĐD chuyên khoa Hồi sức cấp cứu: Có 2 kỹ
thuật có mức độ thường xuyên thực hiện trên 90% nhưng mức độ tự tin thấp dưới

H

50%. Có 5/6 kỹ thuật người ĐD chuyên khoa Hồi sức cấp cứu có mong muốn đào
tạo từ 60% đến 100%. Về thực hiện kỹ thuật ĐD chuyên khoa Ngoại: Có 4 kỹ thuật
có mức độ thường xuyên thực hiện nhiệm vụ và mức độ tự tin thấp dưới 33%. Tỷ lệ
ĐD Ngoại có mong muốn đào tạo 4 kỹ thuật này là trên 70%. Về nhóm thực hiện kỹ
thuật ĐD chuyên khoa Nội: Có 3 kỹ thuật có mức độ thường xuyên thực hiện và mức
độ tự tin thấp dưới 40% và tỷ lệ ĐD Nội có mong muốn đào tạo các kỹ thuật này trên
70%.
Các nội dung cần đào tạo theo thứ tự ưu tiên dựa trên việc thực hiện nhiệm vụ
và mong muốn của người ĐD như sau: (1) Chăm sóc phục hồi chức năng; (2) Kiểm
sốt nhiễm khuẩn; (3) Chăm sóc người bệnh tồn diện; (4) Chăm sóc bệnh nhân
viêm màng não; (5) kỹ thuật truyền máu và các phế phẩm của máu; (6) chăm sóc
thiết yếu sơ sinh cơ bản, (7) Chuyên môn kỹ thuật điều dưỡng; (8) Tư vấn truyền


x
thông giáo dục sức khỏe; (9) Chuẩn đạo đức nghề nghiệp; (10) nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực ĐD; (11) quản lý thuốc, hồ sơ bệnh án. Thời gian cho mỗi khóa học
từ 2 - 3 ngày và địa điểm tổ chức phù hợp nhất là tại bệnh viện. Đối với các kỹ thuật
chuyên sâu, trọng điểm của Bệnh viện như: (1) phụ giúp Bác sỹ chọc dịch não tủy;
(2) Kỹ thuật đặt Catheter tĩnh mạch rốn; (3) kỹ thuật Nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ

sinh; (4) Kỹ thuật đặt máy thở tạo áp lực dương liên tục ở trẻ sơ sinh; (5) Phụ giúp
Bác sỹ đặt ống nội khí quản; (6) chăm sóc bệnh nhân đặt ống nội khí quản; (7) khâu
vết thương; (8) Kỹ thuật cho bệnh nhân ăn qua sonde dạ dày; (9) kỹ thuật bó bột;
(10) kỹ thuật thơng tiểu. Thời gian cho mỗi khóa học là 01 tháng đến 03 tháng và
địa điểm mong muốn học là tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu cũng đưa

H
P

ra một số khuyến nghị về công tác ĐTLT tại Bệnh viện như Bệnh viện cần chú trọng
đào tạo về các kỹ thuật thực hành, đào tạo theo hình thức cầm tay chỉ việc và cơng
tác ĐTLT nên dựa trên việc thực hiện nhiệm vụ và nhu cầu ĐTLT của ĐD.

H

U


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và nhu
cầu ngày càng cao về chất lượng dịch vụ y tế, việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế càng
trở nên cấp thiết. Các nước đều có quy định bắt buộc thầy thuốc phải cập nhật, bổ sung
kiến thức liên tục, cập nhật những thông tin về kỹ năng lâm sàng, kiến thức chuyên
môn, tổ chức quản lý công việc, cũng như về đạo đức y học, giảng dạy, nghiên
cứu..Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ “Nghề Y
là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt” [29].
Đây là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt, nêu bật tính đặc thù trong đào tạo, sử dụng
nhân lực y tế trong đó có các cán bộ điều dưỡng. Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số


H
P

22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế.
Đến nay hầu hết các Bệnh viện Trung ương đã có trung tâm đào tạo, ở các bệnh viện
tỉnh, thành phố nhiệm vụ đào tạo liên tục đang được triển khai mạnh mẽ đáp ứng
được nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân [2].

Tại các Bệnh viện, người điều dưỡng là lực lượng cán bộ chun mơn cung cấp

U

các dịch vụ chăm sóc trong suốt quá trình người bệnh đến khám và điều trị, là những
người trực tiếp nhất với người bệnh, cung cấp dịch vụ chăm sóc liên tục 24giờ trong
ngày nên có vai trò rất lớn trong việc bảo đảm và nâng cao chất lượng dịch vụ khám

H

chữa bệnh của mọi Bệnh viện và mọi cơ sở khám chữa bệnh [33]. Tổ chức Y tế thế
giới đã nhận định dịch vụ chăm sóc sức khoẻ do người điều dưỡng và người hộ sinh
cung cấp là một trong các trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế. Vì vậy, muốn nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế phải quan tâm nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ
chăm sóc của điều dưỡng. Ngày 26/01/2011, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh
viện [22]. Ở nước ta, theo đánh giá của Hội Điều dưỡng Việt Nam thì nhân lực phục
vụ cơng tác chăm sóc người bệnh hiện nay cịn thiếu về số lượng và yếu về trình độ
chun mơn. Một số điều dưỡng cịn thiếu tự tin, an phận, chưa tự khẳng định được
mình trong thực hành chăm sóc, cịn phụ thuộc vào y lệnh thầy thuốc, cịn yếu về giao
tiếp, về tư vấn giáo dục sức khoẻ và ngại thay đổi [18].



2
Bệnh viện Nhi Hải Dương được thành lập theo Quyết định số 2742/QĐ-UBND
ngày 10/08/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương tiền thân là Khoa Nhi của
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương. Nhân lực điều dưỡng của Bệnh viện có 169 người
trên tổng số 292 biên chế, chiếm trên 50% tổng nhân lực bệnh viện. Số giường bệnh
kế hoạch được giao 270 giường bệnh, trong khi đó số giường thực kê là 538 giường.
Bệnh viện ln trong tình trạng quá tải do đó nhân lực y tế tại Bệnh viện nói chung
và nhân lực ĐD gặp nhiều áp lực và khó khăn [10]. Trong những năm qua, Ban Lãnh
đạo Bệnh viện luôn quan tâm đến chất lượng đào tạo cho đội ngũ cán bộ viên chức nói
chung và ĐD nói riêng, nhưng cơng tác đào tạo cho ĐD tại BV vẫn còn một số tồn tại
như: Nội dung, chương trình đào tạo cịn sơ sài, chưa xác định được nội dung đào tạo cho

H
P

các ĐD có trình độ khác nhau để đào tạo cho phù hợp, chưa nắm rõ được nhu cầu học tập
của ĐD nên việc đào tạo chưa đạt kết quả cao và chưa đáp ứng đúng yêu cầu thực tế.
Câu hỏi đặt ra với các nhà quản lý bệnh viện là thực trạng thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn kỹ thuậtcủa ĐD tại các khoa lâm sàng hiện tại như thế nào? Những kiến
thức, kỹ năng gì cần phải đào tạo, cập nhật kiến thức nhằm giúp điều dưỡng đáp ứng

U

được tốt nhiệm vụ chăm sóc người bệnh tại các khoa trong bệnh viện?
Để trả lời các câu hỏi trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài“Thực trạng
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật và nhu cầu đào tạo liên tục của điều

H


dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2016-2017”.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ thuật của điều dưỡng
lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2016-2017.
2. Xác định nhu cầu đào tạo liên tục để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn kỹ
thuật của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2016-2017.

H
P

H

U


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm nguồn nhân lực ngành y tế:
Năm 2006, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra định nghĩa: “Nhân lực y tế
bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào các hoạt động nhằm nâng cao sức
khoẻ”[5].
Theo định nghĩa nhân lực y tế của Tổ chức Y tế Thế giới, ở Việt Nam các nhóm
đối tượng được coi là “Nhân lực y tế” bao gồm các cán bộ, nhân viên y tế trong hai
lĩnh vực đông và tây y, thuộc biên chế và hợp đồng đang làm trong hệ thống y tế công
lập (bao gồm cả quân y), các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dược và tất cả


H
P

những người khác đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ
chăm sóc sức khỏe nhân dân (nhân lực y tế tư nhân, các cộng tác viên y tế ...) [5].
- Điều dưỡng: Có rất nhiều định nghĩa, khái niệm về điều dưỡng, dưới đây là
một số định nghĩa được đa số các nước trên thế giới công nhận.

Theo định nghĩa Hiệp hội điều dưỡng Mỹ (American Nurses Asociation): Điều

U

dưỡng là chẩn đốn, điều trị và chăm sóc sức khỏe cho con người [20].
Theo Quyết định số 41/2005/QĐ-BNV ngày 22 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội
vụ, ĐD là viên chức chuyên môn kỹ thuật của ngành y tế, thực hiện, tổ chức thực hiện

H

các kỹ thuật ĐD cơ bản và kỹ thuật ĐD chuyên khoa tại các cơ sở y tế .
Đào tạo liên tục là các khoá đào tạo ngắn hạn, bao gồm: đào tạo bồi dưỡng để
cập nhật kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức y khoa liên tục (Continuing
Medical Education -CME); phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing
Professional Development - CPD); đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm
vụ chỉ đạo tuyến và các khóa đào tạo chun mơn nghiệp vụ khác cho cán bộ y tế mà
không thuộc hệ thống văn bằng giáo dục quốc dân [25].
- Cơ sở ĐTLT của ngành y tế: Là các Bệnh viện, viện có giường bệnh; viện
nghiên cứu; các cơ sở giáo dục chuyên nghiệp/dạy nghề y tế; các cơ sở giáo dục khác
có đào tạo mã ngành thuộc khối ngành khoa học sức khỏe; các trung tâm có đào tạo
nhân lực y tế được Bộ Y tế thẩm định và công nhận theo quy định [25].

- Nhu cầu đào tạo (NCĐT): Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng sau đây là


5
định nghĩa thường được sử dụng để làm cơ sở để đánh giá nhu cầu đào tạo.
Nhu cầu đào tạo của một người là những gì người đó cần học để có thể đạt được
một mục tiêu nhất định trong cuộc sống hay công việc của họ. Thông thường, nhu
cầu học thường xuất phát từ những mong muốn hay nguyện vọng của chính người
học. Đơi khi, người học khơng tự mình thấy ngay được những nhu cầu đó mà cần
phải có sự hỗ trợ, tư vấn của người làm cơng tác đào tạo để có thể thấy rõ. NCĐT
chính là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp và quan điểm mà học viên cần
học để đáp ứng những nguyện vọng, yêu cầu trong công việc và cuộc sống của
họ [17].
- Xác định nhu cầu đào tạo: Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng sau đây là

H
P

định nghĩa thường được sử dụng để làm cơ sở cho thực hiện đánh giá NCĐT:
Đánh giá NCĐT là một quá trình tìm hiểu rõ về người tham gia và năng lực của
họ trước khi đào tạo. Đánh giá NCĐT quan tâm đến nhu cầu cần phải học, khơng
phải quan tâm đến việc thích hay khơng thích của người học. Đánh giá NCĐT giúp
xác định sự chênh lệch giữa kỹ năng, kiến thức và thái độ mà người học đang có với

U

kỹ năng, kiến thức và thái độ mà người học cần phải có [20].

1.2. Tiêu chuẩn chức danh và chức năng, nhiệm vụ của ĐD tại Việt Nam
1.2.1. Nhiệm vụ, tiêu chuẩn trình độ đào tạo bồi dưỡng


H

Theo Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm
2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y [4].
Nội dung
ĐD hạng IV
1. Nhiệm vụ
-Về chăm sóc - Có nhiệm vụ khám, nhận
người bệnh tại định, theo dõi, tham gia
cơ sở y tế
chăm sóc, thực hiện kỹ thuật
điều dưỡng cơ bản, ghi chép
diễn biến để phát hiện báo
cáo kịp thời.
-Về sơ cứu, cấp - Thực hiện việc chuẩn bị
cứu
thuốc và phương tiện cấp
cứu; tham gia hoặc thực hiện
kỹ thuật sơ cấp cứu.

ĐD hạng III
- Có thêm nhiệm vụ thực hiện và kiểm
tra đánh giá cơng tác chăm sóc, tham
gia xây dựng và thực hiện quy trình
chăm sóc người bệnh.

- Được chỉ định và thực hiện các kỹ
thuật cấp cứu trong tình huống khẩn

cấp như: Sốc phản vệ, cấp cứu người
bệnh ngừng tim, ngừng thở..


6
-Về
truyền
thông, tư vấn,
giáo dục sức
khỏe

- Đánh giá nhu cầu tư vấn
giáo dục sức khỏe, hướng
dẫn người bệnh thực hiện
truyền thông, tư vấn, giáo
dục sức khỏe.

- Thêm nhiệm vụ tham gia xây dựng
nội dung, chương trình, tài liệu và đánh
giá cơng tác truyền thơng, tư vấn, giáo
dục sức khỏe.

-Về chăm sóc - Đều thực hiện truyền thông, giáo dục vệ sinh phịng bệnh, Tham gia
sức khỏe cộng chăm sóc sức khỏe ban đầu, Thực hiện dịch vụ chăm sóc tại nhà.
đồng
- Về bảo vệ và - Tất cả điều dưỡng đều có nhiệm vụ này.
thực hiện quyền
người bệnh
-Về phối hợp, - Tham gia phân cấp chăm
hỗ trợ cơng tác sóc người bệnh, chuẩn bị và

điều trị
hỗ trợ người bệnh chuyên
khoa, quản lý hồ sơ bệnh án.
- Về đào tạo,
nghiên cứu và
phát triển nghề
nghiệp

- Có thêm nhiệm vụ hỗ trợ, giám sát và
chịu trách nhiệm về chuyên môn đối
với việc thực hiện nhiệm vụ của điều
dưỡng cấp thấp hơn.

H
P

- Hướng dẫn thực hành kỹ - Đào tạo và hướng dẫn thực hành cho
thuật điều dưỡng và tham sinh viên và tham gia xây dựng chương
gia thực hiện áp dụng sáng trình, tài liệu đào tạo liên tục
kiến, cải tiến chất lượng
trong CSNB.

U

2. Tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng

H

- ĐD hạng IV tốt nghiệp trung cấp trở lên - ĐD hạng III tốt nghiệp đại học trở lên
chuyên ngành ĐD.

chuyên ngành ĐD.
- Trình độ ngoại ngữ bậc 1 trở lên theo Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trình độ tin học
theo Thơng tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11
tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.

- Trình độ ngoại ngữ bậc 2 trở lên theo
Thơng

số 01/2014/TTBGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Trình độ tin học đạt
theo quy định tại Thông tư
số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng
3 năm 2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông.

1.2.2. Nhiệm vụ chun mơn chăm sóc người bệnh của điều dưỡng
Tại chương II, Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của
Bộ Y tế “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện”
đã quy định về nhiệm vụ của người ĐD gồm 12 nhiệm vụ chính như sau:


7
(1) Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe; (2) Chăm sóc về tinh thần; (3) Chăm
sóc vệ sinh cá nhân; (4) Chăm sóc dinh dưỡng; (5) Chăm sóc phục hồi chức năng; (6)
Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật; (7) Dùng thuốc và theo dõi
dùng thuốc cho người bệnh; (8) Chăm sóc người bệnh hấp hối và người bệnh tử vong;
(9) Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng; (10) Theo dõi, đánh giá người bệnh; (11) Bảo

đảm an tồn và phịng ngừa sai sót chun mơn kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh;
(12) Ghi chép Hồ sơ bệnh án.
1.2.3. Thực trạng nhân lực điều dưỡng:
Hiện nay, cả nước có 127.190 điều dưỡng, chiếm khoảng 40% nhân lực chuyên
môn của ngành y tế [26]. Dịch vụ chăm sóc do điều dưỡng cung cấp là một trong

H
P

những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế. Được sự quan tâm của Bộ Y tế, ngành Điều dưỡng đã có
sự phát triển nhanh chóng trên các lĩnh vực sau: Thiết lập hệ thống quản lý điều dưỡng
từ Bộ Y tế đến các Sở Y tế và các Bệnh viện và hệ thống tổ chức Hội Điều dưỡng ở
các cấp đã phối hợp song hành, hỗ trợ lẫn nhau và cùng phát huy hiệu quả. Hệ thống

U

điều dưỡng trưởng đã phát huy được vai trị quản lý chăm sóc và tham gia xây dựng
các chính sách liên quan đến cơng tác điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh..Điều
dưỡng đã trở thành một ngành học với nhiều cấp trình độ, từ trung cấp lên cao đẳng,

H

đại học điều dưỡng và thạc sỹ điều dưỡng. Các chính sách đối với người ĐD và các
chuẩn mực hành nghề điều dưỡng đang được bổ sung, hoàn thiện: Bộ Y tế đã ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn quốc gia về thực hành chăm sóc
ĐD; Nhà nước đã có quyết định cơng nhận danh hiệu Thầy thuốc ưu tú, Thầy thuốc
nhân dân cho người ĐD, người hộ sinh. Với những chinh sách hiện hành đã mở ra
tương lai cho ngành điều dưỡng phát triển và người ĐD có thể yên tâm phấn đấu và
tiến bộ trong nghề nghiệp. Chất lượng chăm sóc người bệnh đã có nhiều chuyển biến

rõ rệt thơng qua việc đổi mới các mơ hình phân cơng chăm sóc, tổ chức chăm sóc
người bệnh tồn diện, chuẩn hố các kỹ thuật ĐD. Vai trò và vị thế nghề nghiệp của
người ĐD đã có những thay đổi cơ bản. Tuy nhiên, ngành ĐD đang đứng trước nhiều
thách thức của sự phát triển: thiếu đội ngũ giáo viên và thiếu chuyên gia đầu ngành
về ĐD nên phải sử dụng tới gần 70% đội ngũ giáo viên giảng dạy ĐD là bác sĩ; khoa


8
học ĐD chưa phát triển kịp với những tiến bộ của Điều dưỡng thế giới trong đào tạo
Điều dưỡng; người điều dưỡng chưa được đào tạo để thực hiện thiên chức chăm sóc
mang tính chủ động và chun nghiệp; nguồn nhân lực điều dưỡng mất cân đối [23].
1.3. Các văn bản chính sách liên quan đến cơng tác đào tạo liên tục
1.3.1. Công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế
Một số nội dung cơ bản của Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8
năm 2013 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn đào tạo liên tục cho cán bộ y tế [2]:
* Tổ chức hệ thống đào tạo liên tục
Để cơ sở đào tạo liên tục đáp ứng được nhu cầu, Điều 11 của Thông tư số
22/2013/TT-BYT nêu rõ:

H
P

- Năng lực chuyên môn của đơn vị: Đơn vị ĐTLT phải có chương trình và tài
liệu đào tạo liên tục được Hội đồng cơ sở thơng qua; có đội ngũ giảng viên có đủ trình
độ chun mơn và được bồi dưỡng về nghiệp vụ giảng dạy y học đặc biệt là giảng
dạy/hướng dẫn lâm sàng; có phương án tổ chức quản lý về đào tạo liên tục và có trang
thiết bị tối thiểu phục vụ cho cơng tác đào tạo liên tục như số giường bệnh, số kỹ

U


thuật Labo đang làm và trang thiết bị khác như, phòng học, thiết bị nghe nhìn cho
dạy-học.

H

* Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục:
Điều 8 của Thông tư số 22/2013/TT-BYT nêu rõ: Bộ Y tế đã ủy quyền thẩm
định, phê duyệt chương trình và tài liệu đào tạo liên tục cho các Bệnh viện (BV) được
giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học tương ứng với mã đào tạo đã được giao. Căn cứ
vào chương trình được phê duyệt, các cơ sở đào tạo xây dựng tài liệu dạy-học cho
phù hợp. Trong mỗi bài cần có mục tiêu, nội dung và lượng giá. Khi biên soạn phần
nội dung, lượng giá cần bám sát theo mục tiêu đề ra.
* Giảng viên đào tạo liên tục:
Thông tư số 22/2013/TT-BYT quy định là tất cả các khóa ĐTLT phải bố trí đủ
giảng viên, trợ giảng đạt tiêu chuẩn để bảo đảm chất lượng đào tạo. Giảng viên đào
tạo liên tục là người có trình độ đại học trở lên, có nhiều kinh nghiệm thực tế và có
chun mơn phù hợp và được đào tạo về phương pháp dạy - học y học. Giảng viên


9
đào tạo liên tục u cầu có trình độ từ đại học trở lên và chuyên môn phù hợp với yêu
cầu của nội dung giảng dạy. Giảng viên cũng cần phải được đào tạo về phương pháp
dạy học y học hay chứng chỉ sư phạm y học theo chương trình của Bộ Y tế.
* Quản lý công tác đào tạo liên tục
Thông tư số 22/2013/TT-BYT quy định các cơ sở đào tạo liên tục có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục hàng năm và 5 năm của đơn vị. Sau khi kế
hoạch đào tạo liên tục hằng năm của đơn vị đã được phê duyệt, cơ sở đào tạo liên tục
tiến hành triển khai các khóa đào tạo liên tục theo trình tự thủ tục quy định chặt chẽ
tại Điều 15 của Thông tư. Tại các địa phương, Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý công
tác đào tạo liên tục ở địa phương minh, tổ chức các khoá đào tạo và số chứng chỉ


H
P

ĐTLT cho cán bộ thuộc phạm vi quản lý.

Các Bệnh viện là cơ sở đào tạo liên tục phải đáp ứng các điều kiện đảm bảo
chất lượng đào tạo, chuẩn bị tốt chương trình, tài liệu, đội ngũ giảng viên trợ giảng,
cơ sở vật chất, học viên và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thực hiện triển khai
khóa học có chất lượng đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo định kỳ về cơ

U

quan quản lý cấp trên. Ở mỗi bệnh viện cần có: Cán bộ làm cơng tác tổ chức và quản
lý đào tạo liên tục; tổ chức triển khai các khóa đào tạo liên tục; quản lý, lưu trữ chương
trình; quản lý hồ sơ khóa học; quản lý phơi và việc cấp chứng chỉ đào tạo liên tục

H

theo đúng quy định. Chứng chỉ đào tạo liên tục do các đơn vị được cấp mã cấp 1 (mã
A, mã B và mã C) được tự in và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật. Như
vậy ở tỉnh chỉ có Sở Y tế mới có quyền in phơi chứng chỉ đào tạo liên tục.
Quản lý chất lượng cơ sở đào tạo liên tục.
Đây là một điểm mới so với trước đây, Thông tư 22/2013/TT-BYT đã nêu rõ
Bộ Y tế ban hành quy định tiêu chuẩn bảo đảm chất lượng cơ sở đào tạo liên tục trong
lĩnh vực y tế. Bộ tiêu chuẩn đó bao gồm 3 loại là tiêu chuẩn cho bệnh viện trung
ương, tiêu chuẩn cho viện nghiên cứu trung ương và tiêu chuẩn cho Sở Y tế. Thông
tư quy định rõ trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế tổ chức thực hiện các quy định về
bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng ĐTLT của Sở Y tế và các đơn
vị trực thuộc và Thủ trưởng các cơ sở ĐTLT tổ chức triển khai thực hiện các quy định

về đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng ĐTLT do cơ sở thực hiện.


10
1.3.2. Quy định liên quan đến công tác đào tạo liên tục
Trong ngành y tế do nhận thức được tầm quan trọng của công tác đào tạo y
khoa là đặc biệt, đặc thù nên Luật Khám bệnh, chữa bệnh có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2011 gồm 9 chương và 91 điều đã có nhiều quy định liên quan đến
công tác đào tạo nghề nghiệp cụ thể như sau [19]:
Điều 20. Điều kiện để người hành nghề khám chữa bệnh được cấp lại chứng
chỉ hành nghề là phải có giấy chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
Điều 29. Bộ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế sẽ thu hồi chứng chỉ hành nghề
với người không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong 2 năm liên tiếp.
Điều 33. Quyền của người hành nghề

H
P

Được đào tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp. Được
tham gia bồi dưỡng trao đổi thông tin về chuyên môn và kiến thức pháp luật y tế.
Điều 37. Nghĩa vụ của người hành nghề: Thường xuyên học tập, cập nhật kiến
thức y khoa liên tục nâng cao trình độ chun mơn theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 83. Nhà nước có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về

U

chuyên môn, kỹ thuật, đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề.

Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Y tế là phải tổ chức đào tạo, đào tạo liên tục, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực (2e). các Bộ, ngành, UBND tỉnh phải tổ chức thực


H

hiện đào tạo và đào tạo liên tục cho cán bộ y tế trong phạm vi quản lý của bộ, ngành,
địa phương mình ( khoản 3,4,5).

1.3.3. Đào tạo liên tục cán bộ y tế trên thế giới
Đào tạo y khoa liên tục (Continuing Medical Education được viết tắt là CME)
là quá trình cán bộ y tế không ngừng cập nhật những kiến thức và tiến bộ mới nhất
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Đào tạo liên tục là các khoá đào tạo ngắn hạn, bao
gồm: đào tạo bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ; cập nhật kiến thức y khoa liên
tục; đào tạo chuyển giao kỹ thuật; đào tạo theo nhiệm vụ chỉ đạo tuyến và các khóa
đào tạo chun mơn nghiệp vụ khác trong lĩnh vực y tế [25].
Ngày nay nhằm thay đổi thái độ của cán bộ y tế, Tổ chức Y tế Thế giới đã đưa
ra thuật ngữ phát triển nghề nghiệp liên tục (Continuing Professional Development
viết tắt là CPD) và được sử dụng rộng rãi tại các nước Âu, Mỹ. Ngoài các nội dung


11
giống như của CME, CPD còn bao gồm cả các phương pháp học tập khác ngồi hình
thức nghe giảng và ghi chép là các hình thức tự học và tự phát triển của từng cá nhân.
Phát triển nghề nghiệp liên tục đề cập việc cán bộ y tế sau khi đã hoàn thành giai
đoạn đào tạo cơ sở, sẽ học tập trong suốt cuộc đời làm việc của mỗi người để cập nhật
kiến thức, kỹ năng nhằm đáp ứng nhu cầu của người bệnh, các dịch vụ y tế. CPD
được xây dựng dựa trên nhu cầu chuyên môn của cán bộ y tế đồng thời cũng là giải
pháp chính để cải thiện chất lượng. Khác với đào tạo chính quy hay đào tạo sau đại
học được thực hiện theo các quy định và quy tắc cụ thể thì CPD lại chủ yếu là các
hoạt động học tập trên cơ sở định hướng cá nhân và thực hành để thúc đẩy nâng cao
năng lực nghề nghiệp, nhằm duy trì và nâng cao năng lực từng cá thể để đáp ứng


H
P

được các nhu cầu ngày càng tăng của người bệnh và của hệ thống y tế. Trên thực tế
hiện nay ở nước ta đang đồng nhất giữa CPD và CME [2].

Tổ chức thực hiện CME giữa các nước trên thế giới rất khác nhau. Tuy nhiên
mọi người đều thừa nhận rằng bản thân người trong nghề phải chịu trách nhiệm chính
trong việc thực hiện các hoạt động đào tạo liên tục. Các hiệp hội y học và tổ chức

U

chun mơn có vai trò là người khởi xướng, cung cấp và thúc đẩy thực hiện đào tạo
liên tục tại rất nhiều nước. Có nhiều tổ chức cung cấp CME thậm chí khơng liên quan
trực tiếp đến chuyên ngành y tế, chẳng hạn như các cơng ty cung cấp dịch vụ chăm

H

sóc sức khỏe vì lợi nhuận, ngành cơng nghiệp cơng nghệ y, dược, các hiệp hội người
tiêu dùng,…Mặc dù vậy chúng vẫn có một số đặc điểm chung, đó là phần lớn các hệ
thống đều dựa trên cơ sở số giờ được đào tạo, trong đó giờ học được có thể tính tương
đương với tín chỉ [2].

1.3.4. Đào tạo liên tục cán bộ y tế ở Việt Nam
1.3.4.1. Thực trạng đào tạo liên tục cán bộ y tế tại Việt Nam
Việc cập nhật liên tục những kiến thức, kỹ thuật mới, hạn chế tối thiểu những
sai sót chun mơn là nhiệm vụ bắt buộc khơng chỉ đối với ngành Y mà cịn đối với
mọi ngành nghề khác nhau. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết trong việc
đào tạo liên tục trong ngành y tế, ngay từ khi chưa có Luật Khám bệnh, chữa bệnh,
Bộ Y tế đã ban hành thông tư số 07/2008/TT-BYT ngày 28 tháng 5 năm 2008 về

“Hướng dẫn công tác đào liên tục đối với cán bộ y tế”, đã bước đầu triển khai khá


12
rộng rãi. Sau khi khi Luật Khám bệnh chữa bệnh có hiệu lực, năm 2013 Bộ Y tế đã
điều chỉnh nâng cấp tiếp tục chủ trương này để thực hiện một số điều của Luật Khám
bệnh, chữa bệnh. Ngày 09 tháng 8 năm 2013, Bộ trưởng đã ban hành thông tư số
22/2013/TT-BYT về việc “Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế” để thay
thế thông tư 07/2008/TT-BYT. Trong cả 2 thông tư trên, Bộ Y tế thống nhất chủ
trương tất cả cán bộ đang hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam phải được đào
tạo cập nhật về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong lĩnh vực chun mơn, nghiệp vụ của
mình. Trừ một số trường hợp cán bộ cao cấp thì việc học tập được qui đổi khi tham
dự các hội thảo, hội nghị quốc tế hoặc tham gia tổ chức giảng dạy, nghiên cứu còn
yêu cầu chung cho tất cả cán bộ y tế có thời gian đào tạo tối thiểu là 24 giờ thực học.

H
P

Những người hành nghề trong lĩnh vực khám chữa bệnh nếu 2 năm không cập nhật
kiến thức y khoa liên tục sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề (theo quy định tại điều 29
Luật Khám bệnh chữa bệnh). Thủ trưởng các cơ sở y tế có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch, tổ chức cho cán bộ viên chức của mình được học tập. Điểm khác biệt của
Thông tư số 22/2013/TT-BYT so với Thông tư số 07/2008/TT-BYT là yêu cầu cao

U

hơn với những nguời hành nghề khám bệnh chữa bệnh, ủy quyền, phân quyền rộng
hơn cho các cơ sở đào tạo liên tục và quy định chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lượng
đào tạo đặc biệt là công tác kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo liên tục.


H

1.3.4.2. Hệ thống các cơ sở đào tạo liên tục cán bộ y tế tại Việt Nam
Trước khi thông tư số 22/2013/TT-BYT về việc “Hướng dẫn việc đào tạo liên
tục cho cán bộ y tế” ra đời thì việc đào tạo liên tục chủ yếu do các trường y tế đảm
nhận, gần đây do quá tải về số lượng tuyển sinh mới nên việc đào tạo liên tục ở các
trường y càng bị hạn chế. Hiện nay cả nước có trên 500.000 cán bộ y tế cần được
thường xuyên đào tạo liên tục nên các trường y không có khả năng đảm nhận [2]. Mặt
khác thực tế cho thấy cán bộ y tế được đào tạo tại chỗ sát với nhu cầu công việc hàng
ngày sẽ hiệu quả hơn là đưa họ về các trường để học tập, do vậy Bộ Y tế chỉ rõ các
Sở Y tế, Bệnh viện, viện nghiên cứu Trung ương cùng với các trường phải tổ chức
đào tạo liên tục cán bộ y tế. Đến nay mạng lưới các cơ sở đào tạo liên tục đã được
hình thành trong tồn quốc, được cấp mã số cơ sở đào tạo liên tục. Theo Điều 10 của
Thơng tư số 22/2013/TT-BYT thì mã số cơ sở đào tạo liên tục bao gồm:


13
Mã A: Các trường y tế tổ chức các khóa đào tạo liên tục tương ứng với chương
trình chính quy mà trường đang đào tạo.
Mã B: Các bệnh viện, các viện nghiên cứu, các cơ sở y tế được giao nhiệm vụ
chỉ đạo tuyến, tổ chức đào tạo theo nhiệm vụ.
Mã C: Các sở y tế tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ y tế mà Sở đang quản lý
và hành nghề trên địa bàn.
Việc tổ chức hệ thống đào tạo liên tục cũng được Bộ Y tế hướng dẫn kỹ càng
và đến nay nhiều Bệnh viện Trung ương, nhiều sở y tế đã thực hiện thành công. Các
Sở y tế đồng bằng sông Hồng, thành phố Hồ Chí Minh và Sở y tế của 8 tỉnh duyên
hải Nam Trung bộ là những tỉnh sớm hoàn thiện các điều kiện để được công nhận là

H
P


cơ sở đào tạo liên tục. Theo Công văn số 748/K2ĐT- SĐH ngày 18 tháng 8 năm 2017
của Cục khoa học công nghệ và đào tạo, đến nay Bộ Y tế đã cấp mã cho 510 đơn vị
tham gia đào tạo liên tục trong đó: 106 cơ sở giáo dục chuyên nghiệp (Mã A), 72 đơn
vị trực thuộc (Mã B) và 63 Sở Y tế các tỉnh/thành phố và 331 đơn vị trực thuốc (Mã
C) [24].

U

1.4. Nhu cầu đào tạo và phương pháp đánh giá nhu cầu đào tạo
1.4.1. Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế

Ngày nay, nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế là rất quan trọng và cần thiết. Nó

H

khơng chỉ đơn thuần là nhu cầu của bản thân người cán bộ y tế mà nó cịn là nhu cầu,
trách nhiệm của những cơ quan, tổ chức hay cá nhân sử dụng nguồn nhân lực [8].
Theo tài liệu hướng dẫn quản lý công tác đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ y tế tuyến
cơ sở thì: “Xác định nhu cầu đào tạo nhằm phát hiện chính xác những vấn đề cần
đào tạo, đối tượng CBYT cần được đào tạo và kiểu đào tạo nào sẽ giúp giải quyết
được các vấn đề sức khoẻ của cộng đồng. Xác định nhu cầu đào tạo là bước đầu tiên
trong quy trình đào tạo, nó được tiến hành trước khi lập kế hoạch đào tạo”[21].
1.4.2. Phương pháp đánh giá nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế
Đánh giá nhu cầu đào tạo (Training Need Assessment - TNA) là phương pháp
xác định nếu có nhu cầu đào tạo và tồn tại, những gì đào tạo là cần thiết để lấp đầy
khoảng trống. Đánh giá nhu cầu đào tạo là tìm cách xác định chính xác mức độ của
tình hình hiện nay thông qua các cuộc điều tra mục tiêu, phỏng vấn, quan sát, số liệu



×