Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Rủi ro và biện pháp quản lý trong hệ thống thanh toán bù trừ chứng khoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 41 trang )

XIN KÍNH CHÀO TẤT CẢ QUÝ VỊ
XIN KÍNH CHÀO TẤT CẢ QUÝ VỊ
VÀ CÁC BẠN!
VÀ CÁC BẠN!
Kinh doanh
chứng khoán
Nhóm 7- 304
ĐN
S
W
O T
Bùi Thị Thanh Tâm 15. 03
Vũ Thùy Linh 15.07
Nguyễn Thanh Hà 15.06
Nguyễn Sơn Tùng 15.06
Lê Thị Lan Anh 15.08
Lê Thị Quý 15.01
Khương Thị Thanh 15.02
Nguyễn Thị Lan Phương 15.07
Nguyễn Thị Bích Phương 15.05
Bùi Thị Chinh 15.07
Đinh Thị Anh Duân 15.06
THÀNH VIÊN
THÀNH VIÊN
NHÓM
NHÓM
TỌA ĐÀM CAFEF
CH Ủ ĐỀ: R I RO I V I CÁC CH TH Ủ ĐỐ Ớ Ủ Ể
TRONG H TH NG THANH TOÁN BÙ Ệ Ố
TR VÀ Bi N PHÁP Qu N LÝ R I ROỪ Ệ Ả Ủ
Giới thiệu khách mời



Chị Thanh Tâm – Giám đốc Cty chứng
khoán Bảo Việt

Chị Thùy Linh – đại diện đến từ Ủy ban
chứng khoán nhà nước

Anh Sơn Tùng – nhà đầu tư lâu năm có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư
chứng khoán
CLIP T NG QUANỔ
1.RỦI RO CÓ THỂ XẢY RA ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA HỆ THỐNG THANH TOÁN BÙ TRỪ:
Độ an toàn của hệ thống thanh toán là một trong
nhưng tiêu điểm thu hút sự quan tâm đặc biệt của tác
nhân tham gia vào các khâu trong chu trình giao dịch
chứng khoán. Vì vây, cần thiết phải nhận diện, phân tích
để hạn chế, phòng ngừa và khắc phục các loại rủi ro có
thể phát sinh trong hệ thống thanh toán.
C
á
c

r

i

r
o

Rủi ro đối
tác (rủi ro
tín dụng)
Rủi ro mất
khả năng
thanh toán
Rủi ro hệ
thống
1
2
3
1.1.RỦI RO ĐỐI
TÁC (RỦI RO TÍN
DỤNG)
- Khái niệm: Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra
khi một đối tác giao dịch không thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn phải
thanh toán hoặc ở bất kỳ thời điểm nào sau đó.
- Rủi ro tín dụng: trong trường hợp đối tác vỡ
nợ bao gồm cả rủi ro chi phí thay thế và rủi ro
mất vốn:
R

I

R
O

C
H

I

P
H
Í

T
H
A
Y

T
H

R

i

r
o

c
h
i

p
h
í

t

h
a
y

t
h
ế

l
à

r

i

r
o

m

t

s


l

i

n

h
u

n

c
h
ư
a

t
h
u

t
r
ê
n

n
h

n
g

h

p

đ


n
g

c
h
ư
a

t
h
a
n
h

t
o
á
n

v

i

c
á
c

đ


i

t
á
c

v


n

.
R

I

R
O

M

T

V

N
+

R


i

r
o

m

t

v

n

l
à

r

i

r
o

m

t

t
o
à

n

b


c
h

n
g

k
h
o
á
n

đ
ã

g
i
a
o

h
o

c


m

t

t
o
à
n

b


t
i

n

đ
ã

t
h
a
n
h

t
o
á
n


c
h
o

c
á
c

đ

i

t
á
c

v


n


m
à

k
h
ô
n

g

n
h

n

l

i

đ
ư

c

m

t

t
h


g
ì

d
o


k
h
ô
n
g

đ
ư

c

b
i
ế
t

t
r
ư

c

t
ì
n
h

h
ì
n

h

v


n


c

a

đ

i

t
á
c
.
2.1.RỦI RO
MẤT KHẢ
NĂNG THANH
TOÁN
- Khái niệm: Rủi ro mất khả
năng thanh toán là rủi ro mà
đối tác không thể thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ thanh toán
khi đến hạn hoặc trong một số
ngày không xác định sau đó

1
.
2
R

I

R
O

M

T

K
H


N
Ă
N
G

T
H
A
N
H

T

O
Á
N
N
G
U
Y
Ê
N

N
H
Â
N
N
G
U
Y
Ê
N

N
H
Â
N
T
r
o
n
g


r

i

r
o

m

t

k
h


n
ă
n
g

t
h
a
n
h

t
o
á

n
,

l
ý

d
o

m
à

m

t

đ

i

t
á
c

k
h
ô
n
g


t
h


t
h
a
n
h

t
o
á
n

c
ó

t
h


l
à

d
o

k



t
h
u

t

h
o

c

t

m

t
h

i

c
h


k
h
ô
n
g


p
h

i

l
à

d
o

v


n

.

V
à

t
r
o
n
g

t
r

ư

n
g

h

p

n
à
y
,

s


k
i

n

n
à
y

đ
ư

c


g

i

l
à

g
i
a
o

d

c
h

c
h
ư
a

t
h

c

h
i


n

c
h


k
h
ô
n
g

p
h

i

l
à

v


n

.
V
Í


D


T
H

C

T

V
Í

D


T
H

C

T

Ngày 22/11/2011, Công ty Chứng khoán Tràng An
(TAS) cũng bị VSD cảnh cáo vì mất khả năng thanh
toán cho các giao dịch chứng khoán. TAS không còn
khả năng thanh toán trong các giao dịch mua bán với
nhà đầu tư, đồng thời nợ Quỹ Hỗ trợ Thanh toán của
VSD hơn 7 tỉ đồng.
1.3.RỦI RO HỆ

THỐNG
S
W
O T
Rủi ro đối tác, rủi ro mất khả năng thanh toán và
rủi ro tín dụng của bên thứ ba là những rủi ro
làm cho mỗi một thanh viên trong hệ thống
thanh toán phải lo ngại nhưng ngược lại, khi
một thành viên trong hệ thống không thể thanh
toán các nghĩa vụ của mình sẽ kéo theo sự mất
khả năng thanh toán của các thành viên khác =>
rủi ro hệ thống sẽ phát sinh.


Cũng nằm trong rủi ro hệ thống, một rủi ro khác mà các thành
viên trong hệ thống phải đương đầu là rủi ro tín dụng của bên
thứ ba, nghĩa là rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân
hàng thanh toán, ngân hàng nắm giữ tài khoản tiền để thanh
toán các giao dịch chứng khoán. Hiện nay ở Việt Nam, Ngân
hàng duy nhất được chỉ định thanh toán là NH BIDV. Tuy
nhiên thì thực tế cho thấy đến nay các thành viên chưa gặp
phải RR mất khả năng thanh toán của NH này.

Kết luận: Do tác động dây chuyền của việc
mất khả năng thanh toán liên tục có thể
gây ra sự mất ổn định của hệ thống thanh
toán và hủy hoại hệ thống tài chính, giảm
thiểu rủi ro hệ thống phải là mối quan tâm
hàng đầu khi thiết kế và vận hành một hệ

thống thanh toán chứng khoán hiện đại.
T
r
ò

c
h
ơ
i

v
u
i

c
ù
n
g

k
h
á
n

g
i

2.Bi N PHÁP Qu N LÝ R I ROỆ Ả Ủ


2.1. Lập Quỹ hỗ trợ thanh toán

- Khái niệm: Quỹ hỗ trợ thanh toán là quỹ được hình thành từ các
khoản đóng góp bằng tiền của tất cả các TVLK theo mức cố định ban
đầu và mức đóng góp hàng năm.

- Hình thức:

+ Mua chứng khoán trên thị trường để thanh toán

+ Sử dụng tiền đóng góp của thanh viên vi phạm

+ Sử dụng thu nhập để lại của hệ thống bù trừ, thanh toán: Tùy
thuộc vào từng thời điểm mà hệ thống sẽ xác định thu nhập để lại

+ Sử dụng phần đóng góp của thành viên khác.
2.1. Lập Quỹ hỗ trợ thanh toán

Phân tích:

Mức đóng góp của Thành viên lưu ký vào Quỹ hỗ trợ thanh toán như
sau:

Mức đóng góp cố định ban đầu: 120 triệu đồng (CTCK), 80 triệu
đồng (NHTM)

Mức đóng góp hàng năm:
+Đối với Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán: 0,01% trên doanh
số giao dịch môi giới chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch tại

các SGDCK của năm liền trước nhưng không quá 2,5 tỷ đồng/năm.
+Đối với Thành viên lưu ký là NHTM: 0,01% trên doanh số giao dịch
môi giới chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch tại các SGDCK
được thanh toán của NHTM của năm liền trước không quá 2,5 tỷ
đồng/năm.
2.1. Lập Quỹ hỗ trợ thanh toán

Phân tích:

Hoàn trả Quỹ hỗ trợ thanh toán: khi Thành viên lưu ký bị thu hồi
Giấy chứn nhận Thành viên lưu ký theo quy định tại Quy chế thành
viên của VSD sau khi VSD khấu trừ khoản phải trả (nghĩa vụ trả nợ)
của Thành viên lưu ký hoặc các khoản sử dụng Quỹ của Thành viên
đó.

Thành viên lưu ký sử dụng Qũy hỗ trợ thanh toán chịu mức lãi suất
0,1%/ngày tính từ thời điểm sử dụng tiền của Quỹ hỗ trợ thanh toán
và có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền đã nhận hỗ trợ cùng tiền lãi
trong vòng 5 ngày kể từ ngày sử dụng tiền của Quỹ. Quá thời hạn
nêu trên, Thành viên phải chịu mức lãi suất 0,15%/ngày trên số tiền
chậm trả, đồng thời bị xử lý theo quy định Quy chế thành viên của
VSD.
2.1. Lập Quỹ hỗ trợ thanh toán

VÍ DỤ:
Ngày 8/8/2013, Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) có quyết định cảnh
cáo ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPB) vì tạm thời mất khả năng
thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán ngày 6/8/2013 dẫn
đến việc phải sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán với số tiền 1,3 tỷ đồng
(lớn hơn số tiền đóng góp trong quỹ hỗ trọ thanh toán TPB).

×