Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn của nhân viên y tế tại bệnh viện y học cổ truyền kiên giang năm 2016 và một số yếu tô liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM ĐỨC KHANG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÂN LOẠI,

H
P

THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
KIÊN GIANG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

U

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

PHẠM ĐỨC KHANG

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÂN LOẠI,
THU GOM, VẬN CHUYỂN CHẤT THẢI RẮN CỦA



H
P

NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
KIÊN GIANG NĂM 2016 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

U

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

H

TS. HÀ VĂN PHÖC

ThS. PHÙNG XUÂN SƠN

HÀ NỘI, 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Y tế, ban Giám đốc bệnh viện Y học cổ truyền
Kiên Giang đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu tại bệnh viện.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô giáo trường Đại học Y tế Cơng
cộng Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn học viên trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn nghiên cứu. Đặc biệt tôi luôn biết ơn sự hướng dẫn tận

tình của TS. Hà Văn Phúc phó Giám đốc Sở Y tế Kiên Giang, thầy Phùng Xuân Sơn
Giảng viên trường Đại học Y tế Công Công. Những ý kiến hướng dẫn của các thầy
là tri thức học viên nhận được và mang theo suốt cuộc đời, để từ đây ứng dụng vào
thực tế mang lại lợi ích cho tập thể.

H
P

Tôi chần thành cảm ơn tập thể cán bộ nhân viên bệnh viên Y học Cổ truyền
Kiên Giang đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thu thập số liệu, thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.

Cuối cùng tơi gửi lời cảm ơn tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên, hỗ trợ kinh phí và giúp đỡ tơi hồn thành lớp cao học này.

U

Trân thành cảm ơn tất cả!

H


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .........................................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
1.1. Một số vấn đề liên quan đến chất thải rắn y tế .....................................................4
1.1.1. Văn bản qui phạm pháp luật liên quan. .............................................................4

H
P

1.1.2 Một số khái niệm ................................................................................................5
1.1.3. Phân loại chất thải y tế ......................................................................................6
1.1.4. Đặc tính của chất thải y tế nguy hại .................................................................7
1.1.5. Các đối tƣợng có nguy cơ chịu ảnh hƣởng của chất thải y tế ...........................8
1.2 Ảnh hƣởng của chất thải y tế đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời. ................8
1.2.1. Ảnh hƣởng của chất thải y tế tới môi trƣờng ....................................................8

U

1.2.2. Ảnh hƣởng của chất thải y tế tới sức khỏe con ngƣời.....................................10
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chất thải y tế ............................12
1.4. Thực trạng phát sinh và công nghệ xử lý CTRy tế trên thế giới và Việt Nam. .13

H

1.4.1. Trên thế giới. ...................................................................................................13
1.4.2. Tại Việt Nam ...................................................................................................15
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................16
1.4. Quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Y học cổ truyền Kiên Giang ...............19
KHUNG LÝ THUYẾT .............................................................................................23
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .......................................................................................24

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: .......................................................................................24
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: .........................................................................................24
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................24
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................24
2.4. C mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu: ..................................................................24


iii

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................25
2.5.1. Thu thập số liệu cho nghiên cứu định lƣợng ...................................................25
2.6. Các biến số nghiên cứu và các khái niệm: Phụ lục 8 .....................................26
2.7. Phƣơng pháp đánh giá trong nghiên cứu ...........................................................26
2.7.1. Nhóm biến số kiến thức, thực hành của nhân viên y tế .................................26
2.7.2. Nhóm biến số thái độ của nhân viên y tế .......................................................27
2.8. Phƣơng pháp phân tích số liệu ...........................................................................28
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................................28
2.10. Sai số, biện pháp khắc phục và hạn chế của đề tài...........................................28
2.10.1. Sai số .............................................................................................................28
2.10.2. Biện pháp khắc phục sai số ...........................................................................29

H
P

2.10.3.Hạn chế của đề tài ..........................................................................................29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................30
3.1. Đặc điểm chung về đối tƣợng nghiên cứu .........................................................30
3.1.1. Đặc điểm về giới, tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ...........................................30
3.1.2. Đặc điểm về nghề nghiệp, trình độ và thâm niên cơng tác. ............................31


U

3.1.3. Đặc điểm về sự quan tâm của lãnh đạo đối với qui chế quản lý CTR y tế. ....32
3.1.4. Đặc điểm về tập huấn qui chế quản lý chất thải y tế. ......................................33
3.2. Đặc điểm KAP về phân loại, thu gom CTR của ĐTNC ....................................34

H

3.2. 1. Đặc điểm kiến thức về chất thải rắn y tế của đối tƣợng nghiên cứu. .............34
3.2.2. Đặc điểm thái độ về công tác quản lý CTRYT của các ĐTNC. .....................38
3.3. Đặc điểm thực hành phân loại, thu gom chất thải rắn y tế ...............................39
3.3.1. Đặc điểm thực hành phân loại chất thải rắn y tế của đối tƣợng nghiên cứu. ..39
3.3.2. Đặc điểm thực hành thu gom chất thải rắn y tế của đối tƣợng nghiên cứu. ...41
3.4. Một số yếu tố liên quan đến kiến thực, thực hành về phân loại, thu gom chất
thải rắn của đối tƣợng nghiên cứu. ............................................................................43
3.4.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu. .................43
3.4.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành của đối tƣợng nghiên cứu. ................49
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ............................................................................................52
4.1. Thông tin chung về đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ...................................52
4.2. Kiến thức, thực hành của ĐTNC về công tác phân loại, thu gom CTRYT. ......53
4.2.1. Kiến thức, thực hành về phân loại chất thải rắn y tế .......................................53


iv

4.2.2. Kiến thức, thực hành về thu gom chất thải rắn y tế ........................................57
4.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phân loại, thu gom của đối
tƣợng nghiên cứu.......................................................................................................60
4.3.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phân loại CTRYT .............60
4.3.2 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành thu gom CTRYT ...............63

4.4. Hạn chế và ƣu điểm của nghiên cứu ..................................................................64
4.4.1. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................64
4.4.2. Ƣu điểm của nghiên cứu .................................................................................64
KẾT LUẬN ...............................................................................................................66
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69

H
P

PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA
NHÂN VIÊN VỀ PHÂN LOẠI, THU GOM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ .................73
PHỤ LỤC 2: PHIẾU QUAN SÁT THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN VỀ PHÂN
LOẠI CHẤT THẢI RẮN Y TẾ................................................................................82
PHỤ LỤC 3: PHIẾU QUAN SÁT THỰC HÀNH CỦA NHÂN VIÊN VỀ THU

U

GOM CHẤT THẢI RẮN Y TẾ ................................................................................83
Phụ lục 4: HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU ........................................................84
Phụ lục 5: HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ....................................................86

H

Phụ lục 6: HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ....................................................88
Phụ lục 7: HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ....................................................90
Phụ lục 8: CÁC BIẾN SỐ TRONG NGHIÊN CỨU VÀ KHÁI NIỆM .......................


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Những nguy cơ của chất thải lây nhiễm. ..................................................10
Bảng 1.2: Nguy cơ của chất thải sắc nhọn. ...............................................................11
Bảng 1.3: Lƣợng chất thải phát sinh trung bình theo thu nhập của các nƣớc. ..........14
Bảng 1.4: Lƣợng chất thải phát sinh trung bình theo bệnh viện của các nƣớc. ........14
Bảng 1.5: Sự khác nhau về khối lƣợng chất thải rắn phát sinh trung bình tại BV .16
Bảng 3.1: Đặc điểm về giới, tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ....................................30
Bảng 3.2: Đặc điểm về nghề nghiệp, trình độ và thâm niên công tác của ĐTNC ....31
Bảng 3.3: Sự quan tâm của lãnh đạo về qui chế quản lý chất thải y tế. ....................32

H
P

Bảng 3.4:Tập huấn các qui chế quản lý chất thải của đối tƣợng nghiên cứu............33
Bảng 3.5. Đặc điểm kiến thức chung về chất thải rắn của đối tƣợng nghiên cứu. ...34
Bảng 3.6. Đặc điểm kiến thức phân loại chất thải rắn của đối tƣợng nghiên cứu ....35
Bảng 3.7. Đặc điểm kiến thức thu gom CTRYT của đối tƣợng nghiên cứu ............37
Bảng 3.8. Đặc điểm thái độ của đối tƣợng nghiên cứu .............................................38
Bảng 3.9. Đặc điểm thực hành phân loại CTRYT của đối tƣợng nghiên cứu .........39

U

Bảng 3.10. Đặc điểm thực hành thu gom CTRYT của đối tƣợng nghiên cứu.........41
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa kiến thức chung CTRYT với thông tin chung của

H

ĐTNC. .......................................................................................................................43
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa kiến thức phân loại CTRYT với thông tin chung của

đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................45
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa kiến thức thu gom CTRYT với thông tin chung của
đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................47
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thực hành phân loại chất thải rắn y tế với thông tin
chung của đối tƣợng nghiên cứu. ..............................................................................49
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành phân loại chất thải rắn y tế
của đối tƣợng nghiên cứu. .........................................................................................50
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thái độ và thực hành phân loại chất thải rắn y tế của
đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................50


vi

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa các biến thái độ và thực hành phân loại chất thải rắn
y tế của đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................51

H
P

H

U


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Những nguy cơ của chất thải lây nhiễm. ..................................................10
Biểu đồ 3.1. Kết quả kiến thức chung của đối tƣợng nghiên cứu .............................35
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiến thức phân loại của đối tƣợng nghiên cứu ........................36

Biểu đồ 3.3. Kết quả kiến thức thu gom của đối tƣợng nghiên cứu .........................37
Biểu đồ 3.4. Kết quả thái độ của ĐTNC về công tác quản lý chất thải rắn y tế. ......39
Biểu đồ 3.5. Kết quả thực hành phân loại của đối tƣợng nghiên cứu .......................40
Biểu đồ 3.6. Kết quả thực hành thu gom của đối tƣợng nghiên cứu.........................42

H
P

H

U


viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

:

Bệnh viện

BYT

:

Bộ Y tế

CT


:

Chất thải

CTGP

:

Chất thải giải phẩu

CTLN

:

Chất thải lây nhiễm

CTNH

:

Chất thải nguy hại

CTR

:

Chất thải rắn

CTRYT


:

Chất thải rắn y tế

CTTT

:

Chất thải thông thƣờng

CTYT

:

Chất thải y tế

CTYTNH

:

Chất thải y tế nguy hại

ĐD

:

Điều dƣ ng

ĐDTK


:

Điều dƣ ng trƣởng khoa

DS

:

Dƣợc sỹ

ĐTPV

:

Đối tƣợng phỏng vấn

GB

:

Giƣờng bệnh

HBV

:

HCV

:


HIV

:

H
P

U

H

Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)
Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)
Human immunodeficiency virus bệnh suy giảm miễn dịch
mắc phải

HL

:

Hộ lý

Hồi sức tích cực – chống độc

HSTC-CĐ
KTV

:

Kỹ thuật viên


NVYT

:

Nhân viên y ế
Phục hồi chức năng

PHCN
PLCT

:

Phân loại chất thải

QĐBYT

:

Quy định Bộ Y tế


ix

QLCTYT

:

Quản lý chất thải y tế


TĐCM

:

Trình độ chun mơn

TG

:

Thu gom

VC

:

Vận chuyển

WHO

:

World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

YHCT

:

Y học Cổ truyền


YHHĐ

:

Y học hiện đại

XNCĐHA

Xét nghiệm chẩn đốn hình ảnh

H
P

H

U


x

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Bệnh viện Y học cổ truyền Kiên Giang có số lƣợng chất thải rắn y tế
(CTRYT) phát sinh trung bình khoảng 1718 kg/tháng, trong đó số lƣợng chất thải
lây nhiễm nguy hại trung bình khoảng 157kg/tháng. Qua q trình thực hiện cơng
tác quản lý CTRYT tại bệnh viện Y học Cổ truyền Kiên Giang, chúng tôi nhận thấy
có một tỉ lệ nhất định nhân viên y tế chƣa có kiến thức, thái độ và thực hành đúng
qui định về phân loại, thu gom CTRYT.
Đề tài nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loại, thu gom,
vận chuyển chất thải rắn của nhân viên y tế tại bệnh viện Y học cổ truyền Kiên
Giang năm 2016 và một số yếu tố liên quan”. Bằng phƣơng pháp mơ tả cắt ngang


H
P

kết hợp nghiên cứu định tính, với 130 đối tƣợng nghiên cứu là cán bộ y tế tham gia
vào công tác phân loại, thu gom, vận chuyển CTRYT của 8 khoa lâm sàng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy đại đa số nhân viên y tế có kiến thức, thái độ và thực hành
đúng về phân loại, thu gom, vận chuyển CTRYT. 92,3% nhân viên y tế NVYT có
kiến thức về các qui định phân loại CTRYT, 65,4% NVYT có hiểu biết về qui định
thu gom, vận chuyển CTRYT, chỉ có 45,4% NVYT có kiến thức chung về CTRYT.

U

60,2% NVYT thực hành đúng phân loại CTRYT và 45,5% NVYT thực hành thu
gom, vận chuyển đúng qui định. 96,9% NVYT có thái độ tích cực trong cơng tác
quản lý CTRYT. Tuy nhiên vẫn cịn tình trạng phân loại sai chất thải lây nhiễm sắc

H

nhọn và chất thải có thể tái chế đƣợc, thu gom còn vƣợt quá số lƣợng qui định, thời
gian thu gom không đúng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố liên quan
nhƣ tập huấn/hƣớng dẫn, thái độ của NVYT, sự quan tâm nhắc nhở của lãnh đạo
khoa/phịng có ý nghĩa thống kê p < 0,05, ngoài ra trang bị các phƣơng tiện, dụng
cụ ban đầu và việc theo dõi giám sát kiểm tra là những yếu tố liên quan/ảnh hƣởng
trực tiếp đến hiệu quả của công tác phân loại, thu gom CTRYT.
Để thực hiện tốt công tác quản lý CTRYT, khuyến nghị bệnh viện tiếp tục
duy trì cơng tác đào tạo, truyền thơng, nhắc nhở nhƣ đã thực hiện, tuy nhiên cần tập
huấn cho nhiều đối tƣợng khác nhau nhất là bác sĩ, duy trì, thực hiện nghiêm các
đồn kiểm tra, giám sát trong nhất là khâu phân loại chất thải lây nhiễm sắc nhọn,
chất thải tái chế của bác sĩ, y sĩ, điều dƣ ng, giờ thu gom, số lƣợng chất thải cần thu

gom của hộ lý, y công, đồng thới thực hiện nghiêm qui chế thi đua khen thƣởng.


xi

H
P

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên Môi trƣờng chất thải y tế là chất thải phát sinh
trong quá trình hoạt động của các cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất
thải y tế thông thƣờng và nƣớc thải y tế [4].
Ở Việt Nam lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh vào khoảng 450 tấn/ngày,
trong đó có 47 tấn/ngày là chất thải nguy hại và ƣớc tính trong năm 2015 lƣợng chất
thải y tế phát sinh sẽ là 590 tấn/ngày [12]. Số lƣợng chất thải y tế này không ngừng
gia tăng trong những năm gần đây, nguyên nhân là do tăng tỷ lệ sử dụng các dụng
cụ dùng một lần, tăng số lƣợng giƣờng bệnh ở các cơ sở điều trị và ngày càng gia

H
P

tăng ứng dụng kỹ thuật cao trong tất cả các khâu từ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị
và đến các kỹ thuật xét nghiệm [34]. Tuy nhiên cả nƣớc hiện mới có 44% các bệnh

viện có hệ thống xử lý nƣớc thải và chất thải rắn y tế nhƣng nhiều nơi đã rơi vào
tình trạng xuống cấp, trong đó tỷ lệ các bệnh viện tuyến Trung ƣơng chƣa có hệ
thống xử lý chất thải y tế là 25%, tuyến tỉnh là gần 50% và ở bệnh viện tuyến huyện
trên 60% [18].

U

Tại Kiên Giang theo báo cáo của Phịng Cảnh sát phịng chống tội phạm mơi
trƣờng tỉnh cho thấy công tác quản lý chất thải y tế chƣa nghiêm, nhiều đơn vị y tế

H

hiện nay chƣa thu gom, xử lý chất thải rắn y tế, chất thải rắn y tế nguy hại cịn để
lẫn với chất thải thơng thƣờng, còn sử dụng phƣơng pháp đốt lộ thiên và chôn lấp
[17].

Do hậu quả của việc xử lý chất thải y tế không tốt cho nên hiện nay các bệnh
viện đƣợc cho là mơi trƣờng có nguy cơ ảnh hƣởng cho sức khỏe của con ngƣời
[21]. Các nghiên cứu dịch tễ học đã chứng minh, chất thải y tế có ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức kho cán bộ, nhân viên y tế và cộng đồng dân cƣ nếu nhƣ không đƣợc
quản lý đúng [38]. Chất thải lây nhiễm thƣờng chứa một lƣợng lớn vi sinh vật gây
bệnh truyền nhiễm nhƣ: Tụ cầu, HIV, HBV, HCV... chúng có thể xâm nhập vào cơ
thể ngƣời thơng qua các hình thức qua da, qua niêm mạc, qua đƣờng hơ hấp, qua
đƣờng tiêu hóa [7]. Tỷ lệ nguy cơ lây nhiễm HBV khi bị tổn thƣơng do kim tiêm đã
qua sử dụng của bệnh nhân là 30%, HCV là 1,8% và HIV là 0,3% [12]. Đặc biệt


2

chất thải sắc nhọn đƣợc coi là loại chất thải rất nguy hiểm, có nguy cơ gây tổn

thƣơng kép tới sức khỏe con ngƣời nghĩa là vừa gây chấn thƣơng do vết cắt, vết
đâm và thông qua vết thƣơng để gây bệnh truyền nhiễm nếu trong chất thải có mầm
bệnh [34]. Để đảm bảo thực hiện đúng luật bảo vệ môi trƣờng, ngày 30 tháng 11
năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành quyết định 43/2007/QĐ-BYT về quy chế quản lý
chất thải y tế [8], đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 qui chế này đƣợc thay đổi thành
thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về qui định quản lý chất thải y tế
và đƣợc áp dụng trong các cơ sở y tế từ ngày 01/4/2016 [4].
Bệnh viện Y học cổ truyền Kiên Giang có số lƣợng chất thải rắn y tế trung
bình khoảng 1718 kg/tháng, trong đó số lƣợng chất thải lây nhiễm nguy hại trung

H
P

bình khoảng 157kg/tháng [2]. Bệnh viện đã thành lập hội đồng Kiểm soát nhiễm
khuẩn, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn đi vào hoạt động đã nhiều năm, công tác xử lý
chất thải rắn y tế đã dần đi vào ổn định. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện công tác
quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Y học cổ truyền Kiên Giang, chúng tơi nhận
thấy có một tỉ lệ nhất định nhân viên y tế chƣa có kiến thức, thái độ và thực hành

U

đúng qui định về phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế nhƣng tỉ lệ này là
bao nhiêu và yếu tố nào liên quan đến thì hiện nay chƣa biết đƣợc vì chƣa có nghiên
cứu để đánh giá.

H

Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu, thực hiện đề tài “Kiến thức, thái độ,
thực hành về phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn của nhân viên y tế tại
bệnh viện Y học cổ truyền Kiên Giang năm 2016 và một số yếu tố liên quan”.

Mục đích là để biết đƣợc kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan
đến kiến thức, thực hành của nhân viên về phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải
rắn y tế


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để đạt đƣợc mục đích nhƣ đã nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
với các mục tiêu nhƣ sau:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên về phân loại, thu gom, vận
chuyển chất thải rắn y tế tại bệnh viện Y học Cổ truyền Kiên Giang năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của nhân viên về phân
loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn y tế tại bệnh viện Y học Cổ truyền Kiên
Giang năm 2016.

H
P

H

U


4

Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề liên quan đến chất thải rắn y tế
1.1.1. Văn bản qui phạm pháp luật liên quan.

- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, của Bộ Y tế qui định về
hoạt động quản lý chất thải y tế, quyền và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
trong việc thực hiện quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế [8].
- Thông tƣ số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 của Bộ Y tế về
huớng dẫn tổ chức thực hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong cơ sở khám

H
P

bệnh, chữa bệnh [10].

- Luật bảo vệ môi trƣờng số 55/2015/QH13 đƣợc Quốc hội thông qua ngày
23/6/2015 [31].

- Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ
qui định về qui hoạch bảo vệ môi trƣờng, đề án bảo vệ môi trƣờng và kế hoạch bảo
vệ môi trƣờng [16].

U

- Thông tƣ số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ tài nguyên môi
trƣờng qui định về quản lý chất thải nguy hại [6].

H

- Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 6/7/2015 của Bộ Y tế về việc tăng cƣờng quản
lý chất thải y tế trong bệnh viện [11].

- Quyết định số 2374/QĐ- UBND ngày 12/10/2015 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc phê duyệt kế hoạch quản lý chất thải rắn y tế tỉnh giai đoạn 2015 –

2020 [36].

- Kế hoạch số 1405/SYT-KHTC của Sở Y tế Kiên Giang ngày 23/10/2015
về việc định hƣớng công tác quản lý chất thải y tế tỉnh Kiên Giang 2015 – 2020
[32].
- Thông tƣ liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm
2015 về qui định quản lý chất thải y tế [4].


5

1.1.2 Một số khái niệm
- Chất thải y tế theo theo Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa là tất cả các loại
chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế, bao gồm cả các trung tâm nghiên cứu,
phịng thí nghiệm và các hoạt động y tế tại nhà [39].
- Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, CTYT đƣợc xác định là chất thải
phát sinh trong các cơ sở y tế, từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét
nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu, đào tạo. CTYT nguy hại đƣợc xác định là chất
thải có chứa một trong các thành phần nhƣ: máu, dịch cơ thể, chất bài tiết, các bộ
phận, cơ quan của cơ thể ngƣời và động vật, bơm kim tiêm và các vật sắc nhọn,
dƣợc phẩm, hóa chất và các chất phóng xạ đƣợc sử dụng trong y tế. Những chất này

H
P

không đƣợc xử lý đúng cách sẽ gây nguy hại cho môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời
[40].

- Chất thải y tế theo qui chế quản lý chất thải của Bộ Y tế là vật chất ở thể
rắn, lỏng và khí đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và

chất thải y tế thơng thƣờng [8].

U

- Có thể nói chất thải rắn y tế theo qui chế quản lý chất thải của Bộ Y tế là
vật chất ở thể rắn đƣợc thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải rắn y tế nguy hại
và chất thải rắn y tế thông thƣờng.

H

- Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe
con ngƣời và môi trƣờng nhƣ dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy nổ, dễ
ăn mịn hoặc có tính nguy hại khác nếu những chất thải này khơng đƣợc tiêu hủy an
tồn [8].

- Chất thải y tế thông thƣờng là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm,
hố học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ [8].
- Việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến quản
lý chất thải nguy hại nói chung và quản lý chất thải y tế nói riêng.
- Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu,
thu gom, vận chuyển, lƣu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất
thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện [8].


6

- Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trƣớc khi vận chuyển tới nơi lƣu giữ
hoặc tiêu huỷ [8].
- Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói

và lƣu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế [8].
- Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới
nơi xử lý ban đầu, lƣu giữ, tiêu huỷ [8].
- Xử lý và tiêu huỷ chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm
mất khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức kho của con ngƣời và môi
trƣờng [8].

H
P

1.1.3. Phân loại chất thải y tế

- Theo qui chế quản lý chất thải và căn cứ vào các đặc điểm lý học, hóa học,
sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế đƣợc phân thành 3
nhóm sau [4]:
1. Chất thải lây nhiễm.

U

2. Chất thải nguy hại không lây nhiễm.
3. Chất thải thông thƣờng.
- Chất thải lây nhiễm:

H

+ Chất thải sắc nhọn loại A : Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: Bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lƣ i dao mổ, đinh mổ, cƣa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh v và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn loại B : Là chất thải có thấm máu,

thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao loại C : Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm nhƣ bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
+ Chất thải giải phẫu loại D : Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
ngƣời; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm:


7

+ Dƣợc phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh bảo nguy hại
từ nhà sản xuất.
+ Hóa chất thải bỏ có thành phần nguy hại: Vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các
dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết của ngƣới bệnh đƣợc điều trị
bằng hóa trị liệu.
+ Chất thải kim loại nặng: Thủy ngân Từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị v ,
chất thải từ hoạt động nha khoa , cadimi từ pin ắc quy , chì từ tấm gỗ bọc chì hoặc
vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị .
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ.
+ Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng, khí phát sinh từ

H
P

các hoạt động chẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất. Danh mục thuốc phóng
xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Thông
tƣ số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25/8/2014 của Bộ khoa học và Công nghệ quy
định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng [3].
- Chất thải thông thƣờng:


U

- Là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ,
dễ cháy nổ bao gồm:

+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh.

H

+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai, lọ thủy
tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xƣơng kín.
Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: Lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
+ Một phần chất thải y tế thơng thƣờng có thể tái sử dụng hoặc tái chế.
1.1.4. Đặc tính của chất thải y tế nguy hại
Tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại có thể có nguy cơ bị chấn thƣơng hoặc
lây nhiễm bệnh. Đặc tính của chất thải y tế nguy hại có thể bao gồm một hoặc một
số tính chất nguy hại sau [35],[34]:
+ Có khả năng lây nhiễm


8

+ Gây độc gen, gây độc tế bào
+ Có chứa độc chất, hóa chất độc hại hoặc dƣợc phẩm
+ Có tính phóng xạ đối với cơ sở có xạ trị
+ Sắc nhọn
1.1.5. Các đối tượng có nguy cơ chịu ảnh hưởng của chất thải y tế

- Tất cả mọi ngƣời khi tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại, đều có thể có khả
năng bị tác động xấu tới sức khỏe, khi bị sự cố gây tổn thƣơng trong lúc tiếp xúc
với chất thải y tế nguy hại. Các đối tƣợng có nguy cơ chịu ảnh hƣởng lớn nhất của
chất thải y tế nguy hại bao gồm [13],[27]:
+ Cán bộ, NVYT: bác sĩ, y sĩ, điều dƣ ng, kỹ thuật viên, hộ lý, nhân viên

H
P

văn phòng, sinh viên thực tập, công nhân vận hành xử lý chất thải,…
+ Nhân viên của các đơn vị hoạt động trong bệnh viện: nhân viên công ty vệ
sinh công nghiệp, nhân viên giặt là,…
- Đối tƣợng khác:

+ Ngƣời tham gia vận chuyển, xử lý chất thải y tế ngồi khn viên bệnh
viện, ngƣời liên quan đến bãi chôn lấp, ngƣời nhặt rác.

U

+ Bệnh nhân điều trị nội trú và ngoại trú.

+ Ngƣời nhà bệnh nhân và khách tới thăm.

+ Cộng đồng và môi trƣờng xung quang bệnh viện.

H

+ Cộng đồng sống ở vùng hạ lƣu các con sông tiếp nhận các nguồn chất thải
của bệnh viện chƣa đƣợc xử lý hoặc xử lý chƣa đạt yêu cầu.
1.2 Ảnh hƣởng của chất thải y tế đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.

1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới môi trường
Chất thải y tế có thể tác động xấu tới tất cả các khía cạnh của mơi trƣờng,
đặc biệt là mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí và các lồi động vật hoang dã. Mặt
khác, xử lý chất thải y tế không đúng phƣơng pháp có thể gây ra vấn đề lãng phí tài
nguyên thiên nhiên [27], [7].
- Đối với môi trường đất: Quản lý chất thải y tế khơng đúng qui trình và việc
tiêu hủy chất thải y tế tại các bãi chôn lấp không tuân thủ các qui định sẽ dẫn đến sự
phát tán các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại,… gây ô nhiễm đất và làm cho
việc tái sử dụng bãi chơn lấp gặp khó khăn. Điển hình gần đây nhất ngày 29/6/2015


9

trên chƣơng trình chuyển động 24 giờ Đài truyền hình Việt Nam đƣa tin bệnh viện
Đa khoa tƣ nhân Lê Ngọc Tùng đã chôn trái phép chất thải y tế trong đó có cả
những ống máu xét nghiệm cịn đầy máu và hàng loạt kim tiêm để trong bình
nhựa... Theo báo cáo của ngành Y tế, toàn tỉnh Đaklak hiện có 23 cơ sở khám chữa
bệnh, 4 cơ sở thuộc hệ y tế dự phòng và 184 trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn chƣa kể
hệ thống y dƣợc tƣ nhân), tất cả các cơ sở này đều có nguồn xả chất thải y tế ra môi
trƣờng hàng ngày. Từ việc chôn lấp không theo qui định này là nguyên nhân phát
sinh các mầm bệnh nhƣ các vi khuẩn Samonella, Shigella, Vibrio cholera, trứng
giun, sán ... nguy hại cho cộng đồng, cho sức khỏe con ngƣời [20].
- Đối với môi trường khơng khí: Chất thải y tế từ khâu phát sinh tới khâu xử

H
P

lý cuối cùng đều có thể gây ra tác động xấu tới mơi trƣờng khơng khí. Bụi rác, bào
tử vi sinh vật gây bệnh, hơi dung môi, hóa chất,… phát sinh trong các khâu phân
loại – thu gom – vận chuyển, chất thải y tế qui mô nhỏ, khơng có thiết bị xử lý khí

thải có thể phát sinh ra các chất độc nhƣ [ 20]:

+ Ô nhiễm bụi: khi nhiệt độ đốt không đủ hoặc lƣợng chất thải nạp vào lò
quá lớn sẽ làm phát tán bụi, khói đen và các chất độc hại.

U

+ Các khí axit: Do trong chất thải y tế có đáng kể lƣợng chất thải làm bằng
nhựa PVC, hoặc chất thải dƣợc phẩm khi đốt có thể tạo ra hơi axit, đặc biệt là HCl
và SO2.

H

+ Dioxin và Furan: Trong quá trình đốt cháy chất thải có thành phần nhóm
halogen (Cl, Br, F ở nhiệt độ thấp có thể hình thành dioxin và furan là những chất
rất độc dù ở nông độ nhỏ.

+ Kim loại nặng: Đối với những kim loại nặng dễ bay hơi nhƣ thủy ngân có
thể phát sinh từ những lò đốt chất thải y tế nếu trong quá trình phân loại khơng tốt.
Ngồi ra, một số phƣơng pháp xử lý nhƣ chơn lấp có thể phát sinh các chất
gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí nhƣ: CH4, H2S, NH3,…
- Đối với môi trường nước: Tác động của chất thải y tế đối với các nguồn
nƣớc có thể so sánh với nƣớc thải sinh hoạt. Tuy nhiên, nƣớc thải từ các cơ sở y tế
cịn có thể chứa các hóa chất độc hại và các tác nhân gây bệnh có khả năng lây
nhiễm cao nhƣ: chất hữu cơ, hóa chất độc hại, kim loại nặng và các vi khuẩn
Salmonella, Coliform, Tụ cầu, Liên cầu, Trực khuẩn Gram âm đa kháng,… Do đó,


10


nếu không đƣợc xử lý triệt để trƣớc khi xả thải vào nguồn nƣớc tiếp nhận, đặc biệt
đối với nguồn tiếp nhận đƣợc sử dụng cho sinh hoạt, trồng trọt, chăn ni, sẽ có
nguy cơ gây ra một số bệnh nhƣ: tiêu chảy, lỵ, tả, thƣơng hàn, viêm gan A,.. cho
những ngƣời sử dụng các nguồn nƣớc này [20].
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải y tế tới sức khỏe con người
- Ảnh hƣởng của chất thải lây nhiễm:
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng một
lƣợng lớn tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm. Các tác nhân gây bệnh này
có thể xâm nhập vào cơ thể con ngƣời thông qua các cách thức sau [13]:
+ Qua da do trầy sƣớc, vết cắt trên da... ;

H
P

+ Qua các niêm mạc màng nhầy ;

+ Qua đƣờng hơ hấp do xơng, hít phải ;
+ Qua đƣờng tiêu hóa;

Bảng 1.1: Những nguy cơ của chất thải lây nhiễm [20].
Các dạng nhiễm khuẩn

Một số tác nhân gây bệnh

Chất truyền bệnh

Nhiễm khuẩn đƣờng tiêu

Các vi khuẩn đƣờng tiêu Phân và chất nơn.


hóa

hóa: Samonella, Shigella,

U

Vibrio cholera, trứng giun...

H

Nhiễm khuẩn đƣờng hô

Vi khuẩn Lao, virus sởi, phế Nƣớc bọt, chất tiết,

hấp.

cầu khuẩn...

đƣờng hô hấp...

Herpes

Chất tiết ở mắt

Tụ cầu khuẩn

Mủ

Trực khuẩn than


Chất tiết qua da

HIV

Máu,

Nhiễm khuẩn mắt
Nhiễm khuẩn da
Bệnh than
AIDS

dịch

tiết

đƣờng sinh dục.
Nhiễm khuẩn huyết

Tụ cầu

Máu

Viêm gan A

Virus viêm gan A

Phân

Viêm gan B và C


Virus viêm gan B và C

Máu và dịch cơ thể.

từ


11

- Ảnh hƣởng của chất thải sắc nhọn:
Các vật sắc nhọn khơng những có nguy cơ gây thƣơng tích cho những ngƣời
phơi nhiễm mà qua đó cịn có thể truyền bệnh nguy hiểm. Ở Mỹ, tháng 6/1994,
trung tâm kiểm soát bệnh tật CDC đã phát hiện đƣợc 39 trƣờng hợp mắc HIV/AIDS
nghề nghiệp, trong đó có 32 trƣờng hợp bị bơm kim tiêm nhiễm khuẩn chọc qua da,
1 trƣờng hợp do dao mổ cắt qua da, 1 trƣờng hợp bị tổn thƣơng do vỏ của ống thủy
tinh. Cũng theo nguồn số liệu này tình trạng nhiễm virut viêm gan có liên quan đến
các tổn thƣơng do vật sắc nhọn gây ra nhƣ sau [20],[18]:
Bảng 1.2: Nguy cơ của chất thải sắc nhọn.
Nghề nghiệp

Số ca tổn thƣơng do vật

Số ca bị viêm gan

sắc nhọn (ngƣời/năm)

(ngƣời/năm)

H
P


Điều dƣ ng

17.700 – 22.000

56 – 96

Nhân viên xét nghiệm

800 – 7.500

2 – 15

Nhân viên vệ sinh bệnh viện

11.700 – 45.300

23 – 91

Kỹ sƣ của bệnh viện

U

12.200

24

Bác sỹ và nha sỹ của bệnh viện

100 – 400


<1

Bác sỹ ngoài bệnh viện

500 – 1.700

1–3

100 – 300

5–8

2.600 – 3.900

<1

12.000

24

500 – 7.300

1 - 15

H

Nha sỹ ngoài bệnh viện

Nhân viên phụ giúp nha sĩ ngoài

bệnh viện.

Nhân viên cấp cứu ngoài bệnh
viện

Nhân viên xử lý chất thải ngoài
bệnh viện

.Theo nghiên cứu của Trƣơng Thị Ngọc Lan cho thấy tỉ lệ NVYT bị tai nạn
nghề nghiệp ở nhóm bác sĩ là 10%, điều dƣ ng 98% và hộ lý là 31%, còn theo
nghiên cứu của Dƣơng Khánh Vân số NVYT bị tai nạn do vật sắc nhọn là 64,8 %
[22].


12

- Ảnh hƣởng của chất thải hóa học và dƣợc phẩm:
Các chất thải hóa học có thể gây hại cho sức khỏe con ngƣời do các tính
chất: ăn mịn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hƣởng đến di truyền. Các
chất thải này thƣờng chiếm số lƣợng nhỏ trong chất thải y tế, với số lƣợng lớn hơn
có thể tìm thấy khi chúng q hạn, dƣ thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Các chất
này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mạn tính, gây ra các tổn thƣơng
nhƣ bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của q trình hấp thụ hóa
chất hoặc dƣợc phẩm qua da, qua niêm mạc, qua đƣờng hô hấp hoặc qua đƣờng tiêu
hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ cháy, dễ ăn mịn, các chất gây phản ứng có thể
gây nên những tổn thƣơng tới da, mắt hoặc niêm mạc đƣờng hô hấp. Các tổn

H
P


thƣơng hay gặp và phổ biến nhất là các vết bỏng [27].

Các chất khử trùng là những thành phần đặc biệt quan trọng của nhóm này,
chúng thƣờng đƣợc sử dụng với số lƣợng lớn và thƣờng là những chất ăn mòn.
Cũng cần phải lƣu ý rằng, những loại hóa chất gây phản ứng có thể hình thành nên
các hỗn hợp thứ cấp có độc tính cao [27].

U

- Ảnh hƣởng của chất thải thải phóng xạ:

Các chất thải phóng xạ có thể gây hại cho sức khỏe con ngƣời do có khả
năng gây ảnh hƣởng đến chất liệu di truyền. Ngồi ra, chất thải phóng xạ cịn gây ra

H

một loạt các triệu chứng: đau đầu, ngủ gà, nôn. Tiếp xúc với các nguồn phóng xạ
có hoạt tính cao: các nguồn phóng xạ của các phƣơng tiện chẩn đốn (máy Xquang,
máy chụp cắt lớp... có thể gây ra tổn thƣơng nhƣ phá hủy mô.....[13]
1.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý chất thải y tế
- Ảnh hƣởng nguồn lực .
+ Về nhân lực:
Tại các bệnh viện quy mô lớn, bệnh viện tuyến trung ƣơng nhƣ Bạch Mai,
Việt Đức, bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ƣơng và một số bệnh viện tuyến tỉnh
đều có khoa chống nhiễm khuẩn, có đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo chính quy về quản
lý chất thải. Cịn hầu hết các bệnh viện, nhất là bệnh viện tuyến huyện việc thực
hiện Quy chế quản lý chất thải đều chƣa đầy đủ và không thƣờng xuyên. Kết quả
nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh năm 2003: chỉ có 3/6 bệnh viện có khoa



×