CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TỚI HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA SINH VIÊN
Tại chương 1, bài nghiên cứu sẽ trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu về Ảnh
hưởng của chuyển đổi số trong giáo dục đại học tới học tập của sinh viên trường ĐHKT ĐHQGHN. Trong đó, phần trọng tâm, được phân tích sâu hơn là nghiên cứu về ảnh
hưởng của chuyển đổi trong giáo dục đại học tới 5 yếu tố:
(I) Phương pháp học tập của sinh viên.
(II) Sự tiếp cận các nguồn tài nguyên học tập của sinh viên.
(III) Kết quả học tập của sinh viên.
(IV) Thái độ, tinh thần học tập của sinh viên.
(V) Phương pháp giảng dạy.
Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của nội dung nghiên cứu “ VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA
CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA
SINH VIÊN”
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Theo nghiên cứu về “Chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại học” của Nguyễn
Thị Thu Vân (2021), chuyển đổi số là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi
tổng thể và toàn diện cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất của cá nhân, tổ
chức. Nói cách khác, CĐS chính là q trình chuyển đổi từ mơ hình truyền thống sang
mơ hình số bằng cách áp dụng các công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet
vạn vật (loT), điện toán đám mây (Cloud computing)... và các phần mềm công nghệ để
thay đổi phương thức quản lý, điều hành, thay đổi quy trình làm việc và thay đổi văn hóa
tổ chức. Q trình phát triển của CĐS gồm các giai đoạn: Số hóa (Digitization) là chuyển
thông tin thực sang dạng số để dễ dàng lưu trữ, tìm kiếm, chia sẻ. ứng dụng kỹ thuật số
vào các quy trình nghiệp vụ, sử dụng phần mềm để làm cho các hoạt động trở nên đơn
giản và hiệu quả hơn. CDS (Digital transformation) là sử dụng các công nghệ như trí tuệ
nhân tạo (AI), Big Data, loT... để thu thập, xử lý, phân tích dữ liệu một cách tồn diện và
triệt để, từ đó dẫn đến sự thay đổi mơ hình và cách thức hoạt động của tổ chức. Nghiên
cứu cũng đã chỉ ra các điều kiện bảo đảm thực hiện chuyển đổi số trong các cơ sở giáo
dục đại học: (1) Thay đổi về cơ sở pháp lý, cần có hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
và quy phạm nội bộ đầy đủ, đồng bộ. Việc xây dựng và ban hành chính sách địi hỏi sự
nghiên cứu kỹ lưỡng và khoa học. Đồng thời để chính sách đi vào đời sống, cần phải có
hệ thống các công cụ giám sát, quản lý và bảo đảm chất lượng giáo dục - đào tạo trực
tuyến và từ xa để bảo đảm tính giá trị của hình thức đào tạo này. Thể chế cần đi trước
một bước và được điều chỉnh linh hoạt để chấp nhận những cái mới: cơng nghệ mới, sản
phẩm mới, dịch vụ mới, mơ hình mới. (2) Thay đổi tư duy và năng lực quản lý, CĐS tác
động tới nhiều bên liên quan khác nhau, trong đó trực tiếp và chịu tác động lớn nhất là
người học và giảng viên, tiếp theo là đội ngũ cán bộ quản lý, phục vụ hỗ trợ là những
người phải trực tiếp thao tác, vận hành hệ thống. Đặc biệt, lãnh đạo nhà trường với vai trò
xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược đổi mới cần phải thay đổi tư duy và nâng
cao năng lực quản lý. (3) Bảo đảm về hạ tầng công nghệ mới, trang thiết bị mới cho cả
người học, người trực tiếp giảng dạy, cơ sở GDĐH và cơ quan quản lý. Đi kèm thiết bị
phần Cling là các ứng dụng phần mềm thống nhất, các nền tảng tương thích và kết nối,
tích hợp với nhau để tồn bộ mọi hoạt động GDĐH và quản lý của các cấp diễn ra trên
đó. Đường truyền internet ổn định là yếu tố cần phải có để các nền tảng này hoạt động.
(4) Kỹ năng sử dụng công nghệ của giảng viên và sinh viên. Giảng viên là yếu tố quan
trọng nhất quyết định sự thành công của đào tạo trực tuyến, từ xa và q trình CĐS.
Giảng viên cần có những kỹ năng mới để tổ chức hoạt động giảng dạy, duy trì sự tập
trung và thu hút sự tham gia của sinh viên vào các nhiệm vụ và hoạt động học tập. (5)
Văn hóa số trong nhà trường, gồm các vấn về đề thái độ học tập, hiểu biết về đạo đức học
thuật, tính tự giác, ý thức về tự học. Đối với đào tạo trực tiếp, việc kiểm sốt q trình
đào tạo phần lớn thuộc về cơ sở GDĐH và giáo viên, trong khi đối với đào tạo trực tuyến
và từ xa, người học cũng phải chia sẻ nhiệm vụ này
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chuyển đổi số, đặc biệt là chuyển đổi số trong giáo dục đại học từ lâu đã diễn ra
và có xu hướng thay đổi tích cực ở các trường đại học trên thế giới. Đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về ảnh hưởng của chuyển đổi số nói chung ảnh hưởng tới hoạt động học
tập của sinh viên.
Theo nghiên cứu của nhóm tác giả Kunqi Wang, Bangxi cùng cộng sự (2023) về
“Đánh giá các động lực chuyển đổi số trong các tổ chức giáo dục đại học trong thời đại
công nghiệp 4.0 dựa trên phương pháp ra quyết định” khẳng định rằng “Chuyển đổi số đã
được công nhận là ưu tiên của các tổ chức giáo dục đại học từ các thập kỷ gần đây”. Và
quá trình chuyển đổi này được xem là điều rất cần thiết để tất cả các tổ chức trở thành
người dẫn đầu trong sự thay đổi và để có thể cạnh tranh trong các lĩnh vực tương ứng của
họ. Để trường tồn với thời gian, các cơ sở giáo dục đại học đòi hỏi phải phát triển một
cách toàn diện. Tuy nhiên, họ vẫn chưa đủ khả năng, tầm nhìn hoặc sự cam kết để triển
khai các công nghệ này một cách hiệu quả. Về vấn đề này, các trường đại học cần phải có
một tầm nhìn bao qt về tồn bộ q trình chuyển đổi số trong các cơ sở giáo dục đại
học để có thể đánh giá một cách tổng quan.
Nghiên cứu về “Đánh giá quyết định chuyển đổi mơ hình giáo dục đại học bằng
chuyển đổi số” của Malgorzata Nermend cùng cộng sự (2022) đã đưa ra kết luận dựa trên
cơ sở phân tích và phát hiện nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu, đồng thời đạt được mục tiêu
nghiên cứu. Nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đầu tiên là tìm ra tầm quan trọng của
chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục đại học. Chuyển đổi kỹ thuật số là một hiện tượng
thiết yếu, và ngành giáo dục đại học là cơ quan đầu mối thúc đẩy quá trình chuyển đổi
này. Mục tiêu thứ hai là biết tác động của chuyển đổi kỹ thuật số trong chuyển đổi mơ
hình. Giáo dục đại học buộc phải thay đổi chương trình giảng dạy của họ để tham gia vào
quá trình chuyển đổi và trang bị cho chính họ và sinh viên của họ để đối mặt với những
thách thức kỹ thuật số. Mục tiêu thứ ba là đánh giá các tiêu chí quyết định thay đổi ngành
giáo dục đại học, cho thấy rõ ràng rằng giáo dục đại học đang thay đổi để cải thiện hệ
thống giáo dục. Nghiên cứu đã giải quyết được vấn đề được đưa ra, tức là thế giới đang
chuyển đổi chủ yếu là do sự phát triển và đa dạng hóa kỹ thuật số, trong đó giáo dục đại
học cũng đang chuyển đổi như một sự chuyển đổi bắt buộc trong cách tiếp cận mang tính
phương pháp luận, cần có sự đánh giá tiêu chí ra quyết định với một quy trình phù hợp và
có tính thuyết phục. Nghiên cứu cho thấy hiện tượng toàn cầu của chuyển đổi kỹ thuật số
là yêu cầu đối với tăng trưởng toàn diện. Ngành giáo dục đại học của Ba Lan đã áp dụng
chuyển đổi kỹ thuật số và có thể thấy điều này trong các hoạt động của giáo viên, nơi mà
trong tình hình phong tỏa Covid-19, mọi người đã thể hiện sự kiên cường của mình cho
một sự thay đổi trong sư phạm chuyển sang trực tuyến. Sự chuyển đổi này sẽ đưa giáo
dục đại học lên một tầm cao mới phát triển kỹ thuật số vì sự thành cơng lâu dài hơn của
ngành giáo dục đại học.
Trong nghiên cứu của tác giả David Mhlanga (2020) về “COVID-19 và sự chuyển
đổi kỹ thuật số của giáo dục: Chúng ta học được gì qua 4IR ở Nam Phi ?” Trong nghiên
cứu này, nghiên cứu thứ cấp được thực hiện để tìm hiểu tác động của COVID-19 trong
việc ảnh hưởng đến chuyển đổi kỹ thuật số trong lĩnh vực giáo dục. Về bản chất, nghiên
cứu đã điều tra cách ngành giáo dục áp dụng việc sử dụng các cơng cụ 4IR trong thời
gian khóa COVID-19. Trong thời gian bị phong tỏa, ngành giáo dục Nam Phi đã áp dụng
ồ ạt các công cụ 4IR (chuyển đổi kỹ thuật số) khác nhau từ giáo dục tiểu học đến giáo
dục đại học và đại học. Việc khóa mạng đã thúc đẩy việc tạo ra học tập ảo, sử dụng các
ứng dụng được xếp hạng 0 và các trang web giáo dục, ra mắt trường học kỹ thuật số khóa
STEM, và cuối cùng, lĩnh vực này nói chung chuyển sang học từ xa (học trực tuyến).
Điều này cho thấy rằng, trong thời gian bị khóa, các cơng cụ 4IR khác nhau đã được sử
dụng cho giáo dục tiểu học đến giáo dục đại học và đại học, nơi các hoạt động giáo dục
chuyển sang học từ xa (học trực tuyến). Các quan sát ở trên chỉ ra thực tế rằng Nam Phi
nói chung có một số điểm xuất sắc để thúc đẩy ngành giáo dục vào 4IR, vốn có tiềm năng
tăng khả năng tiếp cận giáo dục. Tiếp cận giáo dục, đặc biệt là ở trình độ giáo dục đại
học, luôn là một thách thức do số lượng không gian hạn chế. Đại dịch này đã mang lại
nhiều đau khổ cho con người trên tồn cầu, nó tạo cơ hội để đánh giá những thành công
và thất bại của các hệ thống đã triển khai, chi phí liên 11 quan đến chúng và mở rộng quy
mô này để cải thiện khả năng tiếp cận. Do đó, chính phủ Nam Phi nên đề xuất các cơ chế
mở rộng tài khóa để cố gắng cung cấp kinh phí cho việc chuyển đổi một số khía cạnh của
giáo dục trực tuyến và thúc đẩy việc áp dụng 4IR. Việc chuyển đổi số mang lại những
khó khăn và lợi ích rõ rệt đối , giảm thiểu lượng người bị nhiễm Covid 19, góp phần đẩy
lùi dịch bệnh tuy nhiên vẫn cịn một số khó khăn nhất định về cơ sở vật chất và phong
cách học. Nhóm tác giả Bogdandy, B.; Tamas, J.; Toth, Z.; Ieee (2020) với chủ đề
“Chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục trong thời COVID-19”. Chuyển đổi kỹ thuật số là
quá trình chậm chạp trong giáo dục và đã trở thành một chủ đề cấp bách vào mùa xuân
năm 2020 do COVID-19. Vào giữa tháng 3, Chính phủ Hungary đã đóng cửa các trường
học và đại học và các lớp học được tổ chức dưới hình thức trực tuyến. Điều này khiến cả
học sinh và giáo viên phải đối mặt với những thách thức bất ngờ. Cuộc khảo sát được
thực hiện giữa các sinh viên Khoa học Máy tính và Cơng nghệ Thơng tin của Đại học
Eszterhazy Karoly vào cuối học kỳ. Cuộc khảo sát của trường tập trung vào trải nghiệm,
cảm xúc và biểu hiện tổng thể của học sinh liên quan đến giáo dục kỹ thuật số và những
thay đổi gần đây. Hơn nữa, cuộc khảo sát cịn có những câu hỏi về sự chuẩn bị kỹ thuật
và cơ sở hạ tầng. Các câu trả lời được xử lý bằng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê
nổi tiếng. Dựa trên kết quả, các sinh viên rất thích nền giáo dục kỹ thuật số và một nửa
trong số họ sẵn sàng tiếp tục nó trong tương lai. Ngồi ra, sinh viên muốn sử dụng thiết bị
cá nhân trong các buổi học bởi những tiện ích và hiểu biết của họ giúp họ có thể tập trung
vào việc học. Thật không may, một số sinh viên đã gặp sự cố kỹ thuật có thể do mơi
trường phần mềm khơng đồng nhất và có thể được giải quyết bằng tài liệu hỗ trợ. Chuyển
đổi kỹ thuật số được coi là thành công và phản hồi sẽ được tích hợp vào các lớp học trực
tuyến của trường.