Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(Skkn 2023) một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học góp phần tạo hứng thú trong dạy học vật lý bằng trải nghiệm tự tạo một số sản phẩm đơn giản cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 67 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài
“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC
DẠY HỌC GÓP PHẦN TẠO HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM: TỰ TẠO MỘT SỐ
SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN CHO HỌC SINH LỚP 10
TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2”

Lĩnh vực: Vật lý

Năm học 2022 - 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài
“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC
DẠY HỌC GĨP PHẦN TẠO HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC
VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM: TỰ TẠO MỘT SỐ
SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN CHO HỌC SINH LỚP 10
TẠI TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2”

Lĩnh vực: Vật lý
Người thực hiện: Cao Thị Tiến
Số ĐT: 0358.586.656
Tổ:
Khoa học tự nhiên



Năm học 2022 - 2023


DANH MỤC VÀ CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Đọc là

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

GDPT


Giáo dục phổ thông

NL

Năng lực

NCKH

Nghiên cứu khoa học

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

TN

Thực nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

NCBH

Nghiên cứu bài học

DHDA

Dạy học dự án


CNTT

Công nghệ thông tin

NXB

Nhà xuất bản

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

KT

Kỹ thuật


MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

TRANG

1.1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
1.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................2
1.2.1.Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................3
1.3.2. Đối tượng khảo sát.......................................................................................3

1.3.3. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
1.5. Tính mới của đề tài..........................................................................................4
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ
CHỨC DẠY HỌC MƠN VẬT LÝ LỚP 10 THPT
I. Cơ sở lí luận .......................................................................................................5
1. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................5
1.1. Khái niệm về thiết bị dạy học...........................................................................5
1.2. Khái niệm công nghệ thông tin .......................................................................6
2. Vai trị của thực hành thí nghiệm........................................................................6
2.1. Vai trị của thí nghiệm Vật lý trong dạy học....................................................6
2.2. Vai trò của việc sử dụng CNTT trong dạy học Vật lý.......................................8
3. Một số phương pháp dạy học tích cực.................................................................8
3.1. Phương pháp dạy học theo góc........................................................................8
3.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề................................................8
3.3 Phương pháp dạy học theo trạm........................................................................9
4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực.........................................................................9
4.1. Kỹ thuật khăn trải bàn......................................................................................9
4.2. Kĩ thuật sơ đồ tư duy........................................................................................9
II. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................10
1.Đặc điểm của chương trình Vật Lý 10 về chủ đề: Lực và chuyển động..........10


2.Đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 10 .................................................................11
3. Mục đích của dạy học trải nghiệm....................................................................12
Chương 2: DẠY HỌC VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM TẠI TRƯỜNG THPT
Quỳ Hợp 2
I.Thực trạng của dạy học trải nghiệm ở trường THPT Quỳ Hợp 2........................13
1. Về phía giáo viên..............................................................................................13

1.1. Thực trạng về sử dụng phương pháp dạy học tích cực..................................13
1.2. Thực trạng về khai thác và sử dụng thiết bị dạy học.....................................13
1.3. Thực trạng về sử ứng dụng CNTT ................................................................13
2. Về phía học sinh...............................................................................................13
2.1. Thực trạng vè trình độ nhận thức...................................................................14
2.2. Thực trạng về khả năng tự học, tự nghiên cứu...............................................14
2.3. Thực trạng về kỹ năng làm thực hành ...........................................................14
II. Những yêu cầu cơ bản khi dạy học trải nghiệm môn Vật lý..............................14
1. Xây dựng kế hoạch và nội dung dạy học trải nghiệm.......................................14
2. Triển khai kế hoạch..........................................................................................15
Chương 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
I. Một số phương pháp dạy học tích cực...............................................................17
1.Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề.............................................................17
1.1. Thế nào là dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề...............................17
1.2. Quy trình và các bước thực hiện phương pháp dạy học GQVĐ....................17
2. Phương pháp dạy học theo trạm........................................................................18
2.1. Thế nào là dạy học theo trạm.........................................................................18
2.2. Vì sao cần sử dụng dạy học theo trạm............................................................18
2.3. Các bước tổ chức dạy học theo trạm..............................................................18
2.4. Một số lưu ý khi dạy học theo Trạm...............................................................19
3. Phương pháp dạy học theo Góc........................................................................20
3.1. Thế nào là dạy học theo Góc..........................................................................20
3.2. Vì sao cần sử dụng dạy học theo Góc......................................................20
3.3. Các bước tổ chức dạy học theo Góc...............................................................20
3.4. Một số lưu ý khi dạy học theo Góc.................................................................20


4. Một số kĩ thuật dạy học.....................................................................................21
5.Một số ứng dụng hỗ trợ dạy học........................................................................22

5.1.Ứng dụng CNTT ...........................................................................................22
5.2. Ứng dụng trang Padlet để giao nhiệm vụ cho HS ..........................................22
5.3. Ứng dụng phần mềm iMindMap để giao nhiệm vụ .......................................23
5.4. Sử dụng thí nghiệm ảo ..................................................................................23
6. Một số thiết kế về sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong
chương trình Vật lý 10: Chủ đê “Lực và chuyển động”........................................24
6.1. Nghiên cứu thiết kế dạy học dự án trải nghiệm chế tạo sản phẩm: “Lính nhảy
dù” (Ứng dụng bài các lực cơ học).......................................................................24
6.2.Nghiên cứu thiết kế dạy học dự án trải nghiệm chế tạo sản phẩm: “Cầu bập
bênh”. (Ứng dụng bài moomen lực ĐKCB )........................................................33
II. Thực nghiệm sư phạm.
1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................39
2. Đối tượng thực nghiệm.....................................................................................39
3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm............................................................39
4. Nhận xét...........................................................................................................39
4.1. Nhận xét định tính.........................................................................................39
4.2. Nhận xét định lượng......................................................................................39
III. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của đề tài.................................................44
1.Mục đích khảo sát.............................................................................................44
2.Nội dung khảo sát..............................................................................................44
3. Thang điểm đánh giá........................................................................................44
4. Đối tượng khảo sát...........................................................................................44
5. Kết quả khảo sát...............................................................................................44
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết quả đạt được của đề tài............................................................................46
3.2. Kiến nghị.......................................................................................................46
Tài liệu tham khảo................................................................................................48


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lí do chọn đề tài:
Điểm mới quan trọng nhất trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn vật
lý đề cao tính thực tiễn, giảm sức nặng bài tập tính tốn, chú trọng trang bị các
khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có
kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng vận dụng các tri thức vật lý vào việc tìm
hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được
yêu cầu của cuộc sống.
Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực phẩm chất người học,
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và xã hội’’. Mục đích của giáo dục ở nhà trường không chỉ đào
tạo ra những con người nắm vững kiến thức khoa học, mà còn giỏi thực hành, có
bàn tay khéo léo thực hiện được những điều mà bộ óc suy nghĩ, biết áp dụng
những kiến thức lý thuyết vào thực tế cuộc sống.
Theo đó, việc dạy học không phải là “tạo ra kiến thức”,”truyền thụ kiến
thức” hay “chuyển giao kiến thức” mà phải làm cho người học học cách đáp ứng
hiệu quả các đòi hỏi liên quan đến mơn học và khả năng vượt ra ngồi phạm vi
mơn học để chủ động thích ứng với cuộc sống sau này. Quan điểm dạy học chủ
đề STEM, với mục tiêu phát triển năng lực người học, giúp học sinh có khả năng
giải quyết và đáp ứng sự biến đổi nhanh chóng của xã hội hiện đại để đem lai
thành công trong cuộc sống.
Thực tế cho thấy, kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT môn Vật lý năm học
2021- 2022 ở trường THPT Quỳ Hợp 2 tăng vượt trội so với các năm trước. Để
có được kết quả như trên, ngồi việc chú trọng hơn trong cơng tác rèn luyện kĩ
năng giải bài tập trắc nghiệm cho học sinh, người giáo viên đã phát huy hiệu quả
những giờ dạy trên lớp, khai thác tối đa các thiết bị dạy học, tăng cường thực hành
thí nghiệm tạo lịng say mê hứng thú học tập, ý chí vươn lên của các em từ đó bồi
dưỡng năng lực tự học của học sinh.

Với tinh thần đổi mới, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người
học, hình thành kỹ năng, năng lực cho người học đòi hỏi giáo viên dạy Vật lý phải
khơng ngừng trau dồi kiến thức, tìm ra những phương pháp phù hợp nhằm đạt
được mục tiêu và nhiệm vụ được giao. Một nhiệm vụ cơ bản của dạy học ở nhà
trường ngoài việc đảm bảo cho học sinh nắm vững được kiến thức, hiểu đúng bản
chất của một vấn đề, thì cần phải bồi dưỡng cho các em năng lực sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề, để từ đó có thể sáng tạo ra những tri thức mới, phương pháp
mới, cách giải quyết vấn đề mới, góp phần làm giàu thêm nền kiến thức của nhân
loại. Vì vậy việc dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng cần phải đổi mới
1


mạnh mẽ về nội dung và phương pháp, nhất là đổi mới phương pháp dạy và học
sao cho vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động xây dựng kiến thức ngày một
nâng cao, để từ đó năng lực sáng tạo của họ được bộc lộ và ngày càng phát triển.
Tiến tới mục tiêu “biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo”.
Trong chương trình Vật lý 10, phần chủ đề 2 Lực và chuyển động, đây là
phần kiến thức cơ sở rất quan trọng để nghiên cứu tìm hiểu tính chất của chuyển
động. Để học sinh nắm rõ bản chất, hiểu đúng vấn đề và tích cực chủ động hơn
trong lĩnh hội kiến thức. Tôi đã: khai thác tối đa các thiết bị dạy học, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, kết hợp với các phương pháp dạy học hiện đại và
khéo léo lồng ghép kiến thức vào trong thực tiễn, đưa lí thuyết gắn với thực tế
cuộc sống, từ đó hình thành khả năng tiếp nhận và làm chủ kiến thức của học sinh.
Tuy nhiên hình thức tổ chức dạy học mới thường gặp khơng ít khó khăn do
vấn đề thời gian, khơng gian, cách thức tổ chức, khả năng hợp tác, trình độ của
học sinh, điều kiện cơ sở vật chất. Đa số các giáo viên trong tổ ngại nghiên cứu
và áp dụng các phương pháp dạy học mới theo hướng phát triển năng lực học sinh,
hoặc chưa quan tâm và sử dụng hiệu quả, hoặc chỉ tiến hành cho các tiết thao
giảng hay dự giờ rút kinh nghiệm.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào cơng cuộc đổi

mới phương pháp dạy học môn Vật lý trường phổ thông, tôi đã thực hiện đề tài
“MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC DẠY HỌC GÓP PHẦN TẠO
HỨNG THÚ TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM: TỰ
TẠO MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐƠN GIẢN. CHO HỌC SINH LỚP 10 TẠI
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 2” nhằm đóng góp giải pháp cho việc dạy và học
mơn vật lý ở trường THPT nói chung và THPT Quỳ Hợp 2 nói riêng ngày càng
hiệu quả hơn.
1.2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
1.2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng
tin, khai thác các thí nghiệm, sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại trong
chủ đề 2 Lực và chuyển động ở trường THPT Quỳ Hợp 2, đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu quả khi dạy chủ đề Lực và chuyển động, ĐK cân bằng của
vật, để học sinh nắm rõ bản chất, hiểu đúng vấn đề và tích cực chủ động hơn trong
lĩnh hội kiến thức, nhằm nâng cao hiệu quả khi dạy chủ đề Lực và chuyển động.
Kiểm điểm lại những việc đã làm và chưa làm được qua việc dạy học để
nâng cao chất lượng, hiệu quả của giờ lên lớp và rút ra bài học kinh nghiệm.
Tạo hứng thú cho học sinh đam mê nghiên cứu, chế tạo các sản phẩm đơn
giản phục vụ cho việc học vật lý và cuộc sống hàng ngày.
1.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

2


Xác định cơ sở khoa học, trong giai đoạn hiện nay phải luôn đổi mới
trong công tác dạy học để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, phải sử
dụng triệt để các kỹ thuật dạy học để hồn thành chương trình mục tiêu của giờ
lên lớp.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về các biện pháp nâng cao hiệu quả khi dạy chủ
đề Lực và chuyển động: như sử dụng một số phần mềm hỗ trợ nâng cao hiệu quả

khi dạy chủ đề các lực cơ học, một số phương pháp và kỹ thuật dạy học hiện đại
phù hợp với mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công
nghệ thông tin và áp dụng các phương pháp dạy học hiện đại trong dạy chủ đề về
các lực thường gặp ở trường THPT Quỳ Hợp 2
Thiết kế và tổ chức dạy học 2 giáo án mẫu trong chủ đề phương pháp dạy
học hiện đại.
Học sinh tự làm một số sản phẩm đơn giản khi học vật lý. (Chế tạo dù, bập
bênh hình ảnh ở phần phụ lục)
1.3. Đối tương và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tương nghiên cứu:
-Chủ đề các lực và chuyển động trong chương trình Vật lý 10.
- Phương pháp nghiên cứu để áp dụng kiến thức chủ đề Lực và chuyển
động.
-Chế tạo sản phầm dù ,cầu bập bênh sau khi hoàn thành chủ đề “Lực và
chuyển động”.
1.3.2. Đối tượng khảo sát:
Học sinh khối 10 do tôi dạy tại trường THPT Quỳ Hợp 2
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu:
Liên quan đến kiến thức một số môn học:
-Vật Lý: Lực và chuyển động
- Tốn học: Sử dụng các phép tốn để tính tốn.
- Công nghệ:Thiết kế
- Tin học: Tạo slide, quay video...
1.4. Phương pháp nghiên cứu
-Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu tài liệu.
-Tiến hành thu thập tài liệu qua sách, báo, các văn bản liên quan
đến đề tài.

3



Trên cơ sở đó để phân tích, tổng hợp và rút ra những vấn đề cần thiết của
đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thực nghiệm,
- Phương pháp xử lý thơng tin.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, kiểm tra đánh giá kết quả.
-Phương pháp quan sát, phương pháp khảo sát thực tế, tổng kết rút
kinh nghiệm. Sử dụng các phương pháp như: Thực nghiệm sư phạm, điều tra,
khảo sát, quan sát sản phẩm, tổng kết kinh nghiệm, trao đổi, lấy ý kiến góp ý của
giáo viên, lấy ý kiến điều tra học sinh.…
1.5. Tính mới của đề tài:
- Xác định rõ các bước trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động trải
nghiệm trong dạy học Vật lý ở trường THPT Quỳ Hợp 2.
- Tạo sự tò mò gây hứng thú cho học sinh khi các em tự mình tạo ra
được những sản phẩm đơn giản khi học Vật lý ở trường THPT Quỳ Hợp 2
-Thiết kế 2 giáo án mẫu trong chủ đề các lực thường gặp theo
phương pháp dạy học tích cực.
-Học sinh tự trải nghiệm khi tạo sản phẩm từ vật liệu dễ kiếm khi học
vật lý,
- Sử dụng các biện pháp đã đề xuất xây dựng một kế hoạch tổ chức
hoạt động giáo dục trải nghiệm để giáo viên có thể tham khảo, sử dụng một cách
sáng tạo, hiệu quả để kiểm chứng tính khả thi của đề tài. Học sinh biết vận dụng
kiến thức Vật lý vào thực tiễn, biết quy trình chế tạo ra một sản phẩm “ Dù”, “Cầu
bập bênh” từ những vật liệu đơn giản dễ kiếm.

4



PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY
HỌC MƠN VẬT LÝ 10 THPT.
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm về thiết bị dạy học
Trong công tác dạy học, bên cạnh sách giáo khoa, trường lớp, sân bãi…
thầy trò còn phải dùng đến loại phương tiện được gọi học cụ, giáo cụ trực quan,
đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục. Ngày nay thuật ngữ thiết bị dạy học được coi
là đại diện cho các tên gọi trên. Có nhiều định nghĩa khác nhau về thiết bị dạy
học:
Theo tác giả Trần Kiểu và Vũ Trọng Rỹ: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật
thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách
là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh
thì đó là nguồn tri thức giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết
khoa học,… hình thành ở học sinh các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục,
phục vụ mục đích dạy học và giáo dục. [30, tr 4].
Theo tác giả Thái Văn Thành: TBDH bao gồm: vật liệu, mẫu vật mơ hình,
tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ lao động dạy nghề, hoá chất, vật
liệu, phim đèn chiếu, băng đĩa ghi âm, ghi hình, phần mềm dạy học, vườn
trường,… [25, tr 90].
Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (cịn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị
giáo dục, dụng cụ,…) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên
và học sinh tổ chức và tiến hành sử dụng hợp lý, có hiệu quả trong q trình giáo
dưỡng và giáo dục ở các môn học, cấp học.
Theo Bách khoa tồn thư Việt Nam thì TBDH là một vật thể hoặc một tập
hợp các vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học để nâng
cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật, …
hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.

Theo điều 1 về quy chế thiết bị giáo dục của Bộ Giáo dục (41/2000/ QĐBGD-ĐT): thiết bị giáo dục bao gồm thiết bị phục vụ giảng dạy và học ở tại lớp,
thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và các thiết
bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống nhằm đảm bảo cho
việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện.

5


Như vậy, có thể hiểu: thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất
và tất cả những phương tiện kỹ thuật được giáo viên, học sinh sử dụng trong q
trình dạy học, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu dạy học.
1.2. Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một ngành học được đào tạo để sử dụng máy tính
và các phần mềm máy tính để phân phối và xử lý các dữ liệu thông tin, đồng thời
dùng để trao đổi, lưu trữ và chuyển đổi các dữ liệu thơng tin dưới nhiều hình thức
khác nhau.
2. Vai trị của thực hành thí nghiệm
- Thí nghiệm thực hành là phương pháp thực hành dưới sự chỉ đạo của
giáo viên, học sinh sử dụng thiết bị và tiến hành thí nghiệm nhằm làm sáng tỏ,
khẳng định những vấn đề lý thuyết mà giáo viên đã trình bày, qua đó củng cố, đào
sâu những tri thức mà họ đã lĩnh hội được hoặc vận dụng lý luận để nghiên cứu
vấn đề do thực tiễn đề ra.
- Qua thực hành học sinh nắm vững tri thức, biến tri thức thành niềm
tin, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo làm công tác thực nghiệm khoa học, kỹ
năng, kỹ xảo thực hiện những hành động trí tuệ- lao động, kích thích hứng thú
học tập bộ môn và bồi dưỡng những phẩm chất cần thiết của người lao động mới
như óc quan sát, tính chính xác, tính cẩn thận, tính cần cù, tiết kiệm, tổ chức lao
động có khoa học.
2.1. Vai trị của thí nghiệm vật lý trong dạy học

Trong dạy học vật lí, thí nghiệm đóng một vai trị cực kì quan trọng, dưới
quan điểm lí luận dạy học vai trị đó được thể hiện những mặt sau:
+ Thí nghiệm có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn khác
nhau của tiến trình dạy học.
+ Thí nghiệm vật lí có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn
khác nhau của tiến trình dạy học như đề xuất vấn đề nghiên cứu, giải quyết vấn
đề (hình thành kiến thức, kĩ năng mới...), củng cố kiến thức và kiểm tra đánh giá
kiến thức kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
+ Thí nghiệm góp phần vào việc phát triển tồn diện học sinh
+ Thí nghiệm là phương tiện góp phần quan trọng vào việc giáo dục
kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
+ Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập của HS
Chính nhờ thí nghiệm và thơng qua thí nghiệm mà ở đó học sinh tự tay
tiến hành các thí nghiệm, các em sẽ thực hiện các thao tác thí nghiệm một cách
thuần thục, khơi dậy ở các em sự say sưa, tò mò để khám phá ra những điều mới,
những điều bí ẩn từ thí nghiệm và cao hơn là hình thành nên những ý tưởng cho
6


những thí nghiệm mới. Đó cũng chính là những tác động cơ bản, giúp cho quá
trình hoạt động nhận thức của học sinh được tích cực hơn.

Thí nghiệm là phương tiện giúp các em trải nghiệm của học sinh (giờ học
vật lý tại phòng thực hành của lớp 10B1 trường THPT Quỳ Hợp 2)
Qua thí nghiệm địi hỏi học sinh phải làm việc tự lực hoặc phối hợp
tập thể, nhờ đó có thể phát huy vai trị cá nhân hoặc tính cộng đồng trách nhiệm
trong cơng việc của các em.

Giờ học Vật lý tại phòng thực hành của lớp 10B1 trường THPT Quỳ Hợp 2
7



2.2. Vai trị của việc sử dụng cơng nghệ thơng tin trong môn Vật lý
Sử dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học
vật lý. Sử dụng CNTT cụ thể là sử dụng máy vi tính với những thí nghiệm ảo, thí
nghiệm mơ phỏng, hình ảnh sinh động, sự kết hợp hài hòa giữa sắc màu, âm thanh,
văn bản,... sẽ góp phần nâng cao tính trực quan, từ đó tác động tích cực vào các
giác quan của HS, tạo cơ sở cho việc phát triển năng lực tư duy của HS. Như vậy
việc sử dụng CNTT trong dạy học gây sự chú ý của HS vào đối tượng cần nghiên
cứu, hình thành sự tị mị khám phá tri thức và thúc đẩy HS tham gia một cách
tích cực vào tiến trình dạy học. Đây là điều kiện cần thiết để quá trình lĩnh hội
kiến thức của HS đạt hiệu quả cao. Đối với một số thí nghiệm GV có thể tiến hành
được hoặc HS thực hiện được thì nên làm thí nghiệm thật, khơng nên sử dụng thí
nghiệm trên máy vi tính. Đặc biệt là HS được tự làm thí nghiệm, được tự mình
trải nghiệm tạo ra sản phẩm khi học vật lý là tốt nhất.
3. Một số phương pháp dạy học tích cực
3.1. Phương pháp dạy học theo góc
Học theo góc có nghĩa là học sinh của một lớp được học tại các vị trí
khu vực khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Học sinh được khuyến
khích hoạt động và các hoạt động có tính đa dạng về nội dung và bản chất, hướng
tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm.

3.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong
đó Giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện
vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và
thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực tư duy,
sáng tạo và hình thành thế giới quan khoa học cũng như đạt được những mục đích
học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình
huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”

(Rubinstein).
8


3.3. Phương pháp dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm là cách dạy học nhấn mạnh vào khả năng làm việc
độc lập của các nhóm. Lớp học được chia thành nhiều trạm, bố trí ở các vị trí khác
nhau trong lớp, mỗi trạm gắn với một nhiệm vụ cụ thể độc lập các trạm khác. Sau
khi thực hiện xong nhiệm vụ ở mỗi trạm, sẽ luân phiên di chuyển đến các trạm
tiếp theo để thực hiện nhiệm vụ. Khi hoàn thành nhiệm vụ sớm có thể đến các
trạm chờ. Cứ như thế cho đến khi thực hiện xong nhiệm vụ ở tất cả các trạm thì
sẽ lên thuyết trình.

4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
4.1. Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật dạy học mang tính hợp tác giữa hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
của học sinh, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh cũng như
phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
4.2. Kĩ thuật sơ đồ tư duy
Sơ đồ tư duy là một dạng hình ảnh trực quan dùng để biểu diễn các khái
niệm, định nghĩa, nhiệm vụ hoặc các mục được liên kết với nhau dựa trên khái
niệm tổng quát hoặc chủ đề cụ thể.
9


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Đặc điểm của chương trình Vật lý 10 về chủ đề: Lực và
chuyển động
Nội dung: Vật lí lớp 10 là mơn học rất quan trọng giúp các em học sinh

hiểu và vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Chủ đề vật lí lớp 10 “Lực và
chuyển động” là một trong những chủ đề quan trọng nhất của môn học này. Chủ
đề này bao gồm nhiều nội dung như :
-Tổng hợp lực: song song và đồng quy (bằng lí thuyết và thực hành).
-Phân tích lực thành các lực thành phần vng góc.
-Ba định luật Newton.
-Khối lượng và quán tính.
-Các lực cơ học: trọng lực, lực ma sát, lực cản khi một vật chuyển
động trong nước hoặc khơng khí,lực nâng, lực căng dây.
- Cân bằng lực, momen lực, momen ngẫu lực, quy tắc momen.
Ngoài ra, chủ đề vật lí lớp 10 “Lực và chuyển động” còn bao gồm các nội
dung chuyển động ném ngang, ném xiên. Đây là các nội dung quan trọng giúp các
em học sinh hiểu và vận dụng các kiến thức vật lí vào thực tế.
Kiến thức và các kỹ năng, năng lực cần đạt được khi học chủ đề: “Lực
và chuyển động” HS phải:
-Thực hiện thí nghiệm, hoặc số liệu cho trước để rút ra được a~F,
a~1/m, từ đó rút ra được biểu thức a=F/m hoặc F=ma ( Định luật II Newton).
-Vận dụng được mối liên hệ đơn vị dẫn xuất với 7 đơn vị cơ bản của
SI.
-Mô tả được bằng ví dụ thực tế về lực cân bằng, khơng cân bằng.
- Mơ tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn được bằng hình vẽ một
số lực thường gặp như: Trọng lực, Lực ma sát,Lực cản khi một vật chuyển động
trong nước hoặc trong khơng khí, lực nâng (đẩy lên trên) của nước, lực căng dây.
- Nêu được trọng lực tác dụng lên vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và
vật đó, độ lớn của trọng lực được gọi là trọng lượng của vật. Trọng tâm của vật là
điểm đặt của trọng lực,
- Tính được trọng lượng của vật bằng tích khối lượng của vật với gia
tốc rơi tự do.
- Giải thích được lực nâng tác dụng lên một vật ở trong nước hoặc
trong khơng khí. Mơ tả được một cách định tính chuyển động rơi trong trường

trọng lực của vật khi có sức cản của khơng khí.

10


- Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng dụng sự tăng hay
giảm sức cản khơng khí theo hình dạng của vật.
- Phát biểu định luật I Newton và minh họa được bằng ví dụ cụ thể.
Từ kết quả đã có (lấy từ thực nghiệm hay sủ dụng số liệu cho trước), hoặc
lập luận dựa vào a=F/m, nêu được khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức
quán tính của vật. Phát bieur được định luật II Newton.
- Phát biểu định luật III Newton, minh họa được bằng ví dụ cụ thể.
Vận dụng được định luật trong một số trường hợp đơn giản.
-Nêu được khối lượng riêng của một chất là khối lượng của một đơn
vị thể tích của chất đó. Thành lập và vận dụng được phương trình p=𝜌g∆h
trong một số trường hợp đơn giản, đề xuất được mơ hình minh họa.
-Dùng hình vẽ, tổng hợp được các lực trên một mặt phẳng. Phân tích
được một lực thành các lực thành phần vng góc.
-Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực
hiện phương án tổng hợp hai lực đồng quy bằng dụng cụ thực hành .
- Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực
hiện phương án tổng hợp hai lực song song bằng dụng cụ thực hành.
-Nêu được khái niệm mô men lực, momen ngẫu lực. Nêu được tác
dụng ngẫu lực lên một vật. Phát biểu vận dụng quy tắc momen cho một số trường
hợp đơn giản trong thực tế. Thảo luân rút ra được điều kiện để vật cân bằng: Lực
tổng hợp tác dụng lên vật bằng không và tổng momen lực tác dụng lên vật (đối
với một điểm bất kỳ) bằng không. Thiết kế chế tạo được “Cầu bập bênh”.
2. Đặc điểm tâm sinh lý của HS lớp 10 được dạy học trải nghiệm
Học snh lớp 10 THPT được xếp vào lứa tuổi thanh niên, là giai đoạn
phát triển từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên

là thời kỳ từ 15 đến 25 tuổi được chia làm hai thời kì:
+ Thời kỳ từ 15 đến 18 tuổi gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kỳ từ 18 đến 25 gọi là giai đoạn hai của thanh niên
Như vậy học sinh lớp 10 THPT thuộc vào giai đoạn đầu của lứa tuổi
thanh niên trong giai đoạn này các em có một số đặc điểm tâm sinh lí như sau
Thứ nhất: Được coi là lứa tuổi mộng mơ, khao khát sáng tạo thích cái
mới lạ, chuộng cái đẹp hình thức bên ngồi.
Thứ hai: Ở tuổi này rất hăng hái, nhiệt tình trong cơng việc lạc quan
u đời nhưng cũng dễ chán nản khi gặp thất bại.
Thứ ba: Đây là lứa tuổi đang phát triển tài năng, tiếp thu cái mới
nhanh, thông minh, sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan nơng nổi kiêu ngạo,
ít chịu học hỏi đến nơi đến chốn.
11


3. Mục đích của dạy học trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm là giúp hình thành, phát triển ở học sinh
năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động,
năng lực định hướng nghề nghiệp, đồng thời góp phần hình thành, phát triển
các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung quy định trong chương trình tổng
thể. Ngồi ra, Hoạt động trải nghiệm cịn giúp học sinh khám phá bản thân
và thế giới xung quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung
cảm trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm sống và ứng
xử đúng đắn, đồng thời bồi dưỡng cho học sinh tình yêu đối với quê hương,
đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp phần giữ gìn,
phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam trong một thế giới hội
nhập. Hoạt động trải nghiệm là giúp hình hành cho học sinh thói quen tích
cực trong cuộc sống hằng ngày, chăm chỉ lao động, có trách nhiệm, tự đánh
giá và tự điều chỉnh bản thân, hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có
văn hố, có ý thức hợp tác nhóm và hình thành được năng lực giải quyết vấn

đề, và định hướng nghề nghiệp cho bản thân
Đối với môn Vật lý: Học tập trải nghiệm trong dạy học môn vật lý tạo
cơ hội cho HS khám phá ý nghĩa của các kiến thức đối với thực tiễn, phát triển
các năng lực cần thiết, nhất là năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
thực tiễn, góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận
người học. Ngoài ra, các hoạt động trong q trình trải nghiệm cùng kích thích trí
tị mò, hứng thú học tập, tạo động lực thúc đẩy quá trình học tập và vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho HS. Giúp HS có nhiều cơ hội vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, từ đó hình thành năng lực thực tiễn, cũng như phát huy tiền năng, năng lực
sáng tạo của bản thân.

12


Chương 2
DẠY HỌC VẬT LÝ BẰNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG
THPT QUỲ HỢP 2
I. Thực trạng của dạy học trải nghiệm ở trường THPT Quỳ Hợp 2
1. Về phía GV
1.1. Thực trạng về sử dụng phương pháp dạy học tích cực
- Trong thực tế vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa “nhập cuộc”, vẫn lên
lớp giảng dạy với những phương pháp rất đỗi quen thuộc: chỉ thuyết trình hoặc
thuyết trình kết hợp một số rất ít các câu hỏi đàm thoại. Thực tế ấy có thể do giáo
viên ngại đổi mới mà cũng có thể là do giáo viên lúng túng chưa biết nên đổi mới
phương pháp ra sao?. Vấn đề đặt ra là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực hố hoạt động nhận thức của học sinh là thế nào? Vận dụng các phương
pháp dạy học hiện đại ra sao? Phương pháp dạy học truyền thống có nên sử dụng
nữa hay khơng?,...
- Nhận thức của cán bộ, giáo viên ở các nhà trường về dạy học tích hợp và
đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực

người học chưa đầy đủ, sâu sắc.
- Hoạt động triển khai đổi mới phương pháp dạy học ở số đông các trường
chưa quyết liệt, chưa hiệu quả, cịn mang tính tự phát của từng giáo viên.
- Nhìn chung, giáo viên ở các nhà trường tuy năng động, nhanh nhạy đổi
mới phương pháp dạy học, song kinh nghiệm, trình độ sư phạm của một bộ phận
giáo viên còn hạn chế, cở sở vật chất trang thiết bị dạy học của nhà trường còn
chưa đáp ứng cho việc áp dụng đổi mới phương pháp giáo dục.
1.2. Thực trạng về khai thác và sử dụng thiết bị dạy học
Một số GV chưa tích cực đầu tư tiết dạy cũng như công tác soạn giảng kế
hoach dạy học, lên lớp thiếu sự chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học dẫn đến
tình trạng giờ học nhàm chán thiếu thu hút không gây được hứng thú cho HS.
Tần suất GV mượn trả TBDH trong những giờ dạy bình thường là rất thấp.
Chủ yếu các giáo viên thường xuyên sử dụng TBDH trong giờ dạy thao giảng.
Các TBDH quá lâu một số thiết bị hiện khơng cịn phù hợp.
1.3. Thực trạng về sử ứng dụng CNTT
Ứng dụng CNTT nhiều GV cũng có suy nghĩ tương tự vì nghĩ rằng sẽ tốn
thời gian để chuẩn bị một bài giảng điện tử. Hơn nữa trong q trình thiết kế để
có được một giáo án tốt mỗi các nhân GV còn gặp khơng ít khó khăn trong việc
tự đi tìm hình ảnh minh họa, âm thanh, tư liệu, thí nghiệm phù hợp bài giảng. Đây
cũng là nguyên nhân GV né tránh việc thực hiện dạy ứng dụng CNTT.
2. Về phía HS
13


2.1. Thực trạng về trình độ nhận thức
-Số HS lựa chọn học môn Vật lý ở trường THPT Quỳ Hợp 2 khá ít (3
lớp học tự nhiên học cả 3 mơn Lý, Hóa Sinh, 3 lớp chọn 2 trong 3 mơn tự nhiên
cịn lại).
- Một bộ phận HS ý thức học tập còn thấp, năng lực tiếp thu bài chưa tốt
để có thể học tập tốt nội dung GV truyền thụ và có thể hiểu, ghi nhớ nội dung bài

ngay tại lớp.
- Đa số HS THCS chỉ tập trung học 3 mơn Tốn, Văn, Anh để thi vào
THPT nên HS cịn xem nhẹ các mơn học cịn lại trong đó có mơn Vật lý, chỉ
những em ơn thi HSG thì mới tập trung học Vật lý mà con số này là rất ít.
- Điểm thi vào THPT trung bình chung tương đối thấp so với toàn tỉnh.
2.2. Thực trạng về khả năng tự học, tính tự giác, tự nghiên cứu
Phương pháp học tập của HS chưa phù hợp với đặc thù của bộ môn, thụ
động trong học tập, tái hiện một cách máy móc, rập khn những gì mà GV giảng,
lười suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo.
- Nhiều HS mất căn bản về kiến thức toán nên khi gặp các bài tập liên
quan đến kiến thức tốn thì khơng làm được.
- HS chưa đam mê hứng thú trong khi học Vật lý, chưa biết vận dụng kiến
thức Vật ký vào thực tiễn.
2.3 Thực trạng về kỹ năng làm thực hành
Một số học sinh chưa chú tâm vào việc thực hiện nhiệm vụ GV giao trên
lớp, làm bài tập ở nhà, lười suy nghĩ, lười chép bài hoặc chép bài qua loa cho có
lệ, khơng học bài cũ, khơng chuẩn bị bài trước khi đến lớp. Khơng có khả năng tư
duy sáng tạo, khơng có kỹ năng làm thực hành cơ bản.
Kỹ năng sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm khi thực hành còn yếu.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra và
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực sẽ có tác dụng tích cực đến việc phát
triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Để khắc phục những bất cập và hạn chế
trong thời gian vừa qua, nhằm phát huy vai trị, vị trí của các mơn học trong nhà
trường phổ thông trong việc phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay thực trạng cảu dạy học trải nghiệm ở THPT Quỳ Hợp 2
II. Những yêu cầu cơ bản khi dạy học trải nghiệm môn Vật lý
1. Xây dựng nội dung,kế hoach dạy học trải nghiệm
1.1. Xây dựng nội dung
-Nội dung phải đảm bảo tính khoa học
- Nội dung phải bám sát mục tiêu chương trình gắn với thực tiễn

14


-Nội dung phải phát huy được tính chủ động tích cực của HS
1.2 Xây dựng kế hoạch dạy học
- Kế hoạch phải rõ ràng, chi tiết tỉ mỉ và phải căn cứ vào nội dung chương
trình
- Nêu rõ được mục đích, mục tiêu về kiến thức, năng lực, phẩm chất, kĩ
năng.
- Nêu trước về thiết bị dạy học và học liệu, đối với GV, HS.
- Dự kiến được sản phẩm, tổ chức thực hiện, đánh giá nhận xét.
2. Triển khai kế hoạch
- Thuận lợi
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và tổ bộ môn đảm bảo về số lượng
và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. GV trong nhà trường ln có trách
nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương HS. Ngay từ đầu năm
học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã lên kế hoạch, chỉ thị, nhiệm vụ năm học, đổi
mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo
trường ln khuyến khích giáo viên sử dụng các PPDH mới STEM, trải nghiệm
sáng tạo, chủ đề, tích hợp, NCBH,... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát
triển các năng lực của HS.
Bên cạnh đó, nhiều trường THPT hiện nay có thế mạnh về cơ sơ vật
chất. Các hoạt động trải nghiệm đòi hỏi sự tham gia nhiều của CNTT. Đặc biệt là
giai đoạn dịch COVID HS phải học onlie nên đa số các em HS khá thành thạo
máy vi tính, máy chiếu, khai thác mạng ...Vì vậy, việc sử dụng để báo cáo sản
phẩm dự án của HS rất dễ dàng.
- Khó khăn
Vật lý là bộ môn KHTN gắn liền với thực tiễn, thực nghiệm, địi hỏi
người học phải có tư duy loogic, kiến thức tốn học cơ bản, phải có kỹ năng thực
hành tư duy sáng tạo.

Đa số HS bậc THCS chỉ chú trọng học các mơn để thi vào THPT đó là
ba mơn Tốn, Văn, Ngoại ngữ nên hầu như các em đều xem nhẹ các mơn cịn lại
trong đó có mơn vật lý, trừ một số em nằm trong đội tuyển thi học sinh giỏi mà
con số này là rất ít.
Khi dạy các kiến thức Vật lý, nhiều giáo viên chỉ trình bày, giới thiệu
các kiến thức mà khơng phân tích, giải thích để học sinh hiểu rõ bản chất vì vậy
việc tiếp nhận kiến thức gặp khó khăn. Chủ yếu HS chỉ ghi nhớ và áp dụng một
cách máy móc mà khơng có liên hệ với kiến thức tương tự.
Năng lực của GV trong việc tiếp cận với chương trình đổi mới phương
pháp dạy học ở trường, các trường, các địa phương không đồng đều, một số GV
15


chưa quan tâm đến quá trình đổi mới. Phương pháp dạy học nhiều GV còn thiếu
sáng tạo, gượng ép. Giáo viên lên lớp còn chủ yếu dạy xong các kiến thức trong
sách giáo khoa theo theo cách dạy truyền thống. GV giảng ghi bảng, cịn HS nghe,
ghi chép. Chính điều đó làm cho HS tiếp nhận kiến thức một chiều, thiếu sự năng
động tự tin chủ động sáng tạo.
Bản thân các giáo viên chưa đủ kinh nghiệm, năng lực để tổ chức các
hoạt động trải nghiệm STEM, GV còn lúng túng khi triển khai.
Nhiều GV chỉ chú trọng việc rèn luyện các dạng bài tập để luyện thi Đại
học, để HS vượt qua các kỳ thi theo kiểu thi gì học nấy.
Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm địi hỏi có sự chuẩn
bị đầu tư rất kỹ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, dụng cụ... mất nhiều
thời gian của GV, HS.
Bên cạnh những khó khăn trên thì về phía phụ huynh đa số cịn có tâm
lí e ngại về hình thức dạy học trải nghiệm. Phụ huynh thường đặt câu hỏi khơng
biết khóa học này HS sẽ thi theo hình thức nào...
Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, GV cần đổi mới
phương pháp dạy và học sao cho vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động xây

dựng kiến thức ngày một nâng cao, để từ đó năng lực sáng tạo của họ được bộc
lộ và ngày càng phát triển. Tiến tới mục tiêu “biến quá trình đào tạo thành tự
đào tạo”. Muốn làm được điều đó GV phải tạo được hứng thú cho HS sau mỗi
giờ học

16


Chương 3
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
I. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
1.1. Thế nào là dạy học theo phương pháp giải quyết vấn đề
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học trong
đó Giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện
vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và
thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích
học tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là “tình
huống gợi vấn đề” vì “Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề”
1.2 . Quy trình và các bước thực hiện phương pháp dạy học GQVĐ
Bước 1. Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề


Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề

Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng
vấn đề được đặt ra





Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó

Bước 2: Tìm giải pháp
Tìm cách giải quyết vấn đề, thường được thực hiện theo sơ đồ sau:

Bước 3. Trình bày giải pháp
HS trình bày lại tồn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu vấn đề
là một đề bài cho sẵn thì có thể khơng cần phát biểu lại vấn đề
17


Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp


Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả

Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát
hóa, lật ngược vấn đề,… và giải quyết nếu có thể


- Phương pháp dạy học này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh
nghiệm đã có học sinh sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
- Đây là phương pháp dạy học phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét
dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy
động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với
bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
-Thông qua việc giải quyết vấn đề, học sinh được lĩnh hội tri thức, kĩ năng

và phương pháp nhận thức (“giải quyết vấn đề” khơng cịn chỉ thuộc phạm trù
phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một
mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu
để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội)
2. Phương pháp dạy học theo trạm
2.1.Thế nào là dạy học theo Trạm
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh thực hiện
nhiệm vụ tại các vị trí khác nhau trong khơng gian lớp học (trạm), HS sẽ chiếm
lĩnh nội dung học tập khác nhau tại mỗi trạm và sau khi chuyển lần lượt qua các
trạm thì HS hồn thành bài học.
2.2.Vì sao cần sử dụng dạy học theo Trạm
-Dạy học theo Trạm giúp HS thay đổi trạng thái khi di chuyển.
-Dạy học theo trạm giúp triển khai được nhiều nội dung học tập khác
nhau cùng một lúc và còn tiết kiệm cơ sở vật chất.
-Dạy học theo trạm sẽ giúp cho học sinh hình thành và phát triển các
kĩ năng xã hội như: giao tiếp, khả năng hợp tác, làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh
nghiệm cũng như kiến thức, … từ đó phát triển tư duy, khả năng phát hiện và giải
quyết vấn đề, đồng thời lĩnh hội được kiến thức bài học và kiến thức xã hội.
- Học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình
qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân.
- Giúp giáo viên cá biệt hóa được trình độ của từng học sinh, qua đó
bồi dưỡng học sinh giỏi và rèn luyện học sinh yếu
2.3.Các bước tổ chức dạy học theo Trạm
Bước 1. Chọn nội dung và địa điểm
18


Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo trạm cần chọn nội dung bài
học có các phần khác nhau và độc lập với nhau để học sinh có thể học tập phần
nào trước cũng được.

Địa điểm: Cần có khơng gian lớp học phù hợp và số lượng học sinh
vừa phải để tổchức học theo trạm.
Bước 2. Chuẩn bị bài học theo Trạm
GV cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học theo trạm.
Xác định nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm tại mỗi trạm.
Bước 3. Tổ chức dạy học theo Trạm
GV nêu rõ nhiệm vụ, cách thức hoạt động và sản phẩm tại mỗi trạm.
HS được chia đều ra các trạm.
Tại mỗi trạm, HS hoạt động nhóm và hồn thành nhiệm vụ được giao.
Bước 4. Đánh giá sản phẩm mỗi Trạm và chốt kiến thức
Đại diện HS mỗi nhóm báo cáo về sản phẩm ở mỗi trạm, các nhóm
khác bổ sung (báo cáo vịng trịn).
GV đánh giá và chốt kiến thức.
GV có thể củng cố kiến thức bằng cách cho HS các trạm cùng trả lời
phiếu học tập như nhau, sau đó các trạm chấm chéo hoặc tổ chức trò chơi để thi
đua giữa các trạm.
2.4. Một số lưu ý khi dạy học theo Trạm
Dạy học theo trạm phù hợp với bài mới có nhiều nội dung độc lập nhau
hoặc bài ơn tập.
Có hai cách chuyển trạm: Người di chuyển còn thiết bị học tập thì bố trí
cố định tại các vị trí (áp dụng khi phịng rộng và ít người) hoặc thiết bị học tập di
chuyển cịn người thì đứng n (áp dụng khi phịng đơng người, thiết bị học nhỏ
gọn).
- Giáo viên phải có thời gian chuẩn bị nội dung học liệu, dụng cụ học
tập công phu.
-Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức
này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống.
- Hiệu quả học tập phụ thuộc hoạt động của các thành viên, nếu trong
nhóm có thành viên bất hợp tác thì hiệu quả sẽ thấp.
- Số trạm trong một đơn vị kiến thức không quá 7.

- Kỹ thuật dạy học theo trạm phù hợp cho các dạng bài thực hành, thí
nghiệm, ơn tập chương, luyện tập kiến thức đã học.
19


×