Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học (SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 64 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
I. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
III. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................... 4
IV. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
V. Tính mới của đề tài ...................................................................................... 5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................... 6
Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................. 6
I. Cơ sở lí luận luận .......................................................................................... 6
1.Cơng nghệ số ................................................................................................. 7
2. Năng lực số .................................................................................................. 7
3. Khung năng lực số ........................................................................................ 7
4.Chuyển đổi số trong giáo dục ........................................................................ 7
II. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 8
1. ƯDCNS, CĐS đặc biệt quan trọng đối với hệ thống giáo dục hiện nay…... ..8
2. ƯDCNS, CĐS số hình thành tư duy có lợi cho cả thầy và trò ....................... 9
Chương 2: Thực trạng áp dụng tại trường Yên Thành 2 .…………………….11
I. Đánh giá thực trạng dạy và học thông qua các số liệu điều tra, khảo sát…....11
1. Khảo sát, đánh giá đối với học sinh………………………………………...12
2. Khảo sát, đánh giá đối với giáo viên………………………………………. 12
II.Thực trạng dạy học, những khó khăn trong q trình tiến hành…… ……... 13
1. Khó khăn chung khi dạy học mơn Ngữ văn 10 (SGK mới)……………….. 13
2. Những khó khăn trong dạy học tại trường THPT Yên Thành 2…………... .14
III. Những thuận lợi, nhu cầu cần áp dụng tại trường THPT Yên Thành 2….. 15
Chương 3: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số……….. 17
I. Một số giải pháp ứng dụng vào hoạt động Dạy và Học của GV và HS…….17
1. Lựa chọn và sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu dạy học ………………...18
2. Lựa chọn và sử dụng nền tảng tương tác và lưu trữ dữ liệu dạy học………….. 20
3. Lựa chọn và sử dụng công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học…. 22
4. Lựa chọn và sử dụng phần mềm đa phương tiện…………………………..23


II. Thực hành ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số………………………..24
Phần 1. Thiết kế bài giảng có ƯDCNS, CĐS của giáo viên…………………24
1


Phần 2. Sản phẩm ứng dụng công nghệ số của HS…………………………. 40
Phần 3. Kết quả khảo sát……………………………………………………... 47
1. Mục đích khảo sát………………………………………………………… 48
2. Nội dung và phương pháp khảo sát………………………………………. 48
3. Đối tượng khảo sát………………………………………………………...49
4. Kết quả khảo sát…………………………………………………………...49
5. Nhận xét kết quả khảo sát…………………………………………………51
PHẦN III: KẾT LUẬN…………………………………………………….52
1. Kết luận chung…………………………………………………………….52
2. Đóng góp của đề tài……………………………………………………….52
3. Những bài học kinh nghiệm……………………………………………….52
4. Những đề xuất……………………………………………………………..53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1


ƯDCNS

Ứng dụng công nghệ số

2

CĐS

Chuyển đổi số

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

SGK

Sách giáo khoa

6


THPT

Trung học phổ thông

7

PPDH

Phương pháp dạy học

8

CNTT

Công nghệ thông tin

2


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Ứng dụng công nghệ số đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học,
giúp giáo viên và học sinh phát triển các kỹ năng trong một xã hội công nghệ
cao dựa trên nền tảng tri thức.
Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018, với mục tiêu giúp học sinh
tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực, thích ứng với những thay đổi trong
bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới 4.0 hiện nay. Trong đó, đặt
ra u cầu về năng lực cơng nghệ (nhận thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử
dụng công nghệ, đánh giá công nghệ, thiết kế kĩ thuật), năng lực tin học (sử dụng
và quản lí các phương tiện cơng nghệ thông tin và truyền thông, ứng xử phù hợp

trong môi trường số, giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và
truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học;
hợp tác trong môi trường số) đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học.
Thực hiện kế hoạch số 2114/KH-SGDĐT của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ
An 2022 với chủ đề Tập huấn Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giảng
dạy và học tập suốt đời. Mục đích của buổi tập huấn là ứng dụng cơng nghệ trong
giảng dạy của giáo viên có hiệu quả, tăng cường khả năng chủ động của học sinh
trong học tập, giáo viên và học sinh kết nối với nhau để tăng cường chất lượng dạy
học.
2. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, chuyển đổi số là
một chiến lược quốc gia theo mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018
Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trị vơ cùng to lớn, tạo nên
nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh,
hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Đến nay, xu hướng
chuyển đổi số trong giáo dục đã và đang tác động sâu sắc đến con người.
“Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa,
ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số
hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập
theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục,
hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai cơng tác dạy và
học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên
học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình.Ứng dụng công nghệ số để
giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.
Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng
những cơng nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện
những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất.

3



Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mơ hình giáo dục thơng minh, từ đó giúp
việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự
bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến
thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về
thời gian cũng như không gian.

Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mơ hình giáo dục thơng minh.

3. Vận dụng cơng nghệ số, chuyển đổi số góp phần khắc phục những hạn chế
của phương pháp dạy học truyền thống tại địa phương.
Lý luận về đổi mới phương pháp dạy học rất đa dạng nhưng trên thực tế cho
thấy có nhiều PPDH chưa áp dụng được hoặc áp dụng đạt hiệu quả chưa cao tại
đơn vị trường THPT Yên Thành 2. Một số GV còn lúng túng, chưa thẩm thấu sâu
sắc, chưa dám đột phá sáng tạo để thực sự đổi mới. Thực trạng cịn nhiều HS
khơng thích học văn, chán học, sợ học, xem nhẹ bộ mơn …
Có nhiều ngun nhân khách quan và chủ quan:
- Phương tiện hỗ trợ dạy học cịn thiếu thốn
- Áp lực chương trình theo phân phối đã được định sẵn.
- Áp lực kiểm tra và thi cử khiến giáo viên và học sinh còn coi trọng kiến thức
hơn là kỹ năng.
- Hạn chế từ phương pháp truyền thụ của thầy và khả năng tiếp nhận của trò…
Khắc phục hạn chế của phương pháp dạy học cũ, đổi mới cải tiến phương
pháp học theo hướng tích cực, chủ động. Đó là nhiệm vụ của Chương trình giáo
dục phổ thông mới năm 2018.

4



4. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số đáp ứng mục tiêu dạy học thực hành
của Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học và mục tiêu học tập mơn
Ngữ văn 10 mới nói chung.
Mục tiêu lớn nhất của bài dạy Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn
học là quá trình biến lý thuyết thành thực hành để sáng tạo sản phẩm giáo dục, là
kỹ năng vận dụng lý thuyết để tạo lập thành đa văn bản. Đây là văn bản vừa phải
đảm bảo tính khoa học, rèn luyện kỹ năng đọc - nói - nghe - viết, đồng thời mang
tính nghệ thuật thẩm mỹ: nghệ thuật cảm thụ, nghệ thuật biểu diễn… Đó là thử
thách của cả thầy và trò của khi lên lớp.
Với tinh thần chú trọng phần dạy và học thực hành, chúng tơi chủ trương
phát huy vai trị của cơng nghệ số từ phía người thầy và vai trị của cơng nghệ số
của trị trong suốt q trình dạy và học chuyên đề 2. Giáo viên vừa kiến tạo bài
giảng sinh động, khoa học vừa tạo được sân chơi giải trí vui vẻ cởi mở, bổ ích;
đúng với đặc trưng chuyên đề Sân khấu hóa tác phẩm văn học. Học sinh tiếp nhận
nhiệm vụ học tập, ứng dụng công nghệ số để tạo sản phẩm của dự án, lưu trữ sản
phẩm, trình chiếu sản phẩm.
Vì tất cả những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ
số, chuyển đổi số trong dạy học Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học
(SGK Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức với cuộc sống) tại
trường THPT Yên Thành 2”.
Hi vọng bài nghiên cứu này sẽ đóng góp nhỏ vào cơng cuộc đổi mới và
nâng cao chất lượng chuyên môn ở đơn vị công tác.
II. MỤC ĐÍCH - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Ứng dụng cơng nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học nhằm khắc phục một
số tồn tại trong thực tiễn dạy học, phù hợp mục tiêu chương trình giáo dục SGK
mới 2018. Từ đó đề xuất một số giải pháp dạy học có sử dụng sản phẩm công nghệ
số (của thầy) vận dụng công nghệ số để sáng tạo sản phẩm học tập (của trị) để
nâng cao hiệu quả dạy học mơn Ngữ Văn 10 năm học 2022-2023.
Nhiệm vụ cụ thể mà chúng tôi tiến hành:
+ Nghiên cứu nhiệm vụ năm học

+ Nghiên cứu chương trình SGK 10 mới
+ Nghiên cứu lý luận về công nghệ số, chuyển đổi số, năng lực số và các khái
niệm có liên quan
+ Nghiên cứu mục tiêu dạy học bài Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học
(SGK chuyên đề)
+ Tham khảo các nguồn tài liệu về đổi mới giáo dực.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Ứng dụng công nghệ số được nghiên cứu và vận dụng trong khuôn khổ bài
5


học Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học bao gồm 12 tiết.Nhưng trong
phạm vi sáng kiến này, chúng tôi minh họa bằng việc thiết kế kế hoạch bài dạy tiết
62 - 63 có ƯDCNS, chuyển đổi số bằng phần mềm Powerpoint (hoạt động của
thầy), các sản phẩm từ thực hành dự án từ tiết 76-79 có ƯDCNS (hoạt động của
trò) để giúp bài học trở nên sinh động, trực quan, hiệu quả.
Chúng tôi đã sử dụng phân phối chương trình tổ Ngữ văn trường Yên Thành
2 năm học 2022 - 2023 để thực hiện sáng kiến này.
Đối tượng mà chúng tôi thực hiện khảo nghiệm là kết quả HS lớp 10A5, 10A6,
10A9, 10A1 trường THPT Yên Thành 2, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An trong
năm học 2022– 2023 mà chúng tôi đang trực tiếp giảng dạy.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ở đề tài này chúng tôi tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Tiến hành khảo sát năng lực và nhu cầu học tập môn Ngữ văn của học
sinh trường THPT Yên Thành 2.
Bước 2: Soạn giáo án và tiến hành thể nghiệm ở một số lớp mà chúng tơi giảng
dạy theo hình thức dạy học trực tiếp.
Bước 3: Đánh giá và lấy kết quả sau khi lên lớp.
Bước 4: Khảo sát tính khả thi, tính cấp thiết của đề tài, mức độ hứng thú của HS và
rút ra kết luận.

V. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Tiếp cận với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của mơn Ngữ văn thuộc Chương trình
giáo dục phổ thơng 2018 của bộ Giáo dục và đào tạo, trong đó có mục tiêu áp dụng
công nghệ số, chuyển đổi số trong năm học 2022 - 2023.
- Nâng cao năng lực, phát triển chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên theo các tiêu
chí của chuẩn nghề nghiệp giáo viên phổ thơng. Phát huy năng CNTT của người
học theo yêu cầu của thời đại 4.0
- Tạo ra sản phẩm số, đáp ứng yêu cầu đổi mới; góp phần cải thiện một khía cạnh
của việc dạy và học, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn tại Trường THPT
Yên Thành 2.

6


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm“Công nghệ số”,“Năng lực số”,“Khung năng lực số”,“Chuyển đổi
số”trong giáo dục.
1. “Công nghệ số”là các công cụ, các hệ thống thiết bị và tài nguyên điện tử tạo
ra, lưu trữ hoặc xử lí dữ liệu. Cơng nghệ số là sự phát triển tiếp theo của công nghệ
thông tin với sự xuất hiện mang tính đột phá của cách mạng cơng nghệ. Nói đến
cơng nghệ số là nói đến các cơng nghệ mới của Cách mạng cơng nghiệp 4.0 như:
trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, chuỗi khối, internet vạn vật. Các
cơng nghệ này có tính cách mạng ở chỗ: nó thay trí tuệ con người, tạo ra một
nguồn tài nguyên mới là dữ liệu, đưa vạn vật vào khơng gian mạng, và khi vào
khơng gian mạng thì vạn vật trở lên sống động như là con người.
2. “Năng lực số” trong quá trình dạy học bao gồm những năng lực liên quan đến
sử dụng công nghệ để thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề, giúp quá trình dạy
học đạt hiệu quả cao nhất. Năng lực số là tập hợp nhiều loại năng lực khác nhau

trong tiến trình Dạy và Học: Năng lực tìm kiếm thơng tin; năng lực lưu trữ thông
tin dữ liệu; năng lực lựa chọn phương tiện; năng lực đánh giá…Với những khía
cạnh trên, GVvà HS đã trang bị cho mình những kiến thức và kỹ năng công nghệ
cần thiết để sẵn sàng hội nhập trong kỷ nguyên chuyển đổi số đang bùng nổ mạnh
mẽ hiện nay.
3. “Khung năng lực số”: là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao
năng lực của một nhóm đối tượng cụ thể.
Khung năng lực số dành cho học sinh THPT(dựa trên Khung năng lực của
Uesco - 2019) gồm:
+ 7 miền năng lực: Sử dụng các thiết bị kĩ thuật số, Kĩ năng về thông tin và
dữ liệu; Giao tiếp và hợp tác; Sáng tạo sản phẩm số; An toàn kĩ thuật số; Giải
quyết vấn đề; Định hướng nghề nghiệp liên quan.
+ 3 mức độ: mức độ phức tạp của công việc, mức độ tự chủ hành động và
mức độ nhận thức.
Khung năng lực số dành cho giáo viên, bao gồm:
- 6 miền năng lực: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giáo dục; Chương
trình, kiểm tra đánh giá; Phương pháp sư phạm; Ứng dụng kĩ năng số; Tổ chức và
quản lí; Phát triển chun mơn.
- 3 mức độ: Chiếm lĩnh Tri thức; Đào sâu Tri thức; Sáng tạo tri thức.
4.“Chuyển đổi số trong giáo dục” là q trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ
khơng gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi

7


phương thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí q trình dạy học nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập, giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tư duy bậc
cao và kĩ năng sống như: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc,
thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho HS trở thành những người học nhanh nhẹn,

dễ thích nghi và là những công dân được trang bị để tự điều chỉnh, định hướng khi
phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, sống và làm việc.
Hiện tại, chuyển đổi số trong giáo dục được ứng dụng dưới 3 hình thức
chính là:
- Ứng dụng cơng nghệ trong phương pháp giảng dạy: lớp học thơng minh, lập
trình… vào việc giảng dạy.
- Ứng dụng công nghệ trong quản lý: công cụ vận hành, quản lý.
- Ứng dụng công nghệ trong lớp học: công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số đặc biệt quan trọng đối với hệ thống
giáo dục hiện nay - hệ thống giáo dục được kiểm sốt và định hướng bởi thơng
tin, dữ liệu và công nghệ
Đầu thế kỷ XXI, trên thế giới xuất hiện cuộc cách mạng mới với tên
gọi Cách mạng Công nghiệp 4.0. Đặc trưng lớn nhất của cuộc cách mạng này
chính là sự kết hợp giữa thực tế và hệ thống ảo nhằm tạo ra máy móc tự động hố
cùng nhiều mơ hình trí thơng minh nhân tạo. Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 ra
đời tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh trong đời sống xã hội,
trong đó đặc biệt không thể thiếu một nguồn nhân lực chất lượng cao; mà nguồn
nhân lực lại là đối tượng trực tiếp của giáo dục và đào tạo. Hệ thống giáo dục hiện
đại áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vượt trội của thời đại cơng
nghiệp, trong đó người học được giáo dục kiến thức và kỹ năng liên ngành nhất là
các kỹ năng quản trị và kỹ năng điều khiển máy móc. Giáo dục được phát triển như
một hệ sinh thái, nơi mà mọi yếu tố được liên kết với nhau thơng qua khơng gian
mạng và điện tốn đám mây. Quan hệ dạy và học được mở rộng khơng chỉ giữa
giáo viên với học sinh mà cịn là học sinh với học sinh, học sinh với mọi người
xung quanh, học sinh với nguồn kiến thức mở…
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, giáo dục và đào tạo vừa là quyền cơ
bản của con người, vừa là chìa khóa của sự phát triển bền vững, hịa bình, ổn định,
tăng trưởng kinh tế - xã hội. Ứng dụng công nghệ số sẽ giúp nâng cao chất lượng
đào tạo, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời. Công nghệ số sẽ hỗ trợ đổi

mới giáo dục đào tạo theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát
triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi
nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời.

8


ƯDCNS, CĐS trong giáo dục - đào tạo sẽ dẫn tới một số thay đổi có tính
chất bước ngoặt:
- Thứ nhất, những lớp học thông minh gắn liền với công nghệ 4.0 là một xu thế tất
yếu, ở đó có sự liên kết giữa nhà trường, quản lý giáo dục và doanh nghiệp để tạo
dựng nên những ứng dụng trong giảng dạy có hiệu quả.
- Thứ hai, cơng nghệ cũng thay đổi hình thức dạy học, trước nay với hình thức dạy
học cũ là truyền thụ kiến thức theo một chiều, học sinh thụ động thì ngày nay học
sinh hồn tồn có thể chủ động trong việc tìm kiếm cũng như học tập kiến thức.
- Thứ ba, công nghệ cũng làm thay đổi chất lượng dạy học, với công nghệ như hiện
nay, dù bất kỳ ở đâu thì học sinh, giáo viên cũng có thể kết nối với nhau để tăng
cường chất lượng dạy học.
- Thứ tư, công nghệ cũng giúp thay đổi mơ hình quản lý giáo dục, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục nhà trường hiện nay đã được ứng dụng
và phổ biến rộng rãi.
2. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số số hình thành tư duy có lợi cho cả
thầy và trị
2.1. Ứng dụng cơng nghệ số nâng cao năng lực nghề nghiệp cho người thầy.
Một thầy giáo giỏi sẽ nuôi dưỡng tư duy đổi mới cho HS trong suốt quá trình
cầm phấn. Điều đó được hiện thực hóa bằng cách đưa ra những câu hỏi, bài tập
kích thích tư duy, là điều cốt lõi trong việc kiến tạo tri thức. Người thầy giáo giỏi
nhận thức được điều này và tập trung vào những câu hỏi, dự án học tập, định
hướng những hoạt động và kích thích tư duy để học sinh tự mình làm chủ những
kiến thức và kỹ năng.

Mặt khác, khi ứng dụng cơng nghệ số cịn giúp các GV thu được những
thơng tin phản hồi hữu ích để điều chỉnh phương pháp dạy học của mình. Thơng
qua việc thực hiện của trò, người dạy sẽ phân loại được đối tượng, nắm bắt nhiều
năng lực - vốn là “những hạt ngọc” mà khi viết bài hoặc hội thoại trên lớp các em
khơng có điều kiện bộc lộ hết. Qua đó, GV có thể đánh giá năng lực tồn diện ở
các em và có sự điều chỉnh dạy học phù hợp cho mỗi đối tượng khác nhau.
2.2 Ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số đặt HS đúng vị trí - là trung tâm, là
chủ nhân thực sự của tiết học, xứng đáng với lý luận dạy học mới hiện nay
- HS được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng
và hứng thú của cá nhân.
- HS tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học, từ việc
xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trị tư vấn,
hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng
tạo của người học.
9


- HS không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất nhiều
nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình.
- HS khơng chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý thuyết vào thực
tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề. Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá
nhân
- Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân cơng và cộng
tác làm việc giữa các thành viên.
- Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn vì nó
kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
- Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học viên
và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác.
ƯDCNS cho phép người học tự chủ nhiều hơn trong công việc, từ xây dựng kế

hoạch đến việc thực hiện dự án, tạo ra các sản phẩm. Ứng dụng công nghệ số
không chỉ giúp người học tiếp thu kiến thức, mà còn giúp họ nâng cao năng lực
hợp tác, khả năng giao tiếp với người khác, khả năng vui chơi giải trí, kỹ năng biểu
diễn sân khấu…
2.3. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và
hành động
Với cách thức này đã chuyển giảng dạy từ "giáo viên nói" thành "học viên làm".
Người học trở thành người giải quyết vấn đề, ra quyết định chứ không phải là
người nghe thụ động. HS hợp tác theo nhóm, tổ chức hoạt động, tiến hành nghiên
cứu, giải quyết vấn đề, tổng hợp thông tin, tổ chức thời gian và phản ánh về việc
học của mình. ƯDCNS tạo điều kiện cho nhiều phong cách học tập khác nhau, sử
dụng thông tin nhiều lĩnh vực khác nhau.
2.4. Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số phát triển năng lực đánh giá và tự
đánh giá.
Dạy học dự án đòi hỏi nhiều dạng đánh giá khác nhau và thường xuyên, bao gồm:
- HS đánh giá và phản biện lẫn nhau.
- HS tự đánh giá .
- HS đánh giá, phản biện giáo viên.
- Giáo viên đánh giá
Để đảm bảo quá trình đánh giá và tự đánh giá đạt hiệu quả cao, công việc
của người giáo viên là phải xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tốt, khoa học, tường
minh. Giáo viên cơng khai bộ tiêu chí này coi như là công đoạn đầu tiên khi triển
khai dự án tới tay HS. Điều quan trọng tiếp theo là GV định hướng người học có
kỹ năng đánh giá lẫn nhau và thậm chí tự đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế,
tính hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
10


Đặt trong bối cảnh hiện nay, ƯDCNS, chuyển đổi số góp phần quan trọng
vào phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ, CHUYỂN ĐỔI SỐ
CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC NGỮ
VĂN TẠI TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC THÔNG QUA CÁC SỐ LIỆU
ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT
Tháng 1/2023, chúng tôi đã phát phiếu khảo sát với đối tượng là 150 học
sinh trong 4 lớp chúng tôi đang giảng dạy và 10 giáo viên thuộc tổ chuyên môn
ngữ văn của trường THPT Yên Thành 2. Nội dung chủ yếu hỏi về nhận thức của
học sinh và giáo viên về tầm quan trọng và thực tế ứng dụng cơng nghệ số, chuyển
đổi số trong q trình giảng dạy và học. Chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát
qua hệ thống câu hỏi nhanh. Đối tượng được khảo sát trả lời hoặc đánh dấu vào
phương án lựa chọn của câu hỏi trắc nghiệm. Cụ thể:
1. Khảo sát, đánh giá đối với học sinh
Về phía học sinh, chúng tơi đưa ra một số câu hỏi nhằm tìm hiểu mức độ
hiểu biết và hứng thú của các em đối với công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ
số trong quá trinh học ngữ văn, đặc biệt là tính cần thiết trong khi học Chuyên đề
2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học. Kết quả như sau:
Câu hỏi
1. Nêu hiểu biết của em về khái
niệm công nghệ số, chuyển đổi
số trong bối cảnh xã hội hiện
nay?
2. Ở lớp, thầy cô bộ môn văn sử
dụng máy chiếu với mức độ
như thế nào?
3.Bản thân em đã ứng dụng
cơng nghệ số theo hình thức
nào?
4. Theo em, cần thiết ứng dụng
công nghệ số vào bài học


Phương án trả lời
A. Chưa hiểu

Số
lượng

Tỷ
lệ %

118/150
78%

B. Chưa hiểu hết

16/150

11%

C. Đã hiểu

16/150

11%

A. Chưa hề sử dụng

38/150

25%


B. Thỉnh thoảng

77/150

49%

C. Thường xuyên

39/150

26%

A. Chưa bao giờ

82/150

54%

B. Thỉnh thoảng

46/150

31%

C. Thường xuyên

22/150

15%


32/150

21%

A. Không cần thiết cần
thiết

11


chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác
phẩm văn học hay khơng?
5. Hiện nay, các em cảm thấy
khó khăn hay khơng trong quá
trình thực hiện ƯDCNS?

B. Cần thiết

20/150

13%

C. Rất cần thiết

98/150

66%

A. Có


80/150

53%

B. Đơi khi

45/150

30%

C. Sử dụng bình thường

25/150

17%

Số liệu trên cho thấy, đa số học sinh nhận thức được tầm quan trọng của
ƯDCNS trong q trình học tập ngữ văn nói chung và nhất bài Chuyên đề 2. Tuy
nhiên hầu hết học sinh thấy gặp khó khăn khi sử dụng cơng nghệ thơng tin vì nhiều
lý do khách quan và chủ quan. Các em chưa được trang bị đủ kiến thức về cơng
nghệ, thiếu kỹ năng thực hành, máy tính và mạng các em chưa đủ. Một số em
thuộc khối C văn - sử - địa còn ngại sở dụng máy tính, cảm thấy sử dụng thao
tác chưa thành thạo. Chỉ có một số em bày tỏ sự tự tin và thường xuyên sử dụng,
trở thành trụ cột của các nhóm học tập.
2. Khảo sát, đánh giá đối với giáo viên
Về phía giáo viên, chúng tơi đưa ra một số câu hỏi nhằm tìm hiểu nhận thức
và những khó khăn,vướng mắc trong việc thực hiện ứng dụng công nghệ số,
chuyển đổi số trong việc dạy học ngữ văn nói chung, dạy học Chuyên đề Sân khấu
hóa tác phẩm văn học nói riêng. Đối tượng là các thành viên trong tổ, bao gồm 10

người. Hình thức là câu hỏi nhanh dưới dạng trắc nghiệm. Kết quả thu được như
sau:
Câu hỏi

Phương án trả lời

1. Thầy /cô sử dụng máy chiếu A. Không sử dụng
trong các tiết dạy văn của mình B. Có sử dụng nhưng
theo mức độ nào?
không thừng xuyên
C. Sử dụng thường
xuyên
2. Thầy/cô đã thực sự quan tâm đến A. Chưa quan tâm
việc ứng dụng cơng nghệ nhằm cải B. Ít quan tâm
thiện bộ môn văn?
C. Rất quan tâm
3.Thầy/cô đã từng ứng dụng cơng A. Dùng tranh ảnh
nghệ số theo hình thức nào?
B. Dùng sơ đồ, lược đồ
C. Dùng video
4 Dạy bài Chuyên đề 2: Sân khấu A.Máy chiếu chưa đảm
hóa tác phẩm văn học,khó khăn bảo
nhất theo thầy/ cơ là gì?
B. HS khơng hợp tác
C. Bản thân thầy cơ
cịn ngại sử dụng

Số
lượng
2/10

6/10

Tỷlệ
%
80%
20%

2/20

20%

2/10
6/10
2/10
6/10
3/10
1/10
5/10

20%
60%
20%
60%
30%
10%
50%

3/10
2/10


30%
20%
12


Từ số liệu trên cho thấy rất nhiều giáo viên chưa nhận thấy rất cần thiết phải
ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học. Tuy nhiên, chỉ có 20% giáo
viên thường xuyên sử dụng, 60% thực hiện một cách khơng thường xun, cá biệt
có 20% chưa thực hiện.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn thêm một số giáo viên về những khó khăn
mà họ gặp phải khi ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong các tiết dạy Ngữ
văn. Các ý kiến nêu lên một số vấn đề như sau: thời gian một tiết học không đủ,
lúc nào cũng ở trong trạng thái “cháy giáo án”. Là năm đầu tiên thực hiện chương
trình mới nên ít nguồn tham khảo để thiết kế giáo án, giáo viên chủ yếu dựa vào
SGV; HS còn tâm thế rụt rè, chưa tự tin nên hiệu quả không cao. Một số lớp còn
thiếu tivi hoặc máy chiếu, cơ sở vật chất chưa đáp ứng cho nhu cầu dạy và học của
GV và HS...
Như vậy, có thể thấy việc ứng dụng cơng nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học
mơn văn nói chung, dạy Chuyên đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học (SGK
chuyên đề Ngữ văn tập 10) nói riêng cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải
quyết.
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC, NHỮNG KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH
TIẾN HÀNH
1. Khó khăn chung khi thực nghiệm chương trình dạy học mơn Ngữ văn 10
(SGK mới) theo chương trình giáo dục phổ thông 2018
Sau một học kỳ thực hiện Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018, việc
Dạy của thầy và việc Học của trò vẫn là một thử thách lớn với mn vàn khó khăn
trước những mục tiêu đề ra.
Tác giả Yến Phương trong Báo Lao Động ngày 9/2/2023 chỉ ra những thách
thức mới cho bộ sách Ngữ văn 10:

- Chương trình đổi mới hiện nay khá nặng, đột ngột với giáo viên và học sinh, bởi
vì đổi mới này thiếu đồng bộ từ lớp dưới.
- Hình thức kiểm tra mới nên việc dạy kĩ năng cho học sinh là rất khó đối với giáo
viên. Bởi trước giờ tâm lý học sinh là học gì thi đó hoặc tham khảo các bài mẫu thì
nay phải tiếp thu bài học theo cách thức và yêu cầu mới hoàn toàn. Do đó, các em
chưa quen, các em khơng có đủ kiến thức để phân tích một tác phẩm khi chưa được
học.Vì thế nên bài làm đơn điệu, chủ yếu là suy diễn chứ không biết cảm nhận.
- Đặc biệt, cùng một lúc các môn học đều yêu cầu học sinh phải chuẩn bị, trình
bày, nhận xét, học theo phương thức mới nên dường như học sinh bị quá tải, khiến
giáo viên dạy cũng rất vất vả.

13


SGK Ngữ văn 10 theo chương trình mới đặt ra nhiều kì vọng và thách thức.

2. Những khó khăn, bất cập khi ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong
dạy học tại trường trung học phổ thông Yên Thành 2
Trường THPT Yên Thành 2 là một ngôi trường làng thuần nơng, nằm trên
địa bàn phía nam của tỉnh Nghệ An - vùng dân cư sống bằng nghề trồng lúa, lại
đông dân nên đời sống vật chất và tinh thần còn lạc hậu, nghèo nàn. Khu vực
tuyển sinh của trường hầu hết lại rơi vào các xã nghèo như Đồng Thành, Nam
Thành, Xuân Thành, Tiến Thành…sinh sống bằng nghề nông nghiệp nên kinh tế
hộ gia đình ở mức thấp hoặc trung bình. Nhân dân có nếp sống chậm, ít lưu
chuyển, đời sống văn hóa tinh thần cịn nghèo nàn, lạc hậu so với các huyện trong
toàn tỉnh. Các em vừa học trên lớp vừa phải phụ giúp việc nhà, đồng áng.
Thực tế hằng năm nhà trường tuyển sinh vào 10 không mấy dễ dàng, điểm
đầu vào của trường là không cao, thuộc diện thấp nhất trong huyện, mặt bằng chất
lượng nhà trường còn thấp. Mặt khác các khối thi C và D không mạnh nên ý thức
đối với bộ môn Ngữ văn là chưa cao. Trong tình hình ấy, dạy học nói chung dạy

học mơn văn nói riêng gặp khơng ít khó khăn:
Từ phía các em học sinh là lối tư duy chậm, ngại bộc lộ quan điểm ý kiến cá
nhân, ngại giao tiếp, nhiều em còn ngại tham gia các hoạt động tập thể. Trong các
nội dung của chương trình Ngữ văn 10 mới có những buổi học chun đề. Thực tế,
lượng kiến thức ở các chuyên đề rất mới, khối lượng nhiều, khá chuyên sâu. Việc
học sinh học nhiều môn, phải thực hiện nhiều nhiệm vụ khi về nhà có thể sẽ dẫn
tới tình trạng các em khơng đủ thời gian để tự nghiên cứu bài, hoàn thành yêu cầu
ở từng chuyên đề.
14


Trong các lớp chúng tôi đang thực nghiệm ứng dụng công nghệ số, 10A5 và
10A6 (khối D) là lớp tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ tốt nhất vì các em có tư duy
tốt, mơn văn cũng là mơn chun sâu của các em. Trong khi đó 10A9 (ban cơ bản
C) bộc lộ nhiều khâu lúng túng chậm chạp khi sử dụng công nghệ thông tin. Lớp
10A1 (khối A) đôi khi e ngại tham gia và vì các em khơng dành nhiều thời gian
cho môn văn, nhất là khi cô giao thực hiện dự án biểu diễn sân khấu.
Việc ƯDCNS, chuyển đổi số cần nhiều thời gian ngoài giờ. Áp lực học tập
trên lớp và lịch học khá dày đặc của nhiều mơn văn hóa cộng lại cũng là một cản
trở đối với tinh thần tham gia của các em. Một số em vẫn còn ưa lối học tập ghi
chép, học thuộc truyền thống, ít có cơ hội thử sức mình qua các sân chơi khác
nhau. Điều đó vơ tình khiến hoạt động dồn lên vai của một số thành viên nhất định
trong nhóm tổ, cũng là thêm một thử thách khác cho các em trụ cột trong nhóm. Vì
kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của một số em cịn yếu nên mất rất nhiều
thời gian mới có thể hồn thành, có những em khơng thể hồn thành nhiệm vụ kịp
tiến độ được giao.
Từ phía đội ngũ thầy cô giáo dạy môn ngữ văn trường THPT Yên Thành 2:
Tuổi các thầy cô hầu hết là trên 40 tuổi, đã quen với phương pháp dạy học truyền
thống. Một số các thầy cô giáo ngại ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy vì
nhiều lý do: phương tiện chưa thuận lợi, ngại mất thời gian, yếu kém về kỹ năng sử

dụng máy tính…
Ở một góc nhìn khác, nhiều giáo viên cho rằng chương trình mới hồn tồn
mở, nguồn học liệu mở, phương pháp tiếp cận mở, hình thức kiểm tra, đánh giá
mở… Do bài học dài, lượng kiến thức lớn nên các thầy cô mất nhiều thời gian cho
việc thiết kế kế hoạch bài giảng, chuẩn bị phiếu học tập cho học sinh. Có những
hoạt động cần phải tổ chức trong một thời lượng nhất định nên đa số giáo viên đều
bị “cháy” giáo án, không thể thực hiện được hết các hoạt động như dự kiến trong
giáo án.
Hiện nay, thiết bị, đồ dùng, như tranh ảnh hay video phục vụ cho bài học
chưa được trang bị. Giáo viên thơng qua mạng Internet để tự tìm kiếm các nguồn
học liệu để bài học trở nên sinh động và tạo hứng thú cho học sinh; tuy nhiên, chưa
có sự đồng bộ, thống nhất giữa các giáo viên với nhau. Vậy nên giáo viên hiện
đang gặp nhiều thách thức, nhất là những giáo viên lớn tuổi, việc cập nhật kiến
thức của các văn bản mới là một vấn đề khó vì khả năng ghi nhớ và tiếp cận công
nghệ không được như giới trẻ. Bên cạnh đó, giáo viên vẫn nặng tâm lý: nếu nói ít,
ghi bảng ít, học sinh sẽ mất kiến thức…
Cơ sở vật chất từ phía nhà trường: trang thiết bị dạy học còn hạn chế, cũ
kỹ, hoặc chưa đồng bộ. Tư duy vẫn chủ yếu là truyền thống, chưa nhạy bén với
công nghệ thông tin. Cho đến nay, nhiều lớp học vẫn chưa được trang bị đủ máy
chiếu phục vụ cho việc dạy và học.Vì vậy việc thực hiện dự án theo hướng công
nghệ số cho đến thời điểm nay chỉ áp dụng được ở một số lớp, thầy và trò gặp
nhiều bất cập khi báo cáo sản phẩm…
15


Phụ huynh học sinh trường Yên Thành 2 hầu hết là lao động thuần nông,
vùng miền núi, kinh tế gia đình túng thiếu, khó khăn nên khơng có điều kiện quan
tâm và đầu tư cho con những trang bị thiết yếu cơng nghệ mới như: điện thoại
thơng minh, máy tính, mạng Intenet.
Tóm lại, muốn ứng dụng cơng nghệ số có hiệu quả tại trường phổ thơng,

trong đó có mơn Ngữ văn, cần có sự đồng bộ và kết nối các lực lượng chủ yếu
trong nhà trường như HS, GV và cấp quản lí. Để tăng cường hiệu quả của việc ứng
dụng phần mềm, thiết bị công nghệ, học liệu số trong hoạt động dạy học, giáo dục,
cần quan tâm đến việc bồi dưỡng nhận thức về việc ứng dụng công nghệ trong dạy
học, phương pháp sử dụng hiệu quả các nguồn học liệu số, thiết bị, phần mềm bên
cạnh sự đầu tư hợp lí các điều kiện về cơ sở vật chất và nền tảng công nghệ.
III. NHỮNG THUẬN LỢI KHI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ, CHUYỂN
ĐỔI SỐ THEO XU HƯỚNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI VÀ NHU CẦU
CẦN ÁP DỤNG TẠI TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2
Mặc dù có những khó khăn như đã nói trên nhưng vẫn có những dấu hiệu
khả quan khi ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong dạy học văn hiện nay.
Thứ nhất, các hoạt động của tổ chuyên môn luôn nhận được sự chỉ đạo sát
sao từ ban chuyên môn của trường, từ lãnh đạo Sở, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thứ hai, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được
tổ chuyên môn quan tâm chỉ đạo thường xuyên, nhất là các dịp thao giảng nhân các
ngày lễ lớn trong năm học, khuyến khích sử dụng cơng nghệ thông tin trong dạy
học, đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực.
Thứ ba, đội ngũ giáo viên trong nhóm ngữ văn trường Yên Thành 2, giàu
trách nhiệm và tâm huyết với nghề, giàu kinh nghiệm, có trình độ chun mơn
vững vàng, được đào tạo đạt hoặc trên chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn,
bồi dưỡng về chuyên môn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức hàng năm. Thầy cô
giáo khá nhanh nhạy, học hỏi giao lưu với các đơn vị bạn để bắt nhịp với yêu cầu
giáo dục đào tạo.
Thứ tư, phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực cũng
tạo nhiều cơ hội cho các em học sinh trong trường phát huy tiềm năng sáng tạo của
bản thân. Theo tôi điều tra ở các lớp mình giảng dạy năm học 2022 - 2023, trung
bình mỗi lớp có 60% học tập tích cực và có sự tương tác chặt chẽ với giáo viên
trong quá trình dạy học.
Thứ năm, cơ sở vật chất trong mấy năm nay đã được đầu tư và đang trên đà
đầu tư: mạng wifi, ti vi đời mới, máy chiếu được trang bị đến các lớp học, đồng bộ

hóa tivi cho hệ thống khối 10,12. Học sinh được trang bị kiến thức về vi tính để
khai thác cơng nghệ thơng tin trên mạng Internet. Tài liệu tham khảo của bộ môn
Ngữ văn ngày càng phong phú, dễ tìm kiếm. Phương tiện đọc, lưu trữ cũng rất dễ
dàng.
16


Thứ sáu, nhu cầu dạy học dự án (các tiết dạy ở lớp, sinh hoạt Câu lạc bộ,
ngoại khóa) của thầy trị trường trung học phổ thơng n Thành 2 trong dạy và học
môn ngữ văn cũng là một điều kiện cơ bản để ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi
số.
Do môn văn được HS lựa chọn là môn học có tự chọn, cho nên ngồi các tiết
theo phân phối của bộ, các lớp thuộc ban cơ bản của trường THPT Yên Thành 2 có
thêm mỗi tuần 1 tiết học ngữ văn. Điều đó đã thực sự hữu ích đối với thầy và trò.
Nhờ vậy hoạt động thực hiện dạy và học học theo dự án đã được tổ chuyên môn
Ngữ văn hưởng ứng khá đều đặn và thường xuyên. Quy mơ dự án khá phong phú
đa dạng, trong đó có những dự án chất lượng: Diễn kịch tại lớp học dựa trên nội
dung từng bài học như: cảnh xử kiện của Diêm Vương trong Chuyện chức phán sự
đền Tản Viên (Nguyễn Dữ - ngữ văn 10), màn cầu hôn của Romeo - Giuliét (đoạn
trích Thề hẹn, Trích Romeo - Giuliet - Sechxpia - Ngữ văn 11), diễn hài kịch Chí
Phèo - Thị Nở thời @ (Chương trình Ngữ văn 11)… Với cách dạy và học này,
thành công của thầy và trò là biến lớp học thành sân khấu nhỏ hết sức vui tươi và
sôi động, bớt nhàm chán.
Trong quy mơ lớn hơn, tổ nhóm chun mơn Ngữ văn thường xuyên tổ chức
tốt hình thức câu lạc bộ hằng kỳ, hằng năm. Thông thường, mỗi năm tổ chức 2 lần
dựa trên những ngày lễ lớn : ngày nhà giáo 20/11, trước hoặc sau tết cổ truyền,
ngày quốc tế phụ nữ 8/3. Có thể nói: tổ văn trường Yên Thành 2 trở thành lá cờ
đầu trong dạy học dự án theo hình thức Câu lạc bộ văn học: Câu lạc bộ văn học
dân gian, Câu lạc bộ văn học nước ngoài, Tìm về dấu chân người lính…Trong rất
nhiều hoạt động khiến thầy trò Yên Thành 2 để lại dấu ấn lớn đó là diễn kịch, sân

khấu hóa. Tơi vẫn nhớ các tiết mục xúc động nhất là vở diễn Ngựa ngườì người
ngựạ của Nguyễn Công Hoan do các em lớp 11A13 (khóa 51) vào vai, hay tiết
mục Nở ơi của các em 12A6 (khóa 52). Các em đã có những dự án xuất thần, cả
diễn viên và thầy cô phải nhỏ lệ hoặc rung động trong những chuỗi cười không
dứt. Nhờ sức sáng tạo của thầy và trò, tổ ngữ văn trường chúng tôi đã làm nên
những thành quả quả rất đáng biểu dương, được ban giám hiệu nhà trường và các
đơn vị trường bạn trong huyện ghi nhận, học tập.
Tuy nhiên từ dạy học dự án theo hình thức sân khấu hóa đến dạy học dự án
theo cơng nghệ số là một thử thách mới. Khi thực hiện dự án này, chúng tơi đang
kế thừa thế mạnh của nhóm tổ chuyên môn, nhưng cũng đồng thời sáng tạo phát
triển dự án theo hướng mới: ứng dụng công nghệ vào quá trình thực hiện, lưu trữ
trình chiếu, đánh giá sản phẩm. Theo cách này GV và HS tự tạo nên một sân chơi
cơ động. Hoạt cảnh của dự án có thể tại nhà, một hiệu thuốc, một bãi cỏ, sân bóng,
sân trường …mà các em u thích, khơng nhất thiết phải là sân khấu lớp nhàm
chán chật hẹp. Và tất nhiên hộ trợ công nghệ số cho các em chỉ là một vài điện
thoại thông minh, latop cầm tay, máy ảnh của cá nhân nên khá nhẹ nhàng, tiện lợi.
Là một giáo viên đứng lớp, thiết nghĩ cần phải tạo nhiều cơ hội hơn thế bản
thân GV bắt nhịp xu hướng công nghệ số. Đồng thời tạo cơ hội cho các em HS
17


sáng tạo, được bộc lộ nhiều năng khiếu trời phú, nâng cao kỹ năng thực hành, hình
thành thói quen phân chia nhiệm vụ, kỹ năng hợp tác nhóm. Mục đích cuối cùng là
để các em biết áp dụng khoa học cơng nghệ hữu ích, phục vụ cho nhiệm vụ học tập
suốt đời.
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ, CHUYỂN
ĐỔI SỐ TRONG DẠY HỌC CHUYÊN ĐỀ 2: SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM
VĂN HỌC (SGK CHUYÊN ĐỀ HỌC TẬP NGỮ VĂN 10 - KẾT NỐI TRI
THỨC VỚI CUỘC SỐNG)
Dựa trên phân phối chương trình của tổ Ngữ văn trường Yên Thành 2, Chuyên

đề 2: Sân khấu hóa tác phẩm văn học, bao gồm 15 tiết. Cụ thể:





Tiết 1, 2: Giới thiệu, đọc văn bản để tìm hiểu.
Tiết 3,4: Xem vở diễn.
Tiết 5 đến 8: Dựng kịch bản.
Tiết 9 đến 15: Luyện tập và biểu diễn.

Với thời lượng này, chúng tôi đề xuất một số giải pháp và ứng dụng công nghệ
số vào Dạy và Học.
Cụ thể:
+ Ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong thiết kế giảng của giáo viên (tiết
62, 63).Vận dụng công nghệ số vào các hoạt động: Khởi động; Hình thành kiến
thức mới; Luyện tập…bằng hình ảnh, File,slide, video, sơ đồ tư duy…
+ Ứng dụng công nghệ số để sáng tạo sản phẩm học tập của HS (tiết 76 -79). HS
vận dụng công nghệ số vào việc thiết kế bằng hình ảnh, File,slide, video… theo dự
án học tập mà GV hướng dẫn.
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ, CHUYỂN ĐỔI SỐ
VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Lựa chọn và sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu dạy và học
Để chuẩn bị dữ liệu dạy - học, chúng tôi cân nhắc phần mềm phù hợp dựa trên
các tiêu chí sau:
- Xác định nội dung dạy học cần hoặc phải sử dụng học liệu số.
- Tính năng, ưu điểm, hạn chế của các phần mềm.
- Tính phù hợp điều kiện triển khai.
Trong q trình giảng dạy, chúng tôi nhận thấy một số phần mềm phổ biến
được sử dụng để hỗ trợ thiết kế, biên tập nội dung dạy học trong môn Ngữ Văn.

Mỗi phần mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những ưu điểm và hạn chế khác
nhau khi khai thác.
- Ứng dụng Prezi cho phép GV và HS tạo các bài thuyết trình. Prezi có thể được sử
dụng trực tiếp từ trình duyệt Internet mà không cần phải cài đặt thêm ứng dụng
18


khác. Khi sử dụng bài trình chiếu, GVvà HS có thể lựa chọn linh hoạt những phần
muốn nhấn mạnh mà khơng cần chạy theo mạch tuyến tính. GV cũng có thể lựa
chọn phóng to để tập trung vào từng chi tiết hay thu nhỏ lại để nhìn bố cục tồn
cảnh của bài trình bày, từ đó giúp HS có thể nắm bắt ý tưởng, thơng điệp được
trình bày. Prezi cịn giúp GV chia sẻ tập tin trình chiếu Prezi thuận tiện và đơn giản
với HS và đồng nghiệp nếu cần. Tuy nhiên hạn chế của ứng dụng này khi trình
chiếu là khả năng tùy biến không cao và phụ thuộc nhiều vào kết nối mạng khi
thiết kế, biên tập bài trình chiếu.
- Phần Canva chứa những mẫu đồ họa có sẵn thuộc nhiều chủ đề khác nhau, đồng
thời cũng có video, hình ảnh, GIF…để minh họa cho bài giảng. Người dùng có thể
lưu trữ bài giảng ngay trên Canva hoặc tải về máy dưới dạng Powerpoint.
+ Cách tạo tài khoản Canva giáo dục: />+ Hướng dẫn sử dụng Canva: />+ Sử dụng Canva trong thiết kể Elearning: />- Phần mềm MS-PowerPoint đã quen thuộc và có ưu thế trong việc thiết kế bài
trình chiếu với nhiều tính năng nổi bật như: cho phép người dùng soạn thảo trên
những mẫu đồ họa có sẵn hoặc tự sáng tạo. Bài giảng sẽ dễ dàng tích hợp các
video, hình ảnh…giúp minh họa trực quan hơn và thu hút người học. Tuy nhiên,
phần mềm này hạn chế trong việc thiết kế các bài tập hoặc trị chơi cần có sự tương
tác trực tiếp của HS vào bài trình chiếu. Bài trình chiếu này có thể được triển khai
trong dạy học dưới các hình thức tổ chức khác nhau: dạy học trực tiếp, dạy học
trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp; dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp.
Nhận thấy phần mềm PowerPoint thuận lợi hơn cả, chúng tôi đã sử dụng để
xây dựng bài giảng điện tử bằng PowerPoint.
Trình tự thực hiện gồm các thao tác:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu của bài giảng.

+ Bước 2: Lựa chọn tư liệu bổ sung (tranh ảnh, video) từ internet.
+ Bước 3: Thiết kế kịch bản bài giảng.
+ Bước 4: Soạn slide bài giảng, đưa tư liệu, định dạng văn bản, tạo hiệu ứng.
+ Bước 5: Chạy thử, chỉnh sửa thông tin và hiệu ứng (nếu cần), hoàn thiện bài
giảng, viết cước chú, cách điều khiển, trình tự điều khiển của slide…
+ Bước 6: Đóng gói bài giảng.
+ Bước 8: Viết lời giải thích, cách điều khiển, trình tự điều khiển của slide bài
giảng.
+ Bước 9: Rút kinh nghiệm sau buổi học.
Dạng học liệu số

Các phần mềm hỗ trợ
19


Bài giảng điện tử

MS-PowerPoint, Google Slide, Prezi

Sơ đồ tư duy

Canva, iMindMap

Video

Youtube, Video Editor

Tệp/file hình ảnh

Paint, PowerPoint, Photoshop


Bảng dữ liệu

MS-Excel, Google Sheet

Bài tập, câu hỏi kiểm tra đánh giá

Google Forms, Mentimeter

Một số phần mềm hỗ trợ để chuẩn bị dữ liệu dạy học.

2. Lựa chọn và sử dụng nền tảng tương tác và lưu trữ nội dung dạy học.
Từ việc chuẩn bị dữ liệu dạy học, GV phải sử dụng học liệu số vào quá trình
tổ chức hoạt động học nhờ sự hỗ trợ của thiết bị công nghệ và phần mềm phù hợp.
- Hình thức dạy học trực tiếp: việc tổ chức và quản lí lớp học được GV thực hiện
ngay tại lớp học, trong giờ học. Vì vậy, chúng tôi sử dụng CNTT để triển khai nội
dung dạy học và nội dung kiểm tra đánh giá dạng học liệu số, lưu trữ sản phẩm học
tập và kết quả học tập. Sử dụng MS-PowerPoint để triển khai học liệu số; dùng các
phần mềm như Quizizz, Kahoot, Azota… để kiểm tra đánh giá; dùng các phần
mềm như Google Drive, Padlet…để lưu trữ sản phẩm và kết quả học tập.
- Với hình thức dạy học trực tuyến: đòi hỏi người giáo viên phải tổ chức, quản lí và
triển khai hoạt động dạy học trên Internet. Tức là có những địi hỏi cao hơn về tổ
chức, quản lí việc dạy học tự động và từ xa. Hình thức dạy học trực tuyến có thể
được triển khai hiệu quả thông qua hệ thống LMS - Hệ thống quản lí học tập trực
tuyến (Learing Management System). Đây là hệ thống phần mềm cùng hạ tầng
CNTT cho phép tổ chức, triển khai và quản lí các hoạt động dạy học, nội dung học
tập trực tuyến; giúp GV có thể triển khai các hoạt động học như: giao bài tập, đánh
giá, trợ giúp, giải đáp; giúp HS có thể theo dõi được tiến trình học tập, tham gia
vào các nội dung học tập , kết nối GV và HS khác để trao đổi bài...
Hình thức dạy học có ứng

dụng CNTT

Phần mềm hỗ trợ để triển khai học liệu số

Dạy học trực tiếp

MS-PowerPoint

Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy Youtube, Google classroom, MS-Team,
học trực tiếp
Zoom... Kết hợp mạng xã hội Facebook,
zalo... phần mềm hỗ trợ cá nhân: gmail...

20


Dạy học trực tuyến thay thế dạy LMS, Google classroom, Googlev Meet,
học trực tiếp.
MS-Team, Zoom, Youtube... Kết hợp mạng
xã hội Facebook, zalo... phần mềm hỗ trợ cá
nhân: gmail...
Một số phần mềm hỗ trợ và triển khai hoạt động học

Do nhiều yếu tố tác động, có những lúc gặp sự cố đường truyền khi tiến
hành tổ chức hoạt động dạy học, chúng tôi đã sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy
học: Google Classroom, Zoom…hoặc kết hợp sử dụng các phần mềm mạng xã hội
(Youtube, Facebook, Zalo…) với phần mềm hỗ trợ cá nhân dễ tương tác (Gmail)
trên cơ sở phối hợp khai thác một số tính năng, các ưu điểm nhất định giữa chúng.
Q trình dạy học chúng tơi lưu trữ các hồ sơ học tập của HS, phản
hồi thường xuyên và kịp thời kết quả học tập của học sinh qua các phần mềm hỗ

trợ mạng xã hội như Facebook, Zalo… trên cơ sở chú ý đến tính chính xác, bảo
mật về thông tin khi khai thác, sử dụng. Chúng tơi đã và đang thực hiện phản hồi
có tính định kì theo tuần, tháng, học kì. Theo đó, giáo viên sử dụng dữ liệu trên hệ
thống để phản hồi tự động kết quả học tập của HS đến phụ
huynh/người giám hộ thơng qua các phần mềm có ứng dụng kết nối thơng tin trực
tuyến giữa gia đình và nhà trường. Để quản lí, lưu trữ sản phẩm học tập của học
sinh, người dạy có thể sử dụng phần mềm Padlet, Google Drive...
Từ thực tiễn dạy học chúng tôi phân loại nhóm cơng cụ hỗ trợ như sau:
Nhóm cơng cụ hỗ trợ thảo luận online:
- (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi
người sẽ hiển thị màu khác nhau)
- (tương tự như frampad)
- />- />Nhóm cơng cụ hỗ trợ thực hiện hoạt động tạo sản phẩm
- />- (vẽ sơ đồ tư duy)
- (vẽ poster)
- www.edrawsoft.com/mindmaster/
- (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi
người sẽ hiển thị màu khác nhau)
Nhóm cơng cụ hỗ trợ nộp bài:
- (đăng tải các bài nộp dạng tệp tin)
21


- Google drive; Dropbox…
- Google classroom….
- Zalo

- Facebook

Nhóm cơng cụ hỗ trợ tạo hoạt động khởi động

- - (tạo các bài test dạng trò chơi)
- sát lấy ý kiến nhanh thơng qua từ khố)
- (khảo sát lấy ý kiến nhanh - của người học)
-
3. Lựa chọn và sử dụng công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học
Một số công cụ kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn thường dùng là câu
hỏi tự luận, bài kiểm tra tự luận, câu hỏi trắc nghiệm, bài kiểm tra trắc nghiệm, bài
tập, thang đo, bảng kiểm và rubric.
Với hình thức dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, phần mềm dùng để thiết kế
các công cụ kiểm tra, đánh giá khá đơn giản, chủ yếu là dùng MS-Word.
Với hình thức dạy học trực tuyến (hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp),
việc thiết kế và triển khai các công cụ kiểm tra, đánh giá được sự hỗ trợ bởi nhiều
phần mềm hơn và thường có chức năng phản hồi kết quả học tập từ xa.
- Ở hoạt động xác định vấn đề/nhiệm vụ, GV có thể sử dụng một số phần mềm
như: MS-PowerPoint, Kahoot… để thiết kế các trị chơi có câu hỏi nhằm gắn kết
HS vào nội dung bài học mới, xác định nhiệm vụ học tập mới, tạo sự hứng thú.
- Ở hoạt động tìm hiểu/khám phá, luyện tập, GV có thể sử dụng các phần mềm như
Google Forms, Quizizz... để thiết kế, triển khai câu hỏi cũng như thống kê, phân
tích, đánh giá về kết quả trả lời/khảo sát của HS từ các phần mềm ấy.
Chúng tôi nhận thấy việc sử dụng Quizizz trong kiểm tra, đánh giá có rất
nhiều tiện ích: linh hoạt về thời gian, địa điểm; nhiều dạng câu hỏi; học sinh phản
hồi ngay; học sinh hứng thú; kết quả nhanh, chính xác, chi tiết.
Dạy học trực tiếp
Loại cơng cụ
Dạy học trực tuyến
kiểm tra,
(nếu có)
đánh giá
Hỗ trợ
Hỗ trợ

Thiết bị
Triển khai
thiết kế
thiết kế
Thang
đo,
Google
Google Classroom,
Máy in
MS- Word bảng
Forms
MS-Teams, Máy tính
kiểm, rubric
ĐT thơng minh
Câu hỏi, đề
Google Docs, Google Classroom,
Máy in
MS- Word kiểm tra trắc
Google
MS-Teams
nghiệm
Forms
Máy tính
22


Máy in

MS- Word


Câu hỏi tự
luận, bài kiểm
tra tự luận

Quizizz
Azota
Google Docs
Google
Forms

ĐT thơng minh
Google Classroom,
MS-Teams,
Máy
tính, ĐT thơng minh

Một số thiết bị, phần mềm hỗ trợ kiểm tra - đánh giá trong dạy học Ngữ Văn.

4. Lựa chọn và sử dụng phần mềm đa phương tiệnvà khai thác thông tin phục
vụ cho dạy và học
Chúng tơi nhận thức vai trị đắc lực của phần mềm đa phương tiện trong việc
dạy học môn Ngữ văn trong nhà trường THPT. Đặc biệt là Ngữ văn 10 thực hiện
chương trình SGK mới 2018 có nhiều nội dung, đòi hỏi giáo viên phải sử dụng đa
dạng các phương tiện dạy học. Bởi một văn bản có nhiều loại hình tồn tại, nhiều
hình thức giao tiếp: kết hợp kênh chữ, kênh hình, truyện tranh... Học sinh phải có
năng lực đọc hiểu các dạng văn bản này: hiểu được vai trị của các phương thức
biểu đạt (chữ/lời nói, hình ảnh động và tĩnh, màu sắc, âm thanh...); biết diễn giải,
suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các kí hiệu, âm thanh, hình ảnh, chữ
viết...trong các chủ đề.
Giáo viên - học sinh có thể chụp ảnh bằng điện thoại, bằng máy chụp hình,

bằng màn hình máy tính; thiết kế hình ảnh bằng cơng cụ PowerPoint; ghi âm bằng
điện thoại, bằng máy tính, bằng Audacity; Quay video bằng điện thoại di động,
bằng máy tính, bằng bandicam... Có thể biên tập video bằng phần mềm Viva video
hoặc sử dụng VSDCVideo editor, lưu trữ và chia sẻ video trên Youtobe...
Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên có sẵn từ Internet, chúng tơi trang
bị cho mình các kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc dữ liệu nhất định.
- Tìm kiếm hình ảnh với cơng cụ Google tại địa chỉ: /> />- Tìm kiếm tư liệu âm thanh tại: tpVXr6wg; các chương trình
truyền hình; phim về các chủ đề dạy học...
- Sử dụng các mẫu thiết kế tại: Thư viện của PowerPoint; Thư viện của Google
Slides;
- Kho bài giảng E-learning của Bộ Giáo dục và đào tạo:
/>- Nền tảng sách điện tử của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam:
https:// hanhtrangso.nxbgd.vn/.
- Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT: />
23


II. THỰC HÀNH DẠY VÀ HỌC CĨ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ SỐ,
CHUYỂN ĐỔI SỐ
Phần 1. THIẾT KẾ BÀI GIẢNG CỦA GIÁO VIÊN
Thời gian thực nghiệm: Năm học 2022- 2023.
Lớp dạy: 10A5, 10A6, 10A9, 10A1
Chuyên đề 2: THỰC HÀNH SÂN KHẤU HĨA TÁC PHẨM VĂN HỌC
Tiết 62 - 63: TÌM HIỂU VỀ SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC

I. Mục tiêu
1. Năng lực
a. Năng lực chung: Bài học góp phần phát triển năng lực chung
- Tự chủ và tự học: Tự quyết định cách giải quyết vấn đề học tập, tự đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề học tập của bản thân và các bạn.

- Giao tiếp và hợp tác:Tăng cường khả năng trình bày, diễn đạt ý kiến, ý tưởng
trước lớp, tổ nhóm học tập, tương tác tích cực với các bạn trong tổ nhóm, khi thực
hiện nhiệm vụ hợp tác.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Chủ động đề ra kế hoạch học tập, thực hiện nhiệm
vụ học tập cá nhân và nhóm học tập, xử lí linh hoạt sáng tạo các tình huống phát
sinh khi thực hiện nhiệm vụ học tập.

24


b. Năng lực đặc thù: Bài học góp phần phát triển năng lực văn học và năng lực
ngôn ngữ thông qua tổng hợp quá trình dạy các kĩ năng Đọc - Viết - Nói – Nghe
- Hiểu thế nào là sân khấu hoá tác phẩm văn học.
- Biết cách tiến hành sân khấu hoá một tác phẩm văn học.
- Biết đóng vai các nhân vật và có kỹ năng biểu diễn sân khấu.
- Nhận biết được sự khác biệt giữa ngôn ngữ trong văn bản văn học và ngôn ngữ
sân khấu.
2. Phẩm chất
- Trân trọng những sản phẩm sân khấu hóa được chuyển thể từ tác phẩm văn học,
tập biên kịch, tập đóng vai, diễn xuất, từng bước rèn luyện, trau dồi và hoàn thiện
phẩm chất: trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm, nhân ái, yêu nước.
II. Thiết bị và học liệu
1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, giấy A0 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
2. Học liệu: SGK, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, videoclip liên quan, phiếu
học tập, các bảng biểu, kế hoạch hướng dẫn cho HS…
III. Tiến trình dạy học
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến
thức về kiểu bài, kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học
b. Nội dung hoạt động: HS trả lời câu hỏi

c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra
d. Tổ chức thực hiện hoạt động:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV hướng dẫn HS xem Một số hình ảnh về nghệ thuật tuồng Kẻ Gám (Yên
Thành)

25


×