Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Skkn 2023) ứng dụng cntt trong tổ chức dạy học theo mô hình 5e bài “phản ứng oxi hóa – khử” – hóa học 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.88 MB, 96 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CNTT TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MƠ HÌNH
5E BÀI “PHẢN ỨNG OXI HĨA – KHỬ” – HÓA HỌC 10 THPT

LĨNH VỰC: HÓA HỌC

Năm học 2022 -2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 2
=====================

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG CNTT TRONG TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO MƠ HÌNH
5E BÀI “PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ” – HÓA HỌC 10 THPT
LĨNH VỰC: HÓA HỌC

Tác giả:
Trần Thu Đông - THPT Đô Lương 2
SĐT: 0985699575
Nguyễn Thị Tứ - THPT Đô Lương 2
SĐT: 0989789059

Năm thực hiện : 2022 - 2023



MỤC LỤC
Nội dung

Trang

PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4.1. Đối tượng nghiên cứu

3

4.2. Phạm vi nghiêm cứu


3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Những đóng góp của đề tài

3

PHẦN II - NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

5

1.1. Cơ sở lý luận

5

1.1.1. Cơ sở lý luận về hình thức tổ chức dạy học theo mơ hình 5E

5

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về dạy học phát triển năng lực cho học sinh

7

1.1.3. Giới thiệu tính năng mới của phần mềm Class Point trong dạy
học


10

1.2. Cơ sở thực tiễn

11

1.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và
vận dụng mơ hình 5E trong dạy học Hóa học ở các trường THPT

11

1.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
THPT

12

1.2.3. Thực trạng thái độ học tập và sự tương tác của học sinh trong dạy
học ở trường THPT hiện nay

14

1.2.4. Nhận xét

15

Chương 2. Vận dụng quy trình dạy học theo mơ hình 5E kết hợp
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phần Phản ứng oxi
hóa khử


16


Nội dung

Trang

2.1. Xây dựng quy trình dạy học theo mơ hình 5E nhằm phát triển năng
lực trong dạy học Hóa học THPT

16

2.2. Giới thiệu các chức năng của phần mềm Class Point

21

2.2.1. Chức năng tạo phịng học online

21

2.2.2. Cơng cụ tạo các bài thi trắc nghiệm, trò chơi tương tác với người
tham gia phòng học

23

2.2.3. Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong các giai đoạn của mơ hình
dạy học 5E

30


2.3. Ứng dụng phầm mềm Class Point trong tổ chức dạy học theo mơ
hình 5E bài Phản ứng oxi hóa khử - Hóa học 10 THPT

32

2.3.1. Vị trí đặc điểm bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10

32

2.3.2. Định hướng các năng lực hình thành cho học sinh trong dạy học
bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử”

33

2.3.3. Thiết kế hoạt động dạy học ứng dụng công nghệ thông tin theo
mơ hình 5E phần ‘‘Phản ứng oxi hóa - khử’’

34

2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

40

2.4.1 Mục đích khảo sát

40

2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

41


2.4.3. Đối tượng khảo sát

41

2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
đã đề xuất

42

2.4.4.1 Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất khi khảo sát giáo viên
và HS

42

2.4.4.2 Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất khi khảo sát giáo viên
và HS

43

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

43

3.1. Mục đích

43

3.2. Đối tượng thực nghiệm


44

3.3. Phương pháp thực nghiệm

44


Nội dung

Trang

3.4. Kết quả thực nghiệm

44

3.4.1.Đánh giá định tính

44

3.4.2. Đánh giá định lượng

45

PHẦN III - KẾT LUẬN

47

1. Kết luận

47


2. Ý nghĩa của đề tài

47

3. Đề xuất, kiến nghị

48

3.1. Đối với học sinh

48

3.2. Đối với giáo viên

48

3.3. Đối với nhà trường

49

3.4. Đối với các sở giáo dục và đào tạo

49

TÀI LIỆU THAM KHẢO

50



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
Nội dung

Viết tắt

Công nghệ thông tin

CNTT

Phương pháp dạy học

PPDH

Giáo viên

GV

Giáo dục đào tạo

GDĐT

Học sinh

HS

Nhà xuất bản

NXB

Trung học phổ thơng


THPT

Phương trình phản ứng

PTPƯ

Sách giáo khoa

SGK


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây Bộ giáo dục và đào tạo ở Việt Nam chọn là “năm
công nghệ thông tin” để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Xã hội rất cần những con người
có năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống, có tư duy chủ
động, đồng thời phải có kĩ năng cần thiết để thích ứng được với bối cảnh có nhiều
biến động. Như trong mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 theo quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 đã nêu, nền giáo dục của nước ta cần có những
đổi mới sâu rộng, tồn diện mọi thành tố của q trình dạy học hướng đến sự hình
thành, phát triển năng - lực và khả năng học tập suốt đời cho học sinh. Mục tiêu của
giáo dục cũng phải thay đổi theo để hướng tới học sinh nhiều hơn: “Dạy học phải
kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo
dục nặng nề về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về
phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của
mỗi học sinh”.
Trong thời đại 4.0, việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giảng dạy đang là vấn
đề hấp dẫn có tính thời sự của nhiều trường và nhiều giáo viên. Tuy nhiên hiện nay
đa phần giáo viên chỉ ứng dụng CNTT để trình chiếu kiến thức một cách đơn điệu

nên quá trình học tập học sinh ít hợp tác, thiếu tập trung vào bài học, cảm thấy nhàm
chán dẫn đến chất lượng không cao. Để đáp ứng tương tác trong giảng dạy thì chúng
tơi đã tìm đến phần mềm ClassPoint. Đây là một cơng cụ tương tác mạnh mẽ tích
hợp vào Microsoft PowerPoint giúp giáo viên không cần sử dụng quá nhiều phần
mềm trong một tiết học mà vẫn đảm bảo yếu tố trình chiếu và tương tác với học sinh,
nâng cao hiệu quả trong q trình dạy học.
Bộ mơn Hóa học là bộ mơn khoa học thực nghiệm lại mang tính trừu tượng
cao, đòi hỏi người học phải hiểu bản chất tận gốc rễ của các lý thuyết cơ bản thì học
sinh mới học tốt được. Cho nên giáo viên các mơn học thực nghiệm nói chung, Hóa
học nói riêng phải thực sự đổi mới phương pháp giảng dạy. Có rất nhiều mơ hình,
giải pháp được các nhà nghiên cứu đề xuất. Đặc biệt “Thuyết kiến tạo nhận thức”
được nhắc đến nhiều với quan điểm xây dựng kiến thức mới dựa trên kiến thức cũ
hoặc trải nghiệm được biết trước đó được nhiều nhà nghiên cứu, tìm hiểu. Và quan
điểm của thuyết kiến tạo nhận thức là: Học tập là quá trình cá nhân tự hình thành tri
thức cho mình, đó là quá trình cá nhân tổ chức các hoạt động tìm tịi, khám phá thế
giới bên ngồi và cấu tạo lại chúng dưới dạng sơ đồ nhận thức. Mơ hình dạy học dựa
trên thuyết kiến tạo nhận thức để xây dựng các giai đoạn học tập đã ra đời, áp dụng
rộng rãi trên các nước phát triển đó là mơ hình dạy học 5E.
Mơ hình dạy học 5E là mơ hình dạy học gồm 5 bước được viết tắt bằng 5 chữ
E bao gồm: Engage (Gắn kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích), laborate
(Củng cố) và Evaluate (Đánh giá). Trong mơ hình dạy học 5E, giáo viên là người
hết sức linh động biết kích thích, gây hứng thú, tạo động cơ cho các em học tập. Còn
1


học sinh là người tham gia trực tiếp vào các tình huống, làm việc với dụng cụ, thực
hành, thu thập thông tin... Học sinh khám phá nội dung học tập thông qua việc giải
quyết vấn đề, khám phá khoa học, quan sát, thực hành, giải thích, củng cố ,đánh
giá... Dạy học theo mơ hình 5E đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đổi mới của giáo dục
hiện nay là phát triển năng lực hợp tác, năng lực tự chủ tự học, năng lực giải quyết

vấn đề sáng tạo.
Bằng trải nghiệm của bản thân trong q trình dạy học mơn hóa học chúng tơi
thấy mơ hình 5E rất phù hợp để giảng dạy một số chủ đề trong chương trình Hóa
học THPT và hiệu quả được nâng cao rõ rệt khi sử dụng cơng nghệ thơng tin trong
q trình triển khai. Với mong muốn phát triển các phẩm chất năng lực của học sinh
cũng như đào tạo ra các thế hệ học trị năng động, sáng tạo, bản lĩnh, có năng lực
làm việc hợp tác, giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, chúng tôi chọn đề tài “Ứng
dụng CNTT trong tổ chức dạy học theo mơ hình 5E bài “Phản ứng Oxi hóa –
Khử” – Hóa học 10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định những yếu tố tích cực của chu trình dạy học 5E phù hợp với mục
tiêu dạy học mơn Hóa
- Đề tài nghiên cứu, thiết kế và sử dụng công nghệ thông tin trong tổ chức dạy
học theo mơ hình 5E vào dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10.
- Đề tài nghiên cứu phần mềm ClassPoint trong dạy học nhằm đổi mới dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Thông qua đề tài giúp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới phương pháp dạy
học theo công nghệ giáo dục hiện đại.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Điều tra thực trạng đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng CNTT trong
dạy học, thực trạng dạy học theo mơ hình 5E tại địa bàn cơng tác.
- Điều tra thực trạng học tập của học sinh THPT trong học tập bộ mơn Hóa học
ở trường THPT.
- Nghiên cứu quy trình vận dụng dạy học theo mơ hình 5E nói chung và trong
mơn Hóa học nói riêng.
- Cách ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học theo mơ hình 5E.
- Xây dựng tiến trình dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10
theo mơ hình 5E có ứng dụng phần mềm “ClassPoint”.


2


- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài
trong việc nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mơ hình dạy học 5E nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
trường THPT Đô Lương 2
- Ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy học.
- Năng lực chuyên biệt cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
môn Hóa học trong chương trình giáo dục phổ thơng mới.
4.2. Phạm vi nghiêm cứu
- Đề tài nghiên cứu, khảo sát việc ứng dụng phần mềm ClassPoint trong dạy
học và mô hình dạy học 5E trên địa bàn cơng tác.
- Thời gian nghiên cứu: Áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác năm
học 2022-2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp phân loại tài liệu, phân tích
tài liệu, đọc ghi chép, và tóm tắt tài liệu khoa học
- Phương pháp điều tra: Phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện
rộng để phát hiện các qui luật phân bố các đặc điểm của đối tượng
- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp tận dụng trí tuệ của đội ngũ những
người có chun mơn để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, khám phá một
giải pháp tận dụng
- Phương pháp nghiên cứu quan sát các sản phẩm hoạt động của học sinh:
Phương pháp khoa học sử dụng tri giác thu thập thông tin từ đối tượng
- Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp
6. Những đóng góp của đề tài

- Bổ sung và làm sáng tỏ được cơ sở lí luận và thực tiễn về DH mơ hình 5E và
hoạt động học tập theo hướng phát huy năng lực cho HS.
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình 5E với ứng dụng phần
mềm ClassPoint trong giảng dạy mơn Hóa học.
3


- Thiết kế các dạng hoạt động học tập theo mơ hình 5 E và ứng dụng phần mềm
ClassPoint trong dạy học bài “Phản ứng Oxi hóa – Khử” – Hóa học 10 theo hướng
phát triển năng lực cho học sinh.
- Xây dựng các rubic đánh giá năng lực của học sinh khi tham gia học tập theo

mơ hình 5E.
- Kết quả nghiên cứu đề tài vừa cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn, vừa trở thành
tài liệu tham khảo trong việc đổi mới PPDH theo định hướng PTNL hiện nay đối với
mơn Hóa học nói riêng và các mơn học nói chung.

4


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1 Cơ sở lí luận về hình thức tổ chức dạy học theo mơ hình 5E
1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức dạy học theo mô hình 5E
Mơ hình dạy học 5E, được phát triển vào năm 1987 bởi tiến sĩ Rodger W. Bybee
và các cộng sự trong tổ chức giáo dục Nghiên cứu Chương trình Khoa học Sinh học,
thúc đẩy học tập hợp tác, tích cực trong đó học sinh làm việc cùng nhau để giải quyết
vấn đề và điều tra các khái niệm mới bằng cách đặt câu hỏi, quan sát, phân tích và
đưa ra kết luận.

5E là thuật ngữ viết tắt của 5 từ bắt đầu bằng chữ E trong tiếng Anh: Engage
(gắn kết), Explore (Khảo sát), Explain (Giải thích), Elaborate (Củng cố) và Evaluate
(Đánh giá).
Mơ hình dạy học 5E là mơ hình dạy học gồm 5 giai đoạn: gắn kết, khảo sát,
giải thích, củng cố và đánh giá. Năm giai đoạn được xây dựng dựa trên thuyết kiến
tạo nhận thức của quá trình học, theo đó học sinh xây dựng các kiến thức mới dựa
trên các kiến thức hoặc trải nghiệm đã biết trước đó.
1.1.1.2. Đặc điểm của mơ hình dạy học 5E
Đây là quy trình gồm 5 bước như sau:
Bước 1: Gắn kết (Engage): Trong giai đoạn đầu của chu kỳ học tập, giáo viên
tìm hiểu nhanh về kiến thức đã biết của học sinh. Để kích thích sự tích cực, chủ động
của HS khi tìm hiểu về một nội dung học tập GV phải chuẩn bị trước các đồ dùng
học tập tạo sự chú ý hứng thú tìm tịi khám phá ở học sinh: Ví dụ như chuẩn bị các
tranh ảnh, các đoạn phim các thí nghiệm, mẫu vật, bộ câu hỏi định hướng, bài tập
tình huống, bảng biểu, số liệu thực tế, các hiện tượng thực tế ...có liên quan trực tiếp
tới nội dung học tập để HS có thể khám phá và tìm hiểu được nội dung học tập một
cách dễ dàng và lý thú.
Giai đoạn này cho phép học sinh gắn kết, liên hệ với các trải nghiệm và quan
sát thực tế mà các em đã trải qua. Trong bước này các khái niệm mới cũng sẽ được
giới thiệu cho các em học sinh
Bước 2: Khảo sát (Explore):Trong giai đoạn này học sinh chủ động khám phá
các khái niệm mới thông qua các trải nghiệm học tập cụ thể. Giáo viên cung cấp
những kiến thức hoặc trải nghiệm mang tính cơ bản, nền tảng, dựa vào đó các kiến
thức mới có thể bắt đầu. Khi đã có trong tay những đồ dùng dụng cụ học tập, GV
phải hướng dẫn HS khảo sát tức là bắt tay vào tìm hiểu những vấn đề có liên quan
tới nội dung học tập: Có thể là việc quan sát tranh, phim ảnh hay làm thí nghiệm giải
bài tập tình huống, trả lời câu hỏi, phân tích các số liệu các hiện tượng thực tế...vận

5



dụng những kiến thức đã học, những thực tế đã biết và những gợi ý của thầy để hiểu
đúng những vấn đề của nội dung học tập.
Bước 3: Giải thích (Explain):Khi đã có những chính kiến riêng của mình HS
chủ động thảo luận nhóm để có thể giải thích những băn khoăn thắc mắc của mình,
của bạn để hiểu rõ hơn và đúng đắn nhất vấn đề của nội dung học tập và xây dựng
thành các định nghĩa, khái niệm, quy luật, quá trình...
Bước 4: Phát biểu (Elaborate): Sau khi tìm hiểu nội dung học tập để có thể
ghi nhớ, khắc sâu kiến thức GV hướng dẫn cho HS phát biểu vấn đề, ý kiến, nhận
định của bản thân, của nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế giải quyết các vấn đề
liên quan hay phân tích tổng hợp sâu chuỗi các vấn đề với nhau...phát biểu một mơ
hình hay một quy trình cơng nghệ mới dựa vào kiến thức đã thu nhận từ nội dung
học tập.
Bước 5: Đánh giá (Evaluation): Khi HS đã được cử phát biểu ý kiến của mình,
GV nên để các HS khác đánh giá, bổ sung cho bạn học từ những sai lầm của bạn sau
đó GV là người cuối cùng chốt đáp án và định hướng cho HS những đường hướng,
cách thức học tập ở các nội dung tiếp theo. Giai đoạn này nhằm mục đích ghi nhận
kết quả và điều chỉnh cho các bài học tiếp theo
1.1.1.3. Ưu điểm của mơ hình dạy học 5E
Đối với các chương trình giáo dục nhất là đối với các bộ mơn khoa học tự
nhiên mơ hình 5E trở thành một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người
dạy đều cảm thấy tiếp nhận bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển
theo tâm lý tự khám phá và kiến tạo kiến thức cụ thể như sau:
- Hiệu quả mô hình 5E đối với học sinh:
+ Khi được học theo mơ hình 5E các học sinh cảm thấy dễ nhớ các kiến thức
và bài học hơn
+ Giải quyết thành công các vấn đề học tập, kích thích hứng thú học tập của
học sinh
+ Hợp tác với bạn trong quá trình học tập, tự đánh giá, tự điều chỉnh vốn tri
thức của bản thân

+ Mơ hình này cịn giúp tăng đáng kể kết quả học tập và duy trì tính kết nối
giữa các bài học khoa học. Làm tăng khả năng sử dụng thiết bị công nghệ và tăng
mong muốn nghiên cứu.
- Hiệu quả mơ hình 5E đối với giáo viên:
+ Mơ hình 5E cịn giúp cho giáo viên chuẩn bị bài giảng trở nên đơn giản hơn
và có tính hệ thống hơn, giúp tạo được những hoạt động đa dạng cho học sinh trải
nghiệm.

6


+ Điều đó có nghĩa là mơ hình này thúc đẩy triết lý lấy học sinh làm trung tâm.
Vai trò của giáo viên chính là tạo ra mơi trường học tập trải nghiệm giúp học sinh
từng bước khám phá kiến thức mới dựa trên các kiến thức đã biết trước đó.
+ Mơ hình 5E cũng giúp giáo viên cảm thấy hào hứng với bài dạy, các nội dung
được triển khai được dễ dàng và thuận lợi hơn, đặc biệt tránh được các tình huống
như bỏ sót kiến thức hay các hoạt động trải nghiệm.
+ Mơ hình 5E mang lại cho giáo viên một cách nhìn hệ thống và tồn diện, giúp
ích trong việc triển khai các nội dung đa dạng khác nhau.
+ Mơ hình 5E giúp cho giáo viên tìm được trọng tâm của bài học và dẫn dắt
học sinh tiến hành được các bước một cách có hệ thống.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm về dạy học phát triển năng lực cho học sinh
1.1.2.1 Khái niệm về dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của q trình này. Trong đó
nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc
một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học.
1.1.2.1.1. Đặc điểm về dạy học phát triển năng lực
- Đặc điểm về mục tiêu: Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thơng qua
việc hình thành kiến thức, kỹ năng, mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể

đo lượng và đánh giá được. Dạy học để biết cách làm việc và giải quyết vấn đề.
- Đặc điểm về nội dung dạy học: Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được các
mục tiêu năng lực đầu ra. Chú trọng các yêu cầu để học sinh có thể linh hoạt vận
dụng vào mọi tình huống. Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tiễn.
Nội dung chương trình dạy học có tính mở tạo điều kiện để người dạy và người học
dễ cập nhật tri thức mới.
- Đặc điểm về phương pháp tổ chức:
+ Người dạy chủ yếu đóng vai trị là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người học
chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
+ Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham gia
các hoạt động nhằm tìm tịi khám phá, tiếp nhận tri thức mới.
+ Giáo án được thiết kế có sự phân hóa theo trình độ và năng lực của người học
+ Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia phản
biện.
- Đặc điểm về không gian dạy học: Khơng gian dạy học có tính linh hoạt, tạo
khơng khí cởi mở, thân thiện trong lớp học.
- Đặc điểm về đánh giá: Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm
tới sự tiến bộ của người học. Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào
7


thực tiễn. Ngoài ra 1 đặc điểm quan trọng trong đánh gia đó là: người học được tham
gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất quan trọng
của con người thời kỳ hiện đại.
- Đặc điểm về sản phẩm giáo dục:
+ Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn.
+ Phát huy khá năng tự tìm tịi, khám phá vừ ứng dụng nên người học không bị
phụ thuộc vào học liệu
+ Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực.
Đặc điểm quan trọng nhất của dạy học phát triển năng lực là xác định và đo

lường được “năng lực” đầu ra của học sinh. Dựa trên mức độ làm chủ kiến thức, kỹ
năng và thái độ của học sinh trong quá trình học tập.
1.1.2.2. Định hướng phát triển năng lực chung cho học sinh trong chương trình
GDPT 2018
Năng lực chung: Đây là những năng lực cơ bản nhất, thiết yếu, cốt lõi, và là
nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống, trong lao động nghề
nghiệp. Theo chương trình GDPT 2018 ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT yêu cầu phát triển các năng lực chung đó là:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực, tự khẳng định, tự điều chỉnh thích ứng. Tự
học , tự hồn thiện. Định hướng nghề nghiệp
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và
thái độ giao tiếp, hợp tác
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện, hình thành và triển khai ý
tưởng mới. Đề xuất lựa chọn giải pháp thiết kế và tổ chức hoạt động. Tư duy độc lập
- Năng lực tin học

Phẩm chất chủ yếu được hình thành và phát triển ở HS đó là: Yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
1.1.2.3. Định hướng phát triển các năng lực đặc thù trong mơn Hóa học THPT
Cũng theo chương trình GDPT 2018 và Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT thì
chương trình Hóa học THPT hình thành cho học sinh các năng lực, phẩm chất chung
thông qua các năng lực chuyên biệt của bộ môn như sau:
1.1.2.3.1 Nhận thức Hóa học
- Năng lực nhận thức hóa học được thể hiện qua khả năng nhận thức được các
kiến thức cơ sở về cấu tạo chất, các q trình hóa học, các dạng năng lượng và bảo
toàn năng lượng, một số chất hóa học cơ bản và chuyển hóa hóa học, một số ứng
dụng của hóa học trong đời sống và sản xuất.

8



- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, q
trình Hóa học.
- Trình bày được các hiện tượng, q trình Hóa học; đặc điểm, vai trị của các
hiện tượng, q trình Hóa học bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập
sơ đồ, biểu đồ.
- Tìm được từ khố, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin
theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.
- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, q trình Hóa
học theo các tiêu chí khác nhau.
- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.
- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được
những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.
- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.
1.1.2.3.2 Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Hóa học
- Được thể hiện qua khả năng quan sát dự đoán kết quả nghiên cứu một số sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên và đời sống
- Đề xuất vấn đề liên quan đến Hóa học: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan
đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề, dùng ngơn ngữ của
mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.
- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán
đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.
- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa
chọn được phương pháp thích; lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.
- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực
nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu; so sánh
được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần
thiết.
- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngơn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu
bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình
tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm…,

phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.
- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho
vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu,
nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
1.1.2.3.3 Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản,
biểu hiện cụ thể là:
9


- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. Mơ tả, dự đốn , giải thích
hiện tượng, giải quyết vấn đề một cách khoa học
- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.
- Thiết kế được mơ hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số
phương pháp hay biện pháp mới.
- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên,
thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.
1.1.3 Giới thiệu tính năng mới của phần mềm ClassPoint trong dạy học
- ClassPoint là một cơng cụ được tích hợp vào Microsoft PowerPoint nhằm tạo
ra các câu hỏi trực tiếp và có tính tương tác mạnh mẽ ngay trên slide bài giảng giúp
giáo viên xây dựng sự tương tác trực tiếp mạnh mẽ với học sinh nhằm cải thiện chất
lượng truyền đạt. Đây là một trong những công cụ phù hợp để giáo viên tăng cường
việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Ứng dụng không chỉ chạy các slide PowerPoint thông thường mà còn cho
phép người tham gia tương tác trực tiếp trên slide, ngồi ra cịn giúp GV thu thập
các câu trả lời trực tiếp và lưu dữ liệu như điểm số của học sinh theo thứ tự thời gian
trong các tệp riêng biệt.
- Ngồi chức năng như một cơng cụ đố vui các câu hỏi trắc nghiệm giống như
Kahoot, Quizz, thì nó có cịn có nhiều dạng tương tác khác tối ưu hơn như các câu
trả lời tự luận, vẽ hình, uploat ảnh, bảng trắng…

- Nó đáp ứng yêu cầu dạy học mơn Hóa học: thí nghiệm ảo, hình ảnh, bảng
trắng, bài tập trắc nghiệm, tự luận…Chỉ trong một nốt nhạc bài dạy Hóa học
trở thành bài giảng tương tác tuyệt vời.

Ảnh minh họa chức năng của Classpoint
- Tính năng ưu việt của Classpoint được tích hợp trong PowerPoint
Khác với PowerPoint muốn học sinh tương tác được thì giáo viên phải dùng các
hiệu ứng còn học sinh tương tác bằng cách trả lời vấn đáp hoặc nêu đáp án trong
các hộp chát chủ yếu dùng câu hỏi trắc nghiệm, các bài tự luận khơng thực hiện
được. Cịn ClassPoint chỉ cần câu hỏi tương tác ở nhóm cơng cụ tạo tương tác, học
sinh nhập mã code hoặc quét QR, trả lời câu hỏi bằng cách ghi âm đáp án, tải ảnh,
nối, vẽ…trực tiếp lên slide câu hỏi ở điện thoại. ClassPoint có chức năng xuất bài
giảng share pdf.
10


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực và vận
dụng mô hình 5E trong dạy học Hóa học ở các trường THPT.
Khảo sát 41 giáo viên trường THPT Đô Lương 2 trên địa bàn công tác về việc vận
dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực ở trường THPT chúng tôi thu được
kết quả sau:
(Link khảo sát:
/>wdSKI_8jEg0IWIBnBtkcg/viewform)

Qua khảo sát cho thấy giáo viên đa số đều đã học hỏi cũng như thích nghi với
việc dạy học phát triển năng lực cho học sinh theo chương trình 2018. Các phương
pháp dạy học mà giáo viên hay sử dụng hiện nay là: dạy học theo góc, dạy học theo
trạm, tổ chức hoạt động trải nghiệm… Đây là những phương pháp đã được tập huấn
trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên hiện nay.

Để nâng cao hiệu quả giáo dục theo yêu cầu của dạy học phát triển năng lực thì
giáo viên phải tích cực học tập trao đổi kinh nghiệm ở các đồng nghiệp, học hỏi các
phương pháp, mơ hình dạy học hay trên thế giới.
Mơ hình dạy học 5E mang lại hiệu quả tích cực trong việc dạy và học giúp học
sinh dễ nhớ kiến thức và bài học hơn. Dạy học theo mơ hình 5E giúp giảm thời lượng
dạy và học lý thuyết, thay vào đó là các hoạt động trải nghiệm, thực hành và sáng
tạo. 5E là một mơ hình dạy học được áp dụng nhiều đối với các nước có nền giáo
dục phát triển. Đây là mơ hình dạy học đáp ứng tất cả các yêu cầu của dạy học phát
11


triển năng lực nhất là đối với các bộ môn tự nhiên như Vật lí, Sinh học, Hóa học
nhưng giáo viên cịn ít áp dụng mơ hình này, thậm chí cịn có GV chưa biết tới mơ
hình dạy học 5E.
1.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
THPT
Khảo sát 41 giáo viên đang giảng dạy tại trường THPT Đô Lương 2 - huyện Đô
Lương về việc sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học để tăng hứng thú và khả năng
tương tác cho học sinh chúng tôi thu được kết quả sau:(link khảo sát
/>YmD-ouU/edit#responses

12


KHẢO SÁT MỨC ĐỘ DẠY HỌC THEO PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC
Thường xuyên

Thỉnh thoảng


Ít khi

Chưa bao giờ

3%
24%

37%

36%

13


Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học là một xu thế tất yếu
của thời đại.Tốc độ thay đổi của công nghệ thông tin đã tác động mạnh mẽ đến cách
mọi người sống, làm việc và giải trí trên tồn thế giới. Các cơng nghệ mới đã và
đang phát triển thách thức quá trình dạy học truyền thống. Qua số liệu điều tra cho
thấy, CNTT ngày càng phát triển, giáo dục đang chuyển mình với cơng nghệ 4.0.
Giáo viên ai cũng biết đến một số công cụ hỗ trợ hoạt động dạy học và khai thác
cũng như sử dụng nó trong q trình dạy học. Với 100% giáo viên biết sử dụng các
công cụ hỗ trợ dạy học thông dụng như Youtube, PowerPoint là các công cụ trình
chiếu kiến thức. Trong giai đoạn dạy học trực tuyến các giáo viên khơng ngừng tìm
kiếm và sử dụng các phần mềm hỗ trợ để tương tác với học sinh trong quá trình dạy
học trực tuyến cũng như trực tiếp và sẵn sàng bỏ kinh phí để trải nghiệm. Công cụ
ClassPoint là một công cụ tối giản đáp ứng được các yêu cầu trong dạy học trực tiếp
cũng như trực tuyến nhưng nó chưa được sử dụng một cách rộng rãi và phổ biến như
PowerPoint.
1.2.3. Thực trạng thái độ học tập và sự tương tác của HS trong DH ở
trường THPT hiện nay

Khảo sát 90 HS tại 2 lớp khối 10 ở trường THPT Đô Lương 2 cho thấy thái
độ và sự tương của HS khi học tập được thể hiện rõ qua 2 bảng sau:
(Link khảo sát:
/>Thái độ học tập của học sinh

Số lượng Tỉ lệ

Rất hứng thú

9

10 %

Khá hứng thú

27

30%

Bình thường

34

37,8%

Khơng thích, chán nản

20

22,2%


Bảng 1: Thái độ học tập của học sinh
Thái độ tương tác của HS trong hoạt
Số
động học tập
lượng

Tỉ lệ (%)

Thường xuyên, liên tục

14

15,6 %

Có tham gia

30

33,3%

Tham gia nếu bắt buộc

40

44,4%

Chưa bao giờ

6


6,7%

Bảng 2: Tỉ lệ tương tác của HS trong DH trực tuyến, trực tiếp
Theo đó 40 % HS được khảo sát cảm thấy hứng thú và rất hứng thú trong các
hoạt động học tập. Tuy nhiên, có 22,2% HS được khảo sát cảm thấy thờ ơ, không
14


thích, thậm chí chán nản trong học tập. Sự tương tác với giáo viên trong các hoạt
động học tập cũng không cao: 15,6% số HS được khảo sát thường xuyên liên tục
tương tác, số còn lại chỉ tham gia, hoặc tham gia khi bắt buộc và 6,7% chưa bao giờ
tương tác với giáo viên. Cũng theo số liệu phiếu điều tra có 16% các em tự tin trình
bày phát biểu ý kiến thảo luận trước lớp, 20% HS thấy rằng các em có kĩ năng hoạt
động nhóm tốt. Nhưng có tới 85,5 % mong muốn của các em khi tham gia học tập
là được tự làm thí nghiệm, được chơi các trò chơi trong học tập và được tổ chức các
hoạt động học tập theo nhóm. Một con số cao bất ngờ đó là 88 % HS nhận định kĩ
năng ứng dụng CNTT của các em trong học tập tốt và khá tốt.
1.2.4. Nhận xét
Qua tìm hiểu cơ sở lí luận cũng như thực trạng dạy học hiện nay thì chúng tơi
đi đến nhận xét sau:
- Giáo viên có đủ năng lực chuyên môn dạy học phát triển năng lực theo chương
trình GDPT 2018.
- Giáo viên có khả năng học hỏi và ứng dụng CNTT một cách nhanh chóng để
thích ứng với thời đại và áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học
- Giáo viên sẵn sàng trả phí cho các phần mềm tiện ích cao phục vụ cho công
tác giảng dạy và sử dụng những phần mềm, ứng dụng CNTT để tăng khả năng tương
tác trong dạy học.
- Giáo viên luôn không ngừng đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất
lượng và nâng cao chuẩn đầu ra.

- Học sinh thích được tương tác, thảo luận nhóm với bạn bè, được làm thí
nghiệm, được tương tác với giáo viên. Nhất được tương tác với bạn bè, giáo viên
bằng các ứng dụng CNTT.
- Học sinh có năng lực ứng dụng CNTT và hứng thú với các giờ học có ứng
dụng CNTT
Như vậy qua tìm hiểu cơ sở lí luận cũng như điều tra thực tế để dạy học hiệu
quả giáo viên cần đổi mới PPDH, cần hướng tới cho các em thực hành thí nghiệm,
phát biểu ý kiến bản thân trước lớp, tự khám phá và xây dựng tri thức và hơn hết
phát huy thế mạnh của các em là ứng dụng CNTT vào các giờ học. Chúng tôi nhận
thấy rằng “Ứng dụng CNTT với phần mềm ClassPoint trong dạy học theo mơ hình
5E” là một đề tài hồn tồn khả thi và có hiệu quả cao trong giảng dạy. Nó khơng
những hiệu quả khi dạy học trực tiếp mà cịn có thể áp dụng và có hiệu quả cao trong
dạy học trực tuyến.

15


Chương 2. Vận dụng quy trình dạy học theo mơ hình 5E kết hợp ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy học phần Phản ứng oxi hóa khử
2.1. Xây dựng quy trình dạy học theo mơ hình 5E nhằm phát triển năng
lực trong dạy học Hóa học THPT.
Chúng ta đã biết “Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả
năng, hành vi của một người có thể đáp ứng đối với một công việc nhất định nào đó
và thực hiện thành cơng một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể”. Cùng với đặc thù chung của bộ mơn Hóa học là mơn khoa
học thực tiễn, có nhiều định luật được rút ra từ thí nghiệm cũng như ứng dụng các
định luật trong đời sống hàng ngày. Trên cơ sở đó, chúng tơi xây dựng tiến trình dạy
học theo mơ hình 5E có các quan điểm chính như sau:
- Một là: tuân thủ đúng các trình tự của các pha (giai đoạn) trong mơ hình 5E.
Khơng nên nhảy cóc, bỏ qua hay tự thay đổi các bước trong mơ hình dạy học 5E vì

sẽ ảnh hưởng đến quá trình dạy học, học sinh sẽ thấy khó hiểu, thiếu mạch lạc và sự
gắn kết giữa các nội dung
- Hai là: sử dụng phiếu học tập trong quá trình giảng dạy để đảm bảo về mặt
thời gian.
- Ba là: các kiến thức lý thuyết và thí nghiệm mà học sinh có thể tự tìm hiểu
được ở nhà nên đưa vào phần hoạt động mở rộng.
- Bốn là: linh hoạt trong các hình thức đánh giá. Đánh giá khác nhau sẽ thu hút
học sinh tạo ra nhiều tình huống khác nhau giúp các em phát triển năng khiếu và tư
duy sáng tạo
- Năm là: sử dụng các cơng cụ hỗ trợ như phịng máy, máy chiếu, các thí
nghiệm biểu diễn, thí nghiệm đơn giản… Trong phạm vi của đề tài chúng tôi tổ chức
khai thác và sử dụng phần mềm ClassPoint trong quá trình dạy học.
- Sáu là: chú ý đến việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Các
tiến trình phải bám sát đến việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. Mỗi
giai đoạn phải trả lời được câu hỏi: “Giai đoạn này có khả năng hình thành và phát
triển được các năng lực nào?”.
Cụ thể, mơ hình 5E theo định hướng phát triển năng lực sẽ có các đặc điểm
chính như sau:
- Giai đoạn gắn kết (E1): Gắn kết là giai đoạn rất quan trọng trong q trình
học tập, có kích thích được hứng thú học tập ở học sinh hay không là do giai đoạn
này quyết định. Gắn kết ở đây là gắn kết giữa học sinh và bài học, tạo động cơ học
tập cho học sinh. Thơng thường có 2 tình huống thường áp dụng trong giai đoạn này
là: xuất phát từ lỗ hổng kiến thức để hoàn thiện kiến thức hoặc xuất phát từ quan
niệm sai để có một kiến thức hồn chỉnh và chính xác. Bên cạnh đó, một số hoạt
động tập thể, trị chơi …cũng góp phần thành cơng trong giai đoạn này. Để kích
thích sự tích cực, chủ động của HS khi tìm hiểu về một nội dung học tập GV phải
chuẩn bị trước các đồ dùng học tập tạo sự chú ý hứng thú tìm tịi khám phá ở học
16



sinh: Ví dụ như chuẩn bị các tranh ảnh, các đoạn phim các thí nghiệm, mẫu vật, bộ
câu hỏi định hướng, bài tập tình huống, bảng biểu, số liệu thực tế, các hiện tượng
thực tế ...có liên quan trực tiếp tới nội dung học tập để HS có thể khám phá và tìm
hiểu được nội dung học tập một cách dễ dàng và lý thú.Trong giai đoạn gắn kết HS
được ôn lại kiến thức cũ và từ kiến thức cũ xây dựng những nhận định giả thuyết giả
thuyết mới. Như vậy để tiếp nhận được vấn đề các em phải ôn lại kiến thức đã học,
liên hệ nhiều kiến thức với nhau. Khi giáo viên thường xuyên tổ chức hoạt động này
các em sẽ hình thành được thói quen, năng lực tực tự học ở nhà. Khi tiếp nhận vấn
đề mới các em phải không ngừng đặt câu hỏi tại sao lại như thế? Tại sao kiến thức
cũ mà các em đã được học không giải quyết được vấn đề mới?… Để trả lời những
câu hỏi, những thắc mắc các em phải tìm hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật
hiện tượng được tiếp xúc. Đây chính là bước khởi đầu để rèn luyện thói quen tích
cực khám phá, tìm tịi mọi lúc, mọi nơi và trong mọi trường hợp với nhiều đối tượng
khác nhau.
- Giai đoạn khảo sát (E2): Giai đoạn này có nhiều cơ hội cho học sinh rèn luyện
các năng lực như: quan sát, tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ Hóa học; giải
quyết vấn đề và sáng tạo… Để làm được điều này, giáo viên để học sinh được chủ
động khám phá các khái niệm mới thông qua các trải nghiệm học tập cụ thể. Giáo
viên cung cấp những cơ hội (kiến thức, những trải nghiệm cơ bản và nển tàng) dựa
vào đó các kiến thức mới có thể được bắt đầu xây dựng): Khi đã có trong tay những
đồ dùng dụng cụ học tập, GV phải hướng dẫn HS khảo sát tức là bắt tay vào tìm hiểu
những vấn đề có liên quan tới nội dung học tập: Có thể là việc quan sát tranh, phim
ảnh hay làm thí nghiệm giải bài tập tình huống, trả lời câu hỏi, phân tích các số liệu
các hiện tượng thực tế...vận dụng những kiến thức đã học, những thực tế đã biết và
những gợi ý của thầy để hiểu đúng những vấn đề của nội dung học tập. Học sinh sẽ
trực tiếp khám phá và thao tác trên các thí nghiệm hoặc học cụ đã được chuẩn bị sẵn.
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh thực hiện các hoạt động đa dạng như quan sát,
làm thí nghiệm, thiết kế hay thu thập số liệu.
Ngồi ra, giai đoạn E2 là giai đoạn làm việc nhóm, khi làm việc nhóm hiệu quả
sẽ tác động tốt đến nhân cách cũng như năng lực của chính HS đó bao gồm: biết

cách cùng nhau suy nghĩ, biết lắng nghe quan điểm của người khác, biết cách tự điều
chỉnh bản thân, biết cách tranh luận và thuyết phục cũng như học cách tơn trọng
người khác. Hình thành, tích lũy cho các em kinh nghiệm làm việc nhóm, hợp tác
nhóm.
Thơng qua thảo luận nhóm HS biết cách tự thể hiện mình, bộc lộ suy nghĩ của
bản thân đồng thời nuôi dưỡng sự tự tin và sáng tạo. Qua trao đổi, thảo luận GV kịp
thời phát hiện được lỗi sai, thiếu sót của các em trong quá trình tư duy, lập luận để
kịp thời chấn chỉnh, rèn luyện cho HS cách tư duy khoa học đồng thời cũng hướng
dẫn cả cách diễn đạt, trình bày vấn đề. Do đó, HS khơng chỉ học từ thầy cơ mà cịn
học từ bạn, từ tài liệu sách vở, từ việc đúc rút kinh nghiệm của bản thân.

17


Để giai đoạn này đạt hiệu quả, phiếu học tập là một yếu tố cần thiết. Thay vì
giáo viên trực tiếp hướng dẫn các thao tác thí nghiệm, giáo viên để học sinh dựa vào
phiếu học tập để tự trao đổi và tìm ra cách thức thực hiện thí nghiệm.
- Giai đoạn giải thích (E3): Giáo viên tạo cơ hội cho học sinh giải thích các hiện
tượng, kết quả thí nghiệm…được thực hiện ở pha E2 bằng các kiến thức của các em.
Sau đó giáo viên phân tích và đưa ra các kết luận khoa học chính xác. Tuyệt đối
trong giai đoạn này khơng làm theo chiều ngược lại, vì nếu làm như vậy sẽ làm mất
đi năng lực sáng tạo và giải quyết vấn đề của các em. Và cũng trong giai đoạn này,
giáo viên sẽ giới thiệu các thuật ngữ mới, khái niệm mới, công thức mới, giúp học
sinh kết nối và thấy được sự liên hệ với trải nghiệm trước đó. Khi đã có những chính
kiến riêng của mình HS chủ động thảo luận nhóm để có thể giải thích những băn
khoăn thắc mắc của mình, của bạn để hiểu rõ hơn và đúng đắn nhất vấn đề của nội
dung học tập và xây dựng thành các định nghĩa, khái niệm, quy luật, quá trình...Kiến
thức ban đầu qua q trình làm việc nhóm của HS có thể chưa hồn tồn chính xác
vì vậy để các em nhận ra điểm sai lệch của bản thân, để các em chiếm lĩnh được kiến
thức một cách chính xác thì GV phải để cho HS bộc lộ sản phẩm tự học của mình

thơng qua q trình giải thích, phản biện để các em được chia sẻ thông tin, học hỏi
lẫn nhau. Trong quá trình diễn đạt (lập luận) và đặt câu hỏi (phản biện) học sinh sẽ
tự soi xét lại sản phẩm mới học được của mình từ đó bổ sung, chỉnh sửa và rút kinh
nghiệm về cách học, cách diễn đạt. Như vậy giai đoạn E3 phát triển cho học sinh
năng lực giao tiếp hợp tác cũng như năng lực ngôn ngữ…
- Giai đoạn củng cố (E4): Ở giai đoạn này giáo viên tập trung cho học sinh có
được khơng gian áp những gì đã học được. Tạo cơ hội cho việc rèn luyện năng lực
vận dụng kiến thức kĩ năng đã học vào các tình huống cụ thể. Sau khi tìm hiểu nội
dung học tập để có thể ghi nhớ, khắc sâu kiến thức GV hướng dẫn cho HS phát biểu
vấn đề, ý kiến, nhận định của bản thân, của nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tế
giải quyết các vấn đề liên quan hay phân tích tổng hợp sâu chuỗi các vấn đề với
nhau...phát biểu một mơ hình hay một quy trình cơng nghệ mới dựa vào kiến thức
đã thu nhận từ nội dung học tập. Cụ thể, giáo viên giúp học sinh thực hành và vận
dụng các kiến thức đã học được ở bước giải thích, giúp học sinh đào sâu hơn các
hiểu biết, khéo léo hơn các kỹ năng, và có thể áp dụng được trong những tình huống
và hồn cảnh đa dạng khác nhau. Nếu chủ đề được lựa chọn có khả năng mở rộng
cho các chủ đề sau, giáo viên có thể yêu cầu học sinh trình bày phương án giải quyết
hay dự đốn để củng cố kiến thức mới và chuẩn bị cho các chủ đề bài học tiếp theo.
Và đặc biệt, các vấn đề gợi mở ở giai đoạn E1 phải được giải quyết ở giai đoạn này
để tạo sự thuyết phục cho học sinh.
- Giai đoạn đánh giá (E5): Giai đoạn đánh giá nhằm hai mục đích là ghi nhận
kết quả và điều chỉnh cho các bài học tiếp theo. Giáo viên ghi nhận các kết quả về
việc hình thành và phát triển kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh sau bài học.
Và bên cạnh đó phải có các điều chỉnh thích hợp với đối tượng học sinh của mình
trong các bài học tiếp theo. Giai đoạn đánh giá không nhất thiết là giai đoạn cuối
18


trong tiến trình, chúng ta có thể đánh giá thơng qua quá trình học của học sinh. Giáo
viên quan sát học sinh thơng qua các hoạt động nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn để xem sự

tương tác trong q trình học. Giáo viên không nên cố định một phương pháp đánh
giá khuôn mẫu mà luôn linh hoạt trong việc đánh giá. Hoặc GV để các HS khác đánh
giá, bổ sung cho bạn học từ những sai lầm của bạn sau đó GV là người cuối cùng
chốt đáp án và định hướng cho HS những đường hướng, cách thức học tập ở các nội
dung tiếp theo.
Như vậy chúng tơi tóm tắt hoạt động theo mơ hình 5E áp dụng trong dạy học bộ
mơn Hóa học như sau
Các giai đoạn
của mơ hình

Hoạt động của giáo viên
Nhiệm vụ chính

Học sinh gắn kết,
liên hệ lại với các
trải nghiệm và
Gắn kết E1 (Gắn quan sát thực tế
kết giữa học sinh trước đó
và bài học)
Tạo hứng thú học
tập cho HS bằng
cách

Các hoạt động gợi ý
- Tổ chức cho HS các trị chơi học tập
như rung chng vàng, Kahoot, quizz,
- Cho cả lớp xe một trích đoạn phim
hoặc một bản nhạc liên quan đến bài học
- Tiến hành các bài kiểm tra ngắn đầu
giờ để kết nối với bài học trước


- Sử dụng các câu hỏi liên quan đến các
hiện tượng, ứng dụng của bài học mới
- Kích thích tính trong cuộc sống
tị mị ở HS
+ Xuất phát từ sai
lầm của HS
+ Xuất phát từ lỗ
hổng.

Tạo cơ hội cho HS
chủ động khám
phá tri thức mới
thông qua các
hoạt động trải
Khảo sát (E2)
Tạo cơ hội cho HS nghiệm
tự xây dựng tri
thức mới bằng
cách khảo sát hiện
tượng thí nghiệm

- GV chia lớp thành các nhóm học tập và
tiến hành các hoạt động với dụng cụ thí
nghiệm đã được chuẩn bị như: thiết kế
phương án thí nghiệm, tiến hành thí
nghiệm, thu thập số liệu
- GV tiến hành thí nghiệm và yêu cầu các
nhóm HS quan sát, ghi nhận số liệu và
rút ra nhận xét

- GV minh họa thí nghiệm thơng qua các
video chương trình mơ phỏng và u cầu
HS quan sát, ghi nhận….

19


×