Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp - Công tác quản lý văn hóa xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.67 KB, 18 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MC LC
Phần thứ nhất: mở đầu 2
Phần thứ hai: nội dung 4
Chơng I/- đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị,
văn hóa xã hội ca xã quỳnh minh .4
Chơng II/- thực trạng hoạt động văn hóa thông
tin thể thao ở xã quỳnh minh. 6
Chơng III/-một số giảI pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quả lý văn hóa 15
Phần III: Kết luận . 18
Báo Cáo
THực Tập Tốt NGHIệp Cao Đẳng QLVH
Phần thứ nhất
Mở đầu
Từ khi ra dời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo cách mạng
Việt Nam trong đó có lĩnh vực văn hóa ở từng giai đoạn cách mạng của đất nớc
của dân tộc, Đảng ta có đờng lối văn hóa văn nghệ phù hợp đáp ứng kịp thời các
nhiệm vụ của cách mạng trong từng giai đoạn. Công tác văn hóa đã có đóng góp
to lớn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc làm nên cách mạng tháng tám, trong
cuộc kháng chiến chông Pháp, chống Mỹ, trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ
quốc và công cuộc đổi mới đất nớc hiện nay.
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Từ khi nghị quyết TW 5 khóa VIII ra đời, với 5 quan điểm chỉ đạo và 10
nhiệm vụ cụ thể, Đảng ta khẳng định văn hóa là nền tảng của xã hội vừa là động
lực vừa là mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc. Đây là lần đầu tiên Đảng
ta có nghị quyết toàn diện về văn hóa, nó thể hiện trí tuệ của Đảng, vai trò của
Đảng đối với sự lãnh đạo về văn hóa Việt Nam và là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ
quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa ở nớc ta, góp phần to lớn vào việc xây


dựng nền văn hóa Việt Nam tơng xứng với sự nghiệp vĩ đại của dân tộc ta trong
thời kỳ mới.
Tiếp sau nghị quyết TW 5 khóa VIII, nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX,
thứ X, thứ XI cũng đều khảng định và làm rõ thêm vị trí, vai trò của văn hóa đối
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc
Xét cho cùng thì văn hóa phải vì dân và do dân, cho nên phải cầ tập trung ở
cơ sở. Chính vì vậy mà ngay từ đại hội IV Đảng ta đã quan tâm tới văn hóa cơ sở.
Chăm lo xây dựng đời sống văn hóa cơ sở chính là đáp ứng nhu cầu văn hóa của
nhân dân lao động, đồng thời thu hút đông đảo quần chúng tham gia vào quá trình
sáng tạo ra những giá trị tinh thần mới. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đợc coi
là bớc đi đầu tiên của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở chính là phát huy quyền làm
chủ của nhân dân trong hoạt động sáng tạo, hởng thụ văn hóa nghệ thuật đồng
thời góp phần cho cuộc đấu tranh trên lĩnh vực t tởng văn hóa,thông qua việc
tuyên truyền đờng lối chính sách pháp luật của Đảng và nhà nớc chống lại t tởng
thù địch, lạc hậu, quản lý hoạt động văn hóa lành mạnh, xây dựng nếp sống, lối
sống tốt đẹp trong quần chúng nhân dân. Xây dựng đời sống vă hóa cơ sở là xây
dựng mạng lới thiêt chế văn hóa, cảnh quan văn hóa vừa mang tính đặc trng của
thời đại vừa mang tính dân tộc, tạo điều kiện cho nhân dân có cơ sở để hoạt động
và hởng thụ văn hóa.
Đi lên từ điểm xuất phát thấp, Đảng bộ - Chính quyền và nhân dân xã
Quỳnh Minh xác định: Muốn thoát khỏi đói nghèo lạc hậu thì cùng với các
nhiêm vụ trọng tâm khác, phải đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế một
cách bền vững và xây dựng gia đình, làng xã văn hoá, dòng họ gơng mẫu. Để
làm đợc điều đó, trớc hết phải đảm bảo sự ổn định về chính trị mà trong đó một
giải pháp đợc coi là có hiệu quả nhất là: lãnh đạo thực hiện tốt các nội dung hoạt
động trên lĩnh vực văn hoá xã hội, trọng tâm là phát triển con ngời, xây dựng gia
đình, làng xã văn hoá, dòng họ gơng mẫu.
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chính vì vậy mà hàng năm, Đảng uỷ xẫ đều ra Nghị quyết về lãnh đạo
thực hiện nếp sống văn hoá. Đồng thời phát động phong trào: Toàn dân thi đua
xây dựng đời sống văn hoá. Đảng uỷ xã phân công mỗi Đảng uỷ viên theo
dõi, phụ trách một Chi bộ và một đơn vị thôn trong phong trào xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân c. Hàng tháng kiểm điểm, đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ
đạo việc thực hiện Nghị quyết. Thông qua các hội nghị và hệ thống Đài truyền
thanh xã, kịp thời biểu dơng, khen thởng động viên những đơn vị, cá nhân điển
hình trong các phong trào thi đua. Mặt khác đã huy động mọi nguồn lực xã hội
để đầu t cho lĩnh vực văn hóa, xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng cho các hoạt
động văn hóa, văn nghệ-thể dục thể thao nh: Nhà văn hóa xã, thôn; sân vận động
trung tâm xã, sân thể thao ở các thôn.
Từ quan điểm nhận thức đúng và tổ chức thực hiện có hiệu quả nên
phong trào xây dựng đời sống văn hóa, hoạt động văn hóa văn nghệ TDTT ở
xã Quỳnh Minh đã có những chuyển biến rõ nét tác động không nhỏ góp phần
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển một cách bền vững. Nổi bật là việc thay đổi
nhận thức cách nghĩ, cách nhìn, nếp sống cá nhân, nếp sống gia đình và nếp sống
cộng đồng đợc đề cao, tạo dựng một xã hội văn minh, bình đẳng và tôn trọng
pháp luật, xây dựng nông thôn mới.

Phần thứ hai: Nội dung
CHƯƠNG I
Đặc điểm tình hình kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của xã Quỳnh Minh:
Quỳnh Minh (Quỳnh Phụ) là một xã nội đồng có diện tích đất tự nhiên là
468 ha, diện tích đất canh tác 260 ha. Phía Bắc giáp xã Quỳnh Thọ, phía Đông
giáp xã An Thái và xã An Hiệp, phía Nam giáp xã An ấp, phía Tây giáp xã
Quỳnh Hải. Dân số 5326 ngời với 1312 hộ, phân bố dân c tự nhiên ở 5 làng,
gồm: làng An Ký, làng Thợng Xá, làng Giáo Thiện, làng Đông Trụ, làng Địa
Linh. Trớc năm 2003 có 8 xóm sau khi thực hiện quyết định 65 của ủy ban nhân

dân tỉnh Thái Bình thì dồn lại thành 5 thôn trong đó có 3 thôn loại 2 và 2 thôn
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lọai 3 đến tháng 12/2007 lại chia làm 7 thôn trong đó có 1 thôn loại 2 và 6 thôn
loại 3.
Nghề nghiệp chính của nhân dân là sản xuất nông nghiệp và có nghề phụ
là mây tre đan xuất khẩu, mấy năm trở lại đây phong trào trồng cây màu xuất
khẩu đã diễn ra quanh năm và đem lại nguồn thu nhập tơng đối đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng sinh hoạt của gia đình. Số lao động là phụ nữ ngoài công việc đồng
áng thì có thể tham gia 2 công ty trên địa bàn (may công nghiệp, may màn) và
móc hộp sợi, buộc lỡi câu ngoài thời vụ cấy - gặt. Ngoài ra còn có nghề xây
dựng phổ thông cũng là nguồn thu nhập lớn từ lực lợng đi làm ăn xa chiếm
khoảng 23,5% lao động chính hàng năm chỉ về nhà vào dịp Tết Nguyên đán.
Thu nhập bình quân đầu ngời là 866 USD/năm, tỷ lệ hộ nghèo năm 2011
là5,6%, cận nghèo là 7%. Cả xã có 27 dòng họ lớn sinh sống từ hơn 200 năm nay
và có khoảng gần 800 khẩu là ngời nhập c theo chơng trình dãn dân từ những năm
1991. Tỷ lệ sinh hàng năm khoảng 1,12 %; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,76 %.
Hệ thống chính trị của xã Quỳnh Minh đã đợc kiện toàn đầy đủ, 12 chi bộ
Đảng (có 3 chi bộ Nhà trờng, 2 chi bộ tổ chức kinh tế và 7 chi bộ nông thôn),
các đoàn thể nh hội Nông dân, hội Cựu Chiến Binh, hội Phụ nữ, Đoàn thanh
niên, hội Khuyến học và tổ chức xã hội Ngời cao tuổi, hội liên hiệp thanh niên
đợc thành lập đến các chi hội thôn.
Về Văn hoá, Thể thao: Quỳnh Minh là một xã thuộc quy mô trung bình
nhng có truyền thống các phong trào Văn hoá Thể thao từ lâu đời nh hát chèo,
kéo hội xếp chữ của làng Thợng Xá, làng An Ký. Từ những năm 1990 trở về tr-
ớc, phong trào nổi bật nhất là môn bóng đá và môn bóng chuyền. Từ những năm
1991 trở lại đây mở rộng thêm môn bóng bàn và cầu lông, hiện nay môn cầu
lông đang là môn đợc coi là (phổ cập) thờng xuyên hoạt động ở các cơ quan, đơn
vị và các khu dân c và môn cờ tớng cho lứa tuổi trung niên và cao tuổi.v.v

Về tôn giáo: chủ yếu theo Đạo Phật khoảng 755 ngời chủ yếu là các cụ bà và
nữ trung niên chiếm khoảng 13,3 % dân số; có 1 thôn gồm 113 hộ theo Đạo
Thiên Chúa với 325 nhân khẩu.
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Các thiết chế văn hoá tôn giáo tâm linh bao gồm 4 chùa, 4 đình, 2 đền, 1 miếu
trong đó có 2 di tích đợc xếp hạng cấp tỉnh và có hoạt động lễ hội theo quy mô
vừa.

Chơng II
Thực trạng hoạt động văn hoá-thông tin-thể thao
ở xã Quỳnh MINH
Những năm qua tình hình chính trị xã hội đã diễn ra nhiều sự kiện quan
trọng tác động đến đời sống xã hội và sự nghiệp văn hóa thông tin thể dục thể
thao của xã Quỳnh Minh, những chơng trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
đợc cụ thể hóa thành những việc làm cho mỗi cấp, mỗi ngành. Là một đơn vị có
truyền thống văn hóa thể thao từ lâu đời ngời Quỳnh Minh có trình độ dân trí
cao, tuy nhiên sự nghiệp văn hóa thông tin thể thao của xã nhà cũng gặp không
ít khó khăn nh thời tiết diễn biến phức tạp, cơ chế chính sách thay đổi. Song
công tác Văn hóa - Thông tin -Thể dục thể thao của xã Quỳnh Minh đã đạt đợc
những kết quả sau:
1. Phong trào Nhà Văn hóa - Câu lạc bộ
Hệ thống thiết chế văn hoá bao gồm ở cấp xã có Nhà văn hoá xây dựng từ
năm 1969, Ban chủ nhiệm nhà văn hoá xã đợc thành lập từ tháng 8 năm 2001
theo quyết định 1086 của UBND tỉnh Thái Bình, có kiện toàn bổ sung theo yêu
cầu nhiệm vụ hoặc qua các đợt kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách hoặc
chuyên môn. Trong BCN có tiểu ban TDTT riêng gồm 3 ngời trong đó có 2 cán
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bộ hu trí, 1 cán bộ đơng chức. Có bộ phận cộng tác viên làm trọng tài và hớng
dẫn tập huấn luật và kỹ thuật cho các môn gồm 8 ngời là cán bộ hu, giáo viên
TDTT và của ban VH-TT-TDTT đợc nghiên cứu tập huấn ở cấp trên. Các thành
viên là những ngời hâm mộ thể thao, là những cán bộ đầu ngành - đoàn thể thờng
xuyên quan tâm đến hoạt động vui chơi TDTT của đoàn viên hội viên, công đoàn
cơ sở là một tổ chức mạnh, thờng xuyên quan tâm đến hoạt động VH-TDTT của
các đoàn viên công đoàn Cơ sở vật chất có 1 sân vận động khoảng 10.000 m
2
,
hệ thống truyền thanh đợc xây dựng từ năm 1986, đến nay đã đợc lăp đặt hệ
thống truyền thanh không dây và đa máy vi tính vào sản xuất chơng trình, từ
năm 1998 có đủ 3 ngời theo quy định của tỉnh Thái Bình, bình quân có 192 ngời
dân và 59 hộ có 1 điểm loa. Cơ sở vật chất trong nhà văn hoá xã thuộc loại trung
bình, tạm đủ, chất lợng bình thờng; Có 1 CLB chèo và 2 CLB Văn nghệ quần
chúng của Hội LH Phụ nữ và Đoàn thanh niên; xã có 9 CLB thể thao trong đó 7
CLB cũ và 2 CLB mới thành lập năm 2008.
Hệ thống Nhà văn hoá thôn đợc thành lập xong vào tháng 9/2003 theo đề
án 67 của sở VHTT và đợc kiện toàn theo quyết định 48 của UBND tỉnh Thái
Bình, các thôn cũng có điểm vui chơi ở loại vừa nh sân bóng chuyền, cầu lông,
bóng đá mi-ni. 7/7 NVH đều có hội trờng kiên cố và hệ thống phông màn tăng
âm ánh sáng vừa đủ, các NVH thôn cũng có các tiểu ban khánh tiết, văn nghệ,
TDTT là những ngời có năng khiếu- điều kiện và yêu thích VH- TDTT.
Thời điểm hoạt động của nhà văn hoá xã có kế hoạch ngay từ đầu năm căn
cứ vào tình hình thực tế sở trờng truyền thống của địa phơng và theo chỉ đạo của
ngành dọc cấp trên bám sát các nhiệmvụ chính trị để xây dựng kế hoạch cho sát
thực. Hệ thống nhà văn hoá thôn hoạt động theo hớng dẫn của nhà văn hoá xã và
tập tap vào cá dịp mừng Đảng mừng xuân, hoạt động hè, đại đoàn kết toàn dân
và các hoạt động luân phiên đại diện cho xã đi tham gia các hoạt dộng ở cấp
trên. Nhìn chung chất lợng hoạt động của hệ thống Nhà văn hoá xã + thôn của

Quỳnh Minh đợc đánh giá là đồng đều chất lợng tốt hơn so với mặt bằng trong
huyện hoặc so với các chơng trình cũng là cấp xã thôn của tỉnh lân cận.
2. Phong trào đọc sách và th viện (dòng họ, nhà trờng
Cấp xã có 2 tủ sách của Trung tâm học tập cộng đồng và tủ sách pháp luật
còn lại là ở 2 nhà trờng và bu điện văn hóa xã, tổng số đầu sách hiện có là 1152
cuốn và 46 loại sách báo tạp chí của tập thể và cá nhân hộ gia đình (trong gia
đình giáo viên). Hàng năm vẫn có lực lợng tham gia các hội thi kể chuyện, giới
thiệu sách ở cấp trên và đã đạt đợc những thành tích đáng kể
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Công tác quản lý su tầm di tích
Đến thời điểm hiện nay Quỳnh Minh có 2 di tích đợc xếp hạng cấp tỉnh là
di tích lích sử văn hoá Đình Đông Trụ nơi thờ thành hoàng Đô Đài Hiển ứng Đại
Vơng đợc công nhận DTLSVH năm 2003; di tích lịch sử văn hoá đình An Ký nơi
thờ Cao Hải Đại Vơng; Dơng Vũ Hỏa Quang và Nguyệt Quang công chúa; đợc
công nhận DTLSVH năm 2005 cả hai di tích này đều có lễ hội nhng quy mô
nhỏ. Nguồn kinh phí dành cho tôn tạo trùng tu di tích chủ yếu là công đức chiếm
tới khoảng 95 %, trớcđây ở Đình An Ký lễ hội có kéo hội đến năm 1996 trở lại
đây cha khôi phục đợc, còn lại các hoạt động ở lễ hội chủ yếu là tế nữ quan,
dâng hơng và giao lu văn nghệ. Trong các hoạt dộng lễ hội đều an toàn và không
có hiện tợng buôn Thần bán Thánh hoặc mê tín dị đoan Bên cạnh đó Quỳnh
Minh còn có các chùa nh chùa An Ký, chùa Cháy v v là nơi sinh hoạt tin ng-
ỡng của đông đảo tầng lớp nhân dân. Nhìn chung công tác quản lý su tầm di tích
đều mang ý nghĩa tâm linh và mức độ bình thờng so với các xã lân cận.
4. Phong trào TDTT - Vui chơi giải trí
Về cơ sở vật chất cho TDTT
Cấp xã có một sân vận động tổng hợp 10.000 m
2
ở trung tâm xã, 2 bàn bóng

bàn, 3 sân cầu lông.
* 7 thôn có 7sân thể thao bóng đá mi ni, 3 bàn bóng bàn t nhân, 8 sân cầu lông
của tập thể.
* Trờng học có 6 sân cầu lông, 2 sân bóng rổ, 4 bàn bóng bàn và hệ thống cơ
sở vật chất cho các môn điền kinh, cờ vua
Ngân sách xã đầu t cho hoạt động sự nghiệp Văn hoá- Thông tin Thể
dục thể thao hàng năm là 15.000.000 đồng, mua sắm cơ sở vật chất chỉ tập trung
vào các sự kiện chính trị lớn nh đại hội đảng bộ xã hoặc bầu cử đại biểu hội đồng
nhân dân xã.
Hoạt động:
Hàng năm tổ chức tại xã từ 3-5 các giải thể thao quy mô lớn và vừa trong đó
nổi bật nhất là 2 giải vô địch cầu lông lần thứ 8 liên tục vào dịp kỷ niệm ngày
Chiến thắng 30/4 và Quốc tế lao động 01/5 và giải vô địch bóng đá Thiếu niên
lần thứ 14 vào dịp nghỉ hè theo thông lệ hàng năm, ngoài ra còn tổ chức đợc
khoảng 12 cuộc thi đấu giao hữu liên xã và cấp câu lạc bộ chủ yếu là môn cầu
lông.
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Các câu lạc bộ hoạt động sôi nổi nh CBL thôn công đoàn xã, CLB của ngời
Cao tuổi ;các hội viên đều tự giác đóng góp kinh phí hoạt động và vận động
đóng góp mua sắm CSVC cho CLB
Tham gia cấp huyện và tỉnh: hàng năm từ 6 - 8 giải nh: Việt dã; bóng bàn;
bơi TNNĐ; vô địch cầu lông; bóng chuyền (tại huyện) và góp lực lợng tham gia
2 giải tỉnh là bơi và cầu lông công chức xã kết quả thờng đạt các thành tích cao
nh Cầu lông toàn đoàn, cá nhân bơi thiếu niên nhi đồng,.
Là xã nội đồng nên trớc đây cha có phong trào bơi, từ năm 2000 đến nay
đã có đội tuyển bơi thiếu niên nhi đồng tham gia giải cấp huyện có đầy đủ các
nhóm tuổi và cả nam và nữ
Giáo dục thể chất trong trờng học:

Là một đơn vị có phong trào giáo dục thể chất có nề nếp, tổ chức hoạt
động thờng xuyên trong nội khóa và ngoại khóa, kết quả xếp loại đều đạt tiên
tiến. Các nhà trờng thờng xuyên tổ chức các giải thể thao chào mừng nhân dịp kỷ
niệm ngày nhà giáo Việt Nam, ngày thành lập Đội, Đoàn Trờng THCS và trờng
Tiểu học là địa điểm tổ chức các kỳ hội khỏe Phù Đổng cấp cụm do có hệ thống
CSVC tơng đối đồng bộ và là trung tâm thuận lợi cho các đơn vị về tập luện và
thi đấu đông thời cũng đóng góp lực lợng cho đội tuyển cụm và huyện.
Các phong trào TDTT khác:
- Phong trào luyện tập thái cực trờng sinh, thể dục dỡng sinh của ngời cao tuổi
có 7 CLB hoạt động thờng xuyên và tham gia biểu diễn chào mừng kỷ niệm ngày
truyền thống của ngời cao tuổi.
- Phong trào đi bộ buổi sáng và tối của nhóm hộ gia đình ở lứa tuổi trung niên.
- Môn thể thao chơi cờ tớng ở lứa tuổi trung niên có 6 địa điểm thuộc gia đình
- Phong trào chạy dài buổi sáng của thanh niên.
* Số ngời luyện tập thể thao thờng xuyên là 1221 ngời đạt tỷ lệ 21,6 %
* Sốgia đình thể thao là 193 đạt tỷ lệ 12 %
Xã hội hóa TDTT - Cho hoạt động khoảng 10 triệu đồng/ năm, tập
trung vào các giải lớn gồm các cá nhân doanh nghiệp kinh doanh và nhân dân tài
trợ cho BTC cấp xã và các đội tuyển của các thôn nh công ty xây dựng Thành ,
cơ sở sản xuất v v
-Mua sắm cơ sở vật chất: gồm trang phục 1,6 triệu và các loại khác là 3,2
triệu đồng nh hệ thống chiếu sáng, lới chắn gió, khung cột
5. Hoạt động Văn nghệ quần chúng
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hoạt động nhà văn hóa câu lạc bộ Tổ chức tại xã:
- Hàng năm xã đã tổ chức đợc từ 4- 6 cuộc hội thi, biểu diễn, liên hoan văn
nghệ quy mô lớn và vừa nh đợt liên hoan văn nghệ mừng Đảng mừng Xuân, kỷ
niệm năm thành lập xã Quỳnh Minh 28/2, liên hoan biểu diễn văn nghệ chào

mừng các đại hội hoặc kỷ niệm các năm chẵn của các ngành Giáo dục, liên hoan
hội trại Trung thu cho Thiếu niên nhi đồng và các đoàn thể có phong trào sôi nổi
nh Đoàn Tanh niên; hội Phụ nữ; hội thi trình diễn mô hình dân vận khéo, t tởng
Hồ Chí Minh; tìm hiểu về môi trờng, họi thi văn hoá thể thao các thôn làng Đặc
biệt là tổ chức làm điểm thành công đêm giao lu NTQC 4 làng (cấp huyện) tại xã
Quỳnh Minh tối 20 tháng 8 năm 2008 đã để lại ấn tợng tốt với khán giả về cách
làm mới. Bên cạnh đó còn tham gia với huyện từ 4- 6 cuộc hội thi hội diễn nh giao
lu ngày thơ Việt Nam 15 tháng giêng âm lịch tham gia hội thi kể chuyện cho thiếu
nhi, tập huấn hát múa diễn chèo, hội diễn công nông binh toàn huyện, dàn dựng
chơng trình phụcvụ các hội nghị quan trọng của huyện nh liên hoan các gia đình
văn hoá thôn làng văn hoá, tổng kết công tác thi đua khen thởng, chào mừng thành
công đại hội Đảng bộ cấp huyện và cấp tỉnhvv hàng năm NVH xã mở cửa
khoảng 60 buổi với các nội dung nh liên hoan hội thi hội diễn - sinh hoạt CLB -
Hội nghị hội thảo - tập huấn nghiệp vụ .
Hệ thống NVH 7 thôn đã tổ chức đợc 25 buổi liên hoan biểu diễn văn nghệ
tập trung vào các dịp lễ tết mừng thọ và ngày hội Đại đoàn kết toàn dân, các đơn
vị có phong trào mạnh và duy trì tốt nh Đông Trụ, Thợng Xá, An Ký Trung, An
Ký Đông. Tại 7 thôn có khoảng 90 buổi/năm gồm các hoạt động sinh hoạt CLB,
tập huấn chuyển giao KHKT, hội nghị nhân dân đại biểu hộ gia đình, tiếp xúc cử
tri, hội thảo các vấn đề văn hoá xã hộivv
6. Công tác thông tin tuyên truyền
Thông tin cổ động: Xã có 1cụm cổ động 24 m
2
với các khẩu hiệu mang tính
chiến lợc đợc đặt ở trung tâm xã trên đờng trục ngã 3 liên xã, mỗi năm kẻ đợc
khoảng 40 khẩu hiệu tờng, cắt dán 135 băng đỏ phục vụ công các tuyên truyền,
ngoài ra còn tổ chức các hoạt thông tin tuyên truyền khác nh lu động, nói
chuyện thời sự chính sách
Hoạt động của đài truyền thanh: Hàng năm đã xây dựng đợc 85 chơng trình
thời sự địa phơng (bình quân 1,4 chơng trình/tuần- theo quy định là 2 chơng

trình/tuần) với khoảng 360 tin, bài bẳng các thể loại nh tin thu thanh, tổng hợp,
phóng sự, ngoài ra còn thực hiện tiếp âm trực tiếp các kỳ họp HĐND, mít tinh kỷ
niệm các ngày lễ lớn, tiếp sóng đài huyện và tỉnh ở các chơng trình thời sự đặc
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
biệt, 1 chơng trình phát sóng trên đài của huyện với chất lợng cao. Tỷ lệ tiếp âm
đạt 89,6 % (mất điện); tỷ lệ tín hiệu sống trên các điểm loa là 98,3 %. Hang năm
đều là một trong những đơn vị dẫn đầu của huyện và đợc tặng giấy khen.
7. Công tác quản lý hoạt động dịch vụ văn hóa
Trên địa bàn có 2 điểm kinh doanh Internet, 1 cơ sở sản xuất cấu kiện bê
tông đúc sẵn (lăng mộ), 3 điểm kinh doanh sim thẻ, 1 điểm kinh doanh băng đĩa
hình quy mô nhỏ. Các loại hình dịch vụ này đợc thông báo quy định quản lý hoạt
động và đã chấp hành tốt quy định của ngành VHTT. Trên địa bàn xã không có
nhà hàng Karaoke Cà phê Vũ trờng
8. Công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở địa phơng.
Công tác XHH các hoạt động VHTT:
Công tác xã hội hóa đợc phát động sâu rộng đến các cá nhân tập thể trớc hết
là sự vận động phối hợp vào cuộc của các tổ chức đoàn thể nh hội phụ nữ, hội
CCB, đoàn thanh niên hội ngời cao tuổi đến các cá nhân có điều kiện nh công ty
Minh Hiếu, cơ sở bê tông đúc sẵn Bằng Tâm, các đồng chí cán bội hu trí con em
của địa phơng thành đạt, mục tiêu của xã hội hoá là cả vật chất và tinh thần,
XHH trong sáng tác và hởng thụ, xã hội hoá trong mua sắm CSVC và trong việc
vận động tập hợp lực lợng tham gia.
Cho CSVC: Tiêu biểu là đơn vị phát động XHH đợc trên 12 triệu nâng.
đã dân chủ bàn bạc cùng với các con em đi công tác xa quê thành đạt đã
quy hoạch khu nghĩa trang nhân dân với số tiền 148 triệu đồng năm 2008, xây
lại Đền Chùa với số tiền 355 triệu đồng năm 2007-2008.
Hoạt động sáng tác hởng thụ: Đây là một trong những cách làm hay, phù
hợp đã thu hút đông đảo nhân dân tự nguyện tham gia, nổi bật là câu lạc bộ chèo

truyền thống do hội Nông dân và hội Phụ nữ làm chủ trì các đợt liên hoan tổ
chức guiao lu văn nghệ dợc xây dựng chủ yếu là các tiết mục tự biên tự diễn
chiếm 2/3 thời lợng nội dung chơng trình với những tiét mục đặc sắc nội dung
gắn với các hoạt động của đơn vị địa phơng tiêu biểu nh CLB thôn an ký Trung
Câu lạc bộ thơ của hội Ngời cao tuổi với 18 hội viên và sáng tác đợc 48 bài
thơ đợc chọn lọc trình bày, vào các dịp kỷ niệm, hội nghị tổng kết và ghi âm phát
trên hệ thống truyền thanh. Đây là những tác giả không chuyên đã gửi gắm tình
cảm của mình trớc sự thay đổi của quê hơng đất nớc, tiêu biểu nh ông Nguyễn
Văn Chuyên, ông Nguyễn Tiến Kim, ông
Những tồn tại hạn chế
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
0
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Phong trào Nhà văn hóa câu lạc bộ đã phát triển mạnh nhng cha phát huy
hết tiềm năng trong nhân dân, các hoạt động vẫn mang tính thời vụ.
-Khu trung tâm của xã đã xây dng khang trang nhng hoạt động vẫn cha hiệu
quả, cơ sở vật chất đã bổ sung nhng vẫn còn thiếu, hệ thống biển tờng đã cũ,
thấp, xuống cấp nhng cha kịp thời khắc phục sửa chữa. Hệ thống Nhà Văn hoá
thôn đã xây dựng kiên cố nhng trang thiết bị phục vụ cho hoạt ddoongjvawn hóa
còn sơ sài chất lợng kém, cha có sức thu hút sự tham gia các hoạt động cộng
đồng của đơn vị địa phơng và dờng nh kém hơn việc tham gia hcác hoạt động tín
ngơng tôn giáo.
-Hoạt động của đài truyền tanh vẫn còn xảy ra hiện tợng mất tín hiệu ở một
số điểm loa, chơng trình thời sự vẫn cha thông tin đợc nhiều những hoạt động ở
cơ sở.
-Phong trào TDTT vẫn còn khập khiễng ở các nhóm tuổi nh cha tổ chức th-
ờng xuyên các giải bóng đá thiếu niên
-Việc cụ thể hóa các nội dung tiêu chí xây dựng đời sống văn hóa vào từng
cơ sở, từng tổ chức còn hạn chế.

- Công tác chỉ đạo và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phong trào cha
đợc quan tâm đúng mức, công tác chỉ đạo mô hình mẫu hình cha nhân rộng đợc
- Hoạt động của th viện xã cha rõ nét, phong trào đọc sách cha phát triển đều
cơ sở vật chất phơng tiện trang thiết bị thiết yếu cha đủ đáp ứng việc lu giữ sách,
tiếp đón phục vụ bạn đọc.
Nguyên nhân của tồn tại:
Về phong trào đọc sách th viện:
Do cha có bộ phận thờng trực thờng xuyên phục vụ độc giả, không có nguồn
kinh phí thờng xuyên ổn định đợc cấp từ nguồn ngân sách xã, không có trụ sở
riêng do cha có bộ phận thờng trực thờng xuyên phục vụ độc giả, do ảnh hởng
suy thoái kinh tế và khó khăn từ thực tế của địa phơng.
Đánh giá chung:
Đánh giá chủ quan cho thấy phong trào Văn hoá Thông tin Thể thao của xã
Quỳnh Minh vẫn luôn duy trì và phát huy nhữg thành tích truyền thống của đơn
vị, ban chủ nhiệm NVH xã đã vận dụng có hiệu quả 5 nhiệm vụ theo quyết định
1086 của UBND tỉnh Thái Bình.
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phong trào hoạt dộng Văn hoá Thông tin Thể thao xã Quỳnh Minh vẫn đạt
đợc những thành tích tơng đối ổn định, luôn vận dụng phù hợp những điều kiện
hiện có của mình, kịp thời năm bắt học tập những điển hình để vận dụng, bám
sát sự chỉ đạo của phòng và trung tâm VHTT huyện Quỳnh Phụ và sự lãnh đạo
chỉ đạo trực tiếp của Đảng uỷ - Uỷ ban nhân dân xã Quỳnh Minh, phục vụ tốt
các nhiệm vụ của địa phơng góp phần nâng cao đời sống văn hóa cơ sở, từ phong
trào quần chúng đã phát hiện ra những tài năng vơn tới đỉnh cao , ) đúng là sân
chơi nhỏ ơm mầm ớc mơ lớn, tiếng hát chèo đã là niềm tự hào cho toàn xã vì trớc
đây chỉ có ở 2 làng nhỏ. Kết quả đó đợc rút ra từ những kinh nghiệm bài học sau
đây:

- Một là: Có sự quan tâm chỉ đạo lãnh đạo về nghiệp vụ của ngành dọc cấp
trên và cấp uỷ chính quyền địa phơng, sự phôí hợp có hiệu quả từ các ban ngành
đoàn thể các cấp. Căn cứ vào kế hoạch của huyện và các nhiệm vụ chính trị của
địa phơng để chủ động xây dựng kế hoạch của địa phơng nhng phải phù hợp thực
tiễn và khả năng sở trờng của đơn vị mình. Sự phối hợp giữa các ngành trong tổ
chức các hoạt động VH.TT.TDTT đợc phân rõ chức năng nhiệm vụ không chồng
chéo, NVH xã thực hiện vai trò hớng dẫn nghiệp vụ và động viên một phần kinh
phí. Các hoạt động trong hệ thống nhàvăn hoá là một trong những tiêu chí thi đua
bình xét cuối năm cho các tập thể và cá nhân cán bộ phụ trách ở mỗi cấp mỗi
ngành. Cụ thể Hội PN- hội ND- Đoàn TN- hội NCT đều có các CLB VNQC, các
đội hình đội tuyển tham gia với cấp trên đợc phối hợp đều đặn
- Hai là: Công tác xã hội hoá đợc thể hiện trong 2 khía cạnh đó là XHH
trong CSVC (chủ yếu cho xây dựng thiết chế NVH đợc 36 triệu đồng + hoạt
động TDTT 9,3 triệu đồng) và trong vấn đề tham gia sáng tác biểu diễn, thực tế
cho thấy mặc dù trong thời đại văn minh công nghệ cao nhng những sản phẩm
VHTT do chính QCND sáng tác ra thì họ càng thấy tự hào do đó họ rất cần thể
hiện và cống hiến. Những hoạt động Văn hoá - Thể thao của chính những ngời
dân lao động lại thu hút rất đông các tầng lớp nhân dân tham gia hởng ứng cả
tinh thần và vật chất bởi chính đó là sản phẩm trí tuệ của ngời dân lao động , mọi
ngời đều có điều kiện tham gia và hởng thụ sản phẩm của chính họ đã làm ra mặt
khác đó cũng là dịp trao đổi thi tài do đó rất có tính động viên mọi ngời cùng
tham gia. Luôn coi trọng và quan tâm dến các phong trào VHTT của quần chúng
nhân dân, khơi dậy các tiềm năng Văn hoá - Thể thao trong nhân dân trên cơ sở
phải phù hợp với từng lứa tuổi giới tính. Trong các hoạt động luôn phải năng
động vận động XHH để giúp đỡ về cả vật chất và tinh thần (mỗi cuộc thờng huy
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động đợc từ 30 - 50 % nguồn tài chính khác ). Nổi bật đó là các cộng tác viên tác

giả đạo diễn và những hội viên CLB thơ.
Ba là: Luôn học tập trao đổi kinh nghiệm bằng nhiều cách tiếp cận cách làm
của đồng nghiệp, trên hệ thống thông tin, rút kinh nghiệm ngay cho mình về
những cái hay mà tại sao mình cha làm đợc, những hạn chế thiếu sót mà mình
cha gặp thì cần phải luôn chú ý. Thờng xuyên thay đổi (một chút) cách làm,
tránh nhàm chán và phải vận dụng phù hợp với đặc điểm của mình không vận
dụng máy móc dập khuôn. Bản thân ngời làm công tác này phải luôn quan tâm
chú ý đến nghiệp vụ, nhu cầu hởng thụ của nhân dân và công tác tổ chức của
mình trong các hoạt động VH.TT.TDTT
Bốn là: Biết phát huy truyền thống, khơi dậy truyền thống, duy trì đợc
truyền thống có sẵn và thờng xuyên quan tâm đến việc nhân rộng điển hình, trao
đổi giao lu truyền thống giữa các đơn vị (trớc những năm 2000 thì hát chèo chỉ
có 2 làng Thợng Xá và An Ký nay đã nhân rộng toàn xã). Xây dựng đội ngũ
cộng tác viên nhiệt tình có năng lực và có điều kiện tham gia. Thờng xuyên động
viên những ngời tự nguyện và cộng tác viên hăng hái tham gia các hoạt động của
địa phơng đồng thời tăng cờng kiểm tra các hoạt động nhằm đúng hớng đúng nội
dung và có tính định hớng giáo dục thuyết phục nh những điển hình trong xã hội
hoá, trong sáng tác tự biênv.v
Phong trào VH TDTT quần chúng của xã Quỳnh Minh luôn giữ vững đợc
phong trào và phát huy đợc những thế mạnh sở trờng của đơn vị, đồng thời mạnh
dạn đa môn thể thao mới vào phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa phơng (nh
môn bơi ở một xã duyên giang).
Thể dục thể thao quần chúng của xã Quỳnh Minh phát triển cả về bề rộng và
chiều sâu, u tiên phát triển nhân rộng phong trào xuống các khu dân c và các
đoàn thể
Bài học kinh nghiệm:
Để có đợc phong trào trên trớc hết là sự quan tâm giúp đỡ của phòng và trung
tâm VH Tthuyện Quỳnh Phụ, sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng ủy UBND xã,
đặc biệt là vai trò tham mu của cán bộ phụ trách hoạt động VH- TDTT ở địa ph-
ơng, có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động của địa phơng và tham gia

các hoạt động ở cấp trên.
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III
Một số giải pháp
- Nghị quyết TW 5 khoá VIII đã chỉ rõ: Tiên tiến là yêu nớc và tiến bộ mà
nội dung cốt lõi là lý tởng độc lập dân tộc, tiến bộ xã hội.Theo quan điểm của
chủ nghĩa Mác Lê nin và t tởng Hồ Chí Minh vì mục tiêu của con ngời, vì
hạnh phúc và tự do toàn diện của con ngời trong mối quan hệ hài hoà giữa cá
nhân và cộng đồng giữa xã hội và tự nhiên. Tiên tiến không chỉ về nội dung t t-
ởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong phơng tiện chuyển tải nội dung.
- Từng bớc đáp ứng nhu cầu hoạt động hởng thụ văn hóa thể thao trong
nhân dân
- Công trình Văn hóa xã hội theo quy hoạch chuẩn của xây dựng nông thôn
mới: Hội trờng 200-300 chỗ ngồ, câu lạc bộ nhà truyền thống nơi vui chơi giải
trí nên xây dựng hợp khối trên khu đất 2000-3000 m
2
.
Sân bãi thể thao :Từ 8000-12000 m
2
gồm sân vận động 1 phòng tập đơn
giản, hồ bơi đơn giản; 2-4 sân tập từng môn thể dục và nên bố trí gần trờng học
dể phối hợp sử dụng. Quy mô sân thôn 2000-3000 m
2
, quy hoạch đất giành cho
thể thao từ 2-3m
2
/ngời (Quyết định 1010/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005).

Thông tin liên lạc truyền thanh: Xây dựng hệ thống nơi đặt máy phát sóng-
hệ thống truyền thanh không dây, phòng máy đảm bảo kỹ thuật làm việc đồng
thời có trang thiết bị hiện đại để sản xuất chơng trình.Lăp đặt hệ thông Internet
phục vụ cho việc học tập và công tác.
Công trình văn hóa tín ngỡng tâm linh tôn giáo bao gồm: Phật giáo, nhà thờ,
đình chùa đền miếu và nghĩa trang liệt sĩ xác định quỹ đất hiện tại và quỹ đất đ-
ợc mở rộng cải tạo sửa chữa cho phù hợp với văn hóa truyền thống và quy định
của pháp luật.
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Nâng cao chất lợng hoạt động của các ban điều hành nhà văn hóa các thôn,
tiếp tục thực hiện xây đựng quy chế hoạt động theo quyết định 48 của ủy ban
nhân dân tỉnhThái Bình.
- Nâng cao chất lợng hoạt động của đài truyền thanh và hệ thống biển tờng
cụm cổ động, tăng cờng sự phối hợp của các ngành làm cộng tác viên phối hợp
thông tin các hoạt động, các điển hình tiên tiến hoặc phê phán các tệ nạn xã hội.
Cải tiến hình thức cổ động, đảm bảo tính trang trọng và tính thuyết phục cao.
- Tiếp tục xã hội hóa các hoạt động văn hóa - thể thao ở các ngành và các
đơn vị, chuyển một số hoạt động văn hoá thể thao cấp xã xuống khu dân c, trong
hoạt động nhà văn hóa câu lạc bộ, cần khai thác tốt hơn nữa tiềm năng hoạt
động văn hóa thể thao có trong nhân dân và các đơn vị. Th viện Bổ xung đầu
sách và tổ chức lại hoạt động của th viện nhà văn hóa , trung tâm học tập cộng
đồng.
- Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, văn nghệ dân gian trong nhân dân
trong các lễ hội, đi đôi với việc đàu t tu bổ các thiết chế văn hóa thể thao theo
phơng xã hội hóa, để mọi ngời có điều kiện tham gia vào các hoạt động văn hóa,
thể thao. Hoàn thiện đề án xây dựng mô hình nông thôn mới.
-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các thiết chế văn hóa thể thao trên cơ sở

tăng cờng sự đầu t hỗ trợ của Nhà nớc; làm tốt công tác xã hội hóa để tranh thủ
sự đóng góp của nhân dân và các tổ chức cá nhân doanh nghiệptạo điều kiện
phục vụ ngày càng tốt hơn các nhu cầu hởng thụ văn hoá văn nghệ, vui chơi giải
trí của quần chúng nhân dân.
- Cần tiếp tục cụ thể hóa các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội có nội dung văn hóa lồng ghép có hiệu quả vào phong trào thi đua chung của
ngành. Triển khai có hiệu quả phong trào của các ngành các đoàn thể trên địa
bàn dân c. Chủ động phát huy tính dân chủ sáng tạo của nhân dân trong việc
tham gia đóng góp xây dựng dời sống văn hóa cơ sở.
- Các tổ chức đoàn thể chỉ đạo các chơng trình xây dựng đời sống văn hoá,
đẩy mạnh các hoạt động văn hoá thể thao trong đoàn viên hội viên: xây dựng đời
sống văn hoá trong công nhân viên chức lao động, Gia đình nông dân văn hoá
hội thi gia đình nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, Phụ nữ tích cực học tập lao
động sáng tạo xây dựng gia đình hạnh phúc, Cựu chiến binh gơng mẫu, Thanh
niên lập nghiệp tuổi trẻ giữ nớc
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Có chế độ khen thởng biểu dơng kịp thời các tập thể cá nhân có thành tích
xuất sắc trong phong trào cũng là động lực giúp phong trào phát triển bền vững.
- Cấp trên chỉ đạo các cấp cần tổ chức các hội nghị nhằm định hớng xây dựng
phát triển phong trào kịp thời biểu dơng các điển hình tiên tiến, uốn nắn những
biểu hiện lệch lạc, thống nhất về nhận thức chỉ đạo tháo gỡ những vớng mắc đặt ra
trong quá trình triển khai thực hiện phong trào ở các thôn và cơ quan đơn vị trờng
học.
Đề xuất kiến nghị:
Với 1 xã cha có đủ tiềm lực về tài chính, nguồn ngân sách vẫn thuộc diện
công trợ nhng đã làm đợc tơng đối nhiều việc, tuy nhiên để tiếp tục duy trì phong
trào từ cơ sở, để có nhiều xã mạnh tôi xin có một số đề xuất kiến nghị sau:

- Đề nghị tăng phân bổ ngân sách cho sự ghiệp VHTT- TDTT
- Tổ chức các dịp giao lu học tập kinh nghiệm với đội ngũ làm công tác
VHTT -TDTT .
- Đội ngũ cán bộ làm công tác VHTTTDTT cần thờng xuyên đợc bồi dỡng
giao lu trao đổi kinh nghiệm, thực hành nghiệp vụ, cần quan tâm đến những ngời
làm công tác kiêm nhiệm. Hệ thống NVH thôn cần đợc hỗ trợ kinh phí theo mục
lục ngân sách thì sẽ tăng cờng đợc các hoạt động VHTT xuống cơ sở các khu dân
c.
- Đợc bổ xung nguồn ngân sách đầy đủ, cơ chế phân bổ phải kịp thời, không
nên quy định tiết kiệm % trong hoạt động sự nghiệp vì bản thân hoạt động này
đã luôn luôn phải vận động xã hội hoá.
2. Đề nghị ban chỉ dạo cấp trên tăng cờng công tác khảo sát thực trạng về
phát triển phong trào ở cơ sở tổ chức các hội nghị hội thảo theo chuyên đề để tìm
ra những giải pháp có tính khả thi cao đối với việc xây dựng, phát triển các danh
hiệu thôn làng văn hóa cho phù hợp với tình hình giai đoạn mới.
Đề nghị hội đồng nhân dân ủy ban ban dân tỉnh bổ xung kinh phí hoạt
động hàng năm về Văn hóa thông tin cho Ban chỉ đạo Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa của xã thị trấn.
Đề nghị cấp có thẩm quyền (cả Đảng và Chính quyền) có quy chế, chế tài xử
lý nghiêm minh các vi phạm về NSVH, nhất là việc tang, mừng thọ đang là vấn
đề bức xúc.
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần thứ ba
kết luận
Qua thời gian thực tập về công tác quản lý văn hóa tại xã Quỳnh Minh
huyện Quỳnh Phụ đã giúp tôi thấy đợc mối quan hệ biện chứng giữa phần lý luận
mà tôi đã học đợc ở trờng Cao đẳng VHNT Thái Bình và thực tiễn công tác quản

lý văn hóa đang diễ ra ở địa phơng.
Phần lý luận là nền tảng cơ bản, vạch đờng cho hoạt động thực tiễn. Ngợc
lại thông qua hoạt động thực tiễn để bổ sung làm sáng tỏ phần lý luận đã học.
Thông qua thời gian thực tập, toi nhận thấy đối với ngời cán bộ làm công
tác quản lý văn háo ở cơ sở cần phải nắm vững cơ sở lý luận, đồng thời thông
qua hoạt động thực tiễn để tìm ra những điểm làm đợc, cha làm đợc từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm và có những giải pháp cụ thể giúp cho công tác quản
lý văn hóa ở địa phơng ngày một tốt hơn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai
đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Qua thời gian thực tập, tôi xin chân thành cảm ơn tới Đảng ủy-HĐND-
UBND-MTTQ, các ban ngành đoàn thể, ban văn hóa-thông tin, các đơn vị thôn
làng xã Quỳnh Minh. Trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, khoa
quản lý văn hóa, các thầy cô giáo bộ môn trờng Cao đẳng VHNT Thái Bình.
Cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Nga - giáo viên chủ nhiệm lớp Cao đẳng
QLVH-LT K2 - ngời trực tiếp hớng dẫn báo cáo thực tập trong thời gian qua đã
giúp đỡ tôi hoàn thành nội dung bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Vì điều kiện thời gian thực tập ngắn, khả năng đánh giá tổng hợp có hạn
chắc chắn bản báo cáo thực tập của tôi còn nhiều thiếu sót. kính mong sự thạm
gia ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo, các đồng chí và các bạn đồng
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Ngời thực hiện
Ngời thực hiện: Phạm Văn Chơng - Lớp Cao đẳng QLVH
1
7
B¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp
Ph¹m V¨n Ch¬ng
Ngêi thùc hiÖn: Ph¹m V¨n Ch¬ng - Líp Cao ®¼ng QLVH
1
8

×