Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác quản lý tiền lương của công ty cà phê đăk đoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.5 KB, 72 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm, bởi ý nghĩa kinh tế xã hội to lớn
của nó. Đối với người lao động tiền lương luôn là nguồn thu nhập quan trọng nhất
giúp họ đảm bảo được cuộc sống bản thân và gia đình. Đối với doanh nghiệp, tiền
lương vốn là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất và đối với nền kinh tế đất
nước tiền lương là sự cụ thể hóa quá trình phân phối của cải vật chất do chính người
lao động trong xã hội tạo ra. Vì vậy việc xây dựng quỹ lương, lựa chọn các hình
thức trả lương làm sao đảm bảo sự phân phối cân bằng cho người lao động trong xã
hội, giúp họ có thể sống bằng chính tiền lương của mình, và tiền lương là động lực
thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn. Đây là điều hết sức quan trọng đối với
những doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng cho mình một cách thức trả lương
hợp lý và hiệu quả nhất, không ngừng đảm bảo cải thiện đời sống vật chất tinh thần
của người lao động và gia đình họ là một việc cần thiết và cấp bách, đó là bài toán
khó luôn thách thức các nhà quản trị.
Với những cơ sở lý luận trên và thực tế thu thập số liệu được từ công ty cà phê Đak
Đoa cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hạnh, em đã
chọn đề tài “ Công tác quản lý tiền lương của công ty cà phê Đăk Đoa” làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác tiền lương
của Công ty trên cơ sở đó tìm ra những hạn chế, nguyên nhân và đưa ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác tiền lương tại công ty cá phê Đak Đoa giai đoạn
2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề án được xây dựng theo phương pháp tổng hợp thống kê, phương pháp nghiên
cứu được vận dụng là phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo xu hướng.


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì báo cáo thực tập tốt nghiệp của em có 2
chương:
Chương I : Cơ sở lý luận về công tác tiền lương tại doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng công tác tiền lương tại công ty cà phê Đak Đoa.
6. Lời cầu thị.
Trong quá trình thực tập, do thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên bài báo
cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự
thông cảm, góp ý, nhận xét của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong Công ty để
SV: Hoàng Văn Hòa 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
bài báo cáo của em được hoàn chỉnh. Em xin chân thành cám ơn cô giáo Nguyễn
Thị Hạnh, bác Lê Ngọc Ánh giám đốc công ty, chú Dương Đình Kháng trưởng
phòng tổ chức, bác Đào Văn Độ kể toán trưởng, anh Lê Đăng Thắng phó phòng tổ
chức và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã tận tình giúp đỡ em trong
thời gian thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
SV: Hoàng Văn Hòa 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương trong doanh nghiệp
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người có sức lao
động theo năng suất và hiệu quả công việc được giao. Trong các thành phần về khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị
trường và thị trường sức lao động. Tiền lương trong khu vực này dù nằm trong
khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của Chính Phủ nhưng chỉ là những
giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê

một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này trực tiếp đến phương thức trả công.
Tiền lương danh nghĩa: Tiền lương danh nghĩa được hiểu là số tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực
tiếp vào khả năng lao động và hiệu quả làm việc của người lao động, vào trình độ
kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động.
-Tiền lương thực tế: Tiền lương thực tế được hiểu là giá trị hàng hoá tiêu
dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ đã mua được từ tiền lương danh nghĩa.
Mối quan hệ tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua công
thức sau đây:
dn
tt
gc
TL
TL
I
=
Trong đó : TL
tt
: Tiền lương thực tế
TL
dn
: Tiền lương danh nghĩa
I
gc
: giá cả
Như vậy ta có thể thấy là nếu giá cả tăng lên thì tiền lương thực tế giảm đi,
điều này có thể xảy ra ngay khi tiền lương danh nghĩa tăng lên. Tiền lương thực tế
không chỉ phụ thuộc vào số lượng tiền danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả các
loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua. Đây là một
quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc

vào các yếu tố khác nhau. Trong xã hội, tiền lương thực tế là mục đích trực tiếp của
người lao động hưởng lương, đó cũng là đối tượng quản lí trực tiếp trong các chính
sách về thu nhập, tiền lương và đời sống.
Mức lương là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
như ngày, giờ hay tháng cho phù hợp với các bậc trong thang lương.
-Tiền lương tối thiểu: là tiền lương nhất định trả cho người lao động làm các
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường đảm bảo nhu cầu đủ
sống cho người lao động.
SV: Hoàng Văn Hòa 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Tóm lại việc trả lương cho người lao động ở đây các doanh nghiệp cần phải
tính đến quan hệ Công - Nông tức là so sánh tiền lương với mức thu nhập của người
nông dân hiện nay để không có sự cách biệt lớn về mức sống, tạo nên mâu thuẫn
trong xã hội vì nước ta có đến trên 70% là nông dân. Người nông dân lại đan xen
sinh hoạt và chung sống với người hưởng lương trong từng gia đình, từng thôn
xóm.
Theo quan điểm cải cách tiền lương ở Việt Nam: “Tiền lương là giá cả của
sức lao động được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung và cầu về sức lao động trong nền kinh
tế thị trường”.
1.1.2. Bản chất của tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sức lao động đã trở thành một thứ
hàng hoá đặc biệt và được trao đổi mua bán trên thị trường. Khi đó giá cả của hàng
hoá sức lao động chính là số tiền mà người lao động nhận được do công sức của họ
bỏ ra.
Vì vậy, bản chất của tiền lương chính là giá cả của sức lao động trong nền
kinh tế thị trường.
Mặc dù “tiền lương là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở thỏa
thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động…”, nhưng tiền lương vẫn
được nghiên cứu trên hai phương diện: kinh tế và xã hội.

* Về mặt kinh tế
Tiền lương là phần quan trọng của sức lao động mà người lao động đã cung cấp
cho người sử dụng lao động. Qua hợp đồng lao động, người lao động và người sử
dụng lao động đã cam kết trao đổi hàng hóa sức lao động: người lao động cung cấp
sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nào đó và sẽ nhận được một
khoản tiền lương theo thỏa thuận từ người sử dụng lao động.
* Về mặt xã hội

Tiền lương là khoản phụ cấp thu nhập của người lao động để bù đắp nhu cầu tối
thiểu của người lao động ở một thời điểm kinh tế xã hội nhất định. Khoản tiền đó phải
được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động có tính đến mức
lương tối thiểu do Nhà nước ban hành, trong đó mức lương tối thiểu là khoản tiền
lương trả cho người lao động ở mức đơn giản nhất, không phải đào tạo, đủ để tái sản
xuất sức lao động cho họ và một phần cho gia đình họ. Nói rõ hơn đó là số tiền đảm
bảo cho người lao động này có thể mua được những thứ tư liệu sinh hoạt cần thiết để
tái sản xuất sức lao động của bản thân và dành một phần để nuôi con cũng như bảo
hiểm lúc hết tuổi lao động. Ngoài tiền lương cơ bản người lao động còn có phụ cấp
lương, tiền thưởng và các loại phúc lợi, ngày nay khi xã hội càng phát triển ở trình độ
cao, thì cuộc sống con người đã và đang được cải thiện rõ rệt, trình độ văn hóa chuyên
SV: Hoàng Văn Hòa 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
môn của người lao động được nâng cao không ngừng, thì ngoài tiền lương cơ bản, phụ
cấp, thưởng và phúc lợi, người lao động còn muốn có cơ hội thăng tiến trong nghề
nghiệp, được thực sự kính trọng và làm chủ trong công việc… thì tiền lương còn có ý
nghĩa như là một khoản đầu tư cho người lao động để không ngừng phát triển con
người một cách toàn diện.
Với bản chất như vậy, tiền lương - một loại giá cả cũng không nằm ngoài
quy luật của nền kinh tế thị trường. Các quy luật đó bao gồm: quy luật phân phối
theo lao động, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương

1.1.3.1. Vai trò của tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường tiền lương có các vai trò sau:
- Vai trò thước đo giá trị
Tiền lương là giá cả của sức lao động, là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động, do đó tiền lương có vai trò là thước đo giá trị và là căn cứ để xác định đơn
giá trả lương đồng thời làm cơ sở để điều chỉnh giá cả sức lao động cũng như giá cả
sinh hoạt biến động.
- Vai trò tái sản xuất sức lao động
Tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng đảm bảo tái sản
xuất sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí. Vậy vai trò này được
thể hiện về mặt xã hội, nếu không đảm bảo bù đắp được sức lao động cho người lao
động thì điều đó sẽ ảnh hưởng đến sức lao động xã hội, người lao động sẽ không
quan tâm đến lao động, cường độ lao động sẽ giảm và tất nhiên năng suất lao động
sẽ giảm.
- Vai trò kích thích lao động
Nếu tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển
ngược lại nó sẽ kìm hãm sản xuất. Do đó tiền lương phải kích thích được niềm say
mê nghề nghiệp, phát huy tinh thần làm việc, sáng tạo trong lao động , tự học hỏi để
không ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo để làm việc có
hiệu quả cao nhất với tiền lương xứng đáng nhất.
- Vai trò điều phối lao động
Tiền lương phải đảm bảo vai trò phối hợp lao động với tiền lương đúng đắn và
thỏa đáng với công sức lao động mà họ đã bỏ ra. Với tiền lương thỏa đáng người
lao động sẽ tự nguyện nhận những công việc được giao dù ở đâu hay bất cứ khi nào.
1.1.3.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương có ý nghĩa to lớn đối với doanh nghiệp và người lao động
- Đối với doanh nghiệp:
SV: Hoàng Văn Hòa 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
+ Tiền lương là khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ

giá thành sản phẩm các doanh nghiệp cần phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền
lương.
+ Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay
nghề cao và tạo lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp.
+ Tiền lương còn là một phương tiện kích thích và động viên lao động rất hiệu
quả, tạo nên sự thành công và hình ảnh đẹp cho doanh nghiệp trên thị trường.
- Đối với người lao động :
+ Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy
trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ.
+ Tiền lương, ở một mức độ nào đó là bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của
người lao động, thể hiện giá trị trong xã hội cũng như trong gia đình họ.
+ Tiền lương còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử củ chủ
doanh nghiệp đối với người lao động đã bỏ sức lao động ra cho doanh nghiệp.
1.1.4. Quan điểm về tiền lương trong nền kinh tế thị trường.
Trong cơ chế thị trường, do thừa nhận người lao động được làm việc theo thoả
thuận, tự do di chuyển giữa các thành phần kinh tế, giữa các cơ sở sản xuất nghĩa là
thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trường sức lao động. Mà sức lao động là
yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Và trong cơ chế thị
trường phải quan niệm sức lao động là hàng hoá của thị trường yếu tố sản xuất.
Tính chất hàng hoá của sức lao động có thể bao gồm không chỉ lực lượng lao động
làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân, lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu
Nhà nước mà đối với cả công nhân viên chức trong lĩnh vực quản lý Nhà nước,
quản lý xã hội.
Tiền lương phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô
của Nhà nước.
“Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố
sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủ doanh nghiệp) phải trả cho người
cung ứng sức lao động, tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả của thị trường và
pháp luật hiện hành của Nhà nước”
Như vậy trong cơ chế thị trường tiền lương được coi là giá cả sức lao động

(khi mà sức lao động được coi như một hàng hoá) Và được tiền tệ hoá, nó chịu sự
chi phối và tác động của giá cả thị trừơng do quan hệ cung cầu về sức lao động, về
giá cả hàng hoá và dịch vụ
Mặt khác tiền lương phải bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là
nguồn thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động, là
điều kiện để người được hưởng lương hoà nhập vào xã hội và chính nó cũng là một
SV: Hoàng Văn Hòa 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
trong những yếu tố để cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp
Nói chung ta thấy quan điểm về tiền lương trong nền kinh tế thị trường đã
thực sự đổi mới so với quan điểm về tiền lương trong thời bao câp đó là:
- Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thoả thuận giữa người sử
dụng lao động và ngươì lao động phù hợp với quan hệ cung cầu SLĐ trong nền
KTTT
- Thay đổi kết cấu tiền lương từ việc phân phối gián tiếp sang phân phối trực tiếp
trong tiền lương ( nhà ở, bảo hiểm y tế , tiền học) đồng thời phân biệt rõ hệ thống
tiền lương của các chức vụ bầu cử, hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh doanh và
lực lượng vũ trang, tách dần các chế độ đãi ngộ ra khỏi tiền lương
- Thực hiện chính sách tiền lương trên cơ sở sắp xếp, tinh giản bộ máy và biên chế
trong khu vực hành chính sự nghiệp, gắn liền tiền lương với chất lượng, hiệu quả
công tác thúc đẩy cải cách nền hành chính quốc gia.
- Người đủ tiêu chuẩn thì được hưởng lương mới, người chưa đáp ứng được
yêu cầu công việc thì phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, người không đủ tiêu
chuẩn và đáp ứng yêu cầu công việc thì phải sắp xếp lại.
- Cải cách chính sách tiền lương phải đồng bộ với các chính sách KT-XH liên
quan và việc đổi mới chính sách phải đồng thời phối hợp chặt chẽ làm tiền đề và
thúc đẩy cải cách tiền lương.
- Thực hiện cải cách tiền lương là một quá trình với những bước đi thích hợp
vừa xây dựng những cơ chế chính sách và vừa kiểm soát và điều tiết những bất hợp

lý trong xã hội, nhằm đảm bảo cuộc sống người lao động và giúp họ hoà nhập với
sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.5. Các chế độ chính sách của Nhà nước về tiền lương hiện nay.
1.1.5.1. Chế độ tiền lương theo cấp bậc
Trả lương theo cấp bậc là trả lương cho người lao động thông qua chất lượng
công việc thể hiện mức độ phức tạp của công việc và trình độ tay nghề của công
nhân. Chế độ tiền lương cấp bậc có 3 yếu tố:
Yếu tố 1: Thang lương là bảng xác định quan hệ về tiền lương giữa công nhân
cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ lành nghề của họ. Một thang
lương bao gồm một số bậc lương và hệ số phù hợp với các bậc lương đó.
Bậc lương là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được sắp
xếp từ bậc thấp đến cao ( bậc cao nhất có thể là bậc 6, bậc 7… )
Hệ số lương: chỉ rõ lao động của một công nhân ở một bậc nào đó được trả
lương cao hơn người lao động được làm ở những công việc được xếp vào mức
lương tối thiểu là bao nhiêu lần.
SV: Hoàng Văn Hòa 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Yếu tố 2: Mức lương là số tiền để trả công lao động trong một đơn vị thời gian
phù hợp với bậc trong thang lương.
Mức lương bậc i = Hệ số lương bậc i x Mức lương tối thiểu
Yếu tố 3: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải có
sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm được những công việc
nhất định trong thực hành. Trong tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thì cấp bậc công việc
và cấp bậc công nhân có liên quan chặt chẽ với nhau.
1.1.5.2. Chế độ lương chức danh
Là hình thức trả lương cho người lao động dựa trên chất lượng lao động của
các loại viên chức, là cơ sở để trả lương phù hợp với trình độ chuyên môn và chức
danh của công việc
Mức lương chức danh là số tiền lương do Nhà nước quy định để trả lương cho

cán bộ công nhân viên theo chức danh công tác trong đơn vị, mức lương chức danh
cũng được tính tương tự như mức lương cấp bậc
L
CD
= ( L
TT
* H
CD
) + P
C
Trong đó: L
CD
: Lương chức danh
L
TT
: Lương tối thiểu
H
CD
: Hệ số chức danh
P
C
: Phụ cấp
1.1.5.3. Phụ cấp và thu nhập khác
Theo nghị định 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định 7 loại phụ cấp lương như
sau:
Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những nơi xa xôi hẻo lánh, điều kiện khó khăn khí
hậu khắc nghiệt gồm 7 mức (0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 ) so với mức lương tối
thiểu.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng cho các ngành nghề, công việc làm trong
điều kiện độc hại nguy hiểm gồm 4 mức từ 0,1 đến 0,4 so với mức lương tối thiểu

Phụ cấp trách nhiệm: gồm 4 mức từ 0,1; 0,2; 0,3 và 0,5 so với mức lương tối
thiểu
Phụ cấp làm đêm: Làm đêm thường xuyên hưởng mức 0,4 so với lương cấp bậc,
làm đêm không thường xuyên hưởng mức 0,3 so với lương cấp bậc
Phụ cấp thu hút lao động: Áp dụng cho những người làm ở khu vực kinh tế mới,
đảo xa, điều kiện địa lý, giao thông khó khăn cơ sở hạ tầng chưa có. Phụ cấp này chỉ
được hưởng trong thời gian từ 3 đến 5 năm, gồm 4 mức ( 0,2 ; 0,3 ; 0,5 ; 0,7 ) so với
mức lương tối thiểu
Phụ cấp đắt đỏ: Áp dụng cho những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn thu nhập của
người lao động, gồm 5 mức ( 0,1; 0,15 ; 0,2 ; 0,25 ; 0,3 ) so với mức lương tối thiểu
SV: Hoàng Văn Hòa 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Phụ cấp lưu động: Áp dụng cho một số ngành nghề thường xuyên thay đổi địa
điểm làm việc và nơi ở, gồm 3 mức ( 0,2 ; 0,4 ; 0,6 ) so với mức lương tối thiểu.
1.2. Nội dung công tác tiền lương tại doanh nghiệp.
1.2.1. Xây dựng chính sách lương, thưởng của doanh nghiệp.
Chính sách lương của doanh nghiệp.
Việc tính toán lương cho người lao động dựa vào thời gian làm việc trên thẻ
chấm công, được đối chiếu với bảng chấm công khi cần thiết.
- Việc tính toán lương dựa trên nguyên tắc chính xác về số liệu, đảm bảo thời
gian trả lương cho người lao động đúng theo quy định.
- Người lao động được nhận phiếu lương chi tiết hàng tháng, được quyền đối
chiếu với bảng lương tổng do Trưởng bộ phận trực tiếp giữ (bản copy).
- Tiền lương trả cho người lao động. Mỗi tháng một lần, vào ngày 05 đến
ngày 10 của tháng. Đối với lương sản phẩm, được trả làm hai lần (mỗi lần trả sau
khi kết toán số lượng vào ngày 15, ngày 30 của tháng, lương sản phẩm được trả
chấm nhất không quá 7 ngày sau ngày kết toán.
Chính sách thưởng của doanh nghiệp
+ Thưởng cuối năm:
- Hàng năm nếu công ty kinh doanh có lãi Công Ty sẽ trích từ lợi nhuận đễ

thưởng cho NLĐ mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.
- Mức thưởng cụ thể từng NLĐ tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất
lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
- Được tính = tỷ lệ % * [tổng lương thực tế trong năm / 12 tháng]. Phòng
HCNS có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ %, dự toán tổng tiền thưởng tháng lương
13 trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.
+ Thưởng tuần: Hàng tuần dựa trên việc đánh giá thực hiện công việc của
CNV Trưởng bộ phận sản xuất lập bảng đánh giá thực hiện công việc. Bảng đánh
giá chuyển về Phòng HCNS xem xét, sau đó chuyển Giám đốc công ty duyệt làm
căn cứ thưởng cho người lao động.
+ Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch:
- Số tiền thưởng từ 20.000 đồng đến 200.000 đồng tuỳ thuộc vào kết quả kinh
doanh của Công ty.
- Phòng HCNS có trách nhiệm lập tở trình BGĐ về số tiền thưởng, dự toán
tiền thưởng trình BGĐ trước 15 ngày so với ngày lễ tương ứng, lập danh sách
CBCNV được thưởng trước 3 ngày so với ngày lễ tương ứng.
SV: Hoàng Văn Hòa 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
+ Thưởng thâm niên:
- Thâm niên được tính chi tiết tới từng tháng (nếu từ 15 ngày trở lên thì tính đủ
tháng, nếu dưới 15 ngày thì không được tính đủ tháng.
- Tiền thâm niên = số tháng thâm niên * số tiền thâm niên 1 tháng.
- Phòng HCNS có trách nhiệm lập tờ trình về số tiền thâm niên của 1 tháng, dự
toán tổng tiền thâm niên trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ tết.
- Thưởng thâm niên được trả vào cuối năm ( Âm lịch).
+ Thưởng đạt doanh thu:
Phòng Kinh doanh đạt doanh thu do BGĐ giao được thuởng phần trăm doanh
thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì Phòng Kinh doanh làm tờ trình về
việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng CNV trình BGĐ duyệt và chuyển
cho Phòng Kế toán trả cùng với lương tháng.

Trên đây là nội dung bản qui định về trả tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ – trợ
cấp được áp dụng đối với toàn thể cán bộ CNV Công ty, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ban hành. Giao cho Trưởng phòng HCNS và Kế toán trưởng Công ty, triển
khai thực hiện. Quá trình có phát sinh vướng mắc, sẽ được nghiên cứu điều chỉnh
phù hợp.
1.2.2. Xác định tổng quỹ lương
Quỹ tiền lương là tổng số tiền dùng để trả lương cho người lao động do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng bao gồm:
- Tiền lương cấp bậc ( còn gọi là bộ phận tiền lương cơ bản hay tiền lương cố
định)
- Tiền lương biến đổi: bao gồm các khoản phụ cấp và tiền thưởng
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
xác định nguồn quỹ lương tương ứng để trả cho người lao động. Nguồn này bao
gồm:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được giao
- Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước
- Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn
giá tiền lương được giao
- Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Có thể phân chia tổng quỹ tiền lương thành các quỹ sau:
- Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản
phẩm, lương thời gian.
- Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất chất
lượng cao, có thành tích tốt trong công tác.
SV: Hoàng Văn Hòa 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tay
nghề giỏi.
- Quỹ dự phòng cho các năm sau.
1.2.2.1. Phương pháp xác định quỹ lương kế hoạch

- Quỹ lương kế hoạch:
Là tổng số tiền lương dự tính theo lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thuộc
quỹ tiền lương dùng để trả cho công nhân, viên chức theo số lương và chất lượng
lao động khi hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều kiện bình thường.
* Xác định quỹ lương kỳ kế hoạch
Để xây dựng quỹ lương kỳ kế hoạch người ta có thể sử dụng một số phương
pháp sau:
- Xác định tổng quỹ lương kế hoạch căn cứ vào tiền lương bình quân và lao
động của kỳ kế hoạch
V
KH
= ∑ (LĐ
KH
* L
bq
)
V
KH
: Tổng quỹ lương kỳ kế hoạch

KH
: Số lao động kỳ kế hoạch
L
bq
: Lương bình quân của kỳ kế hoạch
- Xác định tổng quỹ lương căn cứ vào đơn giá tiền lương và nhiệm vụ kế
hoạch sản xuất:
V
KH
=


=
n
i 1
Q
KH i
* L
đg i
L
đg i
: Đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm mặt hàng i.
Q
KH i
: Sản lượng kỳ kế hoạch của mặt hàng i.
n : số mặt hàng.
Để xác định đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm ta có công thức sau:
L
đg i
=

=
n
i 1
T
đm i
* L
gi
T
đmi
: Định mức thời gian của bước công việc

L
gi
: Mức lương giờ của công việc.
Mức lương
giờ =
Mức lương
tháng
26 ngày * 8
giờ
Phương pháp này để xác định lương của công nhân sản xuất chính và phụ có
định mức lao động.
1.2.2.2 Phương pháp xác định quỹ tiền lương báo cáo
- Quỹ lương báo cáo:
SV: Hoàng Văn Hòa 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Là tổng số tiền thực tế thực tế đã chi trong đó có những khoản không được lập
kế hoạch như: Chi cho thiếu sót trong tổ chức lao động, tổ chức sản xuất hoặc do
điều kiện sản xuất không bình thường nhưng khi lập kế hoạch không tính đến như
tiền lương phải trả cho thời gian ngừng việc, làm lại sản phẩm hỏng.
Quỹ lương báo cáo được xác định theo công thức:
∑V
BC
= ∑(V
ĐG
x C
SXKD
)

+ V
PC

+ V
BS
+ V
TG
Trong đó:
∑V
BC
: Tổng quỹ tiền lương năm báo cáo
V
ĐG
: Đơn giá tiền lương được doanh nghiệp duyệt
C
SXKD
: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo tổng sản phẩm hàng hóa thực hiện
hoặc doanh thu.
V
PC
: Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác không tính trong
đơn giá theo quy định, tính theo số lao động thực tế được hưởng với từng chế
độ.
V
BS
: Quỹ tiền lương bổ sung, chỉ áp dụng với các doanh nghiệp được giao
đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm. Quỹ này gồm: quỹ tiền lương nghỉ
phép hằng năm, nghỉ việc riêng, ngày lễ lớn, tết…
V
TG
: Quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo số thực tế làm thêm
nhưng không vượt quá quy định của bộ luật lao động.
1.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương

Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức và chỉ tiêu
kinh tế gắn với việc trả lương sao cho hiệu quả nhất, doanh nghiệp có thể lựa chọn
nhiệm vụ năm kế hoạch bằng các chỉ tiêu sau để xây dựng đơn giá tiền lương
1. Tổng sản phẩm kể cả sản phẩm quy đổi bằng hiện vật
2. Tổng doanh thu ( hoặc tổng doanh số)
3. Tổng thu trừ tổng chi ( trong tổng chi không có lương )
4. Lợi nhuận
Căn cứ vào quỹ tiền lương của năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
theo công thức:
ΣV
kh
= [L
đb
* TL
min dn
* (H
cb
+H
pc
) + V
vc
] * 12 tháng
∑V
kh
: Tổng quỹ lương kế hoạch
L
đb
: Tổng số lao động định biên
TL
mindn

: Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định.
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân.
H
pc
: Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá
lương.
V
vc
: Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính
SV: Hoàng Văn Hòa 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
trong định mức lao động tổng hợp.
Sau khi xác định được tổng quỹ lương và chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch sản
xuất kinh doanh, đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng theo 4
phương pháp sau:
* Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm
Ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng sản phẩm hiện vật
V
ĐG
= V
G
* T
SP
V
ĐG
: Đơn giá tiền lương (đơn vị tính là đồng/đơn vị hiện vật )
V
G

: Tiền lương giờ được tính trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân và mức
lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn, tiền lương giờ được tính theo quy
định tại Nghị định số 197/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ
T
SP
: Mức lao động của 1 đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi (giờ-người).
* Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh được chọn
là doanh thu (hoặc doanh số) thường được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tổng hợp.
V
ĐG
=
TL
KH
DT
KH
V
ĐG
: Đơn giá tiền lương (đơn vị tính đồng hoặc 1.000 đồng)
TL
KH
: Tổng quỹ lương năm kế hoạch
DT
KH
: Tổng doanh thu kế hoạch
* Đơn giá tiền lương tính trên hiệu số giữa doanh thu và chi phí không kể lương
V
ĐG
=

TL
KH
DT
KH
- CP
KH
V
ĐG
: Đơn giá tiền lương
TL
KH
: Tổng quỹ lương năm kế hoạch
DT
KH
: Tổng doanh thu kế hoạch
CP
KH
: Tổng chi phí kế hoạch không kể lương
* Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được
chọn là lợi nhuận, thường áp dụng đối với các doanh nghiệp quản lý được tổng thu,
tổng chi và xác định được lợi nhuận kế hoạch. Công thức xác định như sau:
V
ĐG
=
TL
KH
P
KH
V

ĐG
: Đơn giá tiền lương
TL
KH
: Tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
1.2.4. Các hình thức trả lương
1.2.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian
SV: Hoàng Văn Hòa 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Là hình thức trả lương mà số tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian
làm việc và tiền lương của một đơn vị thời gian (giờ hoặc ngày), như vậy tiền lương
theo thời gian phụ thuộc vào 2 yếu tố:
- Mức tiền lương trong một đơn vị sản phẩm
- Thời gian đã làm việc
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý việc tính và trả lương theo thời gian có thể
thực hiện theo 2 cách:
1.2.4.1.1. Trả lương theo thời gian giản đơn ( giờ, ngày, tháng)
Chế độ trả lương theo thời gian giản đơn là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi nhân viên do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm
việc thực tế ít hay nhiều quyết định.
Chế độ tiền lương giản đơn chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Nhược điểm của chế độ trả lương này là mang tính bình quân, không khuyến
khích sử dụng hợp lí thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên vật liệu, tập trung công
suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao động.
Công thức xác định lương:
L = L
CB
* T
H

Trong đó
L: lương nhận được
L
CB
: lương cấp bậc
T
H
: thời gian làm việc thực tế
1.2.4.1.2. Trả lương theo thời gian có thưởng
Là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với tiền thưởng đạt
được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã quy định.
Hình thức này chỉ áp dụng chủ yếu đối với bộ phận bán hàng, những công
nhân phụ làm việc phục vụ hoặc những công nhân chính làm việc ở những khâu sản
xuất có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc công việc tuyệt đối phải đảm bảo
chất lượng.
Tiền công của công nhân nhận được tính bằng cách lấy tiền công trả theo
thời gian cộng thêm tiền thưởng. thưởng tiền thưởng được tính phần trăm theo
doanh số bán.
1.2.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
SV: Hoàng Văn Hòa 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp ở nước ta đều áp dung hình thức trả
lương theo sản phẩm. Đây là hình thức tiền lương căn cứ vào số lượng, chất lượng
sản phẩm để trả lương cho cán bộ công nhân viên. Sở dĩ như vậy là vì chế độ tiền
lương cấp bậc, các khoan phụ cấp chưa kiểm tra, giám sát được chặt chẽ về sức lao
động của mọi người để đãi ngộ về tiền lương một cách đúng đắn. Hình thức trả
lương đã gắn thu nhập của người lao động với kết quả thực hiện công việc của họ,
có tính kích thích mạnh, mạng lại hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi trong các
doanh nghiệp. Người lao động sẽ cố gắng học tập, nâng cao trình độ tay nghề, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,… tìm mọi biện pháp để nâng cao năng suất lao

động. Thêm váo đó trả lương theo sản phẩm cũng góp phần giáo dục ý thức lao
động tự giác, năng động, tính cực trong công việc và thúc đẩy tinh thần thi đua giữa
các lao động trong doanh nghiệp.
Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm là hình thức căn bản để thực hiện quy
luật phân phối theo lao động.
1.2.4.2.1 Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp
Theo hình thức này tiền lương được xác định và trả trực tiếp cho từng người
lao động làm ra sản phẩm, công việc của họ có tính chất đối lập, có thể định mức,
kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể, riêng biệt.
TL
tt
= ĐG
tl
× SP
tt
Trong đó: TL
tt
là tiền lương mà người lao động được lĩnh.
SP
tt
là số lượng sản phẩm (bộ phận, chi tiết) thực tế đạt được.
Với: ĐG
tl
= L/Q (L là tiền lương theo cấp bậc).
Hoặc ĐG
tl
= L×T (T là mức thời gian tính theo giờ)
Ưu điểm của chế độ trả công theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là mối quan hệ
giữa tiền công mà công nhân nhận được và kết quả lao động thể hiện rõ ràng, do đó
kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động nhằm nâng cao thu nhập. Việc

tính toán công đơn giản, công nhân có thể dễ dàng tính được số tiền công nhận được
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Tuy nhiên, chế độ tiền công này có nhược điểm là làm cho công nhân ít quan
tâm đến việc sử dụng tốt máy móc thiết bị và nguyên vật liệu, ít chăm lo đến công
việc chung của tập thể…
1.2.4.2.2. Trả lương sản phẩm gián tiếp.
Hình thức lương sản phẩm gián tiếp được tính toán và trả cho bộ phận lao
động phục vụ cho lao động trực tiếp sản xuất chính căn cứ vào kết quả đạt được của
bộ phận này.
SV: Hoàng Văn Hòa 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Công thức: TL
tt
= TL
tg
× H
đm
Trong đó:
TL
tg
là mức lương trả theo thời gian của cá nhân (bộ phận) phục vụ.
H
đm
là hệ số vượt mức của bộ phận sản xuất chính vượt mức phục vụ.
1.2.4.2.3. Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Chế độ trả lương này thường được áp dụng với những công việc cần một nhóm
công nhân, đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao động chủ yếu
phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm như lắp ráp các thiết bị, sản xuất ở các bộ
phận làm việc theo dây chuyền, trông nom máy liên hợp. Đơn giá ở đây được tính
theo công thức:

Chế độ trả lương này thường được áp dụng với những công việc cần một nhóm
công nhân, đòi hỏi sự phối hợp giữa các công nhân và năng suất lao động chủ yếu
phụ thuộc vào sự đóng góp của cả nhóm như lắp ráp các thiết bị, sản xuất ở các bộ
phận làm việc theo dây chuyền, trông nom máy liên hợp. Đơn giá ở đây được tính
theo công thức:
ĐG = (
1
i n
i
i
L
=
=

) / Q hoặc
1
i n
i i
i
L T
=
=
×

hoặc ĐG = L
tb
× T
Trong đó: ĐG là đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
1
i n

i
i
L
=
=

là tổng lương cấp bậc của cả nhóm.
Q là mức sản lượng của cả nhóm.
L
i
là lương cấp bậc của công việc bậc i.
T
i
là mức thời gian của công việc bậc i.
n là số công việc trong tổ.
L
tb
là lương cấp bậc bình quân của cả tổ.
T là mức thời gian của sản phẩm.
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể có ưu điểm là khuyến khích công
nhân trong tổ, nhóm nâng cao trách nhiêm trước tập thể, nâng cao kết quả cuối cùng
trong tổ. Song nó có nhược điểm là mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền
công của họ, do có ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
Việc phân phối tiền lương cho các thành viên được thực hiện theo 2 phương
pháp sau:
- Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh gồm những bước sau:
Bước 1: Xác định hệ số điều chỉnh ( H
đc
)
H

đc
=
L
tt tổ
L
CBCV tổ
Trong đó:
SV: Hoàng Văn Hòa 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
H
đc
là hệ số điều chỉnh
L
tt tổ
: là tiền lương thực lĩnh của cả tổ
L
CBCV tổ
là tiền lương cấp bậc công việc cả tổ
Bước 2: Tính tiền lương cho từng người.
L
i
= L
cb
* H
đc
Li là tiền lương người công nhân i nhận được
L
cb
là tiền lương cấp bậc của công nhân i
- Phương pháp dùng giờ - hệ số:

Bước 1: Quy đổi số giờ làm việc thực tế của công nhân ở những bậc khác nhau
ra bậc 1
T

= T
1
* H
i
T

: là số giờ làm quy đổi ra bậc 1
T
1
: là số giờ làm việc thực tế
H
i
: là hệ số bậc lương i trong thang lương
Bước 2: Tính tiền lương cho t giờ làm việc của bậc 1
L
=
L
t
1
T
i

L
t
1
là tiền lương thực tế của cả tổ

L là tiền lương giờ của một công nhân bậc 1 tính theo lương thực tế
Tqđ là tổng số giờ làm việc quy đổi ra bậc 1 của cả tổ
T
i

= Σ T

Bước 3: Tính tiền lương riêng của mỗi cá nhân trong tổ
L
i
= L * T

Trong đó L
i
là tiền lương thực lĩnh của công nhân i.
1.2.4.2.4. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Chế độ trả lương này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi
sản xuất đang khẩn trương mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này có
tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần hoàn thành
vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Hình thức trả lương này có hai loại đơn giá:
SV: Hoàng Văn Hòa 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
+ Đơn giá cố định dùng để trả lương cho sản phẩm trực tiếp hoàn thành
+ Đơn giá lũy tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức quy
định. Đơn giá lũy tiến là loại đơn giá có định nhân với tỷ lệ tăng đơn giá tiền lương
theo sản phẩm lũy tiến được xác định theo công thức:
Đây là hình thức trả lương theo sản phẩm kết hợp với hình thức tiền thưởng
khi lao động có số lượng sản phẩm thực hiện cao hơn định mức quy định.
Công thức xác định: TL = (Q × ĐG

tl
) + (Q
1
– Q
0
) × ĐG
tl
× K
Trong đó: TL là tổng tiền lương công nhân được lĩnh
Q
1
là sản lượng thực tế công nhân sản xuất ra
Q
0
là định mức sản lượng
ĐG
tl
là đơn giá tiền lương theo sản phẩm
K là hệ số tăng đơn giá tiền lương sản phẩm
Thời gian trả công không nên quy định quá ngắn để tránh tình trạng không
hoàn thành mức hàng tháng. Thời gian trả công nên quy định hàng tháng.
Đơn giá được nâng cao nhiều hay ít cho những sản phẩm vượt mức khởi
điểm là do mức độ quan trọng của bộ phận sản xuất đó quyết định.
Khi dự định và xác định hiểu quả kinh tế của chế độ tiền công tính theo sản
phẩm lũy tiến, không chỉ dựa vào khả năng tiết kiệm chi phí sản xuất gián tiếp, cố
định và hạ giá thành sản phẩm, mà còn dựa vào nhiệm vụ sản xuất cần phải hoàn
thành.
Áp dụng chế độ trả công này, tốc độ tăng tieenfcoong của công nhân lớn hơn
tốc độ tăng năng suất lao động. Do đó không được dùng nó một cách rộng rãi.
1.2.4.2.5. Hình thức trả lương khoán

Hình thức trả lương khoán xét về thực chất cũng thuộc hình thức trả lương
theo sản phẩm được áp dụng cho những công việc không thể định mức theo từng
chi tiết bộ phận công việc hoặc xét ra những công việc giao cho từng chi tiết bộ
phận không có lợi về mặt kinh tế nên phải giao toàn bộ khối lượng công việc hoặc
nhiều việc cần phải hoàn thành trong một khoảng thời gian nhất định với số lượng
và chất lượng xác định trước khi bắt đầu công tác.
1.2.4.2.6. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng
Thực chất của hình thức này là trả lương theo sản phẩm kết hợp với tiền
thưởng. Khi áp dụng chế độ tiền lương này toàn bộ sản phẩm được trả theo một đơn
giá thống nhất, còn số tiền thưởng sẽ căn cứ vào trình độ hoàn thành tiền lương
theo sản phẩm có thưởng được xác định theo công thức
L
th
= L
sp
+
L (m.n)
100
L : tiền lương sản phẩm với đơn giá cố định
SV: Hoàng Văn Hòa 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
m : % phần tiền thưởng cho 1% hoàn thành định mức chỉ tiêu thường
n : % hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thường
1.2.5. Xây dựng và sử dụng quỹ khen thưởng, phúc lợi
Quỹ phúc lợi của xí nghiệp là một phần thu nhập mà Nhà nước để lại cho xí
nghiệp sử dụng dưới hình thức phân phối lợi nhuận xí nghiệp, nhằm cải thiện đời
sống vật chất, tinh thần cho công nhân, viên chức của xí nghiệp; khuyến khích công
nhân, viên chức phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Nhà nước.
1.2.5.1 cách xây dựng và sử dụng quỹ phúc lợi
Đối tượng trích lập quỹ

+ Bên giao khoán đất gồm: Các doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện giao
khoán đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Bên nhận khoán đất gồm:
- Các hộ gia đình, cá nhân là công nhân, viên chức đang làm việc cho bên giao
khoán, hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc được hưởng trợ cấp và thành viên
trong gia đình đã đến tuổi lao động.
- Các hộ gia đình, cá nhân cư trú hợp pháp tại địa phương khác có nhu cầu
nhận khoán và sản xuất theo quy hoạch của bên giao khoán.
Nguyên tắc trích lập.
+ Công bằng, dân chủ, công khai và được bên nhận khoán chấp nhận thông
qua hội nghị giữa bên giao khoán và bên nhận khoán.
+ Bên nhận khoán có trách nhiệm đóng góp theo thoả thuận trong hợp đồng.
Căn cứ trích lập.
+ Căn cứ vào diện tích và điều kiện sinh lời của mảnh đất giao khoán.
+ Căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất phúc
lợi và được người nhận khoán chấp nhận.
+ Căn cứ vào điều kiện kinh doanh của từng doanh nghiệp và sự tác động
trong công tác quản lý giữa bên giao khoán với bên nhận khoán để tính thu.
Mức huy động và phương thức thu
Mức huy động: Là mức thoả thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán
được quy định ra tỷ lệ % trên định suất thuế, quỹ phúc lợi không vượt quá 5% định
suất thuế sử dụng đất nông nghiệp.
SV: Hoàng Văn Hòa 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
+ Phương thức thu: Bên giao khoán thoả thuận với bên nhận khoán để thu các
khoản đóng góp một lần trong năm bằng tiền đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu
năm và hai lần trong năm đối với đất trồng cây hàng năm.
Nội dung sử dụng quỹ phúc lợi
Nội dung sử dụng quỹ phúc lợi đã được quy định tại các điều 25, 30 điều lệ
tạm thời kèm theo nghị định số 235 - CP, điều 31 điều lệ tạm thời kèm theo nghị

định số 236 - CP và điểm 2b thông tư số 88 - CP. Nay quy định cụ thể như sau:
- Chỉ bổ sung cho xây dựng, sửa chữa, mở rộng, trang bị, quản lý các công
trình phúc lợi tập thể của xí nghiệp như nhà ăn, nhà ở, nhà nghỉ, nhà gửi trẻ, lớp
mẫu giáo, vỡ lòng, câu lạc bộ, trạm xá, sân bãi và dụng cụ thể dục thể thao, trang bị
cho các đội bóng, đội văn nghệ, mua ô tô ca đưa, đón công nhân, viên chức đi làm,
đi nghỉ.
- Chi bổ túc văn hoá cho công nhân, viên chức xí nghiệp như sách giáo khoa,
dụng cụ học tập, thù lao cho giáo viên, nước uống trong các buổi học.
- Chi tiền tàu xe cho công nhân, viên chức đi tham quan, nghỉ mát do xí nghiệp
tự tổ chức ngoài chế độ nghỉ phép năm.
- Cho tập thể vay làm vốn tăng gia, sản xuất, cho cá nhân vay để giải quyết
khó khăn.
- Chi thêm về trợ cấp cho gia đình công nhân, viên chức gặp khó khăn (kể cả
khó khăn đột xuất và khó khăn thường xuyên) trong trường hợp quỹ xã hội không
đủ giải quyết hoặc nội dung chế độ trợ cấp thuộc quỹ xã hội hạn chế.
- Chi tiền thưởng cuối năm cho các đối tượng làm công tác ở nhà ăn tập thể,
nhà gửi trẻ, trạm xá xí nghiệp.
- Chi bồi dưỡng sức khoẻ cho tập thể công nhân, viên chức làm lao động xã
hội chủ nghĩa, văn nghệ, thể thao.
Mức chi cụ thể cho mỗi đối tượng trong từng đợt do ban chấp hành công đoàn
cơ sở quyết định căn cứ vào kết hoạch dự trù từ đầu năm mà hội nghị công nhân,
viên chức đã thông qua.
- Góp phần xây dựng, sửa chữa, trang bị những công trình phúc lợi của liên
hiệp xí nghiệp hoặc của địa phương mà những công trình phúc lợi đó có lợi cho xí
nghiệp.
Việc góp vốn này thuộc quyền hội nghị công nhân, viên chức xí nghiệp quyết
định tuỳ theo sự cần thiết và lợi ích của những công trình đó đối với xí nghiệp. Các
cơ quan cấp trên không được bắt buộc xí nghiệp phải đóng góp hoặc tự ý quyết định
mức cho xí nghiệp phải đóng góp.
SV: Hoàng Văn Hòa 20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
1.2.5.2 xây dựng và sử dụng quỹ khen thưởng.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thì quỹ khen thưởng được trích
lập từ lợi nhuận sau thuế và từ quỹ lương. Mức trích do hội đồng thành viên, ban
giám đốc doanh nghiệp quyết định phù hợp với quy định của luật doanh nghiệp và
điều lệ công ty.
Quý khen thưởng được chi cho in giấy chứng nhận, khen thưởng, làm huy
trương, huân trương, … Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân
tập thể, chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo và triển khai phong trào thi đua, tuyên
truyền, biểu dương
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiền lương tại doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên trong.
Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp: các doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh khác nhau thì có các hình thức trả lương khác nhau cho phù hợp
với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: tiền lương còn chịu ảnh hưởng của
của tình hình làm ăn của công ty, các chính sách về nhân sự của doanh nghiệp.
Kiến thức kỹ năng và kinh nghiệm của nhân viên: người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp thường được tính lương theo cấp bậc, theo trình độ tay
nghề,
Theo thâm liện công tác và theo kết quả làm việc
Công đoàn: là một thế lực rất mạnh mà các cấp quản trị phải thỏa thuận trong
các lĩnh vực như tiêu chuẩn để xếp lương, các mức chênh lệch lương và phương
pháp trả lương. Bởi vì công đoàn là tổ chức bảo vệ quyền lợi của người lao động
trong đó có tiền lương.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài.
Luật lao động: đó là các chính sách của nhà nước và pháp luật quy định về
mức tiền lương tối thiểu, cách trả lương, thang lương, bảng lương. Mỗi một quốc
gia có một bộ luật lao động riêng để bảo vệ quyền lợi cho cả người lao động và
người sử dụng lao động.

Thị trường lao động: do sự tồn tại của thị trường lao động nên vai trò điều phối
lao động của tiền lương thể hiện ngày càng rõ nét. Vì vậy tùy thuộc vào tình hình
cung cầu trên thị trường lao động mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương
cho phù hợp.
SV: Hoàng Văn Hòa 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Mưc giá cả sinh hoạt: tiền lương phải phù hợp với giá cả sinh hoạt, đó là quy
luật của bất cứ quốc gia nào trên thế giới.
Vị trí địa lý: sự chênh lệch tiền lương luôn tồn tại giữa các khu vực địa lý khác
nhau , cùng một công việc, cùng một ngành nghề, nhưng ở những nơi khác nhau thì
mức lương sẽ khác nhau. Lý do là giá cả sinh hoạt ở những nơi này khác nhau.
SV: Hoàng Văn Hòa 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CÀ PHÊ ĐAK ĐOA
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công
2.1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty.
 Tên giao dịch bằng tiếng Việt: CÔNG TY CÀ PHÊ ĐAK ĐOA.
 Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0100101509 - 025
 Mã số thuế: 0100101509 - 025
 Địa chỉ trụ sở chính: Thôn 3 - Đak Krong – Đak Đoa – Gia Lai.
 Điện thoại: 0593.898.068 – 0593.898.066
 Fax: 0593.898.067
 Email:
 Người đại diện theo pháp luật của công ty: Lê Ngọc Ánh.
2.1.1.2.Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng
- Công ty cà phê Đak Đoa được thành lập trên cơ sở nhận từ xí nghiệp Nông
công nghiệp chè Đak Đoa do hoạt động kinh doanh không hiệu quả. Thực hiện
quyết định số 320 TCT – TCCB/QĐ ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Hội đồng Quản

trị Tổng Công ty cà phê Việt Nam về việc đổi tên và bổ sung nhiệm vụ ngành nghề
kinh doanh của xí nghiệp Nông công nghiệp chè Đak Đoa Công ty cà phê chè Đak
Đoa được thành lập.
- Căn cứ quyết định số 645 TCT /TCCB – QĐ ngày 12 tháng 7 năm 2005 của
chủ tịch HĐQT Tổng Công ty cà phê Việt Nam về việc đổi tên Công ty cà phê –
chè Đak Đoa thành Nông trường Đak Đoa trực thuộc Công ty cà phê IaSao.
- Căn cứ quyết định số 121A / QĐ –TCT – TCCB ngày 25 tháng 03 năm 2011
của Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty cà phê Việt Nam về việc thành lập
Chi nhánh Tổng Công ty cà phê Việt Nam – Công ty cà phê Đak Đoa.
Trụ sở đóng tại Xã Đak krong – Huyện Đak Đoa- Tỉnh Gia lai
Công ty cà phê Đak Đoa là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc
Công ty mẹ Tổng Công ty cà phê Việt Nam.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cà phê Đak Đoa
2.1.2.1 Chức năng của Công ty
Công ty cà phê Đak Đoa là một doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thành viên của
Tổng Công ty cà phê Việt Nam có tư cách pháp nhân hạn chế hạch toán phụ thuộc
do vậy Công ty cà phê Đak Đoa chịu sự quản lý của nhà nước và chi phối về tài
chính, khoa học kỷ thuật, kế hoạch sản xuất của Công ty đồng thời chịu sự quản lý
SV: Hoàng Văn Hòa 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
của Nhà nước về đất đai. Công ty thực hiện kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 15 ngày 21 tháng 04
năm 2011.
2.1.2.2 Nhiệm vụ của Công ty
- Công ty cà phê Đak Đoa có nhiệm vụ cơ bản là trồng, chăm sóc, chế biến
kinh doanh cà phê, sản xuất và kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và
được nhà nước phê chuẩn.
- Bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đã giao
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Đảm bảo tốt đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty.

- Tiếp nhận và bảo quản sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư các chương
trình dự án nhằm khai thác tiềm năng, phát huy thế mạnh trên địa bàn.
- Là một doanh nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên ngoài nhiệm vụ chính về sản
xuất kinh doanh cà phê Công ty còn có trách nhiệm hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế
xã hội của địa phương, cụ thể là đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại địa phương
ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ quan trọng là bảo vệ an ninh quốc phòng và giữ
trât tự an toàn xã hội trên địa bàn doanh nghiệp đứng chân.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cà phê Đak Đoa
2.1.3.1. Số cấp quản lý của Công ty Công ty cà phê Đak Đoa
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của công ty cà phê Đak Đoa
(Nguồn: Hành chính - tổng hợp)
SV: Hoàng Văn Hòa 24
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TC – HC
PHÒNG KẾ TOÁN
PHÒNG NÔNG
NGHIỆP
Đội
1
Đội
2
Đội
4
Đội
3
Đội
5
Đội
6

Đội
7
Đội
8
Đội
9
Đội
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hạnh
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Quan hệ hướng dẫn
Như vậy từ sơ đồ trên ta thấy công ty có 3 cấp quản lý:
 Nhà quản trị cấp cao gồm: giám đốc, phó giám đốc.
 Nhà quản trị cấp trung gồm: trưởng các bộ phận phòng ban và phó các bộ
phận phòng ban.
 Nhà quản trị cấp cơ sở gồm: các đội trưởng, tổ trưởng.
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
 Giám đốc: là người đứng đầu doanh nghiệp có quyền quyết định và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh xã hội của Công ty. Là chủ tài khoản tại
Ngân hàng và chịu trách nhiệm trước nhà nước, tập thể và người lao động về kết
quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của tổng công ty cà phê Việt Nam và
của các cơ quan chức năng nhà nước.
 Phó giám đốc: Giúp giám đốc công ty chỉ đạo, điều hành toàn diện về công
tác sản xuất nông nghiệp tại công ty.
- Ký các hồ sơ, văn bản có liên quan đến việc quản lý, chỉ đạo điều hành về
công tác sản xuất nông nghiệp.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty, trước tổng công ty và trước pháp
luật của nhà nước về công việc được phân công phụ trách.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc công ty ủy quyền.
 Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính phụ trách các công việc sau:
Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác tổ chức bộ máy và nhân sự lại
công ty. Chịu trách nhiệm theo dõi tổ chức nhân sự, tham mưu việc tuyển dụng, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật… thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân
viên chức và ngươi lao động trong công ty.
Lập và lưu trữ đầy đủ các loại hồ sơ liên quan đến công tác tổ chức nhân sự,
hồ sơ giải quyết các chế độ bảo hiểm, thôi việc, hưu trí, thực hiện các chính sách
đối với cán bộ công nhân viện chức và người lao động trong công ty.
Theo dõi và tổ chức thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống
cháy nổ, giảm nhệ thiên tai, quản lý cáp phát các loại bảo hộ lao động, bồi dưỡng
độc hại, khám sức khẻo định kỳ cho người lao động.
Quản lý tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật các loại văn bản,
hồ sơ tài liệu đi và đến tại công ty.
Quản lý tập trung chặt chẽ, và an toàn tuyệt đối với con dấu và việc sử dụng
con dấu của công ty và của tổ chức đảng, đoàn thể, tổ chức hội… tại công ty.
SV: Hoàng Văn Hòa 25

×