Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Skkn 2023) vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản “chữ ngƣời tử tù” (nguyễn tuân) trong chƣơng trình ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.22 MB, 66 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 3
--------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN
DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ”
(NGUYỄN TUÂN) TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11

LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
Tác giả

: Trần Thị Hồng

Tổ bộ môn

: Ngữ văn

Năm thực hiện : 2022-2023
Số điện thoại

: 0989343782

Email

:

Đơn vị công tác : Trƣờng THPT Quỳnh Lƣu 3

Nghệ An, tháng 4 năm 2023




MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 3
6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................................ 3
7. Cấu trúc SKKN .............................................................................................................. 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
1.1.1. Vài nét về Lí thuyết liên văn bản .............................................................. 4
1.2.2. Ý nghĩa của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn
ở trường THPT ................................................................................................... 4
1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực........................................... 5
1.1.4. Dạy học theo đặc trưng thể loại ................................................................ 6
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 8
1.2.1. Thực trạng việc vận dụng lí thuyết liên văn bản trong dạy học đọc hiểu
Ngữ văn tại các trường THPT............................................................................. 8
1.2.2. Thực trạng của việc dạy học văn bản Chữ người tử tù tại các trường phổ
thông.................................................................................................................. 10
1.2.3. Sự cần thiết của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ
văn ở các trường THPT .................................................................................... 12
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN
BẢN DẠY HỌC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ” (NGUYỄN
TUÂN) TRONG CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 ................................................ 13

2.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................. 13
2.1.1. Tuân thủ đặc trưng của hoạt động đọc .................................................... 13
2.1.2. Tuân thủ mục tiêu dạy học tích hợp trong mơn Ngữ văn ....................... 13
2.1.3. Tn thủ nguyên tắc dạy học theo đặc trưng thể loại ............................. 14


2.2. Những giải pháp cụ thể ................................................................................. 15
2.2.1. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với thời
đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác .......................................................... 15
2.2.2. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với mã
văn hóa trong tác phẩm ..................................................................................... 16
2.2.3. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù”trong liên văn bản với hệ
thống quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật nhà văn .......................... 18
2.2.4. Dạy học đọc hiểu tác phẩm“Chữ người tử tù”trong liên văn bản giữa văn
bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác ......................... 19
2.2.5. Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” gắn liền với đặc trưng thể
loại. .................................................................................................................... 20
2.2.6. Sử dụng đa dạng các phương pháp trực quan ......................................... 23
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 28
3.1. Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ................................................................ 28
3.2. Nội dung thực nghiệm................................................................................... 28
3.2.1. Bài dạy thực nghiệm ............................................................................... 28
3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ......................................................... 28
3.2.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................ 29
3.3. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................. 29
3.3.1. Các bước tiến hành thực nghiệm ............................................................ 29
3.3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm.................................................................. 29
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ...................................................................... 43
3.4.1. Tiêu chí đánh giá ..................................................................................... 43
3.4.2. Hình thức đánh giá .................................................................................. 43

3.4.3. Kết quả đạt được: .................................................................................... 44
3.5. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ................... 45
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 49
1. Kết luận ........................................................................................................................ 49
2. Ý nghĩa của đề tài ......................................................................................................... 49
3. Phạm vi áp dụng ........................................................................................................... 49
4. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................................


BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

GV-HS

Giáo viên - Học sinh

THPT

Trung học phổ thông

NT

Nguyễn Tuân

VBVH


Văn bản văn học

PPDH

Phương pháp dạy học

PPTQ

Phương pháp trực quan

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 đã được triển khai ở các

cấp học. Với chương trình mới, việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy
học là vấn đề được quan tâm đặc biệt. Trên tinh thần “phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”( Điều 30.3 Luật giáo dục sửa đổi) môn Ngữ văn
đang có những thay đổi quan trọng trong phương pháp dạy học. Tiếp cận tác phẩm
văn học theo hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản là xu hướng mới được vận
dụng trong giờ dạy học môn Ngữ văn nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới.
1.2. Lí thuyết liên văn bản có vai trị, ý nghĩa to lớn trong nghiên cứu, dạy
học Ngữ văn nói chung và dạy học đọc hiểu văn bản văn học trong chương trình
THPT nói riêng. Vận dụng lí thuyết này trong q trình dạy học đọc hiểu văn bản
là nhằm hiện thực hóa quan điểm dạy học tích hợp hiện nay. Liên văn bản là một
hệ thống lý thuyết phức tạp, vận dụng lí thuyết liên văn bản như thế nào để đạt
mục tiêu nâng cao chất lượng của hoạt động đọc hiểu văn bản văn học là vấn đề
cần được quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu.
1.3. Mơn Ngữ văn là một trong những mơn học có nhiều khả năng và ưu thế
trong việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào trong q trình dạy học nhằm hình
thành và phát triển năng lực cho học sinh. Nhưng trên thực tế hoạt động vận dụng
líthuyết liên văn bản vào các giờ đọc hiểu còn mang tính chất tự phát. Giáo viên, học
sinh khá lúng túng, mơ hồ về lý thuyết liên văn bản nên chưa có định hướng rõ ràng,
chưa phát huy được thế mạnh của lý thuyết trong quá trình đọc hiểu văn bản. Do đó
rất cần vận dụng lí thuyết liên văn bản một cách có ý thức, có chủ đích để hoạt động
phê bình, giảng dạy văn bản văn học trong nhà trường tiệm cận đến ý nghĩa đích

thực của mỗi văn bản, thực sự phát huy được tính tích cực, sáng tạo của giáo viên và
học sinh, khắc phục hiện tượng chán đọc sách, chán học văn của khơng ít học sinh
hiện nay.
1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực hướng tới mục tiêu phát triển tối
đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các hoạt động học
tập. Nó có vai trị rất quan trọng, giúp cho học sinh chủ động tích cực chiếm lĩnh kiến
thức, chú trọng tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên để hình thành kiến thức.
Chú trọng tới thực hành vận dụng kiến thức để rèn luyện hình thành, phát triển kĩ
năng. Học sinh nỗ lực, chủ động, sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập - hình thành
thái độ. Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện kịp thời và giải quyết
hợp lí các vấn đề đặt ra trong thực tiễn - học tập và cuộc sống.
1.5. Nguyễn Tuân là nhà văn nổi tiếng của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại.
Là một nhà văn lớn về cả nhân cách và văn chương. Ông được đánh giá là “một
1


trong mấy nhà văn lớn mở đường và đắp nền cho văn xuôi Việt Nam”, “Nguyễn
Tuân đặt viên đá riêng vào nền cịn mới mẻ của văn xi tiếng Việt ta, và viên đá
của Nguyễn Tuân là một hòn đá tạ sẽ chắc bền trong thời gian”. Chính vì lẽ đó mà
chúng ta khơng ngạc nhiên khi tác phẩm của ông được giới thiệu tương đối nhiều
trong chương trình Ngữ văn THPT.“Chữ người tử tù” là một truyện ngắn xuất sắc
nhất trong tập truyện Vang bóng một thời, in đậm dấu ấn phong cách tài hoa, độc
đáo của Nguyễn Tuân trước Cách mạng tháng Tám. Qua tác phẩm, nhà văn ngợi ca
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và những người có nhân cách đẹp. Với ý
nghĩa to lớn của văn bản nên tác phẩm đã được chọn đưa vào giảng dạy ở Chương
trình giáo dục phổ thơng cũ (Ngữ văn 11) và Chương trình giáo dục phổ thông mới
2018 (Ngữ văn 10, SGK bộ Kết nối tri thức). Vận dụng lí thuyết liên văn bản vào
dạy học tác phẩm Chữ người tử tù là hướng tiếp cận mới giúp khám phá tác phẩm
từ nhiều góc nhìn, phát huy tính chủ động của học sinh, đem lại những trải nghiệm
mới cho giờ học Ngữ văn, góp phần đổi mới phương pháp dạy học văn trong nhà

trường THPT.
Từ những lí do trên và thực tiễn dạy học, chúng tơi chọn đề tài “Vận dụng lí
thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
trong chương trình Ngữ văn 11” để trình bày báo cáo sáng kiến kinh nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
- Định hướng vận dụng lí thuyết liên văn bản vào thực tiễn dạy học đọc hiểu
văn bản văn học và tập trung làm rõ qua văn bản Chữ người tử tù (Nguyễn Tn)
trong chương trình Ngữ văn 11.
- Góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên
và học sinh đáp ứng yêu cầu mới của chương trình giáo dục.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc - hiểu tác phẩm Chữ người tử
tù(Nguyễn Tuân) trong chương trình Ngữ văn 11.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (SGK Ngữ Văn 11, tập 1, NXB
Giáo dục)
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: Lí thuyết liên văn bản; Ý
nghĩa của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở trường
THPT; Dạy học theo định hướng phát triển năng lực; Dạy học theo đặc trưng thể
loại.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
- Đề xuất một số giải pháp vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học đọc 2


hiểu văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (SGK Ngữ Văn 11, tập 1, NXB
Giáo dục) đạt hiệu quả
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả
các đề xuất.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tơi đã phối hợp 2 nhóm phương
pháp nghiên cứu lí thuyết và nghiên cứu thực tiễn. Bao gồm: Phương pháp phân
tích và tổng hợp lí thuyết, khảo cứu tài liệu; Phương pháp quan sát và điều tra,
phỏng vấn; Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lí luận, đề tài góp phần làm rõ hơn lí thuyết dạy học liên văn bản,
dạy học theo định hướng phát triển năng lực, dạy học theo đặc trưng thể loại.
- Về mặt thực tiễn, đề tài bước đầu đề xuất một số giải pháp, phương pháp
vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu văn bản Chữ người tử tù trong
chương trình Ngữ văn 11 nhằm đáp ứng mục tiêu chương trình, góp phần đổi mới
hình thức tổ chức và phương pháp dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thơng.
7. Cấu trúc SKKN
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội dung của sáng kiến
được triển khai trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Một số giải pháp vận dụng lí thuyết liên văn bản dạy học đọc hiểu
tác phẩm Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) trong chương trình ngữ văn 11
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Vài nét về Lí thuyết liên văn bản
Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngơn ngữ, tập hợp các câu
có tính trọn vẹn về nội dung, hồn chỉnh về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và

hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.
Văn bản văn học là những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và
khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người;
được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.
Liên văn bản là sự liên kết các văn bản trong một văn bản qua sự sáng tạo và
tiếp nhận của người đọc. Tinh thần cốt lõi của lí thuyết liên văn bản là xem xét văn
bản trong giới hạn hai trục: trục ngang kết nối tác giả với người đọc, trục dọc kết
nối văn bản với các văn bản khác.
Khơng có một văn bản nào không phải là một liên văn bản và ngược lại. Tính
liên văn bản trở thành điều kiện tồn tại của văn bản. Chúng ta sẽ không hiểu bất cứ
một văn bản nào nếu trong đó khơng có yếu tố liên văn bản.
Sự ra đời của khái niệm liên văn bản đã thực sự tạo nên một cuộc cách mạng
trong tư duy văn học, phá vỡ khái niệm văn bản truyền thống, thay đổi mối quan
hệ giữa tác giả - tác phẩm - người đọc, thay đổi trọng tâm của phê bình và nghiên
cứu văn học, gợi ra mối quan hệ đa chiều giữa văn bản với người đọc, tác giả và
các văn bản khác.
1.2.2. Ý nghĩa của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở
trường THPT
Vận dụng lí thuyết liên văn bản vào giờ dạy học đọc hiểu văn bản sẽ phá
vỡ mọi gị bó mang tính hình thức, phát huy cao độ khả năng liên tưởng, tưởng
tượng...của cả người dạy lẫn người học. Sự nhạy bén xử lý các vấn đề của người
dạy, người học trước văn bản sẽ thúc đẩy sự tìm tịi đến với cấu trúc mở của giờ
dạy học Ngữ văn. Cấu trúc mở không chỉ thu nạp những tham số mới nảy sinh
trong hoạt động dạy học, vượt ngoài dự kiến ban đầu vốn được thể hiện trong giáo
án mà còn giúp nhận ra mối liên hệ hệ thống giữa giờ học này với giờ học khác,
giữa hoạt động trong giờ học với hoạt động ngồi giờ học. Người đọc (giáo viên,
học sinh) khơng chỉ biết cảm nhận, thưởng thức mà cịn biết phân tích, thẩm định
văn bản dưới con mắt phê bình.
Vận dụng lí thuyết liên văn bản trong giờ dạy học đọc hiểu văn bản cũng
góp phần làm giàu kiến thức văn học, văn hóa đồng thời bồi dưỡng năng lực sáng

tạo cho học sinh. Vận dụng lí thuyết liên văn bản vào đọc hiểu một văn bản, chúng
4


ta khơng chỉ biết về riêng văn bản đó mà còn được biết và cần biết đến nhiều văn
bản khác có liên quan. Nhờ đó, học sinh có cơ hội phát huy tính tích cực, chủ động
trong q trình chiếm lĩnh tri thức và vận dụng nó vào các hoạt động thực tiễn sau
giờ học.
1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 giải thích khái niệm năng lực như sau:
năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
q trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các thuộc tính
cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… thực hiện thành công một loại hoạt
động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Những năng lực cần thiết phải hình thành cho học sinh THPT: Chương trình
giáo dục phổ thơng năm 2018 xác định hình thành và phát triển cho học sinh
những năng lực cốt lõi sau:
- Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một
số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực tính
tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ,
năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương
trình giáo dục phổ thơng cịn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học
sinh.
Mơn Ngữ văn là mơn học mang tính cơng cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn;
giúp HS có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt
động giáo dục khác trong nhà trường; giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung
quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và

ứng xử nhân văn; có tình u đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn
và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hố Việt Nam;
có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Mơn
Ngữ văn cũng góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và
tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc
biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn
học.
Đối với cấp trung học phổ thơng thì phải đảm bảo các u cầu cơ bản sau về
năng lực trong môn Ngữ văn:
- Năng lực ngôn ngữ:
+ Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt và kiến thức về bối cảnh lịch sử, xã hội, tư
tưởng, triết học và quan niệm thẩm mĩ của các thời kì để hiểu các văn bản khó hơn.
+ Biết phân tích, đánh giá nội dung và đặc điểm nổi bật về hình thức biểu đạt
5


của văn bản, nhất là những tìm tịi sáng tạo về ngôn ngữ, cách viết và kiểu văn bản.
+ Viết được văn bản nghị luận và văn bản thông tin có đề tài tương đối phức
tạp.
+ Biết tranh luận về những vấn đề tồn tại các quan điểm trái ngược nhau; có
thái độ cầu thị và văn hố tranh luận phù hợp; có khả năng nghe và đánh giá được
nội dung và hình thức của bài thuyết trình; có hứng thú thể hiện chủ kiến, cá tính
trong tranh luận…
- Năng lực văn học:
+ Phân tích và đánh giá văn bản văn học dựa trên những hiểu biết về phong
cách nghệ thuật và lịch sử văn học. Nhận biết được đặc trưng của hình tượng văn
học; phân tích và đánh giá được nội dung tư tưởng và cách thể hiện nội dung tư
tưởng trong một văn bản văn học…
+ Nêu được những nét tổng quát về lịch sử văn học dân tộc và vận dụng vào
việc đọc tác phẩm văn học.

+ Tạo lập được một số kiểu văn bản văn học thể hiện khả năng biểu đạt cảm
xúc và ý tưởng bằng hình thức ngơn từ mang tính thẩm mĩ.
Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thơng qua bộ mơn,
học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng với thái độ,
tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số yêu cầu phức hợp của
hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định.
1.1.4. Dạy học theo đặc trưng thể loại
Loại thể văn học là: “Phạm trù phân loại các tác phẩm văn học, vốn đa dạng
đồng thời có sự giống nhau, từng nhóm một, về một số dấu hiệu nhất định. Các
nhóm lớn nhất là những “loại”; mỗi loại gồm những nhóm nhỏ hơn là những thể
(hoặc “thể loại”, “thể tài”).” (Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.190). Từ đó có thể thấy thể loại văn học là phương
thức tái hiện đời sống và thể thức cấu tạo văn bản. Do vậy, dạy học bám sát đặc
trưng thi pháp loại thể là việc dẫn dắt HS khám phá, phát hiện, phân tích các khía
cạnh hình thức của tác phẩm văn học nghệ thuật để rút ra ý nghĩa thẩm mỹ của nó.
Dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể cũng là một trong những yêu cầu cơ
bản của đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Việc
xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong dạy học tác phẩm văn chương. Không
xác định rõ “chất của loại” trong thể dễ dẫn đến tình trạng khi thấy thơ, ta dạy thơ
trữ tình, khi gặp truyện, ta dạy học theo tinh thần văn xi tự sự. Vì thế, có thể nói,
xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong việc dạy học tác phẩm văn chương. Để
đảm bảo được yêu cầu trên, trước khi hướng dẫn HS đi vào tìm hiểu văn bản,
người GV cần hướng dẫn HS xác định thể loại của tác phẩm, tìm hiểu những đặc
trưng của thể loại đó. Kiến thức về thể loại sẽ giúp HS tìm ra con đường để đi sâu
vào phân tích kết cấu và ngôn ngữ, các phương tiện nghệ thuật đặc trưng… mà tác
6


giả dùng để tái hiện đời sống xã hội. Từ đó, lĩnh hội được những tư tưởng, tình
cảm được thể hiện trong tác phẩm, cảm nhận tác phẩm một cách sâu sắc nhất. Đây

cũng chính là điều kiện đầu tiên quyết định hiệu quả quá trình tiếp nhận của HS.
Khi tiếp cận và giảng dạy các tác phẩm văn chương, địi hỏi người giáo viên
phải có hướng tiếp cận, định hướng đúng đắn về loại thể, điều đó sẽ giúp cho người
giáo viên cảm thụ các tác phẩm được sâu sắc hơn, tồn diện hơn, giảng dạy có kết
quả hơn. Đúng như Trần Thanh Đạm khẳng định: “đối với các giáo viên văn học
chúng ta, tìm hiểu sự phân chia loại thể văn học là nhằm mục đích trang bị cho
mình những tri thức cần thiết để dùng vào việc phân tích tác phẩm, từ đó làm cho
việc hiểu và cảm, dạy và học tác phẩm có kết quả hơn”.
Chữ người tử tù là một truyện ngắn lãng mạn giàu kịch tính. GV phải hướng
dẫn HS nắm được những đặc trưng cơ bản của thể loại, đặc điểm của truyện ngắn
lãng mạn và các biểu hiện cụ thể trong văn bản Chữ người tử tù.
Cụ thể:
- Xác định được thể loại của văn bản.
+ Thể loại văn bản: truyện ngắn lãng mạn
+ Đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa lãng mạn đó là sự đối lập giữa lý tưởng và
hiện thực, giữa tính cách và hồn cảnh.Huấn Cao và viên quản ngục là những
người xa lạ với hoàn cảnh, đứng cao hơn hoàn cảnh. Trong truyện ngắn lãng mạn,
các nhân vật ít nhiều đều được phóng đại và lý tưởng hóa.
- Trong q trình hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản, phải làm rõ được những
đặc sắc của nghệ thuật trong truyện ngắn Chữ người tử tù được thể hiện trong văn
bản:
+ Xây dựng tình huống: Tình huống độc đáo nhất, đầy oái oăm và bi kịch,
trong tác phẩm là cuộc kì ngộ của hai nhân vật Huấn Cao và viên quản ngục trong
nhà giam tỉnh Sơn. Với tình huống này, phẩm chất của các nhân vật được bộc lộ
một cách đầy đủ, sâu sắc.
+ Thủ pháp tương phản: Thủ pháp này được Nguyễn Tuân khai thác triệt để
trong cách xây dựng nhân vật của mình và dựng cảnh. Tác giả chọn những chi tiết
nêu lên sự tương phản ngay trong bản thân từng nhân vật, giữa các nhân vật với
nhau, giữa nhân vật và hồn cảnh, để từ đó khăc họa sinh động hình tượng nhân
vật.

Khơng chỉ nổi tiếng trong việc dựng chân dung, Nguyễn Tn cịn có biệt tài
dựng cảnh. Cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù được xây dựng bằng bút pháp lãng
mạn. Ở đó nghệ thuật tương phản được phát huy tận độ: sự tương phản giữa bóng
tối và ánh sáng; giữa màn đêm đen kịt của trại giam tỉnh Sơn với ánh sáng rực rỡ
của bó đuốc tẩm dầu, ánh sáng lấp lánh của tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ,
và ánh sáng trắng tinh khiết của tâm hồn con người.
7


+ Xây dựng nhân vật: Nhân vật trong Chữ người tử tù, mỗi người có một nét
đặc biệt, đồng thời tác giả tơ đậm, phóng đại để nhằm lí tưởng hóa. Huấn Cao hội
tụ đầy đủ vẻ đẹp của Tài- Dũng- Tâm. Viên quản ngục phải sống trong một môi
trường đầy oái oăm, trớ trêu- nơi mà “ người ta sống bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc”
tuy nhiên, vượt lên trên hồn cảnh, quản ngục vẫn là một người có tâm tốt, tiềm ẩn
những phẩm chất đáng quý. Ông đã dám sống đẹp, dám là chính mình và là người
tri kỉ với Huấn Cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng việc vận dụng lí thuyết liên văn bản trong dạy học đọc hiểu
Ngữ văn tại các trường THPT
Hoạt động vận dụng lí thuyết liên văn bản trong q trình dạy học đọc hiểu
văn bản văn học ở nhà trường THPT có những thuận lợi cơ bản như: Chương trình
và sách giáo khoa hiện hành được biên soạn đổi mới theo tinh thần tích hợp, tiêu chí
tuyển chọn các văn bản tác phẩm vào sách giáo khoa mở rộng. Giáo án và giờ dạy
từng bước đổi mới theo hướng coi người học là trung tâm, chú trọng phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh trong các giờ học. Giáo viên có ý thức cập nhật các
lí thuyết mới về phê bình, nghiên cứu và giảng dạy văn học....Hoạt động vận
dụng lí thuyết liên văn bản đang phát huy ý nghĩa và hiệu quả tích cực, tạo khơng
khí cởi mở và những thay đổi không nhỏ cho giờ văn.
Tuy nhiên, hoạt động vận dụng lí thuyết liên văn bản trong quá trình dạy học đọc
hiểu văn bản văn học cũng cịn tồn tại một số khó khăn, hạn chế nhất định:

- Về phía người dạy:
Lối dạy cũ và “nửa cũ nửa mới” cịn tồn tại khá dai dẳng trong khơng ít giáo
viên, giờ học còn mang nặng tính chất độc thoại của giáo viên. Giáo viên sau khi
đặt câu hỏi gợi mở, thường chỉ gọi một vài học sinh trả lời, thiếu ý kiến nhận xét
cụ thể nội dung trả lời của học sinh mà tập trung trình bày “đáp án” đã soạn sẵn,
học sinh chỉ ngồi chờ giáo viên thuyết giảng rồi ghi chép, tính tích cực chủ động
của người học bị triệt tiêu; việc lưu giữ và khai thác khả năng cảm xúc trong chính
mỗi học sinh hầu như khơng đạt được.
Trong q trình dạy văn bản văn học chưa gắn liền với đặc trưng thể loại,
phong cách nghệ thuật của tác giả. Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm u
cầu khách quan, chính xác, cơng bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái
hiện kiến thức, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
Vai trị của người đọc - học sinh - vốn là chủ thể của hoạt động dạy học theo
quan điểm mới, chưa thực sự được coi trọng. Mặc dù lí thuyết dạy học mới xem
người học là trung tâm nhưng làm sao để người đọc thực sự trở thành trung tâm
vẫn còn là một thách thức không nhỏ trong thực tiễn dạy học.
Hiểu biết, nhận thức về lí thuyết liên văn bản và hoạt động ứng dụng vào thực
tiễn dạy đọc hiểu văn bản văn học chưa đạt hiệu quả cao, nhìn chung đang diễn ra
8


ở cấp độ thấp: trích dẫn, thực hiện một số thao tác so sánh, liên tưởng, chưa làm
nổi bật cách thức nhà văn “đối thoại”, luận giải nhiều vấn đề trong tác phẩm...
Giáo viên thường “mượn ý” của các tư liệu tham khảo, phê bình, bình giảng tác
phẩm một cách bị động, thiếu sáng tạo. Việc giáo viên kết nối văn bản văn học với
các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác chưa phát huy hiệu quả. Công nghệ
thông tin với những tranh ảnh, clip... dù đã được sử dụng để hỗ trợ bài dạy nhưng
mới chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản.
Việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy đọc hiểu văn bản văn học địi
hỏi nhiều cơng phu, sự đầu tư của người dạy về thời gian tâm lực khá lớn từ quá

trình lên kế hoạch, soạn giáo án đến triển khai trên lớp.
- Về phía người học:
Tình trạng thụ động, thiếu hợp tác, tương tác trong các giờ học, lệ thuộc vào
những kết quả mà người khác cảm, nghĩ hộ khiến học sinh mất khả năng tự mình
thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm để nói lên những suy nghĩ, cảm
nhận cá nhân bằng chính lời lẽ của mình.
Khi đọc hiểu văn bản văn học chỉ nắm được nội dung từng tác phẩm mà chưa
vận dụng tối đa khả năng tư duy, tích hợp liên văn bản, liên mơn để chiếm lĩnh
kiến thức. Các em chưa có cái nhìn so sánh toàn diện, đầy đủ về giá trị nội dung,
nghệ thuật của tác phẩm trong sự vận động của tiến trình văn học.
Một thực tế đáng buồn nữa là sự xuống cấp của “văn hóa đọc” trong một bộ
phận học sinh THPT, cùng với sự bùng nổ của vô số những hình thức giải trí mang
màu sắc cơng nghệ như Facebook,inta,zalo…. làm nảy sinh tâm lí ngại đọc văn,
ngại học văn. Học sinh ngày càng xa rời môn văn khiến cơng cuộc “xóa đói giảm
nghèo” về kiến thức văn học cùng phương pháp, cách thức học Ngữ văn trở thành
thách thức khơng nhỏ trong q trình dạy học bộ mơn.
- Về các nguồn tài liệu: Tài liệu nghiên cứu về lí thuyết liên văn bản và những
định hướng vận dụng lí thuyết vào bài học cụ thể chưa thực sự đầy đủ, hệ thống và
phổ biến gây khó khăn khơng nhỏ cho cả giáo viên và học sinh.
- Chữ người tử tù là truyện ngắn tiêu biểu cho phong cách tài hoa của Nguyễn
Tuân trước cách mạng tháng Tám. Tác phẩm là sự hiện thực hóa quan điểm nghệ
thuật của Nguyễn Tn đồng thời chứa đựng nhiều thơng điệp có ý nghĩa nhân văn
sâu sắc. Tuy nhiên, hoạt động khám phá tác phẩm mới dừng lại ở mức độ phân tích
chi tiết, sự khái qt từ nhiều góc độ và sự kết nối liên văn bản chưa được thực
hiện đầy đủ, thấu đáo.
Từ thực tế nghiên cứu và giảng dạy, chúng tơi nhận thấy có nhiều ngun
nhân dẫn đến thực trạng trên:
Thứ nhất, bên cạnh những sự tự làm mới mình của đại đa số GV thì vẫn cịn
một số GV giảng dạy bộ môn Ngữ văn chưa vượt qua được sức ì và tâm lí ngại
thay đổi. Có nhiều GV có tâm lí an phận, khơng chịu học hỏi tiếp thu cái mới mặc

9


dù u cầu của chương trình giáo dục phổ thơng mới đòi hỏi năng lực người thầy
ngày càng cao.
Thứ hai, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết. Việc rèn luyện kĩ
năng sống, kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thơng qua khả
năng vận dụng trí thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm,chưa hiểu rõ.
Thứ ba, chưa hiểu đúng về vị trí, vai trị của lí thuyết liên văn bản thông qua
việc dạy học Ngữ văn ở trường Phổ thông, chưa truyền được cảm hứng cho HS.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan,
chính xác, cơng bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức,
học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
Thứ năm, chưa chủ động tiếp cận CNTT và khai thác CNTT để phục vụ cho
việc dạy học. Ở các trường phổ thơng, GV Ngữ văn cũng đã có nhiều nỗ lực trong
việc khai thác sử dụng CNTT trong việc tiến hành các hoạt động dạy học. Tuy
nhiên trong thực tế, chúng tơi nhận thấy rằng: có nhiều giáo viên chưa thực sự mặn
mà, chưa thực sự linh hoạt, sử dụng chưa phù hợp với đặc trưng bộ môn Ngữ văn
nên hiệu quả chưa cao trong các trường THPT.
1.2.2. Thực trạng của việc dạy học văn bản Chữ người tử tù tại các trường phổ
thơng
1.2.2.1. Mục đích và đối tượng khảo sát
Để tìm hiểu về thực trạng dạy học bài Chữ người tử tù gắn với việc vận dụng lí
thuyết liên văn bản và suy nghĩ của HS về việc GV sử dụng các PPDH tích cực, chúng
tơi đã tiến hành khảo sát 30 GV dạy môn Ngữ văn tại 3 trường THPT tại địa bàn (Nội
dung phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục 2) và 120 HS ở ba trường THPT
trên địa bàn (Nội dung phiếu khảo sát được trình bày trong phụ lục 3).
1.2.2.2. Nội dung khảo sát
- Tìm hiểu thực trạng dạy học gắn với việc vận dụng lí thuyết liên văn bản của
GV dạy mơn Ngữ văn.

- Tìm hiểu việc xây dựng giáo án bài giảng để hiểu rõ hơn cách tổ chức các
hoạt động học có phù hợp, cụ thể để phát triển năng lực HS hay khơng.
- Tìm hiểu hứng thú và thái độ học tập của HS đối với các PPDH của GV.
Từ đó xác định những khó khăn của GV và HS gặp phải để bước đầu đề xuất
những biện pháp nhằm dạy văn bản Chữ người tử tù theo hướng tích hợp để phát
triển năng lực HS một cách hiệu quả nhất.
1.2.2.3. Phương pháp khảo sát
Để thực hiện đề tài, bên cạnh việc dùng phiếu khảo sát, chúng tơi cịn tiến
hành nghiên cứu giáo án, bài giảng, trao đổi trực tiếp với giáo viên; dự giờ dạy một
số giáo viên trong một số năm học liên tiếp.
10


1.2.2.4. Kết quả khảo sát
* Đối với giáo viên: sau khảo sát chúng tôi thu được các số liệu như sau:
- Về vấn đề “Khả năng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực của
thầy/ cơ” thì chỉ có 5/30 (16,7%) GV cho rằng “có khả năng cao” vận dụng các
PPDH tích cực trong q trình giảng dạy. Có 8/30 (26,7%) cho rằng mình có khả
năng, cịn lại 17/30 (56,7%) GV trả lời ở mức độ bình thường.
- Về vấn đề “Phương pháp mà thầy/ cô sử dụng khi dạy “Chữ người tử tù” có
24/30 (80%) trả lời rằng chỉ sử dụng PPDH truyền thống; 6/30 GV ( 20%) cịn lại
có vận dụng PPDH mới vào hoạt động dạy học văn bản nhưng chỉ đơn thuần để
cung cấp nội dung kiến thức bài học.
- Về vấn đề Mức độ vận dụng lí thuyết liên văn bản khi dạy đọc hiểu văn bản
“Chữ người tử tù”của thầy/ cơ, có 19/30 GV (63,3%) thỉnh thoảng vận dụng lí
thuyết liên văn bản nhưng mới chỉ dừng lại ở so sánh nhỏ lẻ, giản đơn ở một số
kiến thức về phương diện nội dung, hoàn toàn chưa chủ động, triển khai chưa toàn
diện trên tất cả các phương diện của tác phẩm, chưa gắn với việc giáo dục ý thức
giữ gìn văn hóa truyền thống cho HS.
Cùng với quá trình trao đổi, dự giờ của các đồng nghiệp, cộng với kết quả thu

được qua khảo sát nói trên, chúng tơi kết luận một số vấn đề như sau về tình hình
dạy văn bản Chữ người tử tù hiện nay như sau:
- Phần lớn GV chủ yếu dạy học văn bản Chữ người tử tù như một tác phẩm tự
sự mà chưa chú ý đến cái nét riêng của nó là truyện ngắn lãng mạn
- Một số GV còn chưa thực sự tự tin và vận dụng linh hoạt, hiệu quả các
PPDH tích cực. Như vậy, vẫn còn hiện tượng nhiều GV chưa thực sự đổi mới
PPDH hoặc việc vận dụng phương pháp của bộ phận GV trong thực tiễn dạy học
còn nhiều điểm chưa thực sự hợp lí, nó cần được điều chỉnh, cải tiến để dạy học
văn bản có hiệu quả hơn.
Link khảo sát giáo viên: />Mã Qr của link khảo sát:
Kết quả khảo sát GV (phụ lục 2)
* Đối với học sinh:
Qua việc trao đổi, quan sát trực tiếp với HS, hỏi ý kiến 120 HS HS thuộc 3
trường THPT trên địa bàn, với các câu hỏi: Trước khi học văn bản Chữ người tử tù
của NT em biết gì về chữ Hán và nghệ thuật thư pháp xưa ở nước ta? chúng tôi thu
nhận được kết quả: 70/120 HS ( 58,3%) khẳng định“hồn tồn khơng biết”;
38/120 HS (31,7%) trả lời “có nghe qua”; 12/120 HS ( 10%) cho rằng“có biết
đến”. Em có biết nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm được xây dựng từ nguyên
mẫu nào không? 72/120 HS (60%) khẳng định“hồn tồn khơng biết”; 37/120 HS
11


(30,8%) trả lời“có nghe qua”; 11/120 HS ( 9,2%) cho rằng“có biết đến”. Ở trường
THPT các em đang học, GV có sử dụng các phương pháp dạy học khác ngồi
phương pháp thuyết trình, hỏi đáp khơng? Có 80/120 HS (66,7 %) cho rằng GV
“rất ít khi” sử dụng các phương pháp dạy học khác ngồi phương pháp thuyết
trình, hỏi đáp. Về hứng thú của HS khi GV sử dụng các PPDH tích cực trong dạy
học ở trường THPT thì hầu hết HS lựa chọn “Thích” hoặc “Rất thích”. Cũng có
một số ít HS lựa chọn “Bình thường”.
Qua kết quả khảo sát của GV và HS nêu trên, chúng tôi thấy rằng việc vận

dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ văn ở các trường THPT nói chung và
qua văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân nói riêng là hết sức cần thiết. Đồng
thời GV sử dụng các PPDH tích cực nhằm góp phần phát triển năng lực cho HS,
thổi ngọn lửa đam mê tình yêu văn học cho HS là rất quan trọng, đáp ứng yêu cầu
của chương trình giáo dục phổ thơng.
Link khảo sát học sinh: />Mã Qr của link khảo sát:
Kết quả khảo sát HS (phụ lục 3)
1.2.3. Sự cần thiết của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản vào dạy học Ngữ
văn ở các trường THPT
Hướng khai thác những thơng tin ngồi văn bản, liên văn bản như tiểu sử tác
giả, ngữ cảnh sản sinh văn bản, so sánh văn bản cùng thể loại, cùng đề tài để soi
chiếu vào nội dung tác phẩm, góp phần giải mã các lớp ý nghĩa tiềm ẩn trong văn
bản là hết sức cần thiết. Soi chiếu vấn đề từ ngoài văn bản kết hợp với góc nhìn
bên trong văn bản sẽ mang lại một hiệu ứng tổng hợp, tồn diện đối với thơng điệp
mà tác giả muốn hướng tới người tiếp nhận. Do đó giáo viên hướng dẫn học sinh
tiếp cận vấn đề trong tính liên thông sẽ tạo được một phản xạ tâm lý tích cực đến
người học, các em sẽ có lối tư duy về vấn đề đặt ra trong tác phẩm với hơi thở,
nhịp sống đương đại. Từ đây tính thời sự được học sinh tự đánh thức, tránh được
lối dạy áp đặt một chiều từ phía người thầy. Tiến xa hơn nhận thức là học sinh có
kĩ năng đọc đúng thể loại và phương pháp tạo lập sản sinh văn bản khi có u cầu.
Chẳng hạn khi tìm hiểu về truyện ngắn Chữ người tử tù ta có thể so sánh với
tùy bút “Người lái đị sơng Đà” để thấy điểm tương đồng và khác biệt, vẫn phong
cách tài hoa uyên bác khám phá đối tượng ở phương diện cái đẹp nhưng trước cách
mạng cái tôi Nguyễn Tuân bất mãn trước thực tại nhưng sau cách mạng lại hịa
mình trong cuộc sống con người.

12


CHƢƠNG 2

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG LÍ THUYẾT LIÊN VĂN BẢN DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ” (NGUYỄN TUÂN) TRONG
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11
2.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp
2.1.1. Tuân thủ đặc trưng của hoạt động đọc
Đọc hiểu văn bản là hoạt động cơ bản trong quá trình dạy học Ngữ văn ở
trường phổ thông. Để đọc hiểu một văn bản, cả giáo viên và học sinh đều phải thực
hiện một sự nối kết: nối kết văn bản này với những văn bản khác; khơng chỉ văn bản
văn học mà cịn bao gồm những “văn bản” khác của hoạt động ngôn ngữ, tập quán
xã hội, tinh thần dân tộc và thời đại. Hơn nữa, văn bản còn được đặt trong mối quan
hệ với người đọc, với các văn bản khác để cùng suy ngẫm về cuộc sống, về con
người. Vận dụng lí thuyết liên văn bản vừa giúp hiểu sâu đặc tính của văn bản vừa
tạo điều kiện tìm ra cách tiếp cận phù hợp, đáng tin cậy đối với những tác phẩm văn
học trong và ngồi chương trình sách giáo khoa Ngữ văn phổ thông hiện nay.
Để thực hiện mục tiêu dạy học mới, người giáo viên khơng thể khơng tiếp cận
các lí thuyết nghiên cứu phê bình văn học mới (trong đó có lí thuyết liên văn bản)
để tự mình tìm hiểu, khám phá, kiến tạo và từ đó, hướng dẫn học sinh cùng tìm
hiểu, khám phá, kiến tạo ý nghĩa những văn bản văn học được dạy học trong nhà
trường.
Trong hoạt động đọc hiểu văn bản, người đọc cần trang bị vốn kiến thức văn
hóa, văn học sâu rộng, năng lực nắm bắt và giải mã các ký hiệu, những tri thức về
đời sống, con người, xã hội… Từ đó, người đọc chọn lựa cho mình cách đọc
thích hợp, kiến giải tác phẩm theo quan điểm riêng, tìm những kết luận cho tác
phẩm, đặc biệt là mở rộng thêm chiều kích cho tác phẩm đó. Khơng chỉ thế, người
đọc cịn phải có tầm bao quát rộng rãi đối với các loại hình sáng tác khơng thuộc
phạm trù văn học như: hội họa, điện ảnh, âm nhạc..., những tri thức lịch sử, địa lý,
dân tộc, xã hội, tôn giáo... Vốn sống của người đọc càng phong phú bao nhiêu, hoạt
động đọc hiểu càng hiệu quả bấy nhiêu.
Người đọc cũng cần có khả năng liên tưởng mạnh mẽ để nối kết những thành
tố của hình tượng nghệ thuật, những giá trị văn chương ẩn chứa tiềm tàng trong và

ngoài tác phẩm, những quyền lực văn hóa chi phối hoạt động sáng tạo của nhà văn.
Kiến thức văn chương và năng lực liên tưởng mạnh mẽ của người đọc giúp họ trở
thành “tri âm - tri kỉ” với các văn bản văn học, có cơ hội khám phá thêm những
chân trời mới, những ý tưởng thâm thúy đằng sau văn bản mà đôi khi tác giả không
ngờ tới.
2.1.2. Tuân thủ mục tiêu dạy học tích hợp trong mơn Ngữ văn
Tích hợp là hình thức dạy học nhằm hình thành ở người học những năng lực
giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn cuộc sống trên cơ sở huy động kiến
13


thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau.Trong môn Ngữ văn, để đọc hiểu một
văn bản, cả người dạy và người học đều phải thực hiện một sự nối kết: nối kết văn
bản này với những văn bản khác, khơng chỉ văn bản văn học mà cịn cả những “văn
bản” khác của hoạt động ngôn ngữ, của tập quán xã hội, của tinh thần dân tộc và
thời đại... Đó chính là đọc văn bản theo tinh thần của lí thuyết liên văn bản, tạo nên
tính đặc thù của dạy học tích hợp ở mơn Ngữ văn.
Dạy học theo ngun tắc tích hợp sẽ đánh thức được khả năng của học sinh
trong tiếp nhận tri thức. Vận dụng lí thuyết liên văn bản giúp học sinh nhận ra bản
chất đích thực của văn bản, biết cách tư duy tổng thể về thế giới, về sự vật; có thể
nhận diện được hoặc sẵn sàng tìm ra mối tương quan giữa mọi vấn đề của cuộc sống
và của văn học.
2.1.3. Tuân thủ nguyên tắc dạy học theo đặc trưng thể loại
Loại thể văn học là: “Phạm trù phân loại các tác phẩm văn học, vốn đa dạng
đồng thời có sự giống nhau, từng nhóm một, về một số dấu hiệu nhất định. Các
nhóm lớn nhất là những “loại”; mỗi loại gồm những nhóm nhỏ hơn là những thể
(hoặc “thể loại”, “thể tài”).” (Lại Nguyên Ân, 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, H. 1999, tr.190). Từ đó có thể thấy thể loại văn học là phương
thức tái hiện đời sống và thể thức cấu tạo văn bản. Do vậy, dạy học bám sát đặc
trưng thi pháp loại thể là việc dẫn dắt HS khám phá, phát hiện, phân tích các khía

cạnh hình thức của tác phẩm văn học nghệ thuật để rút ra ý nghĩa thẩm mỹ của nó.
Dạy học bám sát đặc trưng thi pháp loại thể cũng là một trong những yêu cầu cơ
bản của đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay. Việc
xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong dạy học tác phẩm văn chương. Không
xác định rõ “chất của loại” trong thể dễ dẫn đến tình trạng khi thấy thơ, ta dạy thơ
trữ tình, khi gặp truyện, ta dạy học theo tinh thần văn xuôi tự sự. Vì thế, có thể nói,
xác định loại thể là vấn đề mấu chốt trong việc dạy học tác phẩm văn chương. Để
đảm bảo được yêu cầu trên, trước khi hướng dẫn HS đi vào tìm hiểu văn bản,
người GV cần hướng dẫn HS xác định thể loại của tác phẩm, tìm hiểu những đặc
trưng của thể loại đó. Kiến thức về thể loại sẽ giúp HS tìm ra con đường để đi sâu
vào phân tích kết cấu và ngơn ngữ, các phương tiện nghệ thuật đặc trưng… mà tác
giả dùng để tái hiện đời sống xã hội. Từ đó, lĩnh hội được những tư tưởng, tình
cảm được thể hiện trong tác phẩm, cảm nhận tác phẩm một cách sâu sắc nhất. Đây
cũng chính là điều kiện đầu tiên quyết định hiệu quả quá trình tiếp nhận của HS.
Khi tiếp cận và giảng dạy các tác phẩm văn chương, đòi hỏi người giáo viên
phải có hướng tiếp cận, định hướng đúng đắn về loại thể, điều đó sẽ giúp cho người
giáo viên cảm thụ các tác phẩm được sâu sắc hơn, tồn diện hơn, giảng dạy có kết
quả hơn. Đúng như Trần Thanh Đạm khẳng định: “đối với các giáo viên văn học
chúng ta, tìm hiểu sự phân chia loại thể văn học là nhằm mục đích trang bị cho
mình những tri thức cần thiết để dùng vào việc phân tích tác phẩm, từ đó làm cho
việc hiểu và cảm, dạy và học tác phẩm có kết quả hơn”. Mỗi tác phẩm văn học là
một sáng tạo độc đáo, riêng biệt, thể hiện rõ cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ.
14


Thông qua sản phẩm tinh thần ấy, nhà văn nhà thơ thể hiện một nhân sinh quan có
ý nghĩa tiến bộ về con người, về cuộc đời.
Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân thuộc thể loại truyện ngắn lãng mạn. Cùng
với Thạch Lam, Nguyễn Tn ln tìm kiếm những giá trị cao đẹp trong những
cảnh đời tăm tối, tầm thường; khám phá cái cao cả trong những số phận bị ruồng

bỏ, chà đạp. Các nhân vật, tình huống được nhà văn sáng tạo ra nhằm thỏa mãn
nhu cầu biểu hiện lý tưởng và tình cảm của tác giả. Tác phẩm có sự kết hợp đặc sắc
giữa cảm hứng lãng mạn và chất hiện thực.
2.2. Những giải pháp cụ thể
2.2.1. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với thời
đại, bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh sáng tác
Văn học luôn vận động phát triển không ngừng và có mối quan hệ mật thiết
với lịch sử, xã hội. Đặc điểm này chi phối hoạt động sáng tạo nghệ thuật của nhà
văn. Cho nên, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản văn học nào rất cần đặt tác
phẩm đó trong mối quan hệ với thời đại, bối cảnh lịch sử và hồn cảnh mà nó ra
đời để hiểu đúng giá trị của tác phẩm. Thời đại tác phẩm ra đời, nhà văn sinh sống
sẽ chi phối cái nhìn của nhà văn trong tác phẩm. Kiến thức về bối cảnh xã hội và
văn hóa cũng như những hiểu biết về tác giả là những thông tin vơ cùng quan trọng
hỗ trợ q trình tiếp cận và khám phá nghệ thuật trong tác phẩm. Đó cũng là một
nội dung quan trọng của việc vận dụng lí thuyết liên văn bản, để hoạt động đọc
hiểu văn bản Chữ người tử tù được hiệu quả .
Chữ người tử tù là truyện ngắn tiêu biểu của tập Vang bóng một thời (1940) một văn phẩm gần đạt đến sự hoàn thiện, hoàn mĩ (Vũ Ngọc Phan). Tác phẩm ra
đời trong bối cảnh xã hội Việt Nam những năm 1930 – 1945đầy biến động, khi
Hán học đã mất đi địa vị độc tơn, những giá trị văn hóa cổ truyền đang lung lay tận
gốc rễ trước sự xâm lấn của văn hóa Tây phương. Vang bóng một thời ngợi ca
những giá trị truyền thống của cha ông thông qua những nhân cách tài hoa, những
tâm hồn nghệ sĩ, làm sống lại cả một thời phong kiến đã qua với những nghệ thuật
thanh cao, những nếp sống, sinh hoạt xã hội nho phong, nó cũng là niềm nuối tiếc
của một tâm hồn hoài cổ trước những cái hay, cái đẹp, những nghệ thuật cầu kỳ
của một thời đại đã qua, cái thời ấy nay đã chết rồi, chỉ còn để lại một tiếng vang
(Vũ Ngọc Phan).
Chữ người tử tù xây dựng nhân vật chính Huấn Cao - nho sĩ tài hoa của một
thời, từ nguyên mẫu Cao Bá Quát - một con người tài hoa kiêu bạc, dũng khí phi
thường, nhân cách khẳng khái nổi tiếng trong lịch sử nước nhà. Cao Bá Quát là thủ
lĩnh của phong trào khởi nghĩa nông dân, lãnh đạo nhân dân chống lại triều đình

phong kiến nhà Nguyễn, là nhà nho tài hoa nổi tiếng được ca tụng trong dân
gianVăn như Siêu, Quát vô tiền Hán. Cao Bá Quát cũng nổi danh bởi khí phách
ngang tàng, lừng lẫy Uy vũ bất năng khuất và nhân cách cao cảNhất sinh đê thủ
bái mai hoa (Một đời chỉ cúi lạy trước hoa mai). Xây dựng nhân vật Huấn Cao,
15


Nguyễn Tuân vừa thể hiện lí tưởng thẩm mĩ vừa thỏa mãn tinh thần nổi loạn của
ông với xã hội đen tối tàn bạo lúc bấy giờ.
Như vậy, việc kết nối văn bản văn học với các văn bản lịch sử- văn hóa- xã
hội tương hợp, với liều lượng hợp lí sẽ là cơ sở, nền tảng giúp GV và HS cảm thụ
văn bản hiệu quả đem lại sự tươi mới cho nó.
Hoạt động này chiếm một lượng thời gian lớn của tiết học, cho nên GV giao
nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà qua các phiếu học tập. Lên lớp các em
trình bày, qua đó vừa rèn tính tự giác và năng lực tự học, tự làm việc của các em.
2.2.2. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” trong liên văn bản với mã
văn hóa trong tác phẩm
Văn học là sản phẩm của văn hóa. Văn hóa trong VBVH vừa là nội dung vừa
là phương tiện để khám phá, lí giải vẻ đẹp của tác phẩm. Nghiên cứu dạy học
VBVH dựa trên những hiểu biết về văn hóa là một con đường cần thiết và đúng đắn
để tiếp cận, giải mã tác phẩm, góp phần mở rộng, nâng cao tầm đón nhận của HS,
khắc phục khoảng cách về không gian, thời gian, tầm văn hóa tư tưởng, thời đại giữa
HS với tác phẩm - tác giả. Văn bản Chữ người tử tù của NT chứa đựng những thơng
tin văn hóa thú vị. Khi giảng dạy văn bản này, GV phải giải mã cụ thể những thơng
tin văn hóa trong tác phẩm, cung cấp cho HS cách hiểu đầy đủ, chính xác những nét
đẹp văn hóa ấy. Có thể giải quyết nhiệm vụ này bằng hai cách: Một là GV trực tiếp
cung cấp kiến thức; Hai là GV giao nhiệm vụ yêu cầu HS tự tìm tịi, khám phá, thu
thập thơng tin trên cơ sở định hướng của GV, sự hỗ trợ của công nghệ thông tin,
sách báo…
Chữ người tử tù là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách văn

chương Nguyễn Tuântrước cách mạng. Để cảm nhận sâu sắc, thấu đáo những
thơng điệp nhân văn Nguyễn Tn kí gửi trong tác phẩm, khơng thể khơng có
những tri thức mã văn hóa liên quan đến “chữ”, đến nghệ thuật thư pháp - thú chơi
đầy trí tuệ của các bậc tao nhân mặc khách. Tìm hiểu nhân vật qua con chữ chính
là chìa khóa quan trọng nhất khi vận dụng lí thuyết liên văn bản đọc hiểu Chữ
người tử tù.
Thư pháp được đề cập đến trong Chữ người tử tù là nghệ thuật viết chữ Hán, sử
dụng bút lông, mực tàu viết chữ lên giấy - một loại hình nghệ thuật đạt đến đỉnh cao
của tinh tế và uyên thâm. Thư pháp không đơn thuần chỉ là viết đẹp, con chữ đẹp mà
còn ẩn chứa nhiều hàm ý thâm sâu về nội tâm người viết chữ. Mỗi nét chữ đều thể
hiện tính cách, tâm tư, đời sống tâm hồn người cầm bút. Người viết thả hồn, trao
tâm vào nét chữ để bộc lộkhí phách và cá tính riêng. Người thưởng thức thư pháp
cũng đòi hỏi một kiến thức và cách cảm thụ rất sâu. Từ sự am tường về chữ Hán và
quy luật thứ tự nét bút, số nét bút của từng chữ, người thưởng ngoạn thư pháp cảm
nhận được sự tinh tế của tác phẩm, thông hiểu hàm ý và nội dung của thư gia. Đây
chính là những cảm xúc đặc biệt đặc sắc ít mơn nghệ thuật nào có được.
16


Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân miêu tả con chữ Huấn Cao là hiện hữu
của tài năng xuất chúng “người mà cả tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất
nhanh và rất đẹp” khiến quản ngục bất chấp mọi nguy hiểm tìm cách “biệt đãi” để
mong thỏa mãn “sở nguyện” “một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một đơi
câu đối do tay ơng Huấn Cao viết….có được chữ ơng Huấn mà treo là có một vật
báu trên đời”. Ngay cả khi bị “khinh bạc đến điều”, bị Huấn Cao đuổi ra khỏi cửa,
quản ngục vẫn cúi đầu “xin lĩnh ý” từ nay không đặt chân tới phòng giam…. Thái
độ “khúm núm” trước những con chữ trên bức lụa cũng như cái vái lạy “kẻ mê
muội này xin bái lĩnh” của quản ngục đều cho thấy tài năng siêu việt của Huấn
Cao.
Con chữ cũng biểu hiện chữ “Tâm” trong sáng, thiên lương lành vững của

Huấn Cao. Chữ “Tâm” là cội nguồn cảm hứng sáng tạo của Nguyễn Tuân, và Huấn
Cao trở thành một hình tượng nghệ thuật rực rỡ bởi được tắm mình trong cội
nguồn văn hóa dân tộc - ln đề cao tấm lịng, mọi giá trị thuộc về tấm lòng đều là
tối thượng trong những mối quan hệ xã hội. Theo ông Huấn, chữ là tinh hoa huyết
mạch, là máu thịt cuộc đời, là tấm lịng, là cái chí của người viết chữ. Vì thế, “trừ
chỗ tri kỉ, ơng ít chịu cho chữ” và những con chữ ấy cũng không chấp nhận sống
chung với cái ác, cái xấu “thầy nên tìm về nhà quê mà ở, thầy hãy thoát khỏi cái
nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ”.
Thông qua nghệ thuật thư pháp, Nguyễn Tuân cũng nhằm thể hiện vẻ đẹp khí
phách Huấn Cao. Khơng chỉ là thủ xướng những người chống lại triều đình, uy
dũng Huấn Cao cịn thể hiện trong quan niệm “Ta nhất sinh khơng vì vàng ngọc
hay quyền thế mà ép mình viết câu đối bao giờ”, nhất là qua “những nét chữ vng
tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người”.
Chữ viết đẹp, tâm hồn cũng đẹp, nhân cách cũng đẹp, hành động cũng đẹp, tất
cả đều ẩn kín sau cái chữ đẹp. Cái nét đẹp kia là đạo đức, đẹp chữ mới là nghệ
thuật. Nghệ thuật hay, đẹp, khơng ai khơng mê.
Hình ảnh con chữ cịn thể hiện nét đẹp truyền thống lâu đời trong sinh hoạt
của người Việt: cho chữ và nhận chữ. Điều đó cho thấy tấm lịng u nước thầm
kín của Nguyễn Tn: vừa trân trọng vừa mong muốn những vẻ đẹp ấy được lưu
truyền và mãi mãi bất tử trong lòng người và trong thời gian.
Như vậy, tìm hiểu Huấn Cao - nhân vật trung tâm của Chữ người tử tù, học
sinh nhất thiết phải có cái nhìn tổng thể về mã văn hóa - nghệ thuật thư pháp.
Nguyễn Tuân xây dựng nhân vật Huấn Cao với sự thống nhất cao độ Tài - Tâm Dũng, và tất cả đều được thể hiện qua những con chữ.

17


(Sản phẩm của học sinh 11A3 viết chữ thư pháp và phác họa chân dung Nguyễn Tuân)
2.2.3. Dạy học đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù”trong liên văn bản với hệ
thống quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thuật nhà văn

Nguyễn Tuân là một hiện tượng độc đáo của nền văn học Việt Nam thế kỷ
XX. Là một trong số không nhiều những nhà văn hiện đại đã xây dựng được một
phong cách nghệ thuật cho riêng mình.Trước cách mạng, phong cách của ơng có thể
thâu tóm trong một chữ “ ngông”. Phong cách ấy vừa kế thừa truyền thống “ ngông”
của các nhà nho tài hoa bất đắc chí, vừa tiếp nhận tư tưởng ảnh hưởng cá nhân chủ
nghĩa của văn hóa phương Tây hiện đại. Vì vậy mỗi trang viết của ông đều muốn
chứng tỏ sự độc đáo, tài hoa, uyên bác. Nhà văn thể hiện nét tài hoa uyên bác với
con mắt của nhiều ngành nghệ thuật, ngơn ngữ phong phú, hình ảnh sáng tạo mới
lạ. Là một cây bút tài hoa, lịch lãm “thông kim bác cổ”, những trang viết của
Nguyễn Tuân đem đến cho người đọc rất nhiều kiến thức: văn hóa, hội họa, điêu
khắc, điện ảnh, quân sự, võ thuật và cả những thông tin khoa học.
Nguyễn Tuân là nghệ sĩ của cái Đẹp, là nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp của
thiên nhiên đất nước và con người. Ông khám phá thiên nhiên từ góc độ thẩm mĩ,
khám phá con người từ vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. Đây là điểm nhất quán trong quan
niệm nghệ thuật Nguyễn Tuân từ những sáng tác trước cách mạng đến từng trang
viết mang hơi thở cuộc sống mới sau cách mạng. Trong Chữ người tử tù, cái Đẹp
gắn liền với những con người “tinh tuyển” khơng dễ bắt gặp thì trong “Sơng Đà”,
vẻ đẹp ấy chuyển biến trong đôi mắt khám phá vẻ đẹp thiên nhiên đất trời Tây Bắc
và những con người bình dị, đời thường trong lao động, sản xuất, xây dựng cuộc
sống mới, tiêu biểu là người lái đị sơng Đà - một nghệ sĩ sông nước “tay lái ra hoa”.
Nguyễn Tn thể hiện một trình độ sử dụng ngơn từ điêu luyện hiếm có. Đi
sâu tìm hiểu, khám phá sự vật, nẵm bắt cho được cái cốt lõi,tinh túy, thần thái của
nó, nhà văn kết hợp với cảm xúc chủ quan, uyên bác giàu chất trí tuệ và trữ tình và
diễn đạt, thể hiện dưới hình thức ngơn ngữ sáng tạo. Với Nguyễn Tuân, ngôn ngữ
18


nghệ thuật vừa là phương tiện, vừa là dấu ấn chủ quan của người nghệ sĩ. Qua bàn
tay ông, tiếng Việt như một “khối vng ru bích” biến hóa và dậy lên sắc màu
nghệ thuật. Nói như nhà văn Anh Đức: “Mỗi dịng, mỗi chữ tn ra đầu ngọn bút

như có đóng một dấu triện riêng”; gọi ơng là “một bậc thầy của ngôn từ, ta không
hề thấy ngại miệng”. Trong tác phẩm Chữ người tử tù ngôn ngữ mà nhà văn sửu
dụng thật góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình cao, vừa cổ kính, vừa hiện đại.
Phong cách ấy đã mang lại cho tác phẩm những giá trị độc đáo, giúp người đọc
thêm yêu quý những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và tự hào về những
con người có nhân cách cao đẹp, thêm u q sự giàu đẹp của ngơn ngữ dân tộc.
Hình tượng các nhân vật trong Chữ người tử tù có nét khu biệt với các nhân
vật văn học đương thời. Huấn Cao, quản ngục, thơ lại đều sống trong bầu khơng khí
nghệ thuật hồn tồn cách biệt với thế giới của những mối tình lãng mạn trong các
trang văn Tự lực văn đồn hay bầu khơng khí ngột ngạt của xã hội nông thôn Việt
Nam trước cách mạng trong các tác phẩm Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Nam
Cao….
Xây dựng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân gửi gắm những quan niệm về
cái đẹp, khẳng định sức mạnh và sự bất tử của cái đẹp; đồng thời ca ngợi nét đẹp
văn hóa truyền thống của dân tộc - nghệ thuật thư pháp. Tác giả cũng thể hiện lòng
ngưỡng mộ trước một nhân cách lớn của dân tộc, người anh hùng Cao Bá Quát.
2.2.4. Dạy học đọc hiểu tác phẩm“Chữ người tử tù”trong liên văn bản giữa văn
bản văn học với các văn bản thuộc loại hình nghệ thuật khác
Nguyễn Tuân là một cây bút tài hoa trong nền văn học Việt Nam. Mỗi trang
viết của Nguyễn Tuân là sự tổng hòa các loại hình nghệ thuật, ở đó khơng đơn
thuần chỉ là sự phô diễn ngôn từ, thể hiện cái “ngông” mà cịn biểu hiện một trí tuệ
un thâm, am tường sâu sắc các lĩnh vực của đời sống. Trong Vang bóng một
thời, đặc biệt là Chữ người tử tù, người đọc nhận ra màu sắc âm nhạc, hội họa,
kiến trúc, điện ảnh….cũng như tri thức văn hóa sâu sắc đầy tinh tế của tác giả.
Trong Chữ người tử tù, người đọc khơng thể khơng ấn tượng về tính nhạc
vang lên trong đoạn văn viết về quản ngục “Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống
bằng tàn nhẫn, bằng lừa lọc, tính cách dịu dàng và lịng biết giá người, biết trọng
người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa
một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.
Thủ pháp điện ảnh gợi trong hình dung của người đọc một đoạn phim quay

chậm với từng hình ảnh, từng động tác của các nhân vật hiện ra rõ nét. Dưới ánh
sáng “rực như đám cháy nhà” của một bó đuốc trong buồng giam “tối tăm, ẩm ướt,
chật hẹp”, người đọc chứng kiến giây phút thăng hoa rực rỡ của người tử tù nghệ
sĩ, “cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh”.
Sự tương phản gay gắt giữa ánh sáng với bóng tối, giữa cái tầm thường, xấu xa với
cái cao thượng, đẹp đẽ, giữa không gian nhà tù với cảnh cho chữ để khẳng định sự
lên ngôi, chiến thắng tuyệt đối của cái đẹp, của thiên lương. Sự phàm tục, nhơ bẩn
19


được biểu thị rất rõ trong cảnh "một buồng chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng
nhện, tổ rệp, đất bừa bãi phân chuột, phân gián"; còn cái đẹp, cái cao thượng lại
được nói đến sâu sắc trong hai chi tiết mang ý nghĩa tượng trưng: sự tinh khiết
trong màu trắng tinh của phiến lụa óng và hương thơm của tình người, tình đời qua
mùi thơm từ chậu mực bốc lên - điều dường như khơng thể có trong chốn tù ngục.
Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân sử dụng một lượng lớn các từ HánViệt, ngôn ngữ mang sắc thái trang trọng, cổ kính, được sử dụng nhuần nhuyễn
vừa phù hợp với khơng khí cổ xưa gắn liền với nét đẹp văn hóa truyền thống của
dân tộc - nghệ thuật thư pháp, đồng thời góp phần tạo nên sự thiêng hóa nhân vật
theo bút pháp lãng mạn.
2.2.5. Dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” gắn liền với đặc trưng thể
loại.
Chú ý đến đặc trưng của thể loại vừa là một yêu cầu vừa là một nguyên tắc
của q trình phân tích và giảng dạy tác phẩm văn học. Với thể loại truyện ngắn,
việc tìm hiểu đặc trưng thể loại lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Nắm vững và
bám sát vào đặc trưng của truyện ngắn lãng mạn, người đọc sẽ tìm ra cho mình
chìa khóa để khám phá được cái hay, cái đẹp của tác phẩm. Qua thực tế giảng dạy,
chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm cơ bản khi dạy tác phẩm Chữ người tử tù như
sau:
2.2.5.1. Xây dựng mục tiêu bài học.
Phương pháp luận về dạy học hiện đại chỉ rõ mục tiêu bài học ln đặt ra 3

tiêu chí: u cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực. Đến nay, để đáp ứng với
yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông mới, khi thiết kế bài dạy phần mục
tiêu bài học GV nên lồng ghép kiến thức với năng lực, phẩm chất cần hình thành
và phát triển ở người học. Điều cần chú ý khi dạy học văn bản Chữ người tử tù
chính là bên cạnh yêu cầu về kiến thức GV còn cần hướng các em đến mục tiêu là
lồng ghép giáo dục ý thức giữ gìn những giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc.
Muốn làm được điều đó thì đầu tiên các em phải hình thành được năng lực thu thập
thơng tin, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Vận dụng những gì đã
được nhìn để cảm nhận và phát triển năng lực nghệ thuật của mình (viết thư pháp).
Đồng thời, qua bài học HS phát triển được phẩm chất yêu nước (biết yêu quý, trân
trọng giá trị của thư pháp- chữ đẹp), chăm chỉ, trách nhiệm trong việc giữ gìn và
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Chúng tôi đề xuất giải
pháp dạy học gắn liền với đặc trưng thể loại cho dạy học văn bản Chữ người tử tù
của Nguyễn Tuân được thể hiện ngay từ MỤC TIÊU BÀI HỌC trong giáo án thể
nghiệm.
Không chỉ biết “xây dựng” các tiêu chí một cách chỉn chu trong kế hoạch bài
dạy của mình, GV cịn cần đưa HS cùng tham gia vào quá trình xây dựng mục tiêu
bài học dưới sự hướng dẫn của GV. Ngoài ra, GV cần phải biết bám vào “ nhịp
thở cuộc sống” thực tế, vận dụng và tích hợp khéo léo tài tình để có một bài học
20


hay nhiều dư âm, lắng đọng trong nhận thức suy nghĩ của HS. Làm được như vậy,
chúng ta sẽ thấy những chuyển biến lớn trong đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay.
2.2.5.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi trong giờ học.
Quan điểm đổi mới trong giảng dạy hiện nay luôn đề cao tính chủ động, sáng
tạo của HS trong việc tiếp nhận tri thức. Người dạy chỉ là người định hướng, chỉ
dẫn cho HS tự mình chiếm lĩnh tri thức. Phương tiện mà người GV dùng để thực
hiện nhiệm vụ đó chính là hệ thống câu hỏi. Đây chính là một trong những phương

pháp tối ưu để thu hút niềm say mê và khả năng sáng tạo của HS. Tuy nhiên, hệ
thống câu hỏi đặt ra không phải theo ý thích chủ quan của người dạy mà “phải sát
thực tác phẩm, căn cứ vào nội dung và nghệ thuật của tác phẩm và kích thích khả
năng tư duy và hứng thú của học sinh. Câu hỏi phải mang tính liên tục, phải định
hướng vào mối quan hệ hữu cơ giữa yếu tố cụ thể với những vấn đề tổng hợp của
bài học. Câu hỏi phải vừa sức với học sinh, phù hợp với thời lượng của bài học”.
Khi dạy học văn bản Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân, ngoài những câu hỏi
đặt ra trong phần hướng dẫn học bài, GV phải đưa ra câu hỏi liên quan đến đặc
trưng của truyện ngắn lãng mạn, những yếu tố văn hoá truyền thống được nói đến
trong tác phẩm. Đây là vấn đề không đơn giản, bởi HS hiện nay trong quá trình
chuẩn bị ở nhà chỉ chú trọng các câu hỏi hướng dẫn học bài trong SGK. Do vậy,
GV phải định hướng để HS tìm hiểu những yếu tố ngồi văn bản. Với Chữ người
tử tù, mục đích của chúng ta là tích hợp giáo dục ý thức giữ gìn văn hóa truyền
thống thơng qua những giá trị văn hóa được “mã hóa” có chủ đích hoặc ngẫu nhiên
trong văn bản. Vấn đề đặt ra là sử dụng phương pháp nào để kích thích khả năng tư
duy, làm việc một cách chủ động của HS, khơi gợi ý thức tự tìm tịi và khai thác
những yếu tố ngồi văn bản, những yếu tố văn hoá trong tác phẩm.
Khi giảng dạy truyện ngắn lãng mạn câu hỏi phát vấn học sinh thường tập
trung vào các loại câu hỏi cảm xúc, hình dung, tưởng tượng, tái hiện, phân tích, lý
giải. Câu hỏi phải có tính chất nêu vấn đề. Tất cả các những loại câu hỏi ấy phải
gắn bó với kết cấu thể loại của tác phẩm. Để thực hiện yêu cầu này, GV có thể sử
dụng hiệu quả các loại câu hỏi sau:
Câu hỏi Nhận biết: Vấn đề nào đó chỉ trở thành đối tượng suy tư của một
người khi chính người đó nhận biết ra tính chất đặc biệt của vấn đề (nói cách khác,
tính chất đặc biệt của vấn đề thu hút được sự chú ý của người đó). Nhận thức như
vậy nên để bước đầu tạo được sự chú ý của HS, trước khi dạy học văn bản Chữ
người tử tù GV sử dụng và phát huy một cách tối đa hiệu quả loại câu hỏi nhận
biết. GV có các dạng câu hỏi sau:
- Chỉ ra tín hiệu văn hóa được đề cập trong văn bản Chữ người tử tù?
- Trình bày những thơng tin mà em biết về loại hình nghệ thuật này?


21


×