Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

(Skkn 2023) lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 47 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
“LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN
TỐC ĐỘ TRONG GIAI ĐOẠN VỀ ĐÍCH 100M CHO HỌC
SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

LĨNH VỰC : THỂ DỤC

NĂM HỌC 2022 - 2023


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG PT DTNT THPT SỐ 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
“LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN
TỐC ĐỘ TRONG GIAI ĐOẠN VỀ ĐÍCH 100M CHO HỌC
SINH LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”

LĨNH VỰC: THỂ DỤC
TÁC GIẢ: NGUYỄN THẾ CẦN
Số điện thoại: 0947105307

NĂM HỌC 2022 - 2023


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu. .............................................................................................. 2
4. Thời gian nghiên cứu. ........................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 2
6. Tính mới của đề tài................................................................................................ 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................... 5
1.1. Những quan điểm và khái niệm về sức bền tốc độ ......................................... 5
1.2. Những yếu tố chi phối sức bền tốc độ. ........................................................... 6
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn huấn luyện sức bền cho học sinh THPT chạy cư ly
100m. ..................................................................................................................... 6
1.3.1. Các yếu tố chi phối sức bền tốc độ........................................................... 6
1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật chạy 100m. ................................................................. 7
1.4. Cơ sở sinh lý của sức bền tốc độ. ................................................................... 8
1.4.1. Cơ sở sinh lý của sức bền yếm khí. .......................................................... 8
1.4.2. Cơ sở sinh lý của sức mạnh bền. .............................................................. 9
1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông ..................... 10
1.5.1. Đặc điểm sinh lý lửa tuổi học sinh Trung học phổ thông ...................... 10
1.5.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông ....................... 11
1.6. Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ ........................................................... 12
1.6.1. Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ trong chạy 100m......................... 12
1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy 100m .............................. 12
CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .............................. 15
2.1. Đánh giá thực trạng tốc độ chạy về đích cự ly 100m và việc sử dụng bài tập

bổ trợ nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh lớp 10 THPT. ..................... 15


2.1.1. Đánh giá thực trạng sức bền tốc độ của nữ học sinh khi chạy 100m trong
giai đoạn chạy về đích ...................................................................................... 15
2.1.2. Lựa chọn bài tập bỗ trợ sức bền tốc độ cho học sinh khối 10................ 22
2.2. Đánh giá hiệu quả bài tập thực nghiệm ........................................................ 24
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 33
1. Kết luận ............................................................................................................... 33
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 34
PHỤ LỤC ...................................................................................................................


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ cái viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

GDTC

Giáo dục thể chất

2

THPT


Trung học phổ thông

3

PT

Phổ thông

4

DTNT

Dân tộc nội trú

5

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

6

TN

Thực nghiệm

7

ĐC


Đối chứng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát tính tầm quan trọng của các bài tập phát triển sức bền
tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT ........................... 16
Bảng 2.2. Kết quả phỏng vấn sử dụng Test đánh giá sức bền tốc độ trong chạy 100m
của các chuyên gia (n = 20)..................................................................................... 17
Bảng 2.3. Chỉ số biểu thị trình độ sức bền tốc độ của 2 nhóm trước thực nghiệm (n
= 20) ........................................................................................................................ 17
Bảng 2.4. So sánh trình độ phát triển thể lực chuyên môn (Sức bền tốc độ) của học
sinh khối 10 THPT .................................................................................................. 21
Bảng 2.5. Kết quả phỏng vấn xác định yêu cầu lựa chọn các bài tập phát triển sức
bền tốc độ cho học sinh khối 10 THPT ................................................................... 22
Bảng 2.6. Kết quả phỏng vấn về độ tin cậy của các bài tập phát triển sức bền tốc độ
(n=20) ...................................................................................................................... 23
Bảng 2.7. Kế hoạch và tiến trình tập luyện. ............................................................ 25
Bảng 2.8. Thành tích của 2 nhóm sau thực nghiệm ................................................ 26
Bảng 2.9. Thành tình trước và sau thực nghiệm. Test chạy 20m cuối của học sinh
khối 10 THPT (n=20) .............................................................................................. 28
Bảng 2.10. Thành tích trước và sau thực nghiệm Test chạy 100m xuất phát thấp của
học sinh khối 10 THPT ........................................................................................... 29
Bảng 2.11. Thành tích trước và sau thực nghiệm, test bật xa tại chỗ của học sinh khối
khối 10 THPT. ......................................................................................................... 30


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu diễn thành tích chạy 20m cuối của học sinh khối 10 THPT ...... 18
Biểu đồ 2.2. Biểu diễn thành tích chạy 100m xuất phát cho học sinh khối 10 THPT
................................................................................................................................. 18

Biểu đồ 2.3. Biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ của học sinh khối 10 THPT. ....... 19
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ thành tích chạy 20m cuối trước và sau thực nghiệm của học
sinh khối 10 THPT. ................................................................................................. 28
Biểu đồ 2.5: Biểu diễn thành tích chạy 100m xuất phát thấp trước và sau thực nghiệm
của học sinh khối 10 THPT ..................................................................................... 29
Biểu đồ 2.6. Biểu diễn thành tích bật xa tại chỗ trước và sau thực nghiệm của học
sinh khối 10 THPT .................................................................................................. 31


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đã từ lâu TDTT được coi là một bộ phận của nền văn hóa nhân loại. Trong đời
sống TDTT đóng vai trị hết sức to lớn, nó là phương tiện có hiệu quả để nâng cao
sức khỏe và là phương tiện để mở rộng quan hệ giao lưu Quốc tế.
Ý thức được vai trị to lớn đó của TDTT, trong những năm qua Đảng và Nhà
nước ta đã chú trọng chăm lo phát triển nền văn hóa Thể chất. Đặc biệt, đưa TDTT
vào chương trình Giáo dục Quốc gia và coi đó là nhiệm vụ cần thiết khơng thể thiếu
được của nền Giáo dục XHCN. Chương trình GDTC Phổ thơng rất đa dạng và phong
phú, bao gồm nhiều môn thể thao, hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động lao
động, thể dục Quốc phịng... Trong đó Điền kinh là một mơn chơi cơ bản của TDTT,
nó là cơ sở, nền tảng để nâng cao thể lực và cũng là cơ sở để phát triển các môn thể
thao khác.
Điền kinh là một mơn thể thao có lịch sử hết sức lâu đời, qua nhiều năm tháng
chúng mới bắt đầu được phát triển với tư cách là một phương tiện GDTC về một
môn thể thao độc lập. Trên vũ đài quốc tế, Điền kinh được các nhà chun mơn, giới
báo chí gọi với cái tên trìu mến: "Mơn thể thao nữ hồng".
Điền kinh là môn thể thao phong phú, đa dạng bao gồm các động tác đi, chạy,
nhảy, ném và nhiều môn phối hợp. Trong đó có các nội dung chạy nói chung và chạy
cự ly ngắn nói riêng là một nội dung được tập luyện và thi đấu khá phổ biến và rộng
rãi ở các trường THPT, các Hội khỏe Phù đổng từ Trung Ương đến địa phương. Tập

luyện nội dung Chạy giúp phát triển về các tổ chất như: Sức nhanh, sức mạnh, đặc
biệt là sức bến tốc độ.
Hiện nay đổi mới phương pháp dạy học và tập luyện, thi đấu là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển nền giáo dục XHCN. Đối mới phương pháp
GDTC cũng là nhiệm vụ cấp bách nằm trong chiến lược phát triển con người toàn
diện. Bởi vậy mà việc giảng dạy nội dung chạy cự ly ngắn cho học sinh trong nhiều
năm qua được chú trọng, song vẫn còn phải khắc phục khá nhiều khó khăn. Chạy cự
ly ngắn là mơn thi đấu có đặc điểm kỹ thuật trên từng cự ly, được chia thành 4 giai
đoạn: Giai đoạn xuất phát, chạy lao sau xuất phát, giữa quảng và về đích. Trong đó,
giai đoạn về đích địi hỏi u cầu cao về sức bền tốc độ, nó góp phần quan trọng
quyết định đến thành tích của cự ly đó, nhưng các giáo viên hiện nay chưa chú trọng
và có phương pháp thiết thực để giải quyết những khó khăn của giai đoạn này. Do
đó việc áp dụng những bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh là
cần thiết và cấp bách.
Sức bền tốc độ là tiền đề cấp thiết để chuyển các hoạt động vận động, trong đó
sức bền tốc độ đơn giản gắn liền với chạy ngắn. Giai đoạn xuất phát nó là dấu hiệu
và là một trong những đặc điểm quyết định đến thành tích chạy 100m.

1


Qua thực tế ở trường tôi hay các trường THPT khác tôi thấy rằng hầu như cơ
sở vật chất nhục vụ cho việc giảng dạy và học tập còn nhiều thiếu thốn, đặc biệt là
cơ sở vật chất dùng cho việc dạy học môn Thể dục: Sân bãi ghồ ghề, mặt sân trơn,
dụng cụ thiếu, không đảm bảo chất lượng, ... Bên cạnh đó đối với nhiều giáo viên
vẫn sử dụng các phương pháp dạy học cũ khơng cịn phù hợp nên chưa phát huy
được tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
Như vậy, việc áp dụng các biện pháp giảng dạy mới với các bài tập nhằm phát
triển sức bến tốc độ là một nhiệm vụ cần thiết và cấp bách, một khía cạnh chưa tác
giả nào để cập tới, vậy nên tôi mạnh dạn nghiên cứu để tài: “Lựa chọn một số bài

tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10
trung học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
Mục đích 1: - Lựa chọn các bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn chạy
về đích 100m cho học sinh trường lớp 10 THPT
Mục đích 2: - Đánh giá hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn để phát triển sức
bền tốc độ trong giai đoạn chạy về đích 100m cho học sinh trường lớp 10 THPT
3. Phạm vi nghiên cứu.
Học sinh lớp 10 THPT.
4. Thời gian nghiên cứu.
Từ năm học 2021- 2022 đến năm học 2022 – 2023.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, trong q trình nghiên cứu tơi đã sử dụng
các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp đọc và phân tích tài liệu
Khi xác định hướng nghiên cứu về vấn đề này tôi đã tìm hiểu thu thập, đọc tài
liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin cần thiết
trong q trình nghiên cứu. Qua đó chúng tơi chọn lọc, ghi chép, đánh dấu những
nội dung cần thiết để đưa ra các giả định, hay kết luận quan trọng giúp tôi rút ra được
các cơ sở lý luận, tâm sinh lý và thực hiện nhằm phát triển sức bền tốc độ trong giai
đoạn chạy về đích 100m cho lứa tuổi học sinh trường lớp 10 THPT và tìm hiểu hoàn
thành đề tài.
5.2. Phương pháp quan sát sư phạm
Tổ chức quan sát sư phạm ngay tại trường, thông qua phương pháp quan sát
sư phạm để tôi đánh giá, nhận xét quá trình học về nội dung chạy 100m của lứa tuổi
học sinh lớp 10 Trường THPT . Kết quả của phương pháp này được coi là những cơ

2



sở thực tiễn để đề xuất, lựa chọn, nghiên cứu các biện pháp cần thiết. (Đề tài đã tổ
chức quan sát 10 buổi, trên học sinh 10 lớp).
5.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Khi nghiên cứu tôi sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp các
chuyên gia nghành điền kinh, giáo viên thể dục, huấn luyện viên các sở TDTT, các
em học sinh lớp 10 THPT về việc cần thiết sử dụng bài tập bổ trợ. Từ đó để có cơ
sở cho việc bổ sung thêm các dữ liệu cần thiết dể loại bỏ những vấn đề chưa phù
hợp, tạo điều kiện thuận lợi, xác định hiện trạng vấn đề nghiên cứu. Để có cơ sở lựa
chọn các bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ trong chạy 100m tôi đã điều tra,
phỏng vấn các vấn đề liên quan đến đề tài này như:
- Xây dựng các bài tập nhằm phát triển thể lực trong chạy 100m
- Xây dựng các bài tập bổ trợ kỹ thuật trong chạy 100m
5.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Đối với phương pháp này chúng tôi sử dụng các bài Test sau đó để đánh giá
các chỉ số thể chất đặc trưng của đối tượng nghiên cứu trong thời điểm cần thiết.
Với đề tài này chúng tôi sử dụng các test sau:
Test 1: Bật xa tại chỗ (đơn vị đo là m)
Test 2: Chạy cuối(đơn vị đo là s)
Test 3: Chạy 100m kỹ thuật xuất phát thấp (đơn vị đo là s)
Thực nghiệm được tiến hành theo hình thức thực nghiệm song song trên hai
nhóm đối tượng:
+ Nhóm thực nghiệm: Gồm 40 học sinh được tập luyện theo giáo án tôi xây dựng
+ Nhóm đối chứng: Gồm 40 học sinh được tập luyện theo giáo án bình thường
của học sinh lớp 10 THPT.
5.5 Phương pháp toán học thống kê.
Trong đề tài này, Tơi sử dụng phương pháp tốn học thống kê để xử lý các số
liệu thu được trong quá trình nghiên cứu. Trong đề tài đã sử dụng các công thức sau.
n


- Số trung bình:



x

 xi
=

i 1

n


n

- Phương sai:
- Độ lệch chuẩn:

 2=

 ( xi  x) 2
i 1

n

(n  30)

  2


3


_

- Tính t quan sát:

t

=

_

x1  x 2

 21  2 2

n1
n2

với (n  )

x1, x2 là giá trị trung bình của tập hợp A và B
21 , 2 2 là phương sai của hai tập hợp A và B
n1, n2 là số lượng nữ sinh viên tham gia thực nghiệm ở nhóm A và B.
- Test x 2 :
Trong đó

(Qi  Li ) 2
x 

Li
2

Qi là tần số quan sát
Li là tần số lý thuyết

6. Tính mới của đề tài.
Lựa chọn và đề xuất một số bài tập phát triển sức bền tốc độ trong giai đoạn
về đích 100m cho lứa tuổi học sinh lớp 10 trung học phổ thông.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Những quan điểm và khái niệm về sức bền tốc độ
Theo quan điểm của các nhà Khoa học Thể dục thể thao đã phân loại sức bền
tốc độ thành hai loại gồm:
- Sức bền chung.
- Sức bền chuyên môn:
+ Sức bền tốc độ.
+ Sức bền mạnh.
Trong đó sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với cường độ
trung bình thu hút toàn bộ các cơ quan trong cơ thể tham gia hoạt động.
Sức bền chuyên môn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong những
loại hình bài tập nhất định.
+ Sức bền tốc độ: Là khả năng chống lại một môi trường hoạt động về tốc độ.
Theo Shabel (Đức) sức bển tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi của cơ thể
con người khi thực hiện một vận động nào đó.
- Matreep khái niệm rằng: Sức bền chuyên môn là khả năng đối kháng lại sự

mệt mỏi dưới nhiều điều kiện của lượng vận động chuyên môn đặc biệt là lượng vận
động phát huy tối ưu khả năng chức phận của cơ thể đối với việc lập thành tích thể
thao cao trong mơn thể thao lựa chọn.
- GS.TS. Dietrich Harre (Đức) cho rằng sức bền tốc độ là khả năng đổi kháng
lại sự mệt mỏi trong lượng vận động với tốc độ cao và tối đa trong điều kiện thiếu
dưỡng.
- Shehrote: Sức bền tốc độ là khả năng đối kháng của cơ thể đối với sự giảm
tốc độ gây ra đặc biệt được thông qua sự mệt mỏi của hệ thần kinh trung ương và
khả năng phối hợp động tác kém và hạn chế sức chạy nhanh của động tác.
Theo các tác giả khác sức bền tốc độ là khả năng duy trì được cường độ hoạt
động cao trong suốt quá trình thực hiện bài tập nhờ sự nỗ lực của toàn bộ các cơ
quan trong cơ thể.
Các nhà sinh lý học như: Samoaky Mashu (Nhật), Vaikop (Nga), Dương Tích
Nhược (Trung Quốc) thì khái niệm về sức bền tốc độ là năng lực của cơ thể trong
hoạt động kéo dài nào đó.
Việc phát triển sức bền chung đầy đủ sẽ tạo điều kiện để phát triển sức bền
chuyên môn, sức bền tốc độ và các tố chất thể lực khác tốt hơn, phát triển sức bền
làm tăng thích ứng và năng dẫn chức năng của hệ thống các cơ quan trong cơ thể.
5


1.2. Những yếu tố chi phối sức bền tốc độ.
Theo GS.TS. Karl — Heinz cho rằng “Việc sử dụng hệ thống bài tập thể chất
bao gồm hệ thống bài tập phát triển thể lực, hệ thống bài tập hoàn thiện kỹ thuật, hệ
thống bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động. Trong đó hệ thống bài tập phát
triển thể lực chung và chun mơn có ý nghĩa cao đối việc phát triển cũng như việc
hồn thiện thành tích đỉnh cao cho người tập.
Thực tiễn đã cho thấy hệ thống bài tập phát triển thể lực chung và chuyên môn
bao gồm hệ thống bài tập phát triển cho mỗi tổ nhất thế lực đặc trưng lại có những
hệ thống bài tập riêng biệt cho mỗi môn Điền kinh sơ trưởng.

Theo Tiến sĩ John Man cho rằng: Việc phát triển các tố chất sức nhanh, sức
mạnh, sức bền và khả năng phối hợp vận dụng ở một trình độ nào đó cần phải chú ý
đặc biệt đến lứa tuổi chuyên mơn và phát triển cho thanh thiếu niên. Trình độ phát
triển đó phải phù hợp cho mỗi giai đoạn huấn luyện và vị trí nhiệm vụ của các thang
độ huấn luyện. Trình độ huấn luyện thể lực có mối quan hệ mật thiết với việc vận
dụng hệ thống bài tập. Những hệ thống bài tập này địi hỏi phải có ý nghĩa phát triển
thành tích tăng dần tốt cho mỗi giai đoạn tập luyện. Chỉ như vậy thì sự phát triển
mới phù hợp với quy luật và làm cơ sở nền tảng cho việc phát triển nhanh thành tích
của người tập.
Theo GS.TS. Dietrich Harre thì các bài tập thể chất là phương tiện quan trọng
nhằm nâng cao thành tích thể thao. Những bài tập đó phải phù hợp với mục đích và
nhiệm vụ của q trình huấn luyện việc sử dụng hợp lý và hiệu quả của mỗi bài tập
trong tập luyện cho học sinh có tác dụng nhằm phát triển thành tích thể thao.
Theo quan điểm của tác giả: Nhiều bài tập được sắp xếp tăng dần về yêu cầu
lượng vận động nhằm thích ứng dần của cơ thể người tập với hoạt động thể lực và
được sắp xếp theo trình tự tăng dần về tiến độ khó cũng như có tính hệ thống thi đều
được coi là hệ thống bài tập. Hệ thống bài tập vận động vào tập luyện thực tế tạo cơ
sở nền tảng cho việc phát triển thành tích đến đạt đỉnh cao trong quá trình tập luyện
cho học sinh là những bài tập thể lực chung và thể lực chun mơn. Trong đó những
bài tập thế lực chung ln có tác dụng hỗ trợ cho việc phát triển thể lực chuyên môn
và chỉ khi phát triển thể lực chuyên môn tốt mới đủ điều kiện để phát triển thành tích
đến đỉnh cao.
1.3. Cơ sở lý luận và thực tiễn huấn luyện sức bền cho học sinh THPT chạy
cự ly 100m.
1.3.1. Các yếu tố chi phối sức bền tốc độ.
- Sức bền tốc độ được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, nhưng nổi trội
hơn cả là các nhà khoa học như: Harre (Đức), Vankop (Nga), Ozokin (Nga), Phùng
Thiếu Phạm (Trung Quốc), các ông cho rằng sức bến tốc độ bị chi phối bởi 4 yếu tố:

6



+ Trình độ phát triển chung của cơ thể học sinh, các hệ thống cơ quan của cơ
thể đặc biệt là hệ thống thần kinh, tim mạch, hơ hấp có mối quan hệ chặt chẽ với sức
bển tốc độ.
+ Phẩm chất và ý chỉ của học sinh.
+ Năng lực hoạt động của nhóm cơ lớn và các nhóm cơ chủ yếu tham gia các
động tác hay còn gọi là mức độ hoàn thiện kỹ thuật.
+ Sự hoàn thiện về năng lực sức bền tốc độ được hình thành và phát triển về
trình độ tập luyện.
Trình độ tập luyện của người tập càng cao thì sức bền chun mơn cũng cao,
song ở cùng một trình độ thì các học sinh lại có sự khác nhau. Chính vì vậy, đánh
giá chính xác mức độ phát triển sức bền tốc độ cho từng học sinh sẽ giúp ta nắm
vững và thực hiện được việc điều chỉnh, huấn luyện từ đó nâng cao hiệu quả tuyển
chọn và đào tạo.
1.3.2. Đặc điểm kỹ thuật chạy 100m.
Chạy 100m được chia làm 4 giai đoạn: Xuất phát, chạy lao sau xuất phát, chạy
giữa quảng và chạy về đích.
Xuất phát trong chạy 100m nhằm giúp học sinh rời nhanh ra khỏi bàn đạp, thực
hiện các bước chạy sau đó và mau chóng chuyển sang giai đoạn chạy lao sau xuất
phát để bắt đầu quá trình tăng tốc. Xuất phát trong chạy 100m người ta sử dụng xuất
phát thấp bằng bàn đạp nhằm tận dụng điểm tỳ và mau chóng đưa cơ thể hướng
nhanh về phía trước.
Chạy lao sau xuất phát: Là giai đoạn học sinh thực hiện tăng tốc, tốc độ chạy
lao sau xuất phát được tăng lên chủ yếu do tăng độ dài bước. Việc tăng độ dài bước
chủ yếu đến bước thứ tám, thứ mười (Bước sau dài hơn bước trước từ 10 - 15cm).
Sau đó độ dài bước được tăng ít hơn (4 - 8em). Cùng với việc tăng tốc di chuyển của
cơ thể thì thời gian bay lên không tăng lên và thời gian tiếp đất giảm đi.
Ở những bước đầu tiên sau xuất phát, hai bàn chân đặt xuống đường hơi tách
rộng so với chạy giữa quãng. Sau đó cùng với việc tăng tốc độ hai chân được đặt hơi

gần đến đường giữa, hai chân đặt thẳng hướng chạy.
Chạy giữa quảng: Khi đạt được tốc độ cao nhất, thân trên của người chạy hơi
đổ về phía trước (72 - 78") trong một bước độ nghiêng của cơ thể có sự thay đổi khi
chạy giữa quảng, các bước chạy được thực hiện thông thường không bằng nhau, do
sức khỏe của từng người nên bước chân khỏe thưởng dài hơn.
Kỹ thuật chạy 100m sẽ bị ảnh hưởng nếu như người chạy không biết thả lỏng
các nhóm cơ khi nó khơng cần tham gia tích cực vào hoạt động. Kết quả phát triển
tốc độ chạy ở mức độ đáng kể phụ thuộc vào việc biết chạy nhẹ nhàng, thả lỏng và
khơng có căng thẳng thừa.

7


Về đích: Là giai đoạn quyết định đến thành tích trong chạy đặc biệt là chạy
100m. Bởi lẽ chỉ khi chạy về đích người chạy mới được coi là kết thúc cự ly chạy.
Khi về địch trong chạy 100m hầu hết ở người chạy đều giảm tốc độ từ 10 - 20m
trước khi về đích. Người chạy thưởng kết thúc bằng cách đánh ngực, người chạy gập
thân trên xuống đột ngột về phía trước hoặc chạy băng qua.
Muốn đạt được thành tích tốt trong toản cự ly chúng ta cần sử dụng và lựa chọn
những bài tập phát triển sức bền tốc độ, đặc biệt là trong giai đoạn chạy về đích.
1.4. Cơ sở sinh lý của sức bền tốc độ.
Trong chạy cự lư ngắn thì tốc độ phản ứng, tốc độ động tác và tần số động tác
có ảnh hưởng trong việc phát triển tốc độ. Để duy trì tốc độ được lâu dài trên cự ly
chạy thì phải phát triển sức bền tốc độ.
Sức bến tốc độ có được phải dựa vào các yếu tố: Sức bền yếm khí, sức mạnh
bền.
Theo Diên Phong (Trung Quốc) trong cuốn 180 câu hỏi về huấn luyện thể thao
hiện đại. Tố chất tốc độ được quy định bởi tốc độ phản ứng, tốc độ động tác, tần số
động tác. Muốn đạt được tốc độ cao thì phải phát huy được ba yếu tố này.
Tốc độ phản ứng động tác: Quyết định bởi mối quan hệ giữa các cơ quan cảm

thụ thị giác, thính giác và các cơ quan cảm thụ khác. Giữa các quá trình thần kinh
trung ương với các tổ chức thần kinh cơ và ở các nhóm phản ứng động tác khác nhau
sẽ có sự khác nhau về cơ chế tốc độ phản ứng động tác. Đối với tốc độ động tác đơn
thì ngồi sự quyết định của trung ương thần kinh còn được quyết định bởi đặc trưng
co duỗi của cơ bắp.
Tần số động tác cũng là một biểu hiện quan trọng của tố chất tốc độ. Tần số
động tác được quyết định bởi tốc độ chuyển đổi giữa ức chế và hưng phấn của trung
ương thần kinh vận động, tức là tính linh hoạt của q trình thần kinh làm việc.
Theo quan điểm sinh học thì tốc độ động tác quyết định bởi hàm lượng ATP
trong cơ bắp, tốc độ phân giải và tái tổng hợp ATP dưới dạng tác động của xung
động thần kinh. Do tập luyện tốc độ thưởng có thời gian ngắn nên tái tổng hợp ATP
cung cấp năng lượng cho cơ bắp làm việc chủ yếu dựa vào nguồn năng lượng yếm
khí mà chủ yếu là glucôphân và photphogen.
1.4.1. Cơ sở sinh lý của sức bền yếm khí.
Sức bền yếm khí là khả năng duy trì hoạt động với cường độ cao trong điều
kiện trao đổi chất khơng có oxi. Năng lượng chủ yếu là các chất giàu năng lượng dự
trữ trong cơ như ATP - CP hoạt động yếm khí khơng thường diễn ra khoảng 20 - 30
giây với cường độ hoạt động cực đại.
Năng lượng cung cấp cho hoạt động cực đại chủ yếu là photphogen, tức là phân
giải ATP, CP. Theo GS, 1G Mkok (Liên Xơ cũ) thì cơng suất của hệ photphogen
gấp 9 lần so với oxi hóa mở (Sinh lý vận động trang 274). Song trong thực tế lượng
8


photphogen không lớn do lượng dữ trữ của CP và ATP trong cơ khơng lớn. Vì vậy
nó chỉ duy trì được khoảng 20 giây, nếu tiếp tục hoạt động thì cần thêm cả hệ năng
lượng axitlactic hay glucôphân tham gia. Hoạt động của hệ glucôphân phải đảm bảo
tái tổng hợp ATP và CP kết quả các phản ứng này là giải phóng năng lượng để tổng
hợp ATP.
Các kết quả nghiên cứu của GS.TS. LA Mkok cho chúng ta thấy sức bền yếm

khí phụ thuộc vào các mặt sau: Năng lượng cung cấp: năng lượng của hệ photphogen
Dung lượng năng lượng ATP - CP trong cơ và dung lượng glucoza trong máu,
glucoza trong cơ và gan. Năng lượng chịu đựng kích thích của axitlactic đối với cơ
bắp và thần kinh.
1.4.2. Cơ sở sinh lý của sức mạnh bền.
Sức mạnh bền là khả năng chống lại sự mệt mỏi của người tập khi hoạt động
sức mạnh kéo dài.
Trong các môn thể thao sức bền, sức mạnh bền xác định trước hết bởi độ lớn
của xung lực trung bình thực hiện trong mỗi chu kỳ chuyển động mà lực đẩy trong
mỗi chu kỳ đó phụ thuộc vào xung động này. Xung lực trung bình cũng có thể biểu
thị là sức mạnh bền tuyệt đối, nó khác so với sức bền tương đối.
Sức bền tương đối liên quan đến hiệu số xung lực tối đa của cơ thể để đạt tới
và xung lực trung bình được thực hiện trong thi đấu, độ lớn cần thiết để khiến sức
mạnh bền, chúng ta thấy rõ sức mạnh bền ở các cự ly khác cũng có những yếu cầu
khác nhau. Đối với cự ly chạy 100m thì cần hướng tới sự phát triển sức phát, sức
mạnh tối đa và sức bền.
. Vậy cơ chế sinh lý của sức mạnh bền chính là sự tổng hợp của cơ chế sinh lý
sức mạnh và sức bền. Đối với tổ chất sức mạnh được biểu hiện ra thông qua hoạt
động cơ bắp, tố chất này chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Cường độ và tần số xung động của hệ thần kinh trung ương, có ảnh hưởng trực
tiếp đến sức mạnh của cơ bắp.
Cấu trúc hình thái tổ chức cơ bắp bao gồm loại hình cơ, tỷ lệ % loại hình sợi
cơ nhanh (màu sáng) và sợi cơ chậm (màu tối), số lượng trong cơ bắp, mật độ phụ
thuộc của sợi cơ, tổ chức gần và dây chẳng, độ dài của sợi cơ.
Sự chuyển đổi nhịp nhàng như bên trong của cơ bắp hay đặc tính phản ứng của
cơ bắp.
Tóm lại: Để phát triển được sức bến tốc độ ta cần nắm chắc, hiểu rõ cơ chế
sinh lý của sức mạnh đi lựa chọn được các bài tập phù hợp với sự phát triển cơ thể
của lứa tuổi Trung học phổ thông để phát triển sức bền một cách có hiệu quả.


9


1.5. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
1.5.1. Đặc điểm sinh lý lửa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời kỳ đạt được sự trưởng
thành về mặt thể lực. Nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể
của người lớn. Có ý nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả
năng hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là:
* Hệ vận động:
- Hệ xương: Ở lứa tuổi này cơ thể các em phát triển một cách đột ngột về chiều
dài, chiều dày, hàm lượng các chất hữu cơ trong xưởng giảm do hàm lượng Magie,
Photpho, Canxi trong xương tăng. Quá trình cốt hóa xương ở các bộ phận chưa hồn
tất. Chỉ xuất hiện sự cốt hóa ở một số bộ phận như một (Cột xương sống). Các tổ
chất sụn được thay thế bằng mô xương nền cùng với sự phát triển chiều dài của
xương cột sống không giảm trái lại tăng lên có xu hướng cong vẹo. Vì vậy mà trong
q trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ có trọng lượng quá
nặng và các hoạt động gây chấn động mạnh.
- Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ nhanh để đi đến
hồn thiện, nhưng sự phát triển khơng đều và chậm hơn so với hệ xương. Cơ to phát
triển mạnh hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển nhanh hơn cơ dưới, khối lượng cơ tăng lên
rất nhanh, đàn tính cơ tăng khơng đều, chủ yếu là cơ nhỏ và dài. Do vậy, khi các
hoạt động chóng dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần chú
ý phát triển cơ bắp cho các em.
* Hệ thần kinh:
Ở lứa tuổi này hệ thống thần kinh trung ương đã khó hồn thiện, hoạt động
phân tích trên vỏ não về tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả năng nhận hiệu cấu
trúc động tác và tái hiệu chỉnh, các hoạt động vận động được nâng cao. Ngay từ tuổi
thiếu niên đã diễn ra q trình hồn thiện cơ quan phân tích và những chức năng vận
động quan trọng nhất, nhất là cảm giác bản thể trong điều kiện động tác. Ở lứa tuổi

này học sinh không chỉ học các phần động tác đơn lẻ như trước mà chủ yếu là từng
bước hoàn thiện ghép những phần đã học trước thành các liên hợp động tác tương
đối hoàn chỉnh, ở điều kiện khác nhau, phù hợp với đặc điểm của từng học sinh. Vì
vậy khi giảng dạy cần phải thay đổi nhiều hình thức tập luyện, vận dụng các hình
thức trị chơi thi đấu để hồn thành tốt những bài tập đề ra.
* Hệ hô hấp
Ở lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, khung ngực còn
nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu khơng có sự ổn định của dung tích sống, khơng
khí, đó chính là ngun nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng cao khi hoạt
động và gây nên hiện tượng thiếu ôxi, dẫn đến mệt mỏi.
* Hệ tuần hoàn
10


Ở lứa tuổi này, hệ tuần hoàn đang trên đã phát triển mạnh để kịp thời phát triển
toàn thân, tim lớn hơn, khả năng co bóp của tim, phát triển mạnh, do đó nâng cao
khá rõ lưu lượng mẫu/phút. Mạch lúc bình thưởng chậm hơn (Tiết kiệm hơn), nhưng
khi vận động cũng thi tần số nhanh hơn, phản ứng của tìm đối với các lượng vận
động thể lực đã khá chính xác, tím trở nên hoạt động dẻo dai hơn.
1.5.2. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
Đối với học sinh THPT, độ tuổi của các em đang ở trong giai đoạn 14 - 18 tuổi,
gọi là thanh niên mới lớn (lứa tuổi thanh niên được tính từ 14 - 25 tuổi).
Các em có hình dáng của người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa
hoàn toàn là người lớn, các em phụ thuộc vào người lớn, người lớn quyết định nội
dung và xu hướng chỉnh hoạt động của các em. Cả người lớn và thanh niên đều nhận
thấy rằng các vai trò của thanh niên mới lớn thực hiện khác về chất so với vai trò
của người lớn. Các em đến trường học tập dưới sự chỉ đạo của người lớn, vẫn phụ
thuộc vào cha mẹ về vật chất. Ở lứa tuổi này các em muốn tỏ ra mình là người lớn
thực sự, địi hỏi mọi người xung quanh phải tơn trọng mình, các em ưa làm những
việc của người lớn, có hồi bão lớn. Những cái mới lạ kích thích các em song những

hoạt động có tỉnh lập lại nhiều lần, đơn điệu gây cho các em cảm giác chóng chân.
Vì vậy ở trường và ngoài xã hội, thái độ của người lớn thưởng thể hiện yêu cầu hai
mặt: Một mặt nhắc nhớ các em đang là người lớn, địi hỏi tính độc lập, ý thức trách
nhiệm và thái độ hợp lý; mặt khác địi hỏi họ phải biết thích ứng với người lớn.
Thái độ của học sinh THPT đối với các môn học nên có lựa chọn hơn. Các em
đã hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp. Cuối bậc
trung học phổ thông các em đã xác định cho mình một hứng thú ổn định với một
mơn học nào đó đối với một lĩnh vực tri thức nhất định. Hứng thú này thường liên
quan đến việc chọn nghề sau này. Hơn nữa, hứng thú của học sinh Trung học phổ
thơng mang tính chất rộng rãi sâu bền hơn ở thiếu niên.
Động cơ của hoạt động học tập Thể dục của lứa tuổi học sinh Trung học phổ
thông trong nhà trường bao gồm:
Học Thể dục nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí sau các giờ học văn hóa căng
thẳng.
Tham gia tập luyện Thể dục thể thao nhằm đạt thành tích cao trong mơn học.
Một động cơ nữa cần phải kể đến đó là “Yếu tố bắt buộc" tức là tham gia luyện
tập Thể dục thể thao để thực hiện chương trình học trong nhà trường.
Ngồi ra cịn thêm hứng thú học mơn Thể dục để cải thiện vóc dáng của bản
thân.
Trên cơ sở những đặc điểm tâm lý đó, trong q trình dạy học nghề giáo viên,
kích thích sự phát triển hứng thú học tập của học sinh. Đây là một yếu tố quan trọng
nhất tạo nên sự thành cơng của cơng tác dạy học. Do vậy nó cần được quan tâm đúng
mức.
11


Từ những đặc điểm tâm sinh lý mà ta lựa chọn một số các bài tập trên căn bản
khối lượng cường độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh Trung học phổ
thông, đặc biệt khi áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc
điểm thể lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để cho quá trình giảng dạy đạt kết quả

cao, giúp cho các em học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện cả về
thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các bạn hăng say
tập luyện thi đấu ở trường phổ thông.
1.6. Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ
Phương pháp huấn luyện sức bền có 2 cách đặc trưng chung:
- Nếu sức bền chung được phát triển chủ yếu là dùng các bài tập có chu kỳ, để
phát triển sức bền chuyên môn người ta sử dụng các bài tập chun mơn là chính.
- Các bài tập phát triển sức bền chun mơn phải có cường độ gần tương đương
với lúc thi đấu nếu thấp hơn sẽ khơng có hiệu quả.
1.6.1. Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ trong chạy 100m
Ở các môn thể thao có chu kỳ mà thời gian hoạt động dưới 1 phút thì các q
trình yếm khí sẽ chiếm ưu thế. Vì vậy nâng cao khả năng yếm khí là nhiệm vụ hàng
đầu có các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp giãn cách tuyệt đối: Sử dụng phương pháp này cho người tập
chạy 100m, mục đích chính là tạo điều kiện thiếu dưỡng khí hỗ trợ cho việc phát
triển sức bền chuyên môn (Sức bền tốc độ) ở giai đoạn chun mơn hóa.
- Phương pháp lặp lại: Sử dụng phương pháp này cho người chạy 100m nhằm
mục đích tăng cao khả năng hoạt động của cơ thể trong điều kiện thiếu dưỡng khí
cao và giúp cơ thể chống lại sự mệt mỏi khi hoạt động.
- Phương pháp kiểm tra thi đấu: Mục đích nhằm đánh giá chất lượng huấn
luyện, tìm hiểu xem quá trình vận dụng bài tập phát triển tố chất thể lực đặc trưng
cũng như hoàn thiện kỳ - chiến thuật phù hợp cho đối tượng đạt thành tích cao. Ngồi
ra cịn giúp người tập tạo và điều chỉnh thi đấu tốt. Khi sử dụng phương pháp này
yêu cầu cường độ cao 100% cường độ tối đa, số lần chạy phụ thuộc vào tính chất và
quy mơ của giải. Nếu như trong một buổi thi đấu mà có đấu loại và đấu chung kết
thì số lần chạy là 2 lần 100m quãng nghỉ từ 20 - 30 phút. Trong thi đấu chính thức
thì qng nghỉ tối thiểu phải đảm bảo cho cơ thể phục hồi giữa thời gian đấu loại và
đấu chung kết là 45 phút. Vận dụng phương pháp kiểm tra thi đấu và mỗi chu kỳ
huấn luyện trung bình và trong các cuộc thi đấu chính thức.
1.6.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến thành tích chạy 100m

Trong quá trình thực hiện các bài tập thể lực đã diễn ra những biến đổi về tâm
lý, sinh lý, sinh hóa trong cơ thể. Thơng qua q trình biến đổi đó giúp cho cơ thể
thích ứng cao dẫn với lượng vận động.

12


Trong quá trình nghiên cứu tổng hợp các tài liệu liên quan đến mục đích nghiên
cứu của đề tải, chúng tôi thấy rằng:
Các tổ chất vận động (Tố chất thể lực) là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định đến thành tích thể thao nói chung và chạy 100m nói riêng và thường được
chia làm 5 loại cơ bản: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận động
và mềm dẻo khéo léo, mỗi tố chất trên đều có đặc điểm riêng nhưng chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong việc cấu thành các thành tích thể thao.
Q trình huấn luyện nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho người tập phải
dựa trên cơ sở nền tảng của nó là sự phát triển tồn diện của các tổ chất thể lực. Mỗi
tổ chất thể lực đều có tác dụng một cách đặc trưng trong quá trình huấn luyện.
Tố chất sức nhanh quyết định đến khả năng phản ứng vận động, tần số động
tác, cụ thể là tần số bước chạy khi thực hiện bài tập và khả năng thực hiện một động
tác riêng lẻ, trong thời gian ngắn nhất định của người tập. Đây là những yếu tố cần
thiết và có ý nghĩa rất lớn trong tập luyện các môn chạy cự ly ngắn.
Tố chất sức mạnh có ý nghĩa với việc sử dụng lực trong thực hiện động tác đạp
sau của người chạy. Qua nghiên cứu cho thấy thành tích các mơn chạy nói chung và
chạy 100m nói riêng, yếu tố quyết định đến thành tích là độ dài bước và tần số bước
chạy. Trong đó độ dài bước có ý nghĩa cao trong việc nâng cao thành tích. Vậy muốn
có độ dài bước tốt cần phải phát triển sức mạnh tốc độ.
Tố chất sức bền đảm bảo sự duy trì khả năng vận động trong thời gian dài của
người tập. Tập luyện sức bền nhằm nâng cao khả năng hấp thụ của cơ thể nên cơ thể
có thể duy trì được lâu các hoạt động với cường độ lớn, điều này có tác động rất lớn
trong q trình nâng cao thành tích chạy 100m của người chạy.

Khả năng phối hợp vận động và khéo léo cùng đóng vai trị quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả của quá trình huấn luyện. Khả năng phối hợp vận động đảm
bảo sự phối hợp nhịp nhàng của cơ thể. Tránh được các động tác thừa, tránh được
sự tiêu hao năng lực một cách lãng phí. Độ mềm dẻo làm cho q trình thả lịng tốt
hơn, tạo thuận lợi cho quá trình chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác.
Nhưng trong quá trình huấn luyện người tập chạy 100m ngồi nhiệm vụ nâng
cao duy trì được tốc độ thì việc huấn luyện nhằm nâng cao khả năng duy trì được
tốc độ trong suốt cự ly là yếu tố quyết định đến thành tích chạy 100m của người
chạy. Nên trong quá trình huấn luyện giáo viên phải kết hợp chặt chẽ giữa việc huấn
luyện toàn diện các tổ chất thể lực với việc nâng cao sức bền tốc độ mới đem lại hiệu
quả cao.
Thực tế chứng minh: Trong chạy cự ly ngắn yếu tố quyết định đến thành tích
chạy 100m là tốc độ. Do vậy, muốn nâng cao thành tích chạy 100m cần vận dụng hệ
thống các bài tập sức bền tốc độ phù hợp với đối tượng tập luyện là điều hết sức
quan trọng và khơng thể thiếu được trong q trình tập luyện.

13


Ngồi ra để đảm bảo được thành tích cao trong quá trình tập luyện và thi đấu
của người chạy thì cần phải giáo dục cho người chạy các phong cách đạo đức, ý
thức, kỹ - chiến thuật cần thiết.

14


CHƯƠNG II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1. Đánh giá thực trạng tốc độ chạy về đích cự ly 100m và việc sử dụng
bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức bền tốc độ cho học sinh lớp 10 THPT.
2.1.1. Đánh giá thực trạng sức bền tốc độ của nữ học sinh khi chạy 100m

trong giai đoạn chạy về đích
Giáo dục thể chất là một q trình sư phạm tác dụng trực tiếp lên con người
thông qua việc sử dụng các phương tiện giáo dục thể chất, đặc biệt là các bài tập thể
chất cho học sinh khác nhau. Kết quả của nó là tạo ra những biến đổi sâu sắc trong
cơ thể người tập về mặt hình thái chức năng mà biểu hiện ở đây là các tổ chất thể
lực phát triển tương đối mạnh.
Trong quá trình giảng dạy, huấn luyện, việc nâng cao thể lực, phát triển sức
bền tốc độ của học sinh là đặc biệt quan trọng. Nhờ vào việc nâng cao tố chất thể
lực giáo viên có thể nắm được những thơng tin về tình trạng sức khỏe và trạng thái
chuẩn bị thể lực của học sinh trong quá trình huấn luyện. Kỹ năng, kỹ xão sự phát
triển sức bền tốc độ để đạt đến một trình độ mà qua đó học sinh có thể rút ra những
bài học, những kinh nghiệm, qua đó giúp giáo viên điều chỉnh kịp thời nội dung
chương trình cũng như kế hoạch tập luyện cho học sinh.
Sức bền tốc độ của học sinh trong chạy về đích qua quan sát và theo dõi chúng
ta dễ dàng nhận thấy những học sinh có tốc độ chạy sau xuất phát tương đối đồng
đều nhưng càng về cuối cự ly càng bị lùi lại phía sau nhiều hơn, đặc biệt là trong
chạy 100m ở giai đoạn về đích. Thơng thường càng về cuối cự ly thì tốc độ của học
sinh càng giảm (qua theo dõi và kiểm trra là 5 – 9%) . Do vậy, việc nâng cao sức
bền tốc độ sẽ giúp cho học sinh thu nhận được những thông tin về bản thân mình, từ
đó học sinh có ý thức chuẩn bị tập luyện và phát triển cho bản thân. Qua tham khảo
tài liệu cũng như trả lời của giáo viên, Huấn luyện viên họ cho rằng vấn đề đặt ra ở
đây là quá trình huấn luyện và thi đấu, muốn đạt được thành tích thì yếu tố quyết
định là trình độ chuẩn bị thể lực. Vì vậy, muốn duy trì được tốc độ trên tồn cự ly
thì cần phải có mức độ hồn thiện kỹ thuật ở các giai đoạn tốt.
Trong những năm gần đây việc tập luyện Điền kinh nói chung và chạy 100m
nói riêng của trường đã có nhiều thành quả. Song duy trì tốt sức bền trong tồn cự
ly, đặc biệt là trong chạy 100m cịn hạn chế, học sinh có sức bền trong tồn cự ly thi
đấu chưa cao nên chung tơi cũng đã tìm đến với 20 chuyên gia, giáo viên, huấn luyện
viên điền kinh về các vấn đề trên:


15


Bảng 2.1. Kết quả khảo sát tính tầm quan trọng của các bài tập phát triển sức
bền tốc độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT
Mức độ đánh giá
Khơng quan
Quan trọng
Ít quan trọng
Rất quan trọng
trọng
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
18

90

2

10

0

0


0

0

Từ kết quả khảo sát tính tầm quan trọng của các bài tập phát triển sức bền tốc
độ trong giai đoạn về đích 100m cho học sinh lớp 10 THPT ở trên và qua tham khảo
các tài liệu chuyên môn, các kết quả theo dõi gần đây của bộ môn, chúng tơi thấy
thành tích chạy 100m trong giai đoạn chạy về đícch của học sinh là chưa cao so với
yêu cầu đặt ra.
* Lựa chọn các Test đánh giá sức bền tốc độ chạy 100m trong giai đoạn
về đích cho học sinh lớp 10 THPT
Để giúp chúng tôi đánh giá thực trạng sức bền tốc độ của học sinh và xác định
được hiệu quả của hệ thống các bài tập ứng dụng nhằm nâng cao sức bến tốc độ cho
học sinh 10 THPT trước hết chúng tôi xác định Test để làm cơ sở đánh giá.
Trước hết các Test lựa chọn phải có tính định hướng cho việc phát triển sức
bền thể dục thể thao.
Các Test lựa chọn phải mang tính thông báo và đủ độ tin cậy
Các Test đánh giá phải phù hợp với đối tượng nghiên cứu, thực tiễn giảng dạy
và huấn luyện
Các Test dùng để đánh giá sức bền tốc độ thường được sử dụng trong giảng
dạy, huấn luyện đối với học sinh chạy 100m. Để xác định chỉ số ban đầu biểu thị
trình độ thể lực chuyên môn (sức bền tốc độ) của học sinh lớp 10 THPT, chúng tôi
tiến hành điều tra trên 40 học sinh của 2 lớp 10A1 và 10A2, số học sinh này chia
làm 2 nhóm.
Nhóm A (Nhóm thực nghiệm): gồm 20 học sinh lớp 10A1
Nhóm B (Nhóm đối chứng): gồm 20 học sinh lớp 10A2
Chúng tôi đưa ra 5 Test thử và tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu lấy ý
kiến của 20 chuyên gia huấn luyện 100m gồm 4 mức:
Mức 1: Khơng cấp thiết

Mức 2: Ít cấp thiết
Mức 3: Cấp thiết
Mức 4: Rất cấp thiết

16


Kết quả được lựa chọn sử dụng Test đánh giá sức bền tốc độ trong chạy 100m
của 20 chuyên gia lựa chọn từ mức 3, mức 4 được trình bày ở bảng 3.1:
Bảng 2.2. Kết quả phỏng vấn sử dụng Test đánh giá sức bền tốc độ trong chạy
100m của các chuyên gia (n = 20)
TT

Tên các Test

Kết quả
Số người lựa chọn

Tỉ lệ %

1

Chạy 100m

20

100%

2


Chạy 80m

13

65%

3

Chạy 20m cuối

19

95%

4

Bật xa tại chỗ

18

90%

5

Chạy 150m

10

50%


Từ kết quả phỏng vấn, chúng tôi quyết định chọn ra 3 Test đã được tán thành
từ 90% số người phỏng vấn
Test chay 100m
Test chạy 20m cuối
Test bật xã tại chỗ
Đưa 3 Test vào kiểm tra thu được các chỉ số kết quả ban đầu về trình độ thể
lực chun mơn (Sức bền tốc độ) được trình bày ở bàng 3.3:
Bảng 2.3. Chỉ số biểu thị trình độ sức bền tốc độ của 2 nhóm trước thực
nghiệm (n = 20)
Test
Nhóm

20m cuối

100m

Bật xa tại chỗ

A

B

A

B

A

B


𝑋̅

3’’58

3’’57

14’’62

14’’60

1.97

1.90

𝛿𝑥

± 0,20

± 0,18

± 0,59

± 0,50

± 0,21

± 0,20

Chỉ số


𝑇𝑡í𝑛ℎ

0.166

0.116

0.034

𝑇𝑏ả𝑛𝑔

1.960

1.960

1.960

17


Biểu đồ 2.1. Biểu diễn thành tích chạy 20m cuối của học sinh khối 10 THPT
3.58
3.58
3.578
3.576
3.574
3.572

3.57

3.57

3.568
3.566
3.564
Trước thực nghiệm
Nhóm A

Nhóm B

Biểu đồ 2.2. Biểu diễn thành tích chạy 100m xuất phát cho học sinh khối 10
THPT

14.62
14.62
14.615
14.61
14.605

14.6

14.6
14.595
14.59

Trước thực nghiệm
Nhóm A

Nhóm B

18



×