Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài thu hoạch lớp thanh tra viên chính khóa i năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.28 KB, 11 trang )

BÀI THU HOẠCH
LỚP THANH TRA VIÊN CHÍNH KHĨA I - NĂM 2020

I. THƠNG TIN CHUNG
1. Thơng tin học viên:
2. Tổng quan đơn vị công tác:
a. Cơ cấu tổ chức và số lượng cán bộ công chức: Thanh tra huyện Như
Thanh, tỉnh Thanh hóa có 04 người gồm: 01 Chánh Thanh tra; 01 Phó Chánh
Thanh tra; 01 Thanh tra viên và 01 Cán bộ thanh tra.
- Chánh Thanh tra huyện là người đứng đầu cơ quan Thanh tra huyện,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra huyện.
- Phó Chánh Thanh tra huyện: Là người giúp Chánh Thanh tra huyện và
chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công.
- Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh
Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra huyện thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Biên chế công chức của Thanh tra huyện được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của huyện được cấp có
thẩm quyền giao.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
cơng chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra huyện xây
dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ được giao.
b. Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị:
- Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành
1



thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật.
- Thanh tra huyện có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân

2


huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ của
Thanh tra tỉnh.
- Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
- Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định, chỉ thị về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện kế hoạch thanh tra hàng năm và
các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, thị trấn.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện

pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện hướng dẫn
nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân xã, thị trấn.
- Về thanh tra:
+ Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn, nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3


+ Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao;
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra của Thanh tra huyện và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện.
- Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
+ Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tiếp công dân,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
+ Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị
trấn, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các
biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân huyện;
+ Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khi được giao;
+ Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

huyện đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ
cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện xem xét, giải quyết lại theo quy định;
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết
khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện;
+ Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Về phòng, chống tham nhũng:
+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện;
4


+ Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm
sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý
người có hành vi tham nhũng;
+ Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác
minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa
phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra tỉnh;
+ Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong
hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra huyện
theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán
bộ, cơng chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng.
- Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống

thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
của Thanh tra huyện.
- Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện
và Thanh tra tỉnh.
- Quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
- Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện giao theo quy định của pháp luật và theo thẩm quyền được
phân cấp.
5


3. Chức trách, nhiệm vụ được giao tại đơn vị: Trên cương vị là Phó
Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra giao trực tiếp thực hiện công tác xử lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo. Với chức trách, nhiệm vụ được giao bản thân ln
hồn thành tốt trong cơng tác xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo. Qua đó, góp phần
củng cố, tăng cường khối đạt đồn kết, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, ổn định chính trị đảm bảo Quốc phịng - An ninh của địa
phương.
II. NỘI DUNG
1. Mơ tả tình huống:
Bà Trần Thị Xuân khiếu nại về việc UBND huyện Như Thanh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng (GCNQSD) đất cho ông Trần Văn Hạnh (em trai bà)
là chưa đúng quy định của pháp luật về đất đai, do diện tích đất này bà đã được
bố mẹ thống nhất tặng cho theo biên bản thỏa thuận của gia đình ngày

07/7/2016.
2. Xử lý tình huống:
2.1. Kết quả xác minh:
a. Kiểm tra, xác minh biên bản thỏa thuận về việc phân chia đất ở
trong gia đình được thiết lập ngày 07/7/2016:
- Kết quả làm việc với bà Trần Thị Xuân: Bà Xuân cung cấp 01 biên bản
thỏa thuận về việc phân chia đất ở trong gia đình được thiết lập ngày 07/7/2016
(được phơ tơ từ bản chính), trong đó thống nhất chia đất cho bà Xuân với diện
tích 369m2 đất (chiều dài 41m, chiều rộng 9m) và 02 gian nhà ngói cấp 4 + thêm
nửa gian bếp nấu (biên bản thỏa thuận có ký xác nhận ơng Ngà, bà Thanh (bố,
mẹ bà Xuân), ông Hạnh, ông Hồng ông Phúc, bà Thúy (em trai và em dâu bà
Xn); trưởng thơn 14 và phó trưởng Công an xã). Sau khi được chia đất, nhà ở;
bà Xuân đã nhận đất, nhà ở và xây dựng tường rào ngăn cách với đất nhà hộ nhà
ông Hạnh, ông Hồng.
- Kết quả làm việc với ông Trần Văn Ngà, ông Trần Văn Hạnh, ông Trần
Văn Hồng và bà Bùi Thị Hưng: Do mâu thuẫn trong gia đình giữa bố mẹ và con
6


gái (bà Xuân) do vậy ngày 07/7/2016 gia đình đã thiết lập biên bản thỏa thuận
về việc chia đất, nhà ở cho bà Trần Thị Xuân với diện tích 369m 2 đất (chiều dài
41m, chiều rộng 9m) và 02 gian nhà ngói cấp 4 + thêm nửa gian bếp nấu; có sự
chứng kiến của các thành viên trong gia đình, trưởng thơn 14 và Trưởng, Phó
trưởng Cơng an xã. Sau khi được chia đất, nhà ở bà Xuân đã nhận đất, nhà ở và
xây dựng tường ngăn cách với đất nhà ông Hạnh, ông Hồng.
- Kết quả làm việc với ông Hoàng Văn Lê (trưởng thôn 14) và Trần Văn
Lô (ngun Phó trưởng Cơng an xã Xn Du): Trước thời gian năm 2016, gia
đình ơng Trần Văn Ngà vẫn sinh sống hài hồ, khơng phát sinh mâu thuẫn. Đến
năm 2016 gia đình đã phát sinh mâu thuẫn, mất đồn kết trong gia đình; do vậy
đến 07/7/2016 gia đình đã họp để phân chia tài sản, đất đai cho con gái là bà

Trần Thị Xuân 369m2 đất (chiều dài 41m, chiều rộng 9m) và 02 gian nhà ngói
cấp 4 + thêm nửa gian bếp nấu. Riêng bà Hoàng Thị Thanh do bị mù nên không
ký được vào biên bản, nhưng thực tế bà Thanh đã nghe đọc hết văn bản và thống
nhất đồng ý các nội dung trong biên bản lập ngày 07/7/2016 (bà Thanh là đối
tượng được hưởng chế độ theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007
của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; bà Thanh đã chết ngày
02/9/2018). Ơng Lơ là người trực tiếp được gia đình ơng Ngà nhờ ghi biên bản
và ký vào biên bản ngày 07/7/2016.
Như vậy ngày 07/7/2016, gia đình ơng Trần Văn Ngà và bà Hồng Thị
Thanh đã thiết lập biên bản thỏa thuận phân chia đất ở cho con gái là bà Trần
Thị Xuân với diện tích 369m2 đất (chiều dài 41m, chiều rộng 9m) và 02 gian nhà
ngói cấp 4 + thêm nửa gian bếp nấu, có chữ ký xác nhận của các thành viên
trong gia đình, Trưởng thơn 14, Phó Trưởng Cơng an xã; sau khi được chia đất,
nhà ở bà Xuân đã nhận đất, nhà ở và đã xây dựng tường rào ngăn cách để xác
định ranh giới, vị trí với đất với hộ ông Hạnh, hộ ông Hồng là đúng thực tế.
7


b. Kiểm tra, xác minh trình tự, thủ tục tặng cho; cấp GCNQSD đất cho
hộ ông Trần Văn Hạnh và các hộ có liên quan:
* Về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng (QSD) đất: Ông Trần Văn
Ngà được UBND huyện Như Thanh giao, cấp GCNQSD đất số L 818876 ngày
01/5/1998 với diện tích 6.070m2 (bao gồm đất ở, đất màu, đất đồi, đất lúa, đất
mạ - lúa mạ...), tờ bản đồ số 01, bản đồ 299 xã Xuân Du. Sau khi được sự hướng
dẫn của Công chức địa chính - Xây dựng xã về hồ sơ, thủ tục tặng cho QSD đất,
ông Trần Văn Ngà và bà Hoàng Thị Thanh đã thực hiện 03 hợp đồng tặng cho
QSD đất cho con trai và con dâu, cụ thể:

+ Hợp đồng số 36 ngày 08/6/2018 tặng cho con trai Trần Văn Hạnh và
con dâu Nguyễn Thị Tuyết 654m 2 đất (đất ở 130m2, đất mầu 524m2) tại thửa số
69, tờ bản đồ số 04, bản đồ đo đạc địa chính xã Xuân Du năm 2007.
+ Hợp đồng số 37 ngày 08/6/2018 tặng cho con trai Trần Văn Hào và con
dâu Lê Thị Thúy 432m2 đất (đất ở 130m2, đất mầu 302m2) tại thửa số 43 + 69, tờ
bản đồ số 04, bản đồ đo đạc địa chính xã Xuân Du năm 2007.
+ Hợp đồng số 38 ngày 08/6/2018 tặng cho con trai Trần Văn Hồng và
con dâu Bùi Thị Hưng 570m2 đất (đất ở 140m2, đất mầu 430m2) tại thửa số 69 +
70, tờ bản đồ số 04, bản đồ đo đạc địa chính xã Xuân Du năm 2007.
- Việc tặng cho QSD đất theo hợp đồng số 36, 37 và 38 ngày 08/6/2018
diễn ra khi bà Trần Thị Xn khơng có nhà, khơng biết việc tặng cho này. Tại
hợp đồng tặng cho QSD đất số 36 ngày 08/6/2018, được thực hiện trên phần đất
và nhà ở đã được gia đình thống nhất chia cho bà Xuân từ ngày 07/7/2016.
- Việc ký xác nhận giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho vào các hợp
đồng tặng cho số 36, 37, 38 ngày 08/6/2018 khơng có sự chứng kiến của Chủ
tịch UBND xã, Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã và Cơng chức Địa chính - Xây
dựng xã, riêng chữ ký của bà Hoàng Thị Thanh là do ông Ngà ký.
* Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất:
- Hồ sơ tặng cho QSD đất của ông Trần Văn Ngà và bà Hoàng Thị Thanh
theo hợp đồng số 36, 37, 38 ngày 08/6/2018 được Văn phòng ĐKQSD đất tiếp
nhận từ bộ tiếp nhận và trả kết quả của UBND huyện. Sau khi tiếp nhận Văn
8


phịng ĐKQSD đất huyện đã cử cơng chức phụ trách xã Xuân Du thực hiện trình
tự, thủ tục thẩm định hồ sơ, thực địa để tham mưu UBND huyện giao, cấp
GCNQSD đất cho các hộ.
- Sau khi thẩm tra hồ sơ, thực địa Văn phòng ĐKQSD đất huyện kết luận
đủ điều kiện, khơng phát hiện có sai phạm trong trình tự, thủ tục tặng cho QSD
đất và tham mưu UBND huyện cấp cho hộ ông Trần Văn Hạnh và bà Nguyễn

Thị Tuyết GCNQSD đất số CP174083 ngày 18/9/2018; ông Trần Văn Hào và bà
Lê Thị Thúy GCNQSD đất số CP174082 ngày 18/9/2018; ông Trần Văn Hồng
và bà Bùi Thị Hưng GCNQSD đất số CP174084 ngày 18/9/2018.
2.2. Kết luận: Từ kết quả kiểm tra, xác minh nêu trên; căn cứ Luật Khiếu
nại năm 2011, Luật Đất đai năm 2013, Luật Dân sự năm 2015 và các hồ sơ tài
liệu có liên quan khác, kết luận:
a. Biên bản thỏa thuận về việc phân chia đất ở ngày 07/7/2016 của gia
đình ơng Trần Văn Ngà và việc bà Xuân đã nhận đất, nhà ở, xây dựng tường rào
xác định ranh giới được chia đất, nhà ở là đảm bảo theo quy định tại khoản 2,
Điều 129 - Luật Dân sự năm 2015 “Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng
văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà
một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao
dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định cơng
nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải
thực hiện việc công chứng, chứng thực”.
b. Việc xác lập và chứng thực hợp đồng tặng cho QSD đất số 36, 37, 38
ngày 08/6/2018 là chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật vì:
- Hợp đồng tặng cho QSD đất số 36 ngày 08/6/2018 thực hiện trên đất,
nhà ở của bà Trần Thị Xuân đã được bố mẹ tặng cho.
- Việc ký xác nhận giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho tại hợp đồng
tặng cho QSD đất số 36, 37, 38 ngày 08/6/2018 không được thực hiện tại UBND
xã; ông Trần Văn Ngà ký thay cho bà Hoàng Thị Thanh khi chưa có sự ủy
quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật.
9


c. Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện thực hiện trình tự, thủ tục thẩm tra
hồ sơ, thực địa hợp đồng tặng cho QSD đất số 36, 37, 38 ngày 08/6/2018 còn
thiếu chặt chẽ, chưa đảm bảo theo quy định.
Từ những căn cứ và kết luận nêu trên,

3. Đề xuất, kiến nghị:
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bà Trần Thị Xuân khiếu nại là đúng.
Thu hồi và hủy bỏ GCNQSD của ông Trần Văn Hạnh và bà Nguyễn Thị
Tuyết số CP174083 cấp ngày 18/9/2018; ông Trần Văn Hào và bà Lê Thị Thúy
số CP174082 cấp ngày 18/9/2018; ông Trần Văn Hồng và bà Bùi Thị Hưng số
CP174084 cấp ngày 18/9/2018 do hợp đồng tặng cho QSD đất của ông Trần
Văn Ngà và bà Hoàng Thị Thanh chưa đảm bảo theo quy định tại điểm d, khoản
3, Điều 167 “Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công
chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã” .và điểm b,
khoản 1, Điều 188 - Luật Đất đai năm 2013 “Đất khơng có tranh chấp”.
Giao phịng Tài ngun và Mơi trường, Văn phịng ĐKQSD đất huyện
chủ trì, phối hợp với UBND xã Xuân Du và cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan tham mưu UBND huyện trình tự, thủ tục thu hồi và hủy bỏ GCNQSD đất
của các hộ nêu trên.
Điều 2. Kiểm điểm làm rõ trách nhiệm Chủ tịch UBND xã Xn Du và
Cơng chức Địa chính - Xây dựng, Công chức Tư pháp - Hộ tịch xã Xuân Du có
liên quan đến việc xác lập, chứng thực hợp đồng tặng cho QSD đất số 36, 37, 38
ngày 08/6/2018 chưa đảm bảo theo quy định.
Văn phòng Đăng ký QSD đất huyện tự kiểm điểm rút kinh nghiệm trong
việc để xảy ra những khuyết điểm nêu trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện; Chánh Thanh tra huyện;
Trưởng phòng TN&MT, Giám đốc Văn phòng ĐKQSD đất huyện; Chủ tịch

10


UBND xã Xuân Du; bà Trần Thị Xuân và các phịng, cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trên đây là bài thu hoạch lớp Thanh tra viên chính Khóa I, năm 2020 của

em. Mặc dù đã cố gắng hết khả năng của mình nhưng do kinh nghiệm cịn hạn
chế, nên khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự nhận xét, đánh
giá của các Thầy, Cô để bài thu hoạch này được hoàn thiện hơn./.

Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2020
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH

Phạm Văn Sang

11



×