Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.51 KB, 26 trang )

BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIẢNG VIÊN CHÍNH (HẠNG II)
Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức tại lớp bồi dưỡng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng II, em được các thầy, cô
giáo, giảng viên của Học viện Quản lý giáo dục đã truyền đạt cho em những
kiến thức, kỹ năng cơ bản, nâng cao về nghiệp vụ theo tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) qua đó đã giúp em bồi
dưỡng thêm hiểu biết, nâng cao thêm trình độ, cũng như lý luận chính trị,
nâng cao được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề
nghiệp, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả công việc của em tại trường Đại
học kỹ thuật công nghiệp, nơi em đang công tác, giúp em thực hiện tốt các
nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp


Giảng viên chính (hạng II). Qua lớp học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giảng viên chính hạng II này, em đã:
a) Có kiến thức sâu hơn về lý luận hành chính nhà nước; nắm vững và
vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt
trong lĩnh vực giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng vào quá trình thực hiện
nhiệm vụ;
b) Cập nhật được tri thức và xu thế phát triển GDĐH trên thế giới,
chiến lược phát triển GDĐH Việt Nam theo cơ chế thị trường trong bối cảnh
toàn cầu hóa; cập nhật được các xu hướng, kinh nghiệm trong nước, quốc tế
trong các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH), chủ động phát
triển các năng lực cốt lõi của người giảng viên;
c) Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo

và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp Giảng viên chính (hạng II),
làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng đào tạo ở cơ sở GDĐH;

1


d) Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ
phù hợp với chức danh nghề nghiệp Giảng viên chính (hạng II) theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập (viết tắt là Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV).

Qua bài thu hoạch này, em xin tóm lược lại những nội dung mà em đã
học tập, tiếp thu được qua lớp bồi dưỡng này, như sau:
1.1. ĐỐI TƯỢNG BỒI DƯỠNG
Lớp học này dành cho viên chức giảng dạy hiện đang công tác tại các cơ
sở giáo dục đại học (GDĐH) công lập đã được bổ nhiệm và đang làm việc ở
vị trí công tác phù hợp với chức trách, nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp
Giảng viên (hạng III).
1.2. CHƯƠNG TRÌNH LỚP BỒI DƯỠNG ĐÃ ĐƯỢC HỌC
Chương trình gồm 11 chuyên đề giảng dạy, tìm hiểu thực tế và viết thu
hoạch, được bố cục thành 3 phần:
- Phần I: Kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và các kỹ năng
chung (gồm 4 chuyên đề);

- Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức
nghề nghiệp (gồm 7 chuyên đề);
- Phần III: Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch
1.2.1. PHẦN I: KIẾN THỨC VỀ CHÍNH TRỊ, VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VÀ CÁC KỸ NĂNG CHUNG (GỒM 4 CHUYÊN ĐỀ 1,2,3,4);
Chuyên đề 1: Đường lối, chiến lược, chính sách phát triển giáo dục đại
học Việt Nam trước yêu cầu tạo nguồn nhân lực và nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế.
Mô tả nội dung: chuyên đề 1 trình bày các nội dung về: xu thế phát
triển giáo dục và GDĐH trên thế giới cũng như tại Việt Nam; các đường lối,

2



chính sách, chiến lược cùng các giải pháp phát triển giáo dục và GDĐH Việt
Nam trong giai đoạn 2011-2020. Cụ thể là:
1. Xu thế phát triển GDĐH và đào tạo nguồn nhân lực
a) Phát triển GDĐH và vấn đề đào tạo nguồn nhân lực của một số quốc
gia: Mĩ, EU (Anh, Pháp, Đức), Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc;
b) Xu hướng, cơ hội và động lực mới của phát triển GDĐH thế giới
trong thế kỉ 21;
c) Năng lực cạnh tranh của các quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa,
kinh tế tri thức và xã hội thông tin.
2. Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo và

định hướng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015-2020
a) Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
b) Định hướng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 20152020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế.
3. Các giải pháp đổi mới GDĐH Việt Nam đến năm 2020
a) Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo;
b) Quy hoạch mạng lưới, xây dựng hệ thống GDĐH mở, liên thông,
học suốt đời và xây dựng xã hội học tập;
c) Đổi mới quản lý GDĐH;
d) Phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý;
đ) Hoạt động khoa học và công nghệ;
e) Huy động nguồn lực và cơ chế tài chính;

g) GDĐH và hội nhập quốc tế.
Chuyên đề 2: Lý luận về hành chính nhà nước
Mô tả nội dung: chuyên đề 2 cung cấp những kiến thức cơ bản về Nhà
nước, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước nói chung và bộ máy hành chính
nhà nước của Việt Nam nói riêng; những nội dung cơ bản về cải cách hành
chính nhà nước ta giai đoạn 2001-2010 và 2011-2020. Cụ thể là:
3


1. Hành chính nhà nước
a) Quản lý nhà nước và hành chính nhà nước;
b) Các nguyên tắc hành chính nhà nước;

c) Các chức năng cơ bản của hành chính nhà nước.
2. Chính sách công
a) Tổng quan về chính sách công;
b) Hoạch định chính sách công;
c) Tổ chức thực hiện chính sách công;
d) Đánh giá chính sách công.
3. Kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ
a) Khái quát về kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ;
b) Nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ;
c) Nội dung kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ.
Chuyên đề 3: Quản lý giáo dục đại học trong cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa

Mô tả nội dung: chuyên đề 3 cung cấp những kiến thức cơ bản về: vị
trí, vai trò, nhiệm vụ của quản lý nhà nước trong lĩnh vực GDĐH; quản lý nhà
nước và phân cấp quản lý nhà nước về GDĐH trong cơ chế thị trường định
hướng XHCN, quản lý cơ sở GDĐH, Cụ thể là:
1. Quản lý nhà nước về GDĐH trong cơ chế thị trường
a) Quản lý nhà nước về GDĐH;
b) Quản lý nhà nước về GDĐH trong cơ chế hành chính tập trung và cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
c) Mô hình quản lý công mới và áp dụng đối với GDĐH;
d) Cải cách hành chính nhà nước trong GDĐH.
2. Chính sách phát triển GDĐH
a) Các chính sách lớn của Nhà nước về GDĐH;

b) Quy hoạch mạng lưới cơ sở GDĐH;
c) Phân tầng trong GDĐH.
4


3. Đổi mới quản trị cơ sở GDĐH
a) Quản trị đại học và tự chủ đại học;
b) Mô hình quản trị đại học của một số quốc gia;
c) Mô hình quản trị đại học ở Việt Nam;
d) Đổi mới quản trị cơ sở GDĐH trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 4: Một số kỹ năng chung trong hoạt động nghề nghiệp

Mô tả nội dung: chuyên đề 4 trình bày về các kỹ năng cần có của người
giảng viên trong thời đại hiện nay bào gồm: kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ
năng diễn giảng, seminar khoa học, kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm. Cụ thể
là:
1. Tổ chức các hoạt động NCKH cho tổ, nhóm chuyên môn
a) Đặt mục tiêu, chủ trì, phối hợp trong tổ nhóm chuyên môn; đề xuất,
khai thác, tìm kiếm các đề tài, đề án khoa học;
b) Xây dựng kế hoạch, đề cương, dự toán kinh phí và tập hợp lực lượng
cho hoạt động nghiên cứu;
c) Tổ chức triển khai nghiên cứu và viết báo cáo khoa học;
d) Phổ biến khoa học và triển khai chuyển giao ứng dụng kết quả
NCKH.

2. Hướng dẫn người học liên kết kiến thức liên ngành để giải quyết
vấn đề trong quá trình giảng dạy
a) Đưa ra các tình huống, các vấn đề (lý thuyết và thực tiễn) cần giải
quyết;
b) Vận dụng kiến thức chuyên ngành hoặc môn học liên quan để giải
quyết các vấn đề đặt ra.
3. Phương pháp viết bài báo và báo cáo khoa học
a) Phương pháp viết bài báo khoa học;
b) Phương pháp viết báo cáo tổng thuật chuyên ngành;

5



c) Phương pháp viết và trình bày báo cáo khoa học tại hội nghị, hội
thảo khoa học quốc gia, quốc tế;
d) Phương pháp viết báo cáo kết quả ứng dụng khoa học công nghệ.
1.2.2. PHẦN II: KIẾN THỨC, KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHUYÊN
NGÀNH VÀ ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP (GỒM 7 CHUYÊN ĐỀ5, 6, 7,
8, 9, 10, 11);
Chuyên đề 5: Phát triển đội ngũ giảng viên trước yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực trong bối cảnh toàn cầu hóa và chủ động hội nhập quốc tế
Mô tả nội dung: chuyên đề 5 bao gồm yêu cầu thực tiễn của việc phát
triển năng lực giảng viên; những phẩm chất năng lực cần có, đạo đức nghề
nghiệp, chức trách, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ của người giảng viên; vấn đề

tuyển dụng, sử dụng và đánh giá giảng viên; các giải pháp phát triển đội ngũ
giảng viên; vấn đề vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước cơ sở
GDĐH trong việc phát triển đội ngũ giảng viên. Cụ thể là
1. Vị trí, vai trò của đội ngũ giảng viên chính trong cơ sở GDĐH
trước yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực và chủ động hội nhập quốc tế
a) Giảng dạy và tham gia quá trình đào tạo;
b) NCKH và chuyển giao công nghệ;
c) Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo của ngành, chuyên ngành
đạt trình độ khu vực và quốc tế;
d) Tham gia hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ;
đ) Chủ động hội nhập quốc tế về đào tạo, NCKH và chuyển giao công
nghệ.

2. Phát triển đội ngũ giảng viên ở các cơ sở GDĐH
a) Chức trách, nhiệm vụ cụ thể của giảng viên chính;
b) Những yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giảng viên chính;
c) Quy hoạch đội ngũ (theo ngành, chuyên ngành) trong cơ sở GDĐH;
d) Chính sách phát triển đội ngũ giảng viên (tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, tiền lương, thăng tiến...);
6


đ) Đánh giá đội ngũ giảng viên (đánh giá của giảng viên, của thủ
trưởng cơ sở đào tạo, của người học, của xã hội...).
Chuyên đề 6: Quản lý đào tạo và phát triển chương trình đào tạo trình

độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ
Mô tả nội dung: chuyên đề 6 cung cấp những kiến thức cơ bản về đào
tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ, quy trình, quy chế đào tạo, phát triển chương trình
đào tạo, trên cơ sở đó hình thành cho người học năng lực phát triển chương
trình đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và thực hành báo cáo thực tế về tổ chức
đào tạo và phát triển chương trình đào tạo đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
1. Đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ở Việt Nam
a) Mục tiêu, yêu cầu đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ;
b) Thực trạng công tác quản lý đào tạo đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ở Việt
Nam;
c) Đào tạo theo học chế tín chỉ.
2. Quản lý đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ

a) Lập kế hoạch đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ;
b) Tổ chức đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ;
c) Chỉ đạo thực hiện công tác đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ;
d) Kiểm tra công tác đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ;
đ) Các chủ trương đổi mới quản lý đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ; đổi mới đánh giá kết quả học tập của sinh viên và học viên.
3. Tổ chức phát triển chương trình đào tạo và biên soạn giáo trình
đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ
a) Lựa chọn phương pháp tiếp cận phát triển chương trình đào tạo trình
độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ;
b) Xây dựng quy trình phát triển chương trình đào tạo trình độ đại học,
thạc sĩ và tiến sĩ;

c) Kiểm tra đánh giá chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và
tiến sĩ;
7


d) Tổ chức biên soạn giáo trình, bài giảng và biên dịch tài liệu phục vụ
đào tạo.
4. Báo cáo kinh nghiệm công tác quản lý đào tạo và phát triển
chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ
Chuyên đề 7: Phương pháp dạy học đại học theo định hướng phát
triển năng lực
Mô tả nội dung: chuyên đề 7 trình bày nội dung cơ bản về: Các khái niệm cơ

bản về hình thức, phương pháp và hình thức dạy học đại học theo định hướng
phát triển năng lực; các hình thức, phương pháp dạy học đại học và liên hệ
với đặc thù chuyên ngành theo định hướng phát triển năng lực. Cụ thể là:
1. Đổi mới phương pháp dạy học đại học theo định hướng phát
triển năng lực đáp ứng nhu cầu xã hội
a) Khái niệm đổi mới phương pháp dạy học đại học;
b) Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy đại học;
c) Thiết kế phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
người học;
d) Các xu hướng đổi mới phương pháp đào tạo đại học hướng đến phát
triển cá nhân.
2. Vận dụng phương pháp dạy học đại học theo định hướng phát

triển năng lực vào dạy học các chuyên ngành
a) Gắn bó với thực tiễn, lấy thực tiễn (phát triển theo ngành) làm trung
tâm;
b) Làm cho sinh viên biết tự học, tự nghiên cứu, vận dụng theo đặc thù
của ngành học;
c) Tận dụng sự hỗ trợ của phương tiện công nghệ trong dạy học;
d) Phù hợp với năng lực, sở trường và điều kiện để phát triển tiềm năng
cá nhân.
3. Báo cáo kinh nghiệm giảng dạy của chuyên gia

8



Chuyên đề 8: Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
Mô tả nội dung: chuyên đề 8 đề cập tới các về đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học, vai trò của hoạt động này trong thực tiễn giáo dục, một số nét
khái quát về kiểm định chất lượng của một số nước trên thế giới; hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về đảm bảo chất lượng giáo dục; các
quy định tiêu chuẩn, quy trình, chu trình kiểm định chất lượng GDĐH của
Việt Nam. Cụ thể là:
1. Tổng quan về quản lý chất lượng và kinh nghiệm của một số quốc gia

a) Chính sách chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng,
công khai chất lượng và xếp hạng trong GDĐH ở một số quốc gia;

b) Vai trò, vị trí của kiểm định chất lượng trong đảm bảo chất lượng
GDĐH.
2. Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng GDĐH Việt Nam
a) Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng GDĐH;
b) Xây dựng chính sách đảm bảo chất lượng GDĐH.
3. Báo cáo công tác đảm bảo chất lượng của một cơ sở GDĐH
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động NCKH và chuyển giao công nghệ
Mô tả nội dung: chuyên đề 9 trình bày nội dung về: Những vấn đề
chung về quan lý hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
Những vấn đề cơ bản về nghiên cứ khoa học và phát triển công nghệ, chuyển
giao công nghệ; Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ, sở hữu trí tuệ;
Báo cáo thực tế hoạt động công nghệ của một số cơ sở GDĐH. Cụ thể là:

1. Những vấn đề chung về quản lý hoạt động NCKH
a) Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ;
b) Gắn kết giữa đào tạo và NCKH, chuyển giao công nghệ và phổ biến
kiến thức ở cơ sở GDĐH.
2. Quản lý hoạt động NCKH công nghệ
a) Quản lý hoạt động NCKH;

9


b) Quản lý triển khai hoạt động ứng dụng khoa học và chuyển giao
công nghệ;

c) Tổ chức thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ;
d) Công bố kết quả, đăng ký bản quyền và sở hữu trí tuệ.
3. Hợp tác và liên kết trong NCKH và chuyển giao công nghệ
a) Hoạt động hợp tác và liên kết trong NCKH và chuyển giao công
nghệ;
b) Quản lý hoạt động hợp tác và liên kết trong NCKH và chuyển giao
công nghệ.
4. Báo cáo kết quả hoạt động NCKH của một cơ sở GDĐH
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa trong cơ sở giáo dục đại học

Mô tả nội dung: chuyên đề 10 trình bày những kiến thức cơ bản trong
công tác xây dựng môi trường văn hóa trong cơ sở giáo dục đại học. Trên cơ

sở đó, người học hình thành và phát triển các kỹ năng, năng lực xây dựng môi
trường văn hóa trong cơ sở giáo dục đại học. Đồng thời, chuyên đề hướng dẫn
người học quy trình xây dựng môi trường văn hóa trong cơ sở giáo dục đại
học. Cụ thể là:
1. Xây dựng môi trường văn hóa trong cơ sở GDĐH (văn hóa nhà
trường) và phát triển thương hiệu
a) Khái niệm văn hóa nhà trường;
b) Cấu trúc của văn hóa nhà trường;
c) Văn hóa nhà trường và xây dựng thương hiệu của nhà trường.
2. Văn hóa nhà trường và đạo đức nghề nghiệp
a) Đạo đức nghề nghiệp và biểu hiện của đạo đức nghề nghiệp;
b) Hình thành và bảo vệ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp qua xây dựng

văn hóa nhà trường.
3. Văn hóa nhà trường và phát triển đội ngũ
a) Các yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp đối với giảng
viên đại học;
10


b) Nuôi dưỡng văn hóa nhà trường và vấn đề phát triển phẩm chất,
năng lực nghề nghiệp cho giảng viên và người học.
4. Báo cáo thực tiễn công tác xây dựng văn hóa nhà trường của một
cơ sở GDĐH
Chuyên đề 11: WTO và hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo

Mô tả nội dung: chuyên đề 11 trình bày các nội dung: Thực trạng công
tác WTO và hợp tác quốc tế về giáo dục và nghiên cứu khoa học; Bối cảnh,
thời cơ và thách thức và xu hướng liên kết đào tạo với nước ngoài nói chung,
với các nước trong khối ASEAN nói riêng; Hợp tác, liên kết trong nghiên cứu
khoa học và đào tạo cán bộ khoa học trong nước và quốc tế. Cụ thể là:
1. Hợp tác quốc tế trong giáo dục đào tạo
a) Các quy định hợp tác quốc tế về GDĐH;
b) Hợp tác quốc tế về đào tạo;
c) Hợp tác quốc tế trong NCKH, chuyển giao công nghệ và đào tạo cán
bộ khoa học.
2. WTO và hợp tác quốc tế về giáo dục đào tạo
a) WTO với dịch vụ giáo dục đào tạo;

b) Chính sách và đối sách của các nước thành viên;
c) Bài học kinh nghiệm của một số quốc gia: Trung quốc; Hàn quốc;
Malaysia...;
d) WTO và chính sách hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1.2.3. PHẦN 3: TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ VIẾT BÀI THU HOẠCH

11


TÌM HIỂU THỰC TẾ
LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIẢNG VIÊN CHÍNH (HẠNG II)

Giáo dục và đào tạo luôn được xem là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Do vậy, bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới, dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang phát triển bao
giờ cũng quan tâm đến giáo dục và đào tạo. Đây là hoạt động xã hội rộng lớn,
có liên quan trực tiếp đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân,
mọi tổ chức kinh tế trong xã hội đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình
phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Chính vì thế, quản lý nhà nước
về giáo dục đào tạo đóng vai trò cực kỳ quan trọng hình thành nên hệ thống
giáo dục của một quốc gia.
Thời gian qua, giáo dục và đào tạo ở Việt Nam đã có nhiều bước phát
triển đáng tự hào. Chất lượng nền giáo dục và trình độ dân trí được nâng lên,
góp phần tích cực vào cuộc đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, cũng với những thành tựu đạt
được, nền giáo dục nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, yếu kém.
Chất lượng và khâu quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo, việc đào tạo nguồn
nhân lực của hệ thống giáo dục chưa đáo ứng nhu cầu của đổi mới kinh tế, xã
hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng và Nhà nước ta cũng đã chủ trương đổi
mới và nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo,
đẩy mạnh đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giáo dục theo
hướng hiện đại cùng với cơ chế quản lý.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, Sau khi học tập, nghiên cứu 11 chuyên đề
và được tìm hiểu thực tế, bản thân em thấy chuyên đề 3: Quản lý nhà nước về
giáo dục đại học làm hướng nghiên cứu và đây là chuyên đề em quan tâm
nhất.


12


1. BẢN CHẤT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG CƠ CHẾ
THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
 Định nghĩa
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và
đào tạo trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Nhà
nứo

Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào
tạo, do các cơ quan quản lý có trách nhiệm về giáo dục và đào tạo của Nhà
nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của người dân, thực
hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của Nhà nước.
 Những yếu tố chủ yếu trong quản lý nhà nước về GDĐH
Quản lý nhà nước về giáo dục đại học bao gồm 3 bộ phận chính:
-

Chủ thể quản lý nhà nước về GDĐH là các cơ quan có thẩm quyền


(cơ quan lập pháp, hành pháp)
-

Khách thể quản lý nhà nước về GDĐH là hệ thống các cơ sở

GDĐH và mọi hoạt động giáo dục và đào tạo bậc đại học trong phạm vi toàn
xã hội
-

Mục tiêu giáo dục và đào tạo: về tổng thể đó là việc đảm bảo trật tự


kỷ cương trong các hoạt động GDĐH, để thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân
cách của công dân.
 Bản chất quản lý nhà nước về giáo dục đại học trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN
13


- Quản lý nhà nước về giáo dục đại học phục tùng và phục vụ nhiệm
vụ chính trị, tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước.
- Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và toàn bộ
các hoạt động giáo dục và đào tạo trên cơ sở hệ thống luật pháp nhằm đảm

bảo cân dối về cơ cấu trình độ đào tạo, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền,
tính liên tục và tính liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục,
đồng thời huy động các lực lượng xã hội chăm lo sư nghiệp giáo dục, xây
dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà
trường thực hiện mục tiêu giáo dục.
2. CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN GDĐH VÀ
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC BỘ MÁY, ĐỔI MỚI QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH VỚI GDĐH
Trong điều kiện thực tiễn nước ta hiện nay, dựa trên các chức năng cơ
bản của hoạt động quản lý, các cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ, quyền
hạn trong 4 lĩnh vực sau:

- Xây dựng môi trường chính sách
- Xây dựng môi trường tổ chức hay thiết kế hệ thống GDĐH
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển cấp ngành
- Giám sát thực hiện
Trong tình hình hiện nay, việc đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
GDĐH được đặt ra như mọt nhiệm vụ cấp bách. Phương hướng chủ trương
của Đảng và Nhà nước là đổi mới tổ chức bộ máy từ bộ máy nhà nước đến bộ
máy các cấp, các ngành, trong đó có bộ máy quản lý giáo dục.
Cần sắp xếp lại tổ chức, bộ máy quản lý, đổi mới công tác cán bộ, phương
thức chỉ đạo và phong cách làm việc để thực hiện tốt hơn chức năng quản lý
nhà nước. Đối với cấp cơ sở (nhà trường), cần phải bám sát điều lệ nhà trường
trong việc triển khai các hoạt động cụ thể. Luật giáo dục, Luật giáo dục đại


14


học các nghị định hướng dẫn và những văn bản pháp quy về giáo dục là
phương tiện quan trọng để tiến hành quản lý nhà nước về giáo dục đại học.
Để khắc phục những vấn đề yếu kém, bất cập còn tồn tại, cần quán triệt tinh
thần của Nghị quyết Trung ương 2 và tinh thần cải cách hành chính để đổi
mới các hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Cải cách nền hành chính là cải cách đồng bộ 4 yếu tố của nền hành chính, đó
là:
- Đổi mới công tác thể chế

- Hoàn thiện bộ máy quản lý giáo dục
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
- Đổi mới công tác tài chính
3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo.
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục và
đào tạo; ban hành Điều lệ nhà trường, ban hành quy định về tổ chức và hoạt
động của các cơ sở giáo dục và đào tạo khác.
(3) Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo,
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in
và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng.

(4) Tổ chức, quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục và đào tạo
(5) Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục
và đào tạo
(6) Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục và đào tạo
(7) Tổ chức, chỉ đào việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục và đào tạo
(8) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo
15



(9) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong giáo dục
và đào tạo.
(10) Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong giáo dục
và đào tạo
(11) Quy định việc trao tặng các danh hiệu vinh dự cho những người có công
lao đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo
(12) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục và đào tạo
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí,
giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với
10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và
thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân

đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài
học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn
thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn
do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn
chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết
được hoàn chỉnh hơn.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn
tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản
lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận
quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn
phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động
của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.

Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước:
Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm
quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ
16


cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã
hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính
nhà nước là tất yếu.
Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính

nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt
động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm
căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.
Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ
phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động
mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên
chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là
các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết
định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương
của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà
nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định.
Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà

nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà
nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính
nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí
bỏ ra để đạt kết quả đó.
Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính
nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc
tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận
thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để
đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong
công việc, cụ thể:
Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội
dung:


17


Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ,
công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của
đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề
cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải
tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt

các nhiệm vụ được giao.
Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát
huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện
tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng,
chứng chỉ....
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật
quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.
Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng
phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến
thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người

đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị.Trong các hoạt
động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức
trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban
thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến
đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của
mình.
Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm
học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu
năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo
18



viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan
trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế
hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất
sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng
vững chắc kỉ cương của đơn vị.
Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức,
năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới
công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán
bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người

đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai
thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong
đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên
kịp thời.
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước
tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo
định hướng:
Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học,
đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong

thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.
Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích
hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu
19


học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương
lai.
Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa
hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến
thực sự trong cách dạy và cách học.

Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học
tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám
sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.
Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy
học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.
Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục
tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong Văn kiện Nghị quyết 29NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:

Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được
ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Trong chuyên đề 10 “Công tác xây dựng mối quan hệ trong và ngoài
nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS”
cần lưu ý một số vấn đề sau:
Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường
là rất quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của
các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
20



các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò,
nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ
thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị
cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và
các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các
nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm
có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động
của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em
học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm
thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống.

4. LIÊN HỆ VỚI BẢN THÂN VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ CƠ SỞ
Nâng cao chất lượng giảng dạy không phải chỉ là vấn đề quan trọng của
mỗi trường đại học mà còn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi giảng viên. Bởi
lẽ trong xu thế phát triển hiện tại của xã hội nói chung và của các trường đại
học nói riêng thì chỉ có việc nâng cao chất lượng đào tạo mới tạo nên uy tín
của trường và từ đó thu hút được sinh viên. Đặc biệt trong khuôn khổ đào tạo
theo học chế tín chỉ, việc linh hoạt trong chương trình học cũng như trong
cách giảng dạy thì việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực,
lấy người học làm trung tâm chính là câu trả lời cho vấn đề nâng cao chất
lượng đầu ra của sinh viên, đáp ứng nhu cầu xã hội. Trường cao đẳng kinh tế,
kỹ thuật thủy sản là một cơ sở Giáo dục nghề nghiệp, Vì vậy trong xu hướng
chung nhà trường tôi cũng đổi mới phương pháp dạy học tập theo định hướng

phát triển năng lực thể hiện qua các phương pháp giảng dạy mới cơ bản sau:
Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp làm việc nhóm:
Trong phương pháp kết hợp này, giảng viên cung cấp cơ sở lý thuyết nền
tảng. Sinh viên được chia theo nhóm từ 5 đến 6 sinh viên một nhóm. Mỗi
nhóm sẽ chọn (hoặc được giao) một đề tài nào đó có liên quan đến nội dung
môn học rồi tự phân chia công việc trong nhóm cho các thành viên để tiến
21


hành việc tìm hiểu những nội dung lý thuyết liên quan đến đề tài qua sách,
giáo trình, ấn phẩm nghiên cứu khoa học..; tìm hiểu thực tế xem các doanh
nghiệp, tổ chức hiện đang thực hiện công việc liên quan đến đề tài như thế

nào với những bằng chứng là thông tin, số liệu, hình ảnh… thực tế cụ thể
thông qua tiếp cận doanh nghiệp (thực tập tại doanh nghiệp), thông tin doanh
nghiệp trên Internet, … Nhóm sẽ hội ý để so sánh, phân tích nội dung đề tài
trên lý thuyết và nội dung đề tài trong thực tế tại doanh nghiệp có gì giống
nhau, khác nhau, có điểm gì tốt điểm gì chưa tốt… Sau đó các nhóm sẽ viết
lại thành báo cáo môn học kèm nhận xét, đánh giá hay đưa ra ý kiến của
nhóm về đề tài này. Cuối cùng các nhóm sẽ thay phiên nhau trình bày nội
dung báo cáo môn học mà nhóm đã thực hiện để nhận được những ý kiến
đóng góp hoặc câu hỏi chất vấn của các nhóm khác và của giảng viên. Nhóm
sẽ thảo luận và trả lời các câu hỏi được đặt ra. Nếu nội dung trả lời của nhóm
chưa thật sự thỏa đáng hay có sự hiểu nhầm, hiểu sai vấn đề… thì giảng viên
sẽ hỗ trợ thêm. Sự kết hợp giữa phương pháp thuyết trình và phương pháp

làm việc nhóm sẽ kích thích vai trò chủ động của người học. Sinh viên là
người chủ động tìm tòi, suy nghĩ, nhận định, phân tích, tổng hợp, đánh giá…
đề tài của nhóm mình và cả đề tài của các nhóm khác.
Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp sử dụng tình huống:
Tình huống là một hoàn cảnh thực tế trong đó các chủ thể cần phải đưa ra
quyết định. Các tình huống tóm tắt những áp lực và khía cạnh khác nhau mà
chủ thể đó phải cân nhắc khi ra quyết định với những thông tin thường không
hoàn chỉnh hoặc mâu thuẫn vào lúc đó. Một số thông tin trong tình huống có
thể được cố tình bỏ sót, cho phép tình huống có thể có nhiều phương án khả
dĩ.
Tình huống thường trình bày một sự mâu thuẫn/xung đột, đặc biệt là sự căng
thẳng giữa những phương án hành động khác nhau mà những phương án này

có thể tạo ra những quan điểm, lợi ích và những giá trị khác nhau trong sự
mâu thuẫn và nó đòi hỏi phải được giải quyết bằng một quyết định. Thông
22


thường các tình huống được trình bày trong các ấn bản. Hiện nay, ngày càng
có nhiều tình huống được trình bày dưới dạng phim, băng video, CD ROM…
Các tình huống yêu cầu các sinh viên đóng vai của nhân vật chính và ra một
hoặc nhiều quyết định quan trọng.
Phương pháp tình huống là một quá trình gồm ba bước: chuẩn bị cá nhân,
thảo luận nhóm nhỏ và thảo luận cả lớp. Học bằng tình huống là phương pháp
học dựa trên cơ sở thảo luận. Nó cho phép người tham dự học bằng cách thực

hành. Phương pháp tình huống cho phép sinh viên tham gia vào quá trình ra
quyết định mà người ta phải thực sự đương đầu trong một tổ chức thật, có
quyền sở hữu, cảm giác được áp lực, nhận rủi ro và trình bày ý tưởng của
mình với người khác giúp buổi học có sự trao đổi thông tin đa chiều. Các tình
huống giúp sinh viên phát triển lòng tự tin, khả năng suy nghĩ độc lập và hợp
tác trong công việc với đồng nghiệp. Ngoài ra, phương pháp tình huống cũng
là công cụ tuyệt vời để giảng viên kiểm tra kiến thức lý thuyết và những hiểu
biết sâu sắc hơn của sinh viên.
Phương pháp thuyết trình kết hợp với phương pháp thực tập sinh:
Học phải đi đôi với hành, lý thuyết không thể tách rời thực tế. Thực hiện
phương châm này, bên cạnh hai đợt thực tập chính trong chương trình đào tạo
của sinh viên, ở từng môn học giảng viên có thể kết hợp phương pháp thuyết

trình với phương pháp thực tập tại doanh nghiệp bằng cách giao đề tài và yêu
cầu các nhóm sinh viên phải đến doanh nghiệp thực tập để thực hiện đề tài
được giao và nộp báo cáo cho giảng viên hoặc trình bày kết quả trước lớp.
Để hỗ trợ phương pháp này, nhà trường cần hợp tác nhiều hơn và sâu hơn với
một số doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp các yêu cầu, mục tiêu,
nội dung… thực tập. Nhà trường hợp tác với doanh nghiệp để thiết kế ra các
nội dung thực tập phù hợp với nội dung các môn học hay yêu cầu đào tạo của
trường.
Ví dụ: Trong học phần “Công nghệ gia công tiên tiến” của chương
trình đào tạo “Kỹ Sư công nghệ chế tạo máy” của trường Đại học Kỹ Thuật
23



Công Nghiệp cần rất nhiều máy móc, trang thiết bị gia công công nghệ cao,
như máy gia công siêu âm, máy cắt tia nước, tia nước có hạt mài, máy gia công
tia lửa điện, máy gia công Plasma, Hệ thông gia công hóa, Hệ thống gia công
điện hóa… Đây là những máy móc hiện đại, tiên tiến, công nghệ cao và giá
thành rất cao mà nhà trường chưa thể có đủ điều kiện để mua đầy đủ các máy
móc thiết bị này cho sinh viên học tập, nghiên cứu và thực hành, Vì vậy, cá
nhân tôi đề xuất, Nhà trường nên kết hợp với công ty hoặc doanh nghiệp, cựu
sinh viên thành đạt để huy động sự ủng hộ hoặc sự phối hợp, hợp tác đầu tư và
cung cấp dịch vụ đào tạo nhằm cung cấp, trang bị đủ các hệ thống máy móc,
cơ sở vật chất phục vụ cho sinh viên học tập, nghiên cứu và thực tập nâng cao
tay nghề hoặc làm đề tài môn học chó ngành Công nghệ chế tạo máy và các

ngành khác có nhu cầu. Qua đó, nhà trường vừa tận dụng được nguồn vật lực,
nhân lực từ các doanh nghiệp, công ty, các cựu sinh viên thành đạt, vừa tạo
hiệu quả cho công tác đòa tạo của nhà trường và công việc của các công ty,
doanh nghiệp, đồng thời giúp các em sinh viên có cơ hội được thực tế, nâng
cao tay nghề và làm việc và nắm bắt công việc tốt sau khi ra trường, thích ứng
nhanh với công việc sau khi tốt nghiệp.
Kinh nghiệm ở các quốc gia phát triển người ta đã sử dụng mô
hình “trường học trong công ty và công ty trong trường học” để việc thực hiện
những nội dung như trên sẽ dễ dàng hơn.
3. KẾT LUẬN
Lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính hạng 2
có ý nghĩa quan trọng của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên

chức trong việc góp phần phục vụ công cuộc hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước. Việc trang bị, cập nhật những kiến thức cần thiết theo tiêu chuẩn chức
danh giảng viên hạng 2 và kỹ năng thực thi công việc, tăng cường ý thức phục
vụ nhân dân nhằm nâng cao năng lực công tác của giảng viên trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm được giao.

24


Sau khi bồi dưỡng học viên nâng cao được năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức
giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giảng viên chính (hạng

II).
Học viên cập nhật được tri thức và xu thế phát triển GDĐH trên thế giới,
chiến lược phát triển GDĐH Việt Nam theo cơ chế thị trường trong bối cảnh
toàn cầu hóa; cập nhật được các xu hướng, kinh nghiệm trong nước, quốc tế
trong các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH), chủ động phát
triển các năng lực cốt lõi của người giảng viên;
Học viên nắm được kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm
vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp Giảng viên (hạng III) theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28 tháng 11 năm
2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học
công lập (viết tắt là Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV).

Tham gia khóa học không chỉ đơn thuần là được cấp chứng chỉ để bảo
đảm đủ điều kiện cho kỳ thi nâng ngạch, mà quan trọng hơn, đây còn là cơ
hội để các học viên bổ sung những kiến thức cần thiết liên quan tiêu chuẩn
giảng viên hạng 2 để phục vụ cho công tác.
Khóa học giúp học viên gắn lý luận với thực tiễn, học đi đôi với hành, vận
dụng có hiệu quả kiến thức, kỹ năng được trang bị vào việc thực hiện nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị.

25



×