Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.93 KB, 23 trang )

TÊN ĐỀ TÀI: GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN
SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN...3
1.1. Giai cấp công nhân...............................................................................................3
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân..............................................4
1.3. Đặc điểm của giai cấp công nhân hiện nay (sự giống và khác với công nhân
truyền thống)................................................................................................................4
2. THỰC TIỄN BIỂU HIỆN CƠ BẢN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN HIỆN NAY..........................................................................................7
2.1. Phương diện kinh tế..............................................................................................7
2.2. Phương diện chính trị...........................................................................................9
2.3. Phương diện văn hóa..........................................................................................10
2.4. Đánh giá sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và kiến nghị.......................11
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................17
PHỤ LỤC................................................................................................................... 19


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách mạng lên một hình thái kinh tế - xã hội cao
hơn ln có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của lịch sử, đóng vai trò là động lực
chủ yếu và là lực lượng lãnh đạo trong q trình cách mạng đó. Giai cấp công nhân là
sản phẩm của nền đại công nghiệp, lực lượng sản xuất tiên tiến, đại biểu của xu hướng


phát triển xã hội trong tương lai, do vậy về mặt khách quan nó có nhiệm vụ xố bỏ xã
hội cũ, tổ chức, lãnh đạo, xây dựng xã hội mới phù hợp với quy luật phát triển của lịch
sử. Nhiệm vụ này do chính địa vị kinh tế- xã hội của giai cấp đó quyết định.
Mác đã khẳng định: “Chỉ có giai cấp cơng nhân mới có sứ mệnh lịch sử. Giai
cấp cơng nhân xố bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xố bỏ chế độ bóc lột giữa người với
người, giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và tồn thể nhân loại khỏi sự
bóc lột, nghèo nàn xây dựng lên xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh”.
Hiện nay nhận thấy vai trò to lớn của giai cấp cơng nhân trong đổi mới mơ hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; từng bước
nâng cao năng suất lao động, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh
nghiệp và sản phẩm; đóng góp to lớn nâng cao tiềm lực kinh tế đất nước. Từ vai trò to
lớn của giai cấp công nhân, việc khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân có
ý nghĩa quan trọng cả về cơ sở lý luận lẫn thực tiễn. Chính vì vậy, nhóm chúng em
quyết định thực hiện đề tài: “Giai cấp công nhân và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu
Phân tích làm rõ các cơ sở lý luận về sứ mệnh lịch sử giai cấp cơng nhân.
Phân tích và đánh giá thực tiễn biểu hiện cơ bản về sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân hiện nay.
 Nhiệm vụ nghiên cứu

1


Làm rõ khái niệm, nội dung, đặc điểm của giai cấp công nhân trong xã hội hiện
nay và định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa và sự đổi mới của giai cấp cơng nhân Việt Nam.
Qua đó, so sánh với giai cấp cơng nhân truyền thống có điểm gì giống và khác nhau.
Nắm bắt điều kiện khách quan từ thực tiễn biểu hiện cơ bản về sứ mệnh lịch sử
của giai cấp cơng nhân để phân tích các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa nổi bật

của giai cấp cơng nhân nói chung và giai cấp của cơng nhân Việt Nam nói riêng.
Đánh giá những mặt ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân việc thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam để đưa ra những kiến nghị, giải pháp có thể
vận dụng giải quyết những khó khăn mà giai cấp cơng nhân gặp phải.
3. Đối tượng nghiên cứu


Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay.



Biểu hiện của việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
hiện nay.

4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sứ mệnh lịch sử giai cấp
công nhân hiện nay ở Việt Nam.
Về không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu thông qua các cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn.
Về thời gian nghiên cứu: Các thông tin, số liệu được đề cập trong đề tài được
nhóm tác giả tìm hiểu, tham khảo từ năm 1995 đến nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những cách hiểu và nội dung khái
niệm giai cấp cơng nhân hiện nay có gì khác so với truyền thống. Từ đó, khái quát hóa
khái niệm giai cấp công nhân trong tư duy lý luận.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để các nhà lãnh đạo, quản lý xây dựng
các luận cứ khoa học, chủ trương, chính sách đúng đắn đối với giai cấp công nhân Việt
Nam hiện nay.

2



PHẦN NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN
1.1. Giai cấp cơng nhân
Đặc trưng cơ bản của giai cấp công nhân gồm có hai đặc trưng là:
Thứ nhất, về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là những người
lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất cơng
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hố cao. Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt người
công nhân hiện đại với người thợ thủ công thời trung cổ thay người thợ trong công
trường thủ công C.Mác viết: “ Trong công trường thủ công và trong nghề thủ công,
người công nhân sử dụng cơng cụ của mình, cịn trong cơng xưởng thì người cơng
nhân phải phục tùng máy móc “ Cơng nhân cũng là phát minh của thời đại mới. Giống
như máy móc vậy... cơng nhân Anh là đứa con đầu lịng của nền cơng nghiệp hiện đại
”.
Thứ hai, về vị trí của giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa, giai cấp công nhân là những người lao động khơng có hoặc về cơ bản khơng có
tư liệu sản xuất làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư Đây là đặc
trưng cơ bản nhất của giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa. Chính vì vậy,
C.Mác và Ph.Ăngghen đều gọi giai cấp công nhân dưới chủ nghĩa tư bản là giai cấp vô
sản. Ngày nay, với sự phát không ngừng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ,
chủ nghĩa tư bản đã có những thay đổi to lớn và đi cùng với nó là sự thay đổi nhất định
của giai cấp công nhân so với trước kia. Cơ cấu ngành nghề của giai cấp cơng nhân đã
có những thay đổi to lớn: bên cạnh công nhân của nền cơng nghiệp cơ khí, đã xuất
hiện cơng nhân của nền cơng nghiệp tự động hố. Giai cấp cơng nhân hiện nay không
chỉ bao gồm những người lao động trong công nghiệp, trực tiếp tạo ra các giá trị vật
chất cho xã hội mà còn bao gồm những người lao động trong các bộ phận dịch vụ công
nghiệp, gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất vật chất .
Căn cứ vào hai đặc trưng nói trên có thể định nghĩa về giai cấp công nhân: Giai
cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá

3


trình phát triển của nền cơng nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong
các quy trình cơng nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại
biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay.
1.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là: Xoá bỏ chế độ tư bản chủ
nghĩa và tiền tư bản chủ nghĩa từng bước xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa; xố bỏ áp bức bóc lột; giải phóng mình đồng thời giải
phóng tồn nhân loại. Đó là nội dung cơ bản bao trùm sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Lịch sử phát triển của xã hội lồi người chính là lịch sử của đấu tranh giai
cấp, đấu tranh giai cấp là động lực cơ bản phát triển của lịch sử. Để hoàn thành sứ
mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân phải tập hợp các tầng lớp nhân dân lao
động xung quanh mình, tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng nhằm xoá bỏ xã hội cũ và
xây dựng xã hội mới về mọi mặt. Con đường để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình đó chính là phải tiến hành cuộc cách mạng không ngừng và triệt để
qua hai giai đoạn:
Một là, lật đổ giai cấp tư sản giành lấy chính quyền, thiết lập nền chuyên chính
cách mạng của giai cấp cơng nhân.
Hai là, sử dụng chính quyền mới làm công cụ cải tạo xã hội cũ, tập hợp quần
chúng nhân dân lao động xây dựng thành công xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa để
tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
1.3. Đặc điểm của giai cấp công nhân hiện nay (sự giống và khác với công nhân
truyền thống)
Một là, giai cấp công nhân nước ta tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu
và ngành nghề trong thời đại công nghệ 4.0: Trước thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước
ta được quản lý theo cơ chế hành chính, tập trung, bao cấp, giai cấp cơng nhân nước ta

có số lượng khơng lớn và khá thuần nhất về cơ cấu thành phần và ngành nghề, công
4


nhân làm việc chủ yếu trong thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Quá
trình đổi mới, mở cửa và hội nhập quốc tế, chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành
phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh thành phần
kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu
tư nước ngồi đã hình thành và phát triển nhanh. Điều đó đã tạo sự chuyển biến trong
cơ cấu lao động xã hội, làm cho lực lượng công nhân - lao động công nghiệp và dịch
vụ phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu. Trong đó, số công nhân trong khu
vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh và chiếm
tỷ trọng ngày càng lớn.
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2020, hiện nay, tổng số công nhân
nước ta chiếm khoảng 13% số dân và 24% lực lượng lao động xã hội, bao gồm số
công nhân làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nước,
đang làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài và số lao động giản đơn trong các cơ quan
đảng, nhà nước, đồn thể. Số lượng cơng nhân tăng nhanh chủ yếu ở các loại hình
doanh nghiệp tại những khu công nghiệp trọng điểm như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai...
Hai là, giai cấp cơng nhân nước ta đang được trẻ hóa, trình độ học vấn,
chuyên môn nghề nghiệp từng bước được nâng lên: Quá trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế không thể không tiếp nhận
những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động của
ngành công nghiệp. Điều này, đòi hỏi phải khắc phục triệt để những hạn chế về tác
phong và kỷ luật lao động của thời kỳ thực hiện cơ chế hành chính, tập trung bao cấp
và phải nâng cao trình độ chun mơn nghề nghiệp của công nhân. Nếu không, doanh
nghiệp và công nhân không thể tồn tại và phát triển. Đây là đòi hỏi rất cao, yêu cầu rất
lớn và nghiêm ngặt đối với doanh nghiệp và công nhân, cũng là động lực thúc đẩy
trình độ học vấn, chun mơn nghề nghiệp của cơng nhân từng bước được nâng lên.

Cùng với đó là việc rèn luyện, nâng cao tác phong và kỷ luật lao động theo hướng hiện
đại và hình thành ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí thức.

5


Ba là, giai cấp công nhân nước ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống
tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây, đa
số công nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, đi đầu, năng động, sáng
tạo trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai cấp cơng nhân nước
ta hiện nay đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của giai cấp công nhân Việt
Nam trong các giai đoạn cách mạng trước đây, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là truyền thống tiên phong cách mạng, kiên trì
khắc phục và vượt qua khó khăn, gian khổ, quyết liệt, năng động, sáng tạo trong sản
xuất... Đa số công nhân tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, thắng lợi của
mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng CNXH.
Bốn là, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng
giảm; sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong giai cấp cơng nhân ngày càng
sâu sắc: Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm do
việc đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp chuyển
thành doanh nghiệp, công ty cổ phần. Bên cạnh đó, sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu
nghèo trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc do chênh lệch ngày càng lớn về thu
nhập giữa các bộ phận công nhân. Thu nhập của công nhân trong khu vực kinh tế nhà
nước thường cao và ổn định hơn so với cơng nhân trong khu vực kinh tế ngồi nhà
nước. Đặc biệt, sự chênh lệch về thu nhập và mức sống ngày càng tăng giữa những
cơng nhân có cổ phần với những cơng nhân khơng có cổ phần trong các doanh nghiệp,
cơng ty cổ phần, giữa những cơng nhân có trình độ chun mơn và tay nghề cao (cơng
nhân trí thức) với những cơng nhân có tay nghề và trình độ chuyên môn thấp và lao
động giản đơn. Điều này dẫn đến tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội
trong giai cấp công nhân ngày càng sâu sắc.

Năm là, thành phần xuất thân của giai cấp công nhân nước ta ngày càng đa
dạng, nhưng chủ yếu vẫn là từ nông dân: So với thời kỳ trước đổi mới, thành phần
xuất thân của giai cấp công nhân ngày càng đa dạng hơn, không thuần nhất như trước
đây. Tuy nhiên, với đặc điểm của một nước nông nghiệp, thành phần xuất thân của
giai cấp công nhân phần lớn vẫn từ nơng dân, trình độ và chun mơn nghề nghiệp cịn

6


hạn chế và còn chịu sự chi phối bởi tác phong, lề lối làm việc của người nông dân tiểu
nông, chưa thích nghi với tác phong, kỷ luật lao động công nghiệp hiện đại. Đa phần
chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống nên trình độ và chun môn, nghề nghiệp
hạn chế, năng suất lao động và thu nhập thấp, khoảng cách giàu nghèo và sự phân tầng
xã hội trong giai cấp công nhân gia tăng. Một bộ phận cơng nhân cịn nhiều hạn chế
trong giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị và hiểu biết về chính sách, pháp luật, gây
khó khăn nhất định cho việc phát triển đảng viên là công nhân.


Sự giống và khác với giai cấp công nhân truyền thống
Nội dung
- Giai cấp công nhân xưa và nay đều là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã
hội.
- Giai cấp công nhân hiện nay vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản

Giống

bóc lột giá trị thặng dư  Mâu thuẫn gay gắt.
- Phong trào cộng sản và công nhân là lực lượng đi đầu trong đấu tranh vì
hóa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xã hội và


Khác

chủ nghĩa xã hội.
- Giai cấp công nhân hiện nay có xu hướng “trí tuệ hóa” ngày càng tăng
nhanh gắn liền với cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại làm cho nền
sản xuất và dịch vụ hiện đại địi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu
rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp.
- Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng do phong trào đấu tranh giai cấp cơng
nhân địi tăng lương, giảm giờ làm, đòi cải thiện điều kiện làm việc,...làm
cho chủ nghĩa tư bản điều chỉnh nhất định về phương thức quản lý  Chế
độ cổ phần hóa, “trung lưu hóa”,...
- Là giai cấp giữ vai trò lãnh đạo, Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, giữ vai trị cầm quyền trong q trình xây dựng chủ nghĩa

xã hội.
2. THỰC TIỄN BIỂU HIỆN CƠ BẢN VỀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN HIỆN NAY
2.1. Phương diện kinh tế
7


C. Mác khẳng định, giai cấp công nhân là chủ thể của phương thức sản xuất
công nghiệp với những đặc điểm: năng suất lao động cao, công cụ lao động là máy
móc, lao động xã hội hố cao, đưa ra nhiều giải pháp tích cực cho q trình phát triển
xã hội. Chính từ q trình sản xuất vật chất của công nghiệp, giai cấp công nhân được
xác định là giai cấp quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện tại, từ đó chuẩn
bị những tiền đề vật chất cho xã hội hiện đại và trong tương lai.
Giai cấp cơng nhân là nhân tố hàng đầu hình thành lực lượng sản xuất, đồng
thời là quan hệ sản xuất mới, tiên tiến nhất trên cơ sở công hữu về tư liệu sản xuất, có
ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Giai cấp cơng nhân Việt Nam có số lượng đa phần là công nhân với cơ cấu
ngành nghề đa dạng, tham gia sản xuất và dịch vụ công nghiệp ở mọi thành phần
kinh tế, chất lượng kỹ thuật tiếp tục được nâng cao, kỹ thuật và công nghệ sẽ trở thành
lực lượng lao động chủ yếu tham gia vào quá trình phát triển hiện đại kinh tế thị
trường xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học và công nghệ là động lực quan trọng, quyết
định nâng cao năng suất, hiệu suất, chất lượng và hiệu quả lao động. Bảo đảm tăng
trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội, phối hợp các lợi ích cá nhân, tập
thể và xã hội.
Giai cấp cơng nhân giữ vai trị, trách nhiệm hàng đầu trong việc đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Đây là vấn đề nổi bật nhất của giai cấp cơng nhân
Việt Nam trong việc hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Thực hiện thắng lợi mục
tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại trong một, hai năm tới, lấy công nghiệp hiện đại và chủ nghĩa xã hội
làm định hướng, hướng tới giữa thế kỷ XXI (2050), lấy giai cấp cơng nhân làm nịng
cốt, tồn Đảng trách nhiệm với nhân dân. Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá của Việt
Nam phải gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Sở hữu một cách khách quan những điều kiện thuận lợi để phát triển đồng thời
về số lượng và chất lượng, làm cho phẩm chất của giai cấp công nhân hiện nay được
biết đến rộng rãi hơn, hình thành và phát triển đầy đủ trong môi trường xã hội hiện
đại, sở hữu phương pháp lao động công nghiệp hiện đại. Đó cũng là điều kiện để giai
8


cấp công nhân Việt Nam khắc phục những nhược điểm, hạn chế cố hữu do môi trường
lịch sử và nguồn gốc xã hội gây ra (tâm lý tiểu nông, lối sống, thói quen, tập quán ...).
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn liền
với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân và công nghiệp, thực hiện khối liên
minh cơng - nơng - trí thức để tạo lực lượng nông nghiệp - nông thôn mới và nông
dân phát triển theo hướng kinh tế quốc tế, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên. Vì vậy, đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình khơng

chỉ tạo ra sự lớn mạnh, trưởng thành của giai cấp cơng nhân mà cịn của cả nơng dân,
tạo ra nội dung mới, hình thức mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của đội ngũ
công nhân - nông dân – trí thức ở nước ta.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
phát triển kinh tế tri thức phù hợp với chuẩn mực quốc tế, việc tiếp tục tham gia thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải là tích cực. Giai cấp công nhân phải là người
tiên phong trong các lĩnh vực then chốt để duy trì vai trị của mình trong cuộc Cách
mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay. Giai cấp công nhân Việt Nam cần tham gia sâu rộng
vào chuỗi giá trị và sản xuất tồn cầu, văn minh cơng nghiệp thịnh hành trong sản
xuất và đời sống xã hội, theo điều kiện của từng thời kỳ, phát triển nhanh và bền
vững.
Tóm lại, giai cấp cơng nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho nước ta trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.2. Phương diện chính trị
Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị, là hình thức tổ chức cao nhất, bộ phận tiên
tiến nhất của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, lấy Chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng và kim
chỉ nam cho hành động, lấy nguyên tắc tập trung-dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ
bản.

9


Giai cấp công nhân là lực lượng kiên định bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, không chấp nhận chế độ đa Đảng, đa nguyên chính trị.
Giai cấp công nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu. Giai cấp công
nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu cực, tham nhũng, tệ
nạn xã hội, là lực lượng chính trị – xã hội quan trọng trong việc bảo vệ tổ quốc, giữ gìn

an ninh chính trị, trật tự xã hội, xây dựng nền quốc phòng tồn dân.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân được quy định hoàn toàn khách quan
bởi những điều kiện khách quan. Song để sứ mệnh lịch sử đó thành hiện thực thì cần
có những nhân tố chủ quan đảm bảo. Trong hai nhân tố chủ quan là nhân tố “bản thân
giai cấp công nhân” và “Đảng cộng sản”, Đảng cộng sản chính là nhân tố chủ quan
hàng đầu đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của
mình.
Nhìn chung, giai cấp cơng nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản củng cố và hoàn thiện hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, xây
dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Bảo
vệ thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.3. Phương diện văn hóa
Hiện nay, hịa bình, hợp tác cùng phát triển trong mơi trường dân chủ, cơng
bằng, bình đẳng đang là xu thế lớn. Xu thế ấy tạo điều kiện thuận lợi cho Cách mạng
công nghiệp 4.0 và cả sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân ở Việt Nam.
Xét cho cùng, mọi tiến bộ xã hội trong lịch sử và gần gũi hơn là những thành
quả nhiều mặt của các cuộc cách mạng công nghiệp gần đây cũng chỉ xoay quanh một
vấn đề lớn của nhân loại, đó là làm thế nào để kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ, công bằng xã hội. Hệ giá trị của giai cấp công nhân với những giá trị cơ
bản phù hợp với những tiêu chí cơ bản xã hội hiện đại, như lao động, cơng bằng, bình
đẳng, dân chủ và sự phát triển tự do toàn diện cho mỗi người… đang được Cách mạng
công nghiệp 4.0 tạo điều kiện và cổ vũ hiện thực hóa.
10


Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa MácLenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, chống lại những quan điểm sai trái, sự xuyên tạc của
các thế lực thù địch, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2.4. Đánh giá sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và kiến nghị
 Tích cực

Q trình hội nhập quốc tế đã tiếp nhận những thành tựu khoa học, kỹ thuật và
công nghệ hiện đại vào sản xuất, tạo động lực để giai cấp công nhân nước ta ngày càng
phát triển cao về trình độ chun mơn nghề nghiệp. Hình thành ngày càng đơng đảo bộ
phận cơng nhân trí thức (có trình độ cao đẳng, đại học trở lên) làm cơng tác quản lý
sản xuất kinh doanh, nghiên cứu và quản lý khoa học kỹ thuật gắn với sản xuất kinh
doanh hoặc trực tiếp sản xuất. Công nhân là cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công nhân bậc cao và thợ giỏi đã năng động, sáng
tạo, có nhiều sáng kiến có giá trị cao được áp dụng. Đây là bộ phận đóng vai trị quan
trọng trong q trình phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập; góp phần nâng cao chất
lượng, bảo đảm giữ vững sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam. Bên cạnh
đó, q trình hội nhập kinh tế quốc tế, giúp giai cấp công nhân rèn luyện tính kỷ luật,
tác phong cơng nghiệp, đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng lao động quốc
tế...
Trong những năm qua, nhờ những cải cách thể chế để hội nhập vào nền kinh tế
thế giới, nên khu vực doanh nghiệp ngồi nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi có sự chuyển biến mạnh mẽ, tạo nhiều việc làm cho người lao động. Số
lượng công nhân trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tăng mạnh. Với lộ
trình hội nhập hiện nay, trong thời gian tới việc làm cho công nhân sẽ tiếp tục tăng
nhanh, nhất là ở những ngành nghề địi hỏi trình độ lao động kỹ thuật cao. Trong hội
nhập quốc tế, các rào cản pháp lý về di chuyển pháp nhân được nới lỏng, các quan hệ
kinh tế, đối ngoại, lao động được thiết lập sẽ tạo điều kiện cho lao động Việt Nam ra
nước ngồi làm việc. Từ đó, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người công nhân đồng thời thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
11


 Hạn chế
Sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ ngày càng sâu sắc, ảnh
hưởng đến sự thống nhất, đồn kết của giai cấp cơng nhân: Đồn kết thống nhất là
một trong những đặc điểm chính trị cơ bản của giai cấp công nhân, giúp công nhân tập

hợp các tầng lớp giai cấp khác trong xã hội thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình. Tuy
nhiên, hiện nay do sự biến đổi cơ cấu giai cấp cơng nhân theo ngành nghề và theo trình
độ đã làm phân hóa về thu nhập của giai cấp cơng nhân. Cùng với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng khoa học vào sản xuất ngày càng được
đẩy mạnh, dẫn đến sự phân tầng giữa cơng nhân. Với xu hướng trí thức hóa cơng nhân
do sự phát triển của khoa học và cơng nghệ, thì sự phân tầng, phân hóa trong nội bộ
giai cấp cơng nhân nước ta sâu sắc hơn trong thời gian tới.
Lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng của một bộ phận
công nhân bị phai nhạt: Mặt trái của kinh tế thị trường, đã làm cho công nhân có nhận
thức khơng đồng đều về giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, ý thức tổ chức và kỷ luật
lao động. Khơng ít cơng nhân cịn chưa nhận thức đầy đủ về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp mình. Ý chí phấn đấu, ý thức tổ chức kỷ luật, tính tiên phong gương mẫu của một
bộ phận cơng nhân giảm sút. Một bộ phận cơng nhân trẻ cịn bị ảnh hưởng bởi các tệ
nạn xã hội, sống buông thả, phai nhạt lý tưởng, suy thoái về đạo đức, lối sống, xa rời
bản chất tốt đẹp của giai cấp cơng nhân, gây ảnh hưởng đến doanh nghiệp và hình ảnh
người cơng nhân Việt Nam trong q trình hội nhập quốc tế. Bộ phận công nhân chưa
thiết tha phấn đấu vào Đảng và tham gia hoạt động trong các tổ chức chính trị - xã
hội điều này ảnh hưởng đến vai trị tiên phong của giai cấp cơng nhân nước ta.
 Nguyên nhân
Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế là một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự phân tầng trong giai cấp công nhân Việt Nam. Bởi vì,
một khi tồn tại nhiều hình thức sở hữu thì khơng phải lúc nào lợi ích của người lao
động, của tập thể người lao động và của xã hội cũng đồng nhất.
Sự phát triển và ứng dụng khoa học – công nghệ vào sản xuất là một nguyên
nhân dẫn đến sự phân tầng về trình độ và thu nhập trong giai cấp công nhân. Khi máy

12


móc được ứng dụng nhiều trong sản xuất thì đội ngũ cơng nhân có trình độ cao ngày

càng được trọng dụng. Đặc biệt, ở một số ngành nghề mới (như dầu khí, điện tử, tin
học, viễn thơng…), người cơng nhân cần có trình độ cao. Thu nhập của bộ phận này
cũng cao hơn hẳn so với bộ phận công nhân làm việc trong các ngành nghề truyền
thống.
Trong quá trình hội nhập cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp công
nhân chưa bám sát thực tiễn những vấn đề chính trị, xã hội trong nước và quốc tế đặt
ra, chậm đổi mới nội dung, phương thức; đội ngũ làm cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng cịn hạn chế cả về số lượng và khả năng chuyên môn, dẫn đến thiếu sức hút đối
với công nhân lao động. Trong hợp tác đầu tư với nước ngoài dường như chỉ tập trung
cho phát triển kinh tế, cịn cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp cơng nhân
chưa được quan tâm đúng mức. Cho nên, việc tạo lập hành lang pháp lý, công tác
tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tích cực tham gia và tạo điều kiện cho các hoạt
động chính trị - xã hội của cơng nhân cịn nhiều hạn chế. Vì vậy, trên thực tế các
doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế, khơng chú trọng cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho cơng nhân lao động.
Thêm vào đó, điều kiện và cơ sở vật chất cho công tác giáo dục ý thức chính trị,
tư tưởng cho giai cấp cơng nhân cịn nhiều khó khăn. Trong các doanh nghiệp ngồi
nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, hầu hết khơng có hội trường sinh
hoạt cộng đồng cho cơng nhân. Trong khi đó trình độ học vấn, nhận thức xã hội của
người lao động không đồng đều, khả năng người lao động tự đọc, nghiên cứu tài liệu
bằng hình thức tờ rơi, sổ tay, tự xem thơng báo cịn nhiều hạn chế, cho nên nhiệm vụ
tuyên truyền, giáo dục ý thức chính trị, tư tưởng, pháp luật cho cơng nhân hiện nay cịn
rất khó khăn và hạn chế.
 Kiến nghị
Cần xây dựng, hồn thiện chính sách tiền lương cho người công nhân; điều
chỉnh mức lương tối thiểu chung tiếp cận nhu cầu, mức sống tối thiểu của người lao
động và gia đình họ; khắc phục chính sách tiền lương tối thiểu cịn thấp như hiện nay
để bảo đảm tiến trình hội nhập. Việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung phải trên cơ

13



sở tăng trưởng kinh tế, khả năng chi trả của doanh nghiệp, biến động chỉ số giá tiêu
dùng (CPI), tương quan mức sống giữa khu vực nông thôn và thành thị, các tầng lớp
dân cư. Bên cạnh đó, cần mở rộng quyền tự chủ của doanh nghiệp trong việc xếp
lương, trả lương cho người lao động, phụ thuộc vào năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; áp dụng cơ chế thỏa thuận thực sự, định kỳ
hàng năm giữa các bên về tiền lương trong doanh nghiệp; nâng mặt bằng chung trong
thu nhập của người công nhân, rút ngắn sự chênh lệch trong thu nhập của họ.
Cần nâng cao trình độ học vấn, trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp,
từng bước trí thức hóa giai cấp công nhân. Trong bất kỳ thời đại nào, về nguyên tắc,
tăng trưởng kinh tế bao giờ cũng được quy định bởi nhân tố con người vì xét đến cùng,
trình độ của xã hội tùy thuộc trước hết vào năng lực, trí tuệ của người lao động. Với cơ
chế phân phối theo hiện nay thì thu nhập của người cơng nhân tỉ lệ thuận với trình độ
chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp và hiệu quả lao động của họ. Vì vậy, giáo dục đào
tạo là yếu tố quyết định đến chất lượng giai cấp công nhân trên mọi phương diện. Khi
người cơng nhân có trình độ học vấn, tay nghề cao, có trình độ nắm bắt và sáng tạo
cơng nghệ mới, thì họ thích ứng được với những địi hỏi của tiến bộ khoa học và kỹ
thuật, dễ dàng tìm kiếm việc làm và mơi trường làm việc thuận lợi để nâng cao thu
nhập của bản thân. Vì vậy, yêu cầu của giáo dục trong bối cảnh hiện nay là phải gắn
đào tạo với việc làm, đào tạo với sử dụng, đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội và theo
hướng trí thức hóa, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ giữa các bộ phận trong giai
cấp cơng nhân.
Cần phải nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp và bản lĩnh chính trị, ý
thức cơng dân, tinh thần dân tộc, gắn bó thiết tha với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
của dân tộc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tinh thần phấn đấu vươn lên ngang tầm thời đại
trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế, quyết tâm chiến
thắng trong cạnh tranh, tinh thần đấu tranh xây dựng, tác phong công nghiệp và kỷ luật
lao động, lương tâm nghề nghiệp,...cho giai cấp công nhân. Để nâng cao hiệu quả cơng

tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp công nhân trong điều kiện hội nhập quốc

14


tế hiện nay, cần đổi mới nội dung, phương thức giáo dục. Nâng cao vai trò lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội.
Bên cạnh đó, để nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp cơng nhân, vai trị của tổ
chức cơng đồn là hết sức quan trọng; do đó, cơng đồn cần đẩy mạnh tun truyền
cho cơng nhân lao động, cần chú ý đến đối tượng công nhân lao động trong khu vực
kinh tế ngoài nhà nước. Đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức tuyên truyền giáo
dục, trong đó đội ngũ cán bộ cơng đồn đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định
đến hiệu quả của cơng tác tun truyền, giáo dục ý thức chính trị cho giai cấp công
nhân Việt Nam.

15


PHẦN KẾT LUẬN
Qua các phân tích trên về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên cả hai
phương diện lý luận và thực tiễn cho ta có thể khẳng định rằng: Sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân Việt Nam là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ bóc lột,
tự giải phóng, giải phóng nhân dân lao động và tồn thể nhân loại khỏi sự áp bức, bóc
lột, xây dựng thành cơng xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam
cũng mang trên mình sứ mệnh lịch sử ấy nhưng ngoài ra trong giai đoạn hiện nay khi
mà Đảng và Nhà nước ta đang đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước thì giai cấp cơng nhân Việt Nam cần: nâng cao trình độ học vấn, trình độ chun
mơn, kỹ năng nghề nghiệp, từng bước trí thức hóa giai cấp cơng nhân; nâng cao trình

độ chính trị, ý thức giai cấp và bản lĩnh chính trị, ý thức cơng dân, tinh thần dân tộc,
gắn bó thiết tha với sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước; nâng cao năng lực
ứng dụng và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất cao, mang lại thu nhập
cao hơn,... Để nâng cao trình độ nhận thức mỗi người dân nước ta cũng như giai cấp
công nhân Việt Nam thì vấn đề cấp thiết là tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác- Lenin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước trong
giai cấp công nhân.
Với những ý nghĩa lớn lao đó, việc phát huy vai trị của giai cấp cơng nhân để
từ đó xây dựng giai cấp cơng nhân vững mạnh luôn là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp xây dựng đất nước là một nội dung quan trọng trong hoạt động của Đảng, Nhà
nước và hệ thống chính trị các cấp ở nước ta.
Tuy bài tiểu luận còn nhiều thiếu sót nhưng nó đã làm sáng tỏ được phần nào về
cơ sở lý luận của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân qua khái niệm, nội dung, đặc
điểm cũng như các cơ sở thực tiễn thông qua các phương diện kinh tế, chính trị và văn
hóa.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. (2009). Giáo trình Những Nguyên Lý Cơ Bản Của Chủ
Nghĩa Mác-Lênin. Hà Nội, NXB Chính Trị Quốc Gia Hà Nội.
[2]. GS. TS Hồng Chí Bảo, GS. TS Dương Xn Ngọc, PGS. TS Đỗ Thị Thạch
(Đồng chủ biên). (2019). Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội, NXB Chính
trị Quốc gia Sự thật.
[3]. Bùi Đình Bơn. (1997). Một số vấn đề về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia.
[4]. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2011). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI.
Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia.
[5]. Dư Thị Huyền. (2016). Sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện

nay. Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 2, trang 122- 130.
[6]. Nguyễn Thị Thu Hà. (2020). Phân tầng trong giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay. Truy cập 17/12/2021, từ />[7]. ThS. Trịnh Thị Phương. (2020). Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và giáo
dục sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp
Dệt may Hà Nội. Truy cập 17/12/2020, từ />[8]. Luật Quang Huy. (2021). Giai cấp công nhân ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng


phương

hướng

phát

triển.

Truy

cập

17/12/2021,

từ

/>[9]. Vũ Hữu Hải. (2021). Đấu tranh loại bỏ quan điểm sai trái phủ nhận sứ mệnh lịch
sử

của

giai


cấp

công

nhân

việt

nam.

Truy

cập

17/12/2021,

từ

/>

tranh-loai-bo-quan-diem-sai-trai-phu-nhan-su-menh-lich-su-cua-giai-cap-cong-nhanviet-nam-1340.html
[10]. PGS, TS Nguyễn An Ninh. (2019). Thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân trong Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Truy cập 16/12/2021, từ:
/>[11]. TS Phạm Văn Giang. (2021). Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và bản
chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam. Truy cập 16/12/2021, từ:
/>[12]. ThS. Nguyễn Thị Lan Hương. (2020). Giá trị học thuyết sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay. Truy cập 16/12/2021, từ:
/>
18




×