Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

(Skkn 2023) xây dựng một số bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm hoá học 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 96 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP
SỬ DỤNG HÌNH VẼ THÍ NGHIỆM HỐ HỌC 10
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
TRI THỨC VÀO THỰC TIỄN

Lĩnh vực : Hoá học

Năm học: 2022 - 2023


2


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI TẬP
SỬ DỤNG HÌNH VẼ THÍ NGHIỆM HỐ HỌC 10
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
TRI THỨC VÀO THỰC TIỄN

Lĩnh vực: Hóa học
Nhóm tác giả:
1. Nguyễn Thị Phương Dung


- Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
- Tổ KHTN
- Điện thoại: 0977 571 672
2. Trần Thị Thanh Hải
- Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
- Tổ KHTN
- Điện thoại: 0962957281

Năm học: 2022 - 2023
3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thơng


SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

PTN

Phịng thí nghiệm

PTHH

Phương trình hố học

BT

Bài tập

TN

Thí nghiệm

NLVDTT

Năng lực vận dụng tri thức

HVTN

Hình vẽ thí nghiệm

PATN


Phương án thí nghiệm

4


MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

2

III. ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

3

IV. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

3

V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3


VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

3

VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4

VIII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

4

PHẦN II. NỘI DUNG

5

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

5

I.1. Điểm mới của chương trình mơn Hố học theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới

5

I.1.1. Điểm mới nổi bật nhất của chương trình mơn Hố học

5

I.1.2. Thuật ngữ và danh pháp Hoá học trong Chương trình mơn Hố học mới


5

I.2. Bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển năng vận dụng tri thức vào
thực tiễn

6

I. 2.1. Khái niệm bài tập có hình vẽ thí nghiệm Hóa học

6

I.2.2. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm đánh
giá năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn cho học sinh

6

I.2.3. Phân loại bài tập sử dụng HVTN theo định hướng NLVDTT vào thực tiễn

7

I.2.4. Xây dựng bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển NLVDTT vào
thực tiễn
1

8


I.2.5. Vai trị của bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển năng lực vận
dụng tri thức vào thực tiễn


9

I.3. Đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình mơn Hố học như thế nào để
giúp học sinh phát triển NLVDTT vào thực tiễn

10

I.4. Ý nghĩa của hình vẽ thí nghiệm trong dạy học Hố học phát triển NLVDTT
10
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC PHẦN HÌNH VẼ THÍ NGHIỆM HIỆN NAY

11

III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

12

III.1. Nghiên cứu chương trình phát sinh sáng kiến

12

III.2. Dạy học qua xây dựng bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm Hố học 10 theo
định hướng phát triển năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn cho HS

12

III.3. Hệ thống bài tập có hình vẽ thí nghiệm Hố học 10 được tổ chức thực hiện
13
III.4. Chủ đề thực hiện


14

IV. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

30

IV.1. Mục đích khảo sát:

30

IV.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

30

IV.2.1. Nội dung khảo sát

30

IV.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

31

IV.3. Đối tượng khảo sát .

31

IV.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất


32

IV.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

32

IV.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

34

V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

36

2


V.1. Mục đích thực nghiệm

36

V.2. Tổ chức thực nghiệm

36

V.2.1. Kết quả định tính

36

V.2.2. Kết quả định lượng


37

V.2.3. Kết luận về thực nghiệm

37

PHẦN III. KẾT LUẬN

38

I. KẾT LUẬN

38

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

38

III. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

40

3


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hòa nhịp vào xu thế phát triển chung của thế giới, ngành giáo dục nước ta

đang ngày một đổi mới mạnh mẽ trên các lĩnh vực “xác định lại mục tiêu, thiết kế
lại chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục” để có thể đào tạo những con
người tồn diện phục vụ cho sự phát triển khoa học – kĩ thuật và công nghệ. Ngày
26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký thơng tư 32/2018/TTBGDĐT chính thức ban hành chương trình tổng thể và 27 chương trình mơn học,
hoạt động giáo dục.
Như vậy, Chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 tất cả các mơn học
đều có sự đổi mới về mặt nội dung, cấu trúc, phương pháp dạy học … so với bản
hiện hành. B giáo dục với chủ trương: “Đổi mới hình thức, phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướng đánh giá năng lực của người
học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo
mơ hình của các nước có nền giáo dục phát triển”...đã tổ chức các cu c tập huấnp huấn
h i thảo với quy mơ tồn quốc để triển khai định hướng đổi mới giáo dục phổ
thông thông qua đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh với tất cả các mơn học trong đó có
b mơn hóa học.
Riêng đối với mơn Hố học, đặc biệt có thêm sự đổi mới về việc sử dụng
thuật ngữ và danh pháp hoá học bằng tiếng Anh nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế
và hội nhập; điều này gây không ít bỡ ngỡ cho đội ngũ giáo viên trong thời gian
đầu thực hiện chương trình.
Hồ chung với những thay đổi đó của giáo dục, là những giáo viên đầu tiên
tham gia giảng dạy chương trình lớp 10 mới, chúng tơi liên tục chủ động cập nhật,
trang bị thêm những kiến thức mới, phương pháp mới, chẳng hạn nghiên cứu kĩ
chương trình tổng thể và chương trình mơn học thơng qua việc tập huấn các
1


Modul, áp dụng thuật ngữ và danh pháp hoá học theo chuẩn Quốc tế và từng
bước lên kịch bản giảng dạy cho các chủ đề dạy học.
Hố học là mơn khoa học thực nghiệm, do đó thí nghiệm hố học có vai trị
rất quan trọng trong dạy và học mơn Khoa học tự nhiên và mơn Hố học ở trường

phổ thơng. Thí nghiệm hố học là phương tiện quan trọng trong quá trình nhận
thức của học sinh, đặc biệt để phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh phổ
thơng đáp ứng u cầu của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018. Song song với
việc tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia thực hành thí nghiệm thì hình vẽ, sơ
đồ, biểu bảng, đồ thị cũng là ngơn ngữ diễn tả ngắn gọn nhưng rất hiệu quả bản
chất của thực tiễn hoá học. Việc sử dụng tốt các bài tập có hình vẽ để tổ chức
hoạt động học tập sẽ giúp học sinh phát triển năng lực quan sát, tư duy khái quát,
khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức, gắn lí thuyết với thực tiễn nhiều hơn.
Bên cạnh đó trong các kì thi học sinh giỏi khối THCS, tuyển sinh Đại học- Cao đẳng
và các kỳ thi đánh giá năng lực của các trường những năm gần đây đã xuất hiện
những câu hỏi, bài tập liên quan đến hình vẽ, sơ đồ nhằm phát triển các năng lực
thực hành, giải quyết các bài tập giải quyết vấn đề trong thực tiễn và đi sát với
cuộc sống, đưa mơn Hóa học về đúng với vai trị đúng nghĩa của nó và kích thích
khơi gợi niềm đam mê bộ mơn Hóa trong học sinh, giúp học sinh định hướng
đúng đắn nghề nghiệp trong tương lai.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi đã chọn đề tài: “Xây dựng một số
bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm Hoá học 10 theo hướng phát triển năng lực
vận dụng tri thức vào thực tiễn” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình.
II. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh ngành giáo dục đang tích cực chuẩn bị cho đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng từ năm 2020 thì việc mỗi cá nhân giáo viên tự bồi dưỡng,
thực hành để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo có ý nghĩa then chốt, quyết định thành cơng của sự nghiệp đổi mới.
Bên cạnh đó, nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng; sự phát triển nhanh chóng của khoa học và cơng nghệ, khoa học giáo dục và
2


sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải
đổi mới, nhất là khi Việt Nam hội nhập WTO. Vì vậy, tiếng Anh học thuật là

phương tiện cơ bản để tiếp cận với nền khoa học thế giới. Thông thạo tiếng Anh,
nhất là tiếng Anh học thuật sẽ rất thuận lợi cho việc đào tạo nguồn nhân lực nghiên
cứu và ứng dụng chất lượng cao, nắm bắt được nhiều cơ hội khởi nghiệp, trau dồi
chun mơn từ sự hội nhập tồn cầu. Việc luyện tập, rèn luyện kĩ năng giao tiếp
tiếng Anh và tiếng Anh học thuật ở trường phổ thông sẽ tạo được nền tảng vững
chắc về kiến thức, giúp HS có thể tự tin hội nhập với nền giáo dục trên thế giới.
Bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển năng lực vận dụng tri thức
(NLVDTT) vào thực tiễn cho học sinh (HS) sẽ làm thay đổi cách dạy của giáo viên
(GV) và cách học của HS theo hướng “học đi đơi với hành”, lí thuyết gắn với thực
tiễn, nhà trường gắn với gia đình và xã hội. Thực trạng dạy học ở các trường phổ
thông hiện nay, hầu hết GV mới chỉ tập trung vào việc hình thành và phát triển
kiến thức cho HS mà chưa chú trọng vào việc phát triển NLVDTT vào thực tiễn cho
HS. Do đó, q trình dạy học hướng tới giúp HS có NLVDTT vào thực tiễn rất cần
thiết, được xem như mục tiêu cốt lõi của chương trình giáo dục phổ thơng
Chính vì vậy chúng tơi bước đầu sử dụng bài tập có hình vẽ thí nghiệm áp
dụng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn cho
HS và sử dụng bài tập hình vẽ thí nghiệm với mong muốn chia sẻ kinh nghiệm và
rút ra bài học thực tiễn.
III. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Tổ chức hoạt động dạy học phần hình vẽ thí nghiệm Hố học 10 theo định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS; giúp HS chủ động, tích cực say mê học
tập và lồng ghép các nội dung khác nhau như: bảo vệ mơi trường, chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Đây là cơng cụ
đắc lực cho việc đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ định hướng nội dung
sang định hướng năng lực; Đổi mới kiểm tra đánh giá từ tái hiện tri thức sang vận
dụng tri thức vào các tình huống thực tiễn. Đáp ứng hướng đi mà ngành giáo dục
nước ta đang đẩy mạnh trong các năm gần đây.
3



- Sử dụng thuật ngữ và danh pháp hoá học mới theo khuyến nghị của Liên
minh Quốc tế về Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng IUPAC (International
Union of Pure and Applied Chemistry).
IV. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Từ các thí nghiệm Hố học 10 và các vấn đề liên quan trong thực tiễn, chúng
tôi xây dựng thành hệ thống lý thuyết, bài tập có sử dụng hình vẽ nhằm phục vụ
cho công tác giảng dạy và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực vận
dụng tri thức vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả dạy và học mơn hố học nói riêng;
phát triển năng lực của học sinh để có thể trở thành những cơng dân tồn cầu thích
ứng trong thế giới tương lai.
Ngồi ra, chúng tơi sử dụng thuật ngữ và danh pháp hoá học theo chuẩn
quốc tế bằng tiếng Anh. Từ ngữ thể hiện mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của HS.
V. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng:
+ Áp dụng nội dung, phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
vận dụng tri thức vào thực tiễn của học sinh theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới 2018 vào giảng dạy bằng cách khai thác bài tập có hình vẽ thí nghiệm
Hố học 10.
+ Thuật ngữ và danh pháp hoá học theo khuyến nghị của Liên minh Quốc tế
về Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng IUPAC (International Union of Pure
and Applied Chemistry).
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về dạy học phát triển
phẩm chất, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn của học sinh theo chương
trình giáo dục phổ thơng mới, khai thác bài tập có hình vẽ thí nghiệm Hố học 10.
Danh pháp hố học sử dụng bằng tiếng Anh ở mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt
của HS.
+ Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: Học sinh THPT của một số trường trên
4



địa bàn Tỉnh Nghệ An.
VI. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu sử dụng các bài tập có hình vẽ thí nghiệm Hoá học 10 theo
hướng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn của
học sinh.
- Sử dụng các bài tập có hình vẽ thí nghiệm nhằm giáo dục ý thức và tăng
hứng thú học tập bộ mơn cho học sinh. Từ đó có thể rèn luyện trí thơng minh,
phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh giúp mang lại kết quả học
tập bộ môn cao hơn.
- Giúp các em HS giải quyết các bài tập có liên quan đến hình vẽ thí nghiệm
trong các kỳ thi đồng thời có thể giải quyết sáng tạo các vấn đề nảy sinh trong
cuộc sống.
- Sử dụng danh pháp hoá học theo chuẩn Quốc tế.
VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về tâm lí học; lí
luận và phương pháp dạy học (PPDH) ở trường phổ thơng; lí luận và PPDH liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát điều tra, Phỏng vấn trao đổi,
Nghiên cứu sản phẩm.
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tổ chức dạy học thực nghiệm và
thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng cơng cụ tốn học thống kê xử lí
các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm.
VIII. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Từ tháng 6/2022 đến tháng 10/2022 hình thành ý tưởng
- Từ tháng 11/2022 đến tháng 2/2023 nghiên cứu và thử nghiệm.
- Từ tháng 2 /2023 đến tháng 4/2023 viết thành đề tài.
5



6


PHẦN II. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I.1. Điểm mới của chương trình mơn Hố học theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới
I.1.1. Điểm mới nổi bật nhất của chương trình mơn Hố học
Nền giáo dục nước ta đang bước sang giai đoạn đổi mới căn bản và toàn
diện, mục tiêu giáo dục chuyển trọng tâm từ trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện phẩm chất và năng lực của người học.
Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí thơng tư
32/2018/TT-BGDĐT chính thức ban hành chương trình tổng thể và 27 chương
trình mơn học, hoạt động giáo dục. Đây là chương trình phổ thông cấp quốc gia
của nước ta lần đầu tiên được xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực HS thay vì chú trọng nội dung như các chương trình trước đây.
Theo đó, mơn Hố học nằm trong nhóm môn khoa học tự nhiên ở cấp
THPT. Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi (70 tiết/ lớp/ năm), trong mỗi năm học,
những học sinh có thiên hướng khoa học tự nhiên và công nghệ được chọn học
một số chuyên đề (35 tiết/ lớp/ năm). Mục tiêu của các chuyên đề này là nhằm
thực hiện yêu cầu phân hoá sâu, mở rộng nâng cao kiến thức; Tăng cường rèn
luyện kĩ năng thực hành, hoạt động trải nghiệm thực tế làm cơ sở giúp học sinh
hiểu rõ hơn các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành nghề liên quan đến
hố học. Giúp học sinh hiểu sâu hơn vai trị của hoá học trong đời sống thực tế,
những ngành nghề có liên quan đến hố học để học sinh có cơ sở định hướng
nghề nghiệp sau này cũng như có đủ năng lực để giải quyết những vấn đề có liên
quan đến hoá học và tiếp tục tự học hoá học suốt đời.
Như vậy, điểm mới quan trọng nhất trong chương trình mơn Hóa học là đề

cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính tốn; chú trọng trang bị các
7


khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ
năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hố học vào việc tìm
hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được
yêu cầu của cuộc sống.
I.1.2. Thuật ngữ và danh pháp Hố học trong Chương trình mơn Hố học
mới
Danh pháp hoá học sử dụng theo khuyến nghị của Liên minh Quốc tế về
Hoá học thuần tuý và Hoá học ứng dụng IUPAC (International Union of Pure and
Applied Chemistry) có tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5529:2010 và
5530:2010 của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Quyết định số 2950QĐ/BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ), phù hợp với thực tiễn Việt Nam, từng
bước đáp ứng yêu cầu thống nhất và hội nhập.
Ngoài ra, theo nguyên tắc thực tế: vẫn sử dụng tên 13 nguyên tố đã quen
dùng trong Việt: vàng, bạc, đồng, chì, sắt, nhơm, kẽm, lưu huỳnh, thiếc, nitơ,
natri, kali và thuỷ ngân; đồng thời có chú thích thuật ngữ tiếng Anh để tiện tra
cứu. Hợp chất của các nguyên tố này được gọi tên theo khuyến nghị của IUPAC.
I.2. Bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển năng vận dụng tri thức vào
thực tiễn
I. 2.1. Khái niệm bài tập có hình vẽ thí nghiệm Hóa học
BT có HVTN Hóa học là bài tập mà việc giải nó địi hỏi phải nhìn hình vẽ thí
nghiệm, bảng biểu, kết quả của thí nghiệm đã nghiên cứu để xác định các chất
hóa học nào đó, mơ tả quy tình tiến hành thí nghiệm dựa vào tính chất của chất,
dự đốn hiện tượng thí nghiệm, giải thích giả thuyết đặt ra trong cuộc sống, giải
các bài toán liên quan thực tiễn, nghiên cứu sự phụ thuộc giữa các chất, hoặc để
kiểm tra tính chân thực của lời giải lý thuyết. Bài tập có sử dụng HVTN là loại bài
tập giải quyết vấn đề chứa đựng yêu cầu thực hiện các hoạt động suy luận lí
thuyết và hoạt động thực nghiệm của học sinh.

I.2.2. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm
8


đánh giá năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn cho học sinh
Dạy học định hướng năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan niệm và cách xây
dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập (sau đây gọi chung là bài tập) có vai
trị quan trọng.
Theo tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS trong trường THPT của vụ THPT thuộc Bộ Giáo dục
và đào tạo: Các nghiên cứu thực tiễn về bài tập trong dạy học đã rút ra những hạn
chế của việc xây dựng bài tập truyền thống như sau:
- Tiếp cận một chiều, ít thay đổi trong việc xây dựng bài tập, thường là những
bài tập đóng.
- Thiếu về tham chiếu ứng dụng, chuyển giao cái đã học sang vấn đề chưa
biết cũng như các tình huống thực tiễn cuộc sống.
- Kiểm tra thành tích, chú trọng các thành tích nhớ và hiểu ngắn hạn.
- Quá ít ôn tập, thường xuyên bỏ qua sự kết nối giữa vấn đề đã biết và vấn đề
mới.
- Tính tích lũy của việc học không được lưu ý đến một cách đầy đủ…
Còn đối với việc tiếp cận năng lực, đặc biệt là năng lực vận dụng tri thức vao
thực tiễn có những ưu điểm nổi bật là:
- Trọng tâm không phải là các thành phần tri thức hay kỹ năng riêng lẻ mà là
sự vận dụng có phối hợp các thành tích riêng khác nhau trên cơ sở một vấn đề mới
đối với người học.
- Tiếp cận năng lực không định hướng theo nội dung học trừu tượng mà ln
theo các tình huống cuộc sống của học sinh. Nội dung học tập mang tính tình
huống, tính bối cảnh và tính thực tiễn.
- So với dạy học định hướng nội dung, dạy học định hướng năng lực định

hướng mạnh hơn đến HS. Bài tập là một thành phần quan trọng trong môi trường
học tập mà người GV cần thực hiện. Vì vậy, trong quá trình dạy học, người GV
cần biết xây dựng các bài tập định hướng năng lực.

9


Các bài tập trong Chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Programme for
International Student Assesment -PISA) là ví dụ điển hình cho xu hướng xây dựng
các bài kiểm tra, đánh giá theo năng lực. Trong các bài tập này, người ta chú trọng
sự vận dụng các hiểu biết riêng lẻ khác nhau để giải quyết một vấn đề mới đối với
người học, gắn với tình huống cuộc sống. PISA khơng kiểm tra trí thức riêng lẻ
của học sinh mà kiểm tra các năng lực vận dụng như năng lực đọc hiểu, năng lực
toán học và khoa học tự nhiên.
I.2.3. Phân loại bài tập sử dụng HVTN theo định hướng NLVDTT vào thực tiễn
I.2.3.1. Bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm định tính Hóa học
BTHVTN định tính Hóa học là bài tập khi giải vẫn dựa vào hình vẽ tiến hành
thí nghiệm nhưng khơng đo đạc, tính tốn định lượng, cơng cụ để giải là những
quan sát định tính và những suy luận lôgic dựa vào các khái niệm, các quy luật,
định luật.
a. Bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm quan sát và giải thích hiện tượng:
Đó là những bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm u cầu học sinh:
- Cho hình vẽ thí nghiệm ở dạng định tính theo chỉ dẫn các bước tiến hành
thí nghiệm.
- Dựa vào mục tiêu của bài mơ tả hiện tượng và giải thích hiện tượng đó
bằng kiến thức đã có. Câu hỏi của loại bài tập này thường là: “Cái gì xẩy ra
nếu…?”; “Tại sao lại xẩy ra như thế?” “Có thể thay thế… bằng chất….. được
khơng” “Làm thế nào để loại bỏ chất…. trong thực tiễn”; “Hãy tính lượng…. cần
để…..”. Loại BT có hình vẽ TN này có tác dụng bồi dưỡng năng lực quan sát, mơ tả,
giải thích hiện tượng và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống đồng thời tìm

ra quy luật quá trình biến đổi của thế giới tự nhiên.
b. Bài tập thiết kế phương án thí nghiệm:
Đây là loại BTcó HVTN ở trường phổ thông được tiến hành trong tư duy; vì
vậy nó hồn tồn khả thi trong điều kiện thiếu thốn trang thiết bị thí nghiệm. Loại
bài tập này là cơ sở cho học sinh giải các BTHVTN định lượng. Nội dung của bài
10


tập thiết kế phương án thí nghiệm là căn cứ vào yêu cầu của bài tập, học sinh vận
dụng các định luật một cách hợp lí, thiết kế phương án thí nghiệm để:
- Xác định chất nào đó trong Hóa học.
- Xác định sự biến đổi hóa học trong mối quan hệ giữa các chất.
Các bài tập thiết kế phương án thí nghiệm có tác dụng bồi dưỡng năng lực
thiết kế, hình thành trực giác khoa học, phát triển tư duy sáng tạo và năng lực
sáng tạo của học sinh. Câu hỏi của loại bài tập này thường là: “Làm thế nào để xác
đinh được chất…với các thiết bị…?”; “Hãy tìm cách nhận biết… với các thiết bị,
dụng cụ, hóa chất cho sẵn…?” ; “Nêu phương án tính hàm lượng chất…với các
dụng cụ, hóa chất…”.
I.2.3.2. Bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm định lượng Hóa học
Bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm định lượng có nội dung u cầu học sinh:
- Tính hàm lượng các chất Hóa học với các thiết bị nào đó.
- Tìm quy luật về mối liên hệ phụ thuộc giữa chất các chất (với các thiết bị
nhất định).
Dựa vào tính chất khó khăn, phức tạp của bài tập, cho thiết bị, hóa chất thí
nghiệm hoặc tự lựa chọn, tìm kiếm thiết bị, hóa chất; kiểu định hướng hành động
giải bài tập, có thể chia bài tập có hình vẽ TN định lượng thành ba mức độ (từ
thấp đến cao):
Mức độ 1 (MĐ1): Cho dụng cụ, hóa chất, thiết bị cần thiết. Cho biết các bước
tiến hành làm thí nghiệm. Yêu cầu: Học sinh dự đốn các hiện tượng thí nghiệm
theo để xác định đại lượng các chất hoặc tìm ra chất hay các quy luật trong Hóa

học.
Mức độ 2 (MĐ2): Cho dụng cụ, hóa chất, thiết bị cần thiết. Yêu cầu: Học sinh
thiết kế phương án thí nghiệm (PATN); lắp ráp thí nghiệm bằng HVTN; Yêu cầu
nêu các bước thực hiện thí nghiệm để tìm ra chất hay tính tốn xác định hóa chất
cần tìm từ đó có thể rút ra quy luật để giải quyết các bài tốn Hóa học trong cuộc
11


sống.
Mức độ 3 (MĐ3). Yêu cầu học sinh: - Tự lựa chọn dụng cụ, hóa chất, thiết bị
cần thiết. - Thiết kế PATN bằng hình vẽ trực quan. – Nêu các bước tiến hành thí
nghiệm với hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm. – Dự đốn các phản ứng xảy
ra trong q trình làm thí nghiệm để đạt được yêu cầu định lượng đo đạc xác
định hàm lượng các chất, xử lí số liệu thí nghiệm, xây dựng quy tắc, quy luật Hóa
học, kiểm nghiệm quy luật Hóa học đã biết từ đó áp dụng trong các bài tốn thực
tiễn.
I.2.4. Xây dựng bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển NLVDTT vào
thực tiễn
I.2.4.1. Định hướng xây dựng BT sử dụng HVTN phát triển NLVDTT vào thực
tiễn
Có thể xây dựng BT sử dụng HVTN Hóa học dựa trên một số định hướng sau
đây:
a. Chuyển nội dung bài học có nội dung thực hành thí nghiệm về thành bài
tập trực quan quan sát hình vẽ thí nghiệm.
b. Dựa vào các yêu cầu xây dựng hoặc minh họa các khái niệm, định nghĩa,
quy luật, định luật Hóa học nêu trong sách giáo khoa.
c. Dựa vào các kết quả thí nghiệm, dựa vào nội dung kiến thức thực tiễn
hoặc một đoạn trong bài báo liên quan đến bài học yêu cầu xây dựng giả thuyết,
lập các phương án chứng minh, giải thích các bước tiến hành thí nghiệm hoặc đề
xuất PATN .

I.2.4.2. Quy trình chung xây dựng BT sử dụng HVTN phát triển NLVDTT vào thực
tiễn
Do điều kiện giới hạn của đề tài ở đây chúng tôi chỉ đề xuất quy trình chung
xây dựng BT sử dụng HVTN chung cho cả BT định tính và BT định lượng.
Bước 1: Xác định chất hoặc quy luật liên hệ cần thiết lập sự biến đổi giữa các
12


chất Hóa học.
Bước 2: Chọn bài tập xuất phát/vấn đề xuất phát, bài tập có thể là định tính
hoặc định lượng có sử dụng HVTN; chọn phương án hình vẽ thí nghiệm kiểm
chứng giả thuyết/dự đốn trong tiến trình giải quyết vấn đề, chọn các bài tập xuất
phát từ nhu cầu của thực tiễn, thực hành.
Bước 3: Giải và phân tích bài tập xuất phát/hệ quả dự đốn hoặc giả thuyết.
Suy ra chất hoặc hàm lượng cần tìm phụ thuộc vào các chất đã cho…Từ đó rút ra
quy luật, áp dụng giải quyết các bài tập thực hành, thực tiễn. Xác định mức độ BT
có HVTN.
I.2.5. Vai trị của bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển năng lực vận
dụng tri thức vào thực tiễn
- NLVDTT vào thực tiễn là một thành tố trong năng lực tìm hiểu tự nhiên - là
năng lực chuyên môn trong chương trình giáo dục phổ thơng mơn Khoa học tự
nhiên và mơn Hóa học. Do đó, sử dụng bài tập có hình vẽ thí nghiệm phát triển
NLVDTT vào thực tiễn là mục tiêu cần đạt của dạy học ở trường phổ thơng, góp
phần hình thành năng lực chung trong chuẩn đầu ra chương trình giáo dục phổ
thơng.
- Xây dựng bài tập có sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển NLVDTT vào
thực tiễn không chỉ giải quyết các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức trong
nhà trường mà còn hướng đến đào tạo cho người học tiếp cận với các vấn đề đa
dạng phong phú của cuộc sống, tiếp cận với quá trình sản xuất vật chất và quá
trình nghiên cứu khoa học.

- Bài tập sử dụng hình vẽ thí nghiệm phát triển NLVDTT vào thực tiễn
khơng chỉ giúp người học tự mình chiếm lĩnh, củng cố tri thức mà cịn giúp người
học thích nghi linh hoạt trong các điều kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm
cho tri thức người học chiếm lĩnh được trở nên có ý nghĩa đối với người học, làm
cho người học yêu thích mơn học hơn, bài học sinh động hơn thơng qua tổ chức
giải quyết vấn đề thực tiễn.
13



×