Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Luận văn kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại chi cục hải quan bắc hà nội – cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.23 KB, 60 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ Đ

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội giai đoạn
2017-2019........................................................................................................23
Bảng 2.2 Kết quả kiểm tra trị giá hải quan của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội
giai đoạn 2017-2019........................................................................................34
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội...........................21
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm tra, tham vấn, xác định trị giá hải quan trong quá
trình làm thủ tục hải quan................................................................................26


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA TRỊ
GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU............................4
1.1 Một số vấn đề chung về hàng hóa nhập khẩu.............................................4
1.1.1 Khái niệm hàng hóa nhập khẩu................................................................4
1.1.2 Phân loại hàng hóa nhập khẩu..................................................................4
1.1.3 Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu.................................................................6
1.2 Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu...................................................................................................................8
1.2.1 Khái niệm trị giá hải quan........................................................................8
1.2.2 Các phương pháp xác định trị giá hải quan............................................11
1.2.3 Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu........................................................................................................13
1.2.4 Quy trình kiểm tra trị giá hải quan đới với hàng hóa nhập khẩu............14
1.3 Cơ sở pháp lí thực hiện kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu.................................................................................................................17


1.3.1 Cơ sở pháp lý quốc tế.............................................................................18
1.3.2 Cơ sở pháp lý quốc gia...........................................................................18


Chương 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KIỂM TRA TRỊ GIÁ HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN BẮC
HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN QUA..........................................................20
2.1 Giới thiệu về Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội.............................................20
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển..........................................................20
2.1.2 Cơ cấu tở chức, chức năng và nhiệm vụ................................................21
2.1.3 Một sớ thành tích Chi cục đã đạt được...................................................23
2.2 Tình hình thực hiện kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
tại Chi cục hải quan Bắc Hà Nội.....................................................................24
2.2.1 Thực trạng về cơ sở pháp lý trong kiểm tra trị giá hải quan..................24
2.2.2 Quy trình kiểm tra trị giá hải quan đới với hàng hóa nhập khẩu tại Chi
cục Hải quan Bắc Hà Nội................................................................................26
2.2.3 Kết quả kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan Bắc Hà Nội......................................................................................33
2.2.4 Các hình thức gian lận trị giá hải quan...................................................36
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện kiểm tra trị giá hải quan tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội.............................................................................................38
2.3.1 Những ưu điểm.......................................................................................38
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại...........................................................................39
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM TRA
TRỊ GIÁ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI...................41
3.1 Phương hướng và mục tiêu của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời
gian tới.............................................................................................................41



3.1.1 Phương hướng chung của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian
tới.....................................................................................................................41
3.1.2 Phương hướng thực hiện kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu của Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian tới.............41
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra trị giá hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian tới
.........................................................................................................................42
3.2.1 Giải pháp về cơ cấu tở chức nguồn nhân lực, nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ.................................................................................................42
3.2.2 Giải pháp nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về trị giá hải quan...........45
3.2.3 Tăng cường phối hợp công tác giữa các đơn vị, lực lượng trong và ngoài
ngành Hải quan................................................................................................46
3.2.4 Giải pháp nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp......................................................................................48
3.2.5 Áp dụng quản lý rủi ro trong công tác kiểm tra trị giá trong khâu sau
thông quan.......................................................................................................49
KẾT LUẬN....................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................51


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế, Việt Nam ngày càng
hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Trong những năm gần đây, Việt
Nam được đánh giá là nền kinh tế mới nổi và có sức hút đầu tư cao trong khu
vực, đi chung với đó là hàng loạt các hiệp thương mại song phương và đa
phương đã được ký kết như: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn
Quốc (VKFTA), Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CTTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
v.v…Quá trình hội nhập kinh tế đem lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội to lớn,

tạo động lực thúc đẩy thương mại phát triển nhưng cũng đặt ra những thách
thức không nhỏ cho các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập khẩu, trong đó có ngành hải quan. Hải quan Việt Nam vừa phải thực
hiện các cam kết tạo thuận lợi cho thương mại, vừa phải đảm bảo hoàn thành
chức năng, nhiệm vụ của mình trong bới cảnh kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
hóa gia tăng nhanh chóng trong thời gian tới.
Kiểm tra trị giá hải quan là một nghiệp vụ tối quan trọng trong công tác
hải quan nhằm thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc gia, mang lại nguồn
thu lớn cho NSNN cũng như đảm bảo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
thương mại. Trong bới cảnh tình hình kinh tế thế giới cũng như trong nước
đang có nhiều biến động trong khi việc thực hiện kiểm tra trị giá hải quan vẫn
chưa thể đáp ứng được yêu cầu cấp thiết khi còn nhiều bất cập như: việc áp
dụng các văn bản quy phạm pháp luật về xác định trị giá, thuế xuất nhập khẩu
thay đởi thường xun, tình trạng gian lận thương mại đối với trị giá hải quan
vẫn cịn xảy ra khá phớ biến v.v…Điều này đang đặt ra bài toán lớn cho
ngành Hải quan nước nhà.
Xuất phát từ thực trạng như vậy, em đã quyết định lựa chọn đề tài
“Kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải


quan Bắc Hà Nội – Cục Hải quan thành phố Hà Nội ” làm luận văn tốt
nghiệp cuối khóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Làm sáng tỏ một sớ vấn đề lí ḷn chung về kiểm tra trị giá hải quan
đối với hàng hóa nhập khẩu
- Phân tích thực trạng kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện kiểm tra
trị gía hải quan đối với hàng nhập khẩu tại Chi cục Hải quan

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu
- Phạm vi nghiên cứu: Kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội từ năm 2017 đến nay
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, trong đó vận
dụng các quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử khi xem xét, đánh giá từng
vấn đề cụ thể. Đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp thống kê,
tổng hợp, so sánh, phân tích, đới chiếu, và dự đoán để giải quyết những vấn
đề mục tiêu đã được xác định.
Ngoài ra, ḷn văn cịn thu thập sớ liệu từ: các báo cáo, tài liệu, số liệu
tổng hợp từ Chi cục Hải quan theo từng năm; thông tin đăng tải trên báo chí,
Internet,… kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn để phân tích
đánh giá và rút ra kết luận trong công tác kiểm tra trị giá đối với hàng hóa
nhập khẩu.


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu theo ba chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về kiểm tra trị giá hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu
Chương II: Tình hình thực hiện kiểm tra trị giá hải quan tại Chi cục Hải
quan Bắc Hà Nội trong thời gian qua
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra trị giá hải
quan tại Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội trong thời gian tới


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA TRỊ GIÁ HẢI

QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
1.1 Một số vấn đề chung về hàng hóa nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm hàng hóa nhập khẩu
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là đối tượng phải làm thủ tục hải quan
và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
- Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa được đưa và lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Phân loại hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ vào mục đích nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu được phân loại
thành hai nhóm chính:
Mợt là, hàng hóa nhập khẩu khơng nhằm mục đích kinh doanh cịn gọi
là hàng hóa nhập khẩu phi thương thương mại hoặc trước đây được gọi là
hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch. Hàng hóa nhập khẩu khơng nhằm mục
đích kinh doanh là hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật khơng nhằm mục tiêu lợi nḥn (khơng
nhằm mục đích sinh lợi) mà chủ yếu nhằm mục đích hỡ trợ, từ thiện, tương
thân tương ái hoặc nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và tiêu
dùng của tổ chức, cá nhân. Hay nói cách khác hàng hóa nhập khẩu khơng
nhằm mục đích kinh doanh là hàng hóa được đưa vào lãnh thổ hải quan
nhưng không gắn với hoạt động kinh doanh của các thương nhân.
Hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích kinh doanh gồm:


- Quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam; quà biếu tặng của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài;
- Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân
- Hành lý cá nhân của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh

- Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt
Nam và những người làm việc tại cơ quan, tổ chức này;
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo;
- Hàng mẫu không thanh toán;
- Công cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc tạm xuất, tạm nhập của
cơ quan, tổ chức, của người xuất cảnh, nhập cảnh có thời hạn;
- V.v…
Hai là, hàng hóa nhập khẩu kinh doanh còn gọi là hàng hóa nhập khẩu
thương mại hoặc trước đây được gọi là hàng hóa nhập khẩu mậu dịch. Hàng
hóa nhập khẩu kinh doanh là hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích tìm kiếm
lợi nḥn, Hay nói cách khác là hàng hóa được đưa vào lãnh thổ hải quan để
thực hiện kinh doanh hoặc thực hiện các hoạt động thương mại của các
thương nhân.
Hoạt động thương mại của các thương nhân bao gồm: mua hàng hóa;
cung ứng dịch vụ thương mại; đầu tư; xúc tiến thương mại và các hoạt động
thương mại khác nhằm mục đích sinh lợi.
Với các tiếp cận hàng hóa nhập khẩu kinh doanh là hàng hóa được đưa
vào lãnh thở hải quan để nhằm mục đích thực hiện các hoạt động thương mại
của các thương nhân, hàng hóa nhập khẩu kinh doanh gồm nhiều loại khác
nhau tương ứng với từng hoạt động/hành vi thương mại cụ thể, đó là:
- Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa;


- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ thương
mại như gia công hàng hóa, quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa…;
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho các hoạt động đầu tư;
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động xúc tiến thương mại như
triển lãm, trưng bày giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, khuyến mại…
- Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho các hoạt động thương mại khác.
Nếu tiếp cận theo nghĩa hẹp thì hàng hóa nhập khẩu kinh doanh chỉ đơn

thuần là hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa. Với cách tiếp
cận này hàng hóa nhập khẩu kinh doanh gồm:
- Hàng hóa nhập kinh doanh;
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
- Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu;
- Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất
khẩu;
- Hàng hóa kinh doanh nhập khẩu của cư dân biên giới;
- v.v…
1.1.3 Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu
Với cách tiếp cận hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa nhập khẩu nhằm
mục đích thu lợi nhuận được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán giữa bên
nhập khẩu và bên xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu có đặc điểm như sau:
- Hàng hóa là động sản có tên gọi, mã số theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu. Một số tài sản là đông sản khi do bản chất tài sản đó quyết
định hoặc do pháp luật quy định. Một tài sản do bản chất tài sản quyết định
khi nó có khả năng tự di chuyển hoạc có thể di chuyển nhờ tác động bên
ngoài nhưng vẫn giữ nguyên được hình dạng, kích thước và tính chất vớn có
của tài sản. Một tài sản là động sản do pháp luật quy định được xác định trong


các văn bản pháp luật cụ thể. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015,
động sản là những tài sản không phải là bất động sản. Bất động sản là các tài
sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả tài
sản gắn liền với nhà, cơng trình xây dựng đó; Các tài sản khác gắn liền với đất
đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Như vậy, khái niệm động sản được tiếp cận là đối tượng của giao dịch
dân sự thông thường là khá rộng, tuy nhiên là hàng hóa nhập khẩu kinh
doanh đươc ràng buộc thêm những điều kiện nhất định đó là động sản có Mã
số theo danh mục HS hoặc có tên gọi, mã số theo Danh mục hàng hóa xuất

khẩu, nhập khẩu hoặc lưu giữ trong lãnh thổ hải quan. Luật hải quan năm
2014 quy định “Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu,
quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan”.
- Hàng hóa phải được di chuyển qua biên giới quốc gia trên cơ sở hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là cơ sở
pháp lý việc di chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia nó phản ảnh, ghi nhận
sự thỏa thuận giữa các bên về việc mua bán một hàng hóa nào đó. Mua bán
hàng hóa quốc tế luôn gắn liền với hai đặc trưng cơ bản: (1). Chuyển quyền
sở hữu về hàng hóa; (2). Thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng. Hình thức
biểu hiện bên ngoài của chuyển quyền sở hữu về hàng hóa đó là việc di
chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia hoặc đưa hàng hóa ra, vào khu vực
hải quan riêng.
- Hàng hóa thuộc quyền sở hữu của bên nhập khẩu (bên mua), nghĩa là
bên mua có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với hàng hóa.
Việc lưu giữ, quản lý, việc khai thác công dụng của hàng hóa, việc quyết định
số phận thực tế và số phận pháp lý thuộc quyền của bên mua/bên nhập khẩu.


- Hàng hóa được tiêu thụ tại nước nhập khẩu, nghĩa là hàng hóa đó phải
được tiêu dùng tại nước nhập khẩu hoặc được đưa vào sản xuất tại nước nhập
khẩu.
- Hàng hóa nhập khẩu kinh doanh gắn liền với nghĩa vụ thanh toán của
bên mua/bên nhập khẩu. Bởi hàng hóa nhập khẩu kinh doanh gắn liền với
hoạt động mua bán hàng hóa của các thương nhân, hàng hóa là đới tượng của
hoạt động mua bán, vì vậy ln gắn với hành vi thanh toán trên cơ sở sử dụng
tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là đồng tiền của một
trong hai quốc gia người mua, người bán hoặc một quốc gia thứ ba khác. Đặc
điểm này phân biệt với với hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng, tài sản
di chuyển, hàng mẫu không thanh toán v.v..

- Hàng hóa nhập khẩu kinh doanh gắn liền với việc tìm kiếm lợi nhuận
của thương nhân. Đây là đặc điểm hết sức cơ bản để phân biệt với hàng hóa
nhập khẩu khơng nhằm mục đích kinh doanh/thương mại.
- Hàng hóa nhập khẩu là đối tượng phải nộp thuế, trừ những trường hợp
được pháp luật cho miễn thuế hoặc không thu thuế. Cụ thể hàng hóa thuộc đới
tượng nộp thuế nhập khẩu, căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa khi
thực hiện nhập khẩu còn phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác nếu có.
1.2 Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng
hóa nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm trị giá hải quan
Trong xu thế hội nhập và giao lưu thương mại toàn cầu, những yếu tố
cơ bản của hệ thống Thuế Hải quan như biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, trị
giá hải quan, xuất xứ hàng hóa đã trở thành những nội dung quan trọng trong
thỏa thuận thuế quan và thương mại giữa các q́c gia với nhau. Vì vậy, ngày
nay từ đầu thế kỷ XX, các nước kinh tế phát triển Châu Âu đã nỡ lực tìm


kiếm một hệ thống các phương pháp xác định trị giá hải quan áp dụng thống
nhất trên phạm vi quốc tế.
Khái niệm trị giá hải quan (trị giá tính thuế hàng hóa) đã được hình
thành khi người ta bắt đầu chuyển dần đánh thuế cụ thể theo lượng hàng hóa
sang đánh thuế theo trị giá hàng hóa. Càng ngày, việc tính thuế dựa trên trị giá
của hàng hóa càng phát triển, do vậy việc xác định trị giá hàng hóa một cách
tùy tiện khơng cịn phù hợp nữa, ở các khu vực lãnh thở, các nước tìm cách
xây dựng các cách tính toán giá trị của hàng hóa để tính thuế. Mặc dù vậy,
nhưng đến nay khi nói đến trị giá hải quan vẫn còn tồn tại nhiều ý kiến, quan
điểm khác nhau, chẳng hạn:
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa dùng để tính thuế Hải quan
theo giá trị.

- Trị giá hải quan là trị giá tính thuế đới với hàng hóa nhập khẩu.
- Trị giá hải quan là giá thực tế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa để đánh thuế Hải quan theo giá
trị của hàng hóa đó.
- Trị giá hải quan là trị giá phục vụ cho mục đích tính thuế Hải quan và
thống kê Hải quan.
- Theo các chuyên gia Hải quan Nhật Bản thì trị giá hải quan là chỉ sớ
thể hiện giá trị của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới, ra hoặc vào
lãnh thổ Hải quan, để phục vụ mục đích quản lý nhà nước về Hải quan theo
từng thời kỳ.
Qua các ý kiến, quan điểm trên, có thể hiểu thống nhất về trị giá hải
quan như sau: Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
dùng cho mục đích quản lý Nhà nước về Hải quan.
Trị giá hải quan bao gồm trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu và trị
giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu. Các nước gia nhập Hiệp định trị giá


GATT, trị giá hải quan của hàng hóa xuất khẩu là giá bán hàng hóa tại cửa
khẩu xuất, theo hợp đồng mua bán, khơng bao gồm các chi phí vận chuyển
(F) và bảo hiểm (I) q́c tế. Cịn trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu là
giá thực tế phải trả đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp
dụng tuần tự 6 phương pháp xác định trị giá theo Hiệp định trị giá
GATT/WTO và dừng lại ngay ở phương pháp đã xác định được trị giá. Trị giá
hải quan được xác định cho tất cả các loại hàng hóa do các tổ chức, cá nhân
xuất khẩu, nhập khẩu không phân biệt có hợp đồng hay khơng có hợp đồng,
nhằm mục đích thương mại hay khơng nhằm mục đích thương mại, hoạt động
kinh doanh đầu tư hay sản xuất xuất khẩu.
Trị giá hải quan được sử dụng chủ yếu vào nhiều mục đích khác nhau,
nhưng chủ yếu sử dụng vào các mục đích sau:
- Mục đích tính thuế: khởi thủy đầu tiên của việc xác định trị giá hải

quan cịn nhằm mục đích tính thuế, vì lẽ đó khi nói đến trị giá hải quan người
ta thường đồng nhất với trị giá tính thuế.
- Mục đích thớng kê: Ngoài mục đích tính thuế, trị giá hải quan cịn
được sử dụng cho mục đích thớng kê, gồm thống kê kim ngạch xuất khẩu và
thống kê Hải quan. Qua hoạt động thống kê mà cụ thể là căn cứ vào các số
liệu thống kê Nhà nước có cơ sở để thực hiện điều chỉnh chính sách quản lý
các hoạt động thương mại, chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và chính sách quản lý Nhà nước về Hải quan cũng như chính sách thuế, qua
đó thực hiện các mục tiêu quản lý của Nhà nước.
- Mục đích quản lý hạn ngạch: Để thực hiện chính sách quản lý mặt
hàng và chính sách thuế đới với một số mặt hàng trong từng giai đoạn phát
triển nhất định, cơ quan quản lý Nhà nước chuyển ngành sử dụng hình thức
cấp hạn ngạch, theo đó thơng qua việc xác định trị giá hải quan Nhà nước
thực hiện được mục đích quản lý hạn ngạch.


- Mục đích xử phạt vi phạm các quy định về Hải quan: Trong quá trình
thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thường xảy ra việc vi
phạm các quy định về Hải quan như vi phạm các quy định về thủ tục Hải
quan, về kiểm tra, giám sát Hải quan, về chính sách quản lý mặt hàng…, và
xét về mặt nguyên tắc các hành vi vi phạm đó đều phải xử phạt theo quy định
của pháp luật hiện hành, trong đó trị giá hải quan cũng là một trong những
căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định hình thức và mức độ
xử phạt đối với các hành vi vi phạm về Hải quan.
- V.v…
Ở Việt Nam hiện nay, trị giá hải quan được sử dụng phục vụ cho mục
đích tính thuế và mục đích thớng kê là chủ yếu. Đây là một nội dung mới so
với các quy định về trị giá của Việt Nam trước đây và bắt đầu áp dụng từ
01/01/2006. Trước đó, khi đề cập đến trị giá hải quan, người ta chỉ đề cập đến
trị giá phục vụ mục đích tính thuế (trị giá tính thuế) mà khơng có quy định cụ

thuế về cách thức xác định trị giá hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng
trong lĩnh vực thống kê Hải quan.
1.2.2 Các phương pháp xác định trị giá hải quan
Trên thế giới đã tồn tại rất nhiều hệ thống (phương pháp) xác định trị
giá Hải quan, chẳng hạn:
- Giá thị trường trong các nước hiện hành, đây là phương pháp do Anh
đưa ra vào đầu Thế kỷ XX và được coi là bảo hộ hàng hóa được sản xuất tại
Anh và bán tại các nước thuộc địa. Trị giá tính thuế dựa trên giá bán bn tại
thị trường nước xuất khẩu. Hệ thống xác định trị giá này được các nước thuộc
“đế quốc Anh” áp dụng, gồm Canada, Nam Phi và Newzeland cũng áp dụng
phương pháp này đến ngày 01/07/1982, trước khi Hiệp định Trị giá
GATT/WTO được áp dụng.
- Giá thị trường hợp lý, phương pháp này tương tự giá trị thị trường
trong nước hiện hành nhưng nó mang tính linh hoạt hơn trong việc xác định


giá nào được coi là giá thị trường hợp lý và quy định về việc tính trị giá trong
cơ quan Hải quan có thẩm quyền đáng kể. Phương pháp này chủ yếu được áp
dụng ở khu vực Thái Bình Dương mà điển hình là Philippin.
- Hệ thớng giá bán của Mỹ, đây là một phương pháp xác định trị giá
được áp dụng đối với số lượng hạn chế các loại hàng hóa nhập khẩu. Trị giá
Hải quan dựa trên sản phẩm cạnh tranh tại Mỹ. Nhà sản xuất trong nước gián
tiếp kiểm soát trị giá được áp dụng cho hàng hóa của đới thủ cạnh tranh của
mình.
- Định nghĩa Brussels về trị giá, đây là một phương pháp xác định trị
giá được xây dựng và áp dụng bởi khoảng 30 nước vào những năm 1950 chủ
yếu ở châu Âu trước khi có Hiệp định GATT/WTO. Định nghĩa Brussels quy
định trị giá Hải quan là giá thông thường của hàng hóa đang xác định trị giá.
Giá thông thường này phải được xem xét trong điều kiện cạnh tranh đầy đủ,
và có xét đến thời gian bán hàng, địa điểm bán hàng và số lượng, cấp độ

thương mại của giao dịch bán hàng.
- Phương pháp dùng giá tối thiểu, theo phương pháp này cơ quan Hải
quan đưa ra giá tối thiểu cho tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu mà không
phản ánh giá thực tế của hàng hóa đó. Phương pháp này được áp dụng rất phổ
biến ở các nước kém phát triển vì phương pháp này dễ thực hiện và thu được
nhiều thuế. Cơ sở để ấn định giá tối thiểu thiếu tính khoa học do vậy tao ra
những hành vi ứng xử không tốt của cơ quan Hải quan và nhà nhập khẩu.
- Phương pháp xác định trị giá theo “Giá thực tế”, phương pháp này
được áp dụng ở một số nước kém phát triển ở châu Á. Trị giá Hải quan được
dựa trên giá bán buôn của hàng hóa nhập khẩu khi được bán ở nước nhập
khẩu trừ đi 15%. Điều này có nghĩa là thuế được tính theo trị giá được xác lập
tại nước nhập khẩu sau khi hàng hóa đã được nhập khẩu. Điều này gây khó
khăn cho cơ quan Hải quan, khi một bộ hồ sơ về những giá được chấp nhận
trước đó đang được lưu giữ cho phép nhà nhập khẩu khai báo “Giá thực tế”.


Thuế Hải quan được tính trên trị giá đã bao gồm cả các khoản phí Hải quan và
được tính vào giá bán buôn. Giống như phương pháp dùng giá tối thiểu,
phương pháp này cũng tạo ra những hành vi ứng xử không tốt của cơ quan
Hải quan và nhà nhập khẩu.
- Phương pháp xác định trị giá Hải quan theo giá CIF đối với hàng nhập
khẩu {giá CIF = Chi phí mua hàng (C) + Bảo hiểm (I) + Cước phí (F)} và giá
FOB đới với hàng xuất khẩu {giá FOB chính là chi phí mua hàng (C)}
- Xác định trị giá theo GATT (theo trị giá giao dịch) là giá thực tế đã
thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho lô hàng nhập khẩu.
1.2.3 Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu
Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu
nhập đầu tiên, được xác định theo các phương pháp được quy định tại khoản 2
điều này [1].

Phương pháp xác định: Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu
tiên được xác định bằng cách áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị
giá hải quan: (1) phương pháp giá bán của hàng hóa tính đến của khẩu xuất;
(2) phương pháp giá bán của hàng hóa giống hệt, tương tự tại cơ sở dữ liệu trị
giá hải quan; (3) phương pháp giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt,
tương tự tại thị trường Việt Nam; (4) phương pháp trị giá khấu trừ; (5)
phương pháp trị giá tính toán; (6) phương pháp suy luận và dừng ngay ở
phương pháp xác định được trị giá hải quan [1]
Trong hiệp định giá GATT/WTO đưa ra 6 phương pháp khác nhau
được sắp xếp theo thứ tự cho việc xác định trị giá hải quan, cụ thể:
- Phương pháp 1: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập
khẩu.


- Phương pháp 2: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập
khẩu giống hệt.
- Phương pháp 3: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập
khẩu tương tự.
- Phương pháp 4: Phương pháp trị giá khấu trừ.
- Phương pháp 5: Phương pháp trị giá tính toán.
- Phương pháp 6: Phương pháp suy luận, hay gọi là phương pháp dự
phòng.
1.2.4 Quy trình kiểm tra trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
a. Đối với kiểm tra trị giá Hải quan đối với tờ khai nhập khẩu ở giai
đoạn trong thông quan phải thực hiện những bước sau:
Thứ nhất, kiểm tra nội dung khai báo về tên hàng, đơn vị tính, nhãn
hiệu, xuất xứ, đơn vị tính
Khi tiến hành khai báo về trị giá hải quan, nghĩa vụ của người khai hải
quan phải khai báo đầy đủ chi tiết ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá,
phù hợp với các tiêu chí trên tờ khai trị giá. Trên cơ sở thông tin khai báo,

công chức tiếp nhận tờ khai kiểm tra sự đầy đủ của các tiêu chí này.
Thứ hai, kiểm tra tính chính xác của hồ sơ
Trị giá Hải quan khai báo trên tờ khai trị giá Hải quan là sự phản ánh trị
giá hàng hóa trên các chứng từ thuộc bộ hồ sơ Hải quan. Vì vậy, cơng chức
kiểm tra cần kiểm tra kỹ sự phù hợp giữa các chứng từ thuộc bộ hồ sơ Hải
quan. Chẳng hạn, công chức cần lưu ý sự đồng nhất giữa các điều khoản về
giá bán, điều kiện giao hàng, thời gian giao hàng… quy định trên hợp đồng
thương mại hóa đơn thương mại cũng như các điều khoản tương ứng trên các
chứng từ khác.


Thứ ba, kiểm tra các điều kiện áp dụng các phương pháp xác định trị
giá
Mỗi một phương pháp xác định trị giá Hải quan đều có các điều kiện
nhất định và chỉ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện đó thì phương pháp đó
mới được áp dụng. Vì vậy, khi kiểm tra trị giá Hải quan, công chức tiếp nhận
phải đặc biệt chú ý đến điều kiện áp dụng các phương pháp xác định trị giá.
Thứ tư, kiểm tra mức giá khai báo
Kiểm tra mức giá khai báo là việc công chức tiếp nhận tiến hành so
sánh, đối chiếu mức giá khai báo với cơ sở dữ liệu giá tại thời điểm kiểm tra
trị giá.
Căn cứ kết quả kiểm tra, công chức tiến hành xử lý:
- Trường hợp phát hiện có một trong những mâu thuẫn về thủ tục, hồ
sơ; về nguyên tắc và trình tự áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính
thuế, cơng chức tiếp nhận tiến hành bác bỏ trị giá khai báo của doanh nghiệp
và xác định trị giá tính thuế, đồng thời tùy theo tính chất, mức độ vi phạm để
xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp không có nghi vấn về mức giá, nhưng có nghi vấn mâu
thuẫn về thủ tục, hồ sơ; nghi vấn giá khai báo cao hơn trên 15% so với mức
giá tại cơ sở dữ liệu giá và có nghi vấn hoặc không có nghi vấn mâu thuẫn về

thủ tục hồ sơ thì cơng chức chấp nhận giá khai báo của doanh nghiệp, đồng
thời chuyển các nghi vấn sang kiểm tra sau thông quan.
- Trường hợp nghi vấn giá khai báo của doanh nghiệp đối với mặt hàng
không thuộc Danh mục rủi ro hàng hóa nhập nhưng trị giá khai báo vẫn thấp
hơn dữ liệu giá cơ quan hải quan thu thập được thì chuyển tham vấn giá hoặc
kiểm tra sau thông quan tùy thuộc vào từng mặt hàng
- Trường hợp nghi vấn giá khai báo của doanh nghiệp đối với mặt hàng
thuộc Danh mục rủi ro hàng hóa nhập khẩu, cơ quan Hải quan thông báo để


doanh nghiệp biết cơ sở, căn cứ nghi vấn mức giá khai báo, phương pháp,
mức giá do cơ quan hải quan xác định.
Nếu doanh nghiệp đồng ý với mức giá và phương pháp do cơ quan Hải
quan xác định thì cơ quan Hải quan ra thông báo xác định trị giá và thực hiện
ấn định thuế theo giá đã xác định. Nếu không đồng ý với mức giá và phương
pháp do cơ quan Hải quan xác định thì doanh nghiệp được quyền yêu cầu cơ
quan Hải quan tổ chức tham vấn để giải trình về cơ sở, phương pháp khai báo
trị giá hải quan của mình. Trong quá trình tham vấn, căn cứ hồ sơ, tài liệu và
các thông tin dữ liệu đã chuẩn bị trước, cơ quan hải quan yêu cầu doanh
nghiệp trả lời các câu hỏi liên quan đến việc khai báo các yếu tố của giao dịch
nhập khẩu; mức giá khai báo; phương pháp xác định trị giá tính thuế doanh
nghiệp sử dụng. Kết thúc tham vấn, căn cứ nội dung trả lời của doanh nghiệp,
các thông tin dữ liệu giá, cơ quan hải quan nêu rõ “chấp nhận” hoặc “bác bỏ”
mức giá khai báo, trị giá dự kiến xác định lại.
- Trường hợp bác bỏ mức giá khai báo, cơ quan hải quan tiến hành xác
định lại trị giá tính thuế, ra thơng báo trị giá tính thuế đồng thời ấn định sớ
thuế phải nộp.
b. Đới với kiểm tra trị giá Hải quan đối với tờ khai nhập khẩu ở giai
đoạn sau thông quan phải thực hiện những bước sau:
Công chức Hải quan làm công tác kiểm tra sau thông quan tại Chi cục

(kiểm tra sau thơng quan trong vịng 60 ngày) tiến hành kiểm tra hồ sơ hải
quan, mức giá khai báo và các tài liệu có liên quan đến việc xác định trị giá
tính thuế của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Nếu phát hiện các mâu thuẫn về
thủ tục, hồ sơ thì bác bỏ mức giá khai báo, xác định trị giá tính thuế. Nếu phát
hiện các nghi vấn về hồ sơ, chứng từ, mức giá khai báo nhưng chưa đủ căn cứ
kết luận hành vi gian lận thì tiếp tục xác minh, làm rõ.
Việc KTSTQ đầy đủ gồm hai giai đoạn nối tiếp nhau (KTSTQ tại trụ sở
cơ quan hải quan và KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp), 12 bước. Cụ thể:



×