Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Các biện pháp chỉ đạo của trưởng phòng giáo dục đối với công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia ở huyện càng long thuộc tỉnh trà vinh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.22 KB, 101 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo
dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu. Thực
hiện tư tưởng chỉ đạo đó, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, chất lượng giáo dục được nâng cao. Năm 2000 nước ta đã
được thế giới cơng nhận hồn thành xố mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học.
Hiện nay, nhiều tỉnh và thành phố đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở. Tuy nhiên, trước những đòi hỏi ngày càng cao của công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội trong thế kỉ XXI, ngành giáo dục và đào tạo nước ta đang đối
mặt với nhiều khó khăn thử thách. Chương trình đào tạo chưa đáp ứng nhu
cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, giáo dục
toàn diện, đặc biệt là giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh
viên còn chưa đáp ứng yêu cầu. Việc học tập ở các cấp học bị chi phối nặng
nề bởi tâm lý khoa cử; còn có sự chênh lệch khá rõ về cơ sở trường lớp, điều
kiện học tập và chất lượng giáo dục giữa các khu vực. Mặc dù Nhà nước có
nhiều cố gắng đầu tư, nhưng điều kiện phục vụ việc dạy học của nhiều trường
học còn quá yếu.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong đại
hội IX đều khẳng định: Phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá. Để đảm bảo thực hiện thắng lợi tư tưởng của Đảng
về công tác giáo dục và đào tạo, ngành giáo dục đào tạo phải đổi mới về mục
tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học,
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục,... xây dựng ngày càng
nhiều trường đạt chuẩn quốc gia. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban
hành các quy chế về trường đạt chuẩn quốc gia: bậc mầm non, bậc tiểu học,
bậc trung học. Trong đó quy chế về trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia được
ban hành sớm nhất 24/4/1997. Số lượng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia
trên phạm vi cả nước đến nay rất nhiều.



Huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh hiện nay đã có 7/35 trường tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia, một con số hết sức khiêm tốn so với các huyện ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ và các vùng khác, nhưng là huyện có nhiều trường đạt chuẩn
Quốc gia so với các huyện khác của tỉnh Trà Vinh. Những trường đã đạt
chuẩn ở 6/14 xã của huyện, thị trấn chưa có trường nào đạt chuẩn. Việc xây
dựng 28 trường tiểu học còn lại đạt chuẩn Quốc gia trong những năm tới, cần
phải có những giải pháp tích cực hơn, cần có sự lãnh chỉ đạo của cấp uỷ,
chính quyền các cấp, sự phối kết hợp của các lực lượng giáo dục. Trong đó,
sự lãnh chỉ đạo của Trưởng phòng Giáo dục huyện là rất quan trọng.
Việc tổng kết rút kinh nghiệm những thành công trong công tác chỉ đạo
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia là việc làm rất cần thiết đối với
người lãnh đạo ngành giáo dục và đào tạo của địa phương. Nghiên cứu chỉ
đạo xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia là một yêu cầu mang tính khách
quan của bản thân ngành giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu của học sinh, phụ
huynh học sinh, của xã hội, của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Cơng tác chỉ đạo của phịng Giáo dục về xây dựng trường đạt chuẩn
Quốc gia được rất nhiều phòng Giáo dục quan tâm. Song, việc nghiên cứu về
chỉ đạo của Trưởng phịng Giáo dục đối với cơng tác này chưa nhiều.
Với lý do trên tôi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học: "
Các biện pháp
chỉ đạo của Trưởng phòng Giáo dục đối với công tác xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng Long thuộc tỉnh Trà Vinh trong giai
đoạn hiện nay"
.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo xây
dựng trường đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh, đề xuất
các biện pháp chỉ đạo của Trưởng phòng Giáo dục đào tạo đối với công tác
xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng Long tỉnh Trà
Vinh.



3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng
Long, tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học:
Xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng Long tỉnh
Trà Vinh sẽ đạt được hiệu quả cao nếu Trưởng phòng Giáo dục huyện có các
biện pháp chỉ đạo quán triệt, các yêu cầu tổ chức sư phạm phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài: Quản lý, quản
lý giáo dục, trường tiểu học, trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia, chỉ đạo xây
dựng trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
5.2. Khảo sát thực tế công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc
gia và khảo sát trường chưa đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng Long tỉnh Trà
Vinh.
5.3. Đề xuất các biện pháp chỉ đạo của Trưởng phòng Giáo dục và khảo
nghiệm tính khả thi của các biện pháp chỉ đạo đó nhằm xây dựng trường tiểu
học đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh.
6. Phạm vi nghiên cứu:
6.1. Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp chỉ đạo của Trưởng phòng
Giáo dục đối với công tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở
huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Giới hạn đối tượng điều tra:
- Lãnh đạo và cán bộ chun mơn phịng Giáo dục (05 người)
- Hiệu trưởng các trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia (07 người)



- Hiệu trưởng các trường tiểu học chưa đạt chuẩn (20 người)
- Giáo viên tiểu học để tham khảo (25 người)
- Cha mẹ học sinh để tham khảo (30 người)
7. Các phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích nghiên cứu các tài liệu có
liên quan.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra viết, tổng kết kinh
nghiệm, phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê: sử dụng một số công thức thống kê để xử lý
kết quả nhằm rút ra các kết luận khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn gồm phần mở đầu, phần kết quả nghiên cứu chủ yếu.
Phần kết quả nghiên cứu bố trí thành 3 chương:
- Chương 1 có 31 trang, đề cập cơ sở lý luận vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2 có 28 trang, phân tích thực trạng hoạt động chỉ đạo xây dựng
trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia ở huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
- Chương 3 có 33 trang, trình bày các biện pháp chỉ đạo của Trưởng
phịng Giáo dục đối với cơng tác xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc
gia ở huyện Càng Long.


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỦ YẾU
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÁC LẬP CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
CỦA TRƯỞNG PHỊNG GIÁO DỤC TRONG CƠNG TÁC XÂY DỰNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu:

Các nước phát triển đã giành được những thành tựu to lớn về kinh tế xã hội, có những bài học giá trị về nghiên cứu giáo dục. Các nước này đã xây
dựng được hệ thống cơ cấu giáo dục thống nhất, ổn định, có chuẩn hóa cao,
phù hợp với điều kiện và nhu cầu xã hội nên họ không đặt ra vấn đề xây dựng
trường chuẩn. Vấn đề đặt ra đối với giáo dục của các nước phát triển là đổi
mới về nội dung và phương pháp giáo dục.
Sau Cách mạng tháng Tám, Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm
phát triển giáo dục và đã có những cuộc cải cách giáo dục và đào tạo. Đó là:
- Đế án cải cách giáo dục được Hội đồng Bộ trưởng thông qua vào
tháng 7/1950 được coi là "cuộc cải cách giáo dục lần thứ nhất". Nền giáo dục
nước Việt Nam dân chủ cộng hịa được chính thức tun bố là nền giáo dục
của dân, do dân và vì dân.
- "Chính sách giáo dục phổ thơng của nước Việt Nam dân chủ cộng
hịa" do Chính phủ ban hành tháng 8/1956 được xem là "cuộc cải cách giáo
dục lần thứ hai", với mục tiêu là: "Đào tạo, bồi dưỡng thế hệ thanh niên và
thiếu nhi trở thành những người phát triển về nhiều mặt, những công dân tốt,
trung thành với tổ quốc, những người lao động tốt, cán bộ tốt của nước nhà,
có tài, có đức "Phương châm giáo dục là liên hệ lý luận với thực tiễn, gắn nhà
trường với đời sống xã hội. Nội dung giáo dục chú trọng bốn mặt: đức - trí thể mĩ. Về phương pháp chú ý tăng cường thực hành, tăng cường lao động
sản xuất, chú ý nhiều hơn đến ứng dụng tri thức vào đời sống. Tất cả các yếu
tố đó thể hiện nội dung giáo dục có tính chất tồn diện hơn.


- Quyết định 14/1979 của Bộ Chính trị BCHTW Đảng Cộng sản Việt
Nam đã đề ra nội dung và mục tiêu cơ bản của giáo dục là "giáo dục là một bộ
phận của cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa; Giáo dục và Đào tạo là nhân tố
có tính chất quyết định đối với việc đào tạo nhân tài, đào tạo và bồi dưỡng đội
ngũ lao động mới có đạo đức, có kiến thức khoa học và kỹ thuật, có kỹ năng,
có sức khỏe. Quyết định 14/1979 của Bộ Chính trị được xem là "cuộc cải
cách giáo dục lần thứ ba".
Qua các lần cải cách trên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo

dục nước ta còn bộc lộ nhiều thiếu sót, tồn tại về mặt nội dung, chương trình
phương pháp, về đầu tư cơ sở vật chất và đầu tư ngân sách cho giáo dục, về
cách tổ chức quản lý giáo dục, ít có trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học, đội ngũ giáo viên vừa thiếu vừa thừa. Do đó việc thực hiện
mục tiêu giáo dục tồn diện gặp nhiều khó khăn.
Nhiều năm qua việc xây dựng các trường điển hình tiên tiến chủ yếu tập
trung vào đánh giá ở phong trào thi đua, ở kết quả chung về giáo dục, đào tạo
và cơng tác xã hội hóa giáo dục, chưa thật sự chú trọng đến một số tiêu chuẩn
như cơ cấu tổ chức nhà trường, tiêu chuẩn về đội ngũ quản lý - giáo viên nhân viên, các phương tiện dạy học, phịng ốc. Dẫn đến có nhiều trường điển
hình tiên tiến khơng duy trì được thành tích khi chuyển sang cơ chế mới.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
nêu quan điểm chỉ đạo: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển. Mục tiêu của giáo dục được xác định là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến
thức văn hóa, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, ...gắn chặt với yêu cầu phát
triển đất nước và phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại, đa dạng hóa các
hình thức đào tạo, thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Nghị quyết
Trung ương 6 khóa IX của BCHTW Đảng Cộng sản Việt Nam đã mở ra một
thời kỳ mới cho sự phát triển nước nhà.


Như vậy, tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục là phải
xây dựng nền nếp, kỷ cương, kỷ luật trong dạy và học, trong quản lý giáo dục,
chú trọng về chất lượng, hiệu quả trước mắt và lâu dài, kịp thời và đón đầu;
thầy ra thầy, trò ra trò, trường ra trường, lớp ra lớp. Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã xây dựng chương trình bộ mơn ở các cấp học nhằm phát triển tồn diện
đức - trí - thể - mĩ - nghề để phát triển và phục vụ nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là những tiền đề cho
việc xây dựng các trường đạt chuẩn Quốc gia.

Nền giáo dục nhân dân được xây dựng và phát triển từ sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945, là một trong những thành tựu vĩ đại mà nhân dân ta đạt
được trong thế kỷ XX. Vượt qua các khó khăn, sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nước ta đã liên tục phát triển, tiến bộ và đã thật sự xây dựng được nền quốc
học nhân dân. Tuy nhiên giáo dục và đào tạo của nước ta còn nhiều yếu kém,
bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng và hiệu quả chưa đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, cho sự nghiệp
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay. Sự nghiệp
phát triển giáo dục và đào tạo của Việt Nam đang chứa đựng mâu thuẫn lớn
giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh về quy mô giáo dục và đào tạo, vừa
phải đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đào tạo, do đó đang
đứng trước nhiều khó khăn thách thức.
Nghị quyết đại hội IX của Đảng nêu rõ: Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học. Thực hiện
"chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa". Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay
nghề. Thực hiện phương châm học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội: Coi trọng công tác
hướng nghiệp, và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị đi vào lao động
nghề nghiệp.


- Chuẩn hóa: Chúng ta đã có một hệ thống giáo dục tương đối hoàn
chỉnh, một nền quốc học nhân dân, đủ sức để chuẩn hóa tất cả các trường,
hoạt động dạy và hoạt động học, các phương tiện giáo dục - đào tạo nhằm vào
mục tiêu giáo dục. Mọi thứ từng bước, từng phần, từ cán bộ quản lý, giáo
viên, nội dung chương trình, phương tiện, phương pháp dạy học phải tiến tới
đạt chuẩn.
- Hiện đại hóa: Phương pháp dạy học, nội dung chương trình, cơ sở vật
chất - trang thiết bị phải hiện đại hóa. Ngày nay, nhiều nước coi cá thể hóa

phương pháp dạy học và phương pháp "giải quyết vấn đề" là hướng chủ yếu
hiện đại hóa phương pháp dạy học bộ mơn, theo ngun lý giáo dục nhằm
thức tỉnh tối đa tiềm năng của người học và hình thành ở người học khả năng
thích nghi tốt nhất, nhanh nhất, tinh thần phê phán khách quan, khoa học và
đầu óc sáng tạo.
- Dân chủ hóa: Dân chủ hóa giáo dục trước hết là chống quan liêu,
phiền hà, tham nhũng trong ngành giáo dục, là công minh, cơng khai, cơng
bằng trong thực hiện chính sách, chế độ và mọi hoạt động trong nhà trường,
trong ngành giáo dục và nhất là đối với việc thực hiện các khoản thu - chi, thi
cử. Dân chủ hóa quản lý giáo dục cịn thể hiện ở ý thức tơn trọng các tổ chức
chính trị của giáo dục giới, của người học và cơ chế phối hợp giữa chính
quyền và các tổ chức.
- Xã hội hóa giáo dục: Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội.
Mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa
phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào học tập trong tồn dân. Xã
hội hóa giáo dục là một trong những con đường thực hiện dân chủ hóa, trước
hết là nâng cao trách nhiệm của mọi người đối với thế hệ trẻ, tạo nên một môi
trường giáo dục thống nhất tốt đẹp của xã hội, gia đình, nhà trường. Động
viên về tinh thần và vật chất tạo thêm động lực cho người dạy, người học. Xã
hội hóa giáo dục là nhằm tăng thêm nhiều nguồn lực, nhất là nguồn lực tài
chính cho giáo dục.


Tóm lại, phương pháp tổng quát của giáo dục và đào tạo Việt Nam hiện
nay là xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa
và giáo dục tồn diện đức - trí - thể - mĩ - nghề nhằm giáo dục con em chúng
ta thành người có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội và có ý chí vươn lên đưa đất nước thốt khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, đồn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh
vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) của Đảng đã mở ra một
thời kỳ mới, chấn hưng nền giáo dục nước nhà theo quan điểm "chấn chỉnh",
"sắp xếp", "nâng cao" và "phát triển". Tinh thần Nghị quyết Trung ương 2
khóa VIII tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội IX và Nghị
quyết Trung ương VI khóa IX của Đảng. Với định hướng chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo, phương hướng tổng quát của giáo dục Việt Nam
bước vào thế kỷ XXI là chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và
đa dạng cơng tác giáo dục. Chuẩn hóa là tiêu chuẩn cơng nghiệp hóa, văn
minh, hiện đại.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định số: 32/2005/QĐ-BGD&ĐT
ngày 24/10/2005 về việc ban hành quy chế công nhận trường tiểu học đạt
chuẩn Quốc gia và ban hành kèm theo Quyết định này là "Quy chế công nhận
trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia".
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục:
1.2.1.1. Quản lý:
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, hoạt động quản lý đã
xuất hiện rất sớm. Từ khi con người biết tập hợp nhau lại, tập trung sức để tự
vệ hoặc lao động kiếm sống, bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất
hiện những hoạt động tổ chức, điều khiển đối với họ. Những hoạt động đó
xuất hiện, tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan, là cơ sở đảm bảo


cho các hoạt động chung của con người đạt được kết quả mong muốn. Đó
chính là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý.
Khi nghiên cứu về khoa học quản lý C. Mác đã khẳng định: "Tất cả mọi
lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện chức năng chúng phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
chế sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó". Như

vậy, đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là tổ chức, điều khiển
các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định được gọi là hoạt
động quản lý. Từ đó có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời
nhau, quản lý là hoạt động điều khiển chung. Xã hội phát triển qua các
phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu cũng được nâng
lên, phát triển theo với những đòi hỏi ngày càng cao hơn. Khi lao động xã hội
đạt đến một trình độ và quy mơ phát triển nhất định thì sự phân công lao động
tất yếu dẫn đến việc tách quản lý thành một dạng lao động đặc biệt, sẽ hình
thành bộ phận lao động trực tiếp và là bộ phận chuyên hoạt động quản lý, tạo
thành các mối quan hệ trong quản lý. Cùng với sự phát triển của xã hội loài
người, quản lý đã trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Khái niệm quản lý đã được nhiều tác giả đề cập với những cách tiếp
cận khác nhau:
- Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực, kể cả nguồn nhân lực,
để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
- Quản lý là sự tác động của con người (cơ quan quản lý) đối với con
người và tập thể nhằm làm cho hệ thống quản lý hoạt động bình thường có
hiệu lực, giải quyết được các nhiệm vụ đề ra, tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhiệm vụ nhất định.
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá
trình xã hội để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và
đúng ý chí của người quản lý.


- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng nguồn lực
phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
Sau khi xem xét, phân tích các khái niệm Quản lý trên cơ sở phương
pháp tiếp cận hệ thống, có thể sử dụng khái niệm Quản lý dưới đây trong hoạt
động quản lý giáo dục:

" Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định".
* Các chức năng của quản lý:
Quản lý có 4 chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Lập kế hoạch:
Kế hoạch là văn bản, trong đó xác định những mục tiêu và những quy
định, thể thức để đạt được những mục tiêu đó. Có thể hiểu lập kế hoạch là
một quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện
đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó.
Nói cách khác, kế hoạch là bản hướng dẫn, theo đó một hệ thống cơ
quan (đơn vị) tiến hành các hoạt động có liên quan chặt chẽ tới các mục tiêu,
các quy định và các quá trình. Đồng thời, trên cơ sở đó giám sát và đánh giá
việc thực hiện các mục tiêu và có thể điều chỉnh các hoạt động nếu không
thỏa mãn những tiến bộ đạt được.
- Tổ chức:
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức một cách có hiệu quả. Ứng với
những mục tiêu khác nhau, người quản lý cần lựa chọn cấu trúc tổ chức cho
phù hợp với những mục tiêu và nguồn lực hiện có. Q trình đó cịn gọi là
thiết kế tổ chức.
- Chỉ đạo:


Chỉ đạo là điều hành, điều khiển tác động và giúp đỡ những cán bộ
dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Hoạt động chỉ đạo
làm việc với con người.
Chỉ đạo là phương thức hoạt động của chủ thể quản lý nhằm điều hành
tổ chức nhân lực đã có của tổ chức, vận hành theo đúng kế hoạch để thực hiện
mục tiêu quản lý. Chỉ đạo chính là "nhìn cho rõ những việc phải làm". Lãnh

đạo là một quá trình, một nghệ thuật tác động vào con người sao cho người
được quản lý không những chỉ tuân thủ các mệnh lệnh mà còn tự nguyện và
hăng hái làm việc để đạt các mục tiêu của tổ chức. Điều quan trọng của lãnh
đạo là làm sao tạo ra động cơ thúc đẩy con người hoạt động theo mục tiêu của
tổ chức.
- Kiểm tra:
Người quản lý phải kiểm tra các hoạt động của đơn vị và thực hiện mục
tiêu đề ra. Có ba yếu tố cơ bản trong cơng tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện.
+ Đáng giá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với chuẩn.
+ Nếu có sự chênh lệch thì điều chỉnh lại hoạt động, trong điều kiện cần
thiết có thể điều chỉnh mục tiêu.
Như vậy, đối với mỗi hoạt động quản lý có thể chia ra ba nội dung lớn:
lập kế hoạch; tổ chức và lãnh đạo việc thực hiện kế hoạch; kiểm tra đánh giá
các hoạt động và việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Trong những điều kiện
cần thiết có thể điều chỉnh kế hoạch, mục tiêu, hoặc các hoạt động cụ thể;
hoặc đồng thời có thể điều chỉnh cả hai hoặc ba nhân tố cho phù hợp. Mỗi nội
dung quản lý, tùy tầm quan trọng và cấu trúc của hệ thống quản lý được chia
ra ba cấp độ khác nhau: cấp quản lý chiến lược (quản lý cấp cao, cấp nhà
nước, quản lý ở tầm vĩ mô), cấp quản lý chiến thuật (quản lý bậc trung) và
cấp quản lý tác nghiệp.


1.2.1.2. Quản lý giáo dục:
Khoa học quản lý giáo dục đã hình thành và phát triển khá sớm, trở
thành yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Về mặt lịch
sử, khoa học quản lý giáo dục ra đời sau khoa học quản lý kinh tế, vì vậy nó
sử dụng được những tành tựu tiến bộ của khoa học quản lý. Trên thế giới tồn
tại hai xu hướng phát triển về khoa học quản lý giáo dục. Xu hướng thứ nhất
là thực hiện quá trình quản lý giáo dục trên cơ sở của quản lý kinh tế, coi

quản lý cơ sở giáo dục như một loại "xí nghiệp đặc biệt". Xu hướng thứ hai,
quá trình quản lý giáo dục bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội. Xã hội chia
thành ba lĩnh vực: chính trị - xã hội", "văn hóa - tư tưởng", và "kinh tế". Quản
lý xã hội là quản lý ba lĩnh vực đó và như vậy quản lý giáo dục nằm trong
lĩnh vực quản lý văn hóa - tư tưởng.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng là quản lý mọi hoạt động giáo dục
trong xã hội. Q trình đó bao gồm các hoạt động có tính giáo dục của bộ
máy Nhà nước, của các tổ chức xã hội, của hệ thống giáo dục quốc dân, của
gia đình.
Quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp bao gồm: "quản lý hệ thống giáo dục"
là quản lý các hoạt động giáo dục đào tạo diễn ra trong các đơn vị hành chính
(xã, huyện, tỉnh, quốc gia) và "quản lý nhà trường" là những tác động có mục
đích, có hệ thống, có khoa học, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý là quá trình dạy - học và giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục.
Quy luật của tiến bộ xã hội là thế hệ sau phải lĩnh hội cả những kinh
nghiệm xã hội của thế hệ đi trước đã tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm
phong phú thêm những kinh nghiệm đó. Thực hiện quy luật này là chức năng
của giáo dục nói chung và quản lý giáo dục nói riêng. Quản lý giáo dục có hai
chức năng: ổn định duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
xã hội và đổi mới, phát triển q trình đào tạo đón đầu tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành của các nhà trường
để giáo dục, vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế. Với các chức


năng trên quản lý giáo dục có vị trí cao nhất trong việc tạo điều kiện xã hội
hóa cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách, nhằm giúp con người đảm
nhận và gánh vác được những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Phòng Giáo dục:
1.2.2.1. Vị trí và chức năng của phịng Giáo dục:
Phịng Giáo dục là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,

tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về giáo dục và đào tạo tại địa phương; về các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý của Phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện một số quyền hạn
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện.
Phòng Giáo dục chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phịng Giáo dục:
Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản thực hiện cơ chế, chính
sách, pháp luật, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và
Đào tạo về họat động giáo dục trên địa bàn và chịu trách nhiệm tổ chức thực
sau khi ban hành; trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định kế hoạch 5 năm,
hàng năm và chương trình cải cách hành chính Nhà nước về lĩnh vực giáo dục
và đào tạo trên địa bàn; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; trình Ủy
ban nhân dân về quy hoạch mạng lưới trường lớp thuộc quyền quản lý trong
huyện; thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ
sát nhập, chia tách, đình chỉ họat động, giải thể các trường thuộc phạm vi
quản lý trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định; hướng dẫn kiểm tra
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục trên
địa bàn xã; quản lý cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn
huyện theo phân cẩp của Ủy ban nhân dân tỉnh và phân công của Ủy ban nhân
dân huyện; hướng dẫn kiểm tra các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc


phạm vi quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm. Tổng hợp
kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục hàng năm để Ủy ban nhân dân huyện
trình cấp có thẩm quyền quyết định ; tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục thuộc địa
phương quản lý; tổ chức lập dự tóan thu chi ngân sách cho giáo dục của

huyện; tổ chức thực hiện công tác phổ cập và tổ chức thực hiện xã hội hóa các
họat động giáo dục trên địa bàn huyện; phối hợp các cơ quan liên quan kiểm
tra và thanh tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật. thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân huyện và Sở Giáo
dục và Đào tạo; quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên
chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
1.2.2.3. Trưởng phòng Giáo dục:
Trưởng phòng Giáo dục chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
huyện và Sở Giáo dục và Đào tạo về tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của phịng Giáo dục nói trên theo đúng đường lối, quan điểm giáo dục của
Đảng, pháp luật và chế độ chính sách của Nhà nước, các cơ quan ngành dọc
cấp trên và Ủy ban nhân dân huyện.
Trưởng phòng Giáo dục có quyền: trên cơ sở các quy định và hướng
dẫn của các cơ quan ngành dọc cấp trên và Ủy ban nhân dân huyện, quyết
định các chủ trương, biện pháp cơng tác của phịng để phục vụ phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện; thanh tra, kiểm tra công tác
quản lý của Hiệu trưởng; theo dõi các ngành, các đòan thể ở địa phương trong
thực hiện phần trách nhiệm của đơn vị ấy đối với công tác giáo dục để đề bạc
ý kiến với Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện; ký các quyết định về công
tác tổ chức cán bộ, khen thưởng kỷ luật trong phạm vi được cơ quan ngành
dọc cấp trên và Ủy ban nhân dân huyện phân công, phân cấp quản lý; điều
hành các họat động của phòng theo chế độ thủ trưởng.


1.2.3. Nhà trường - Trường tiểu học:
1.2.3.1. Nhà trường:
Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được thành lập theo quy
hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo.

Trường học là một bộ phận của hệ thống xã hội mà ở đó tiến hành quá trình
giáo dục đào tạo, gọi chung là "cơ sở giáo dục". Nhà trường là một thiết chế
đặc biệt của xã hội, là nơi thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã
hội cho một nhóm dân cư được quy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu
theo quan niệm xã hội, thực hiện chức năng tạo nguồn cho các yêu cầu của xã
hội, đào tạo các công dân cho tương lai. Nhà trường là nơi kết tinh trình độ
văn minh cụ thể của một quốc gia trong một gia đoạn lịch sử nhất định, là nơi
thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo ở mỗi cấp học, bậc học. Kết quả giáo dục
của nhà trường là tạo ra những công dân tương lai cho đất nước.
1.2.3.2. Trường tiểu học:
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu học, bậc học nền tảng
của nền giáo dục quốc dân, trường tiểu học có tư cách pháp nhân và có con
dấu riêng.
Vị trí của trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân: bậc tiểu
học là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành phát triển tồn
diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thơng và
cho tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc tiểu học được ví như phần nền
móng của tịa nhà cao tầng của giáo dục phổ thơng và tồn bộ hệ thống giáo
dục quốc dân. Nền móng có vững thì tịa nhà mới chắc. Đảng và Nhà nước ta
đã quyết định đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: "Muốn tiến
hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào
tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố của phát triển nhanh và bền vững"
(Đảng Cộng sản Việt Nam 1997, Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCHTW khóa
VIII - NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội).


Giáo dục tiểu học cũng như sự nghiệp giáo dục - đào tạo được chỉ đạo
bởi các quan điểm "Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Giáo dục Đào tạo gắn với nhu cầu của sự nghiệp phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước về dân trí, nhân lực và nhân tài, gắn với hai nhiệm vụ chiến lược
là: xây dựng và bảo vệ tổ quốc theo hướng Xã hội chủ nghĩa.

Mục tiêu của bậc tiểu học là xây dựng bậc học lành mạnh, phát triển
bền vững và về cơ bản đạt trình độ tiên tiến: bậc học lành mạnh là bậc học
thích hợp với trẻ em và điều kiện kinh tế - xã hội. Mọi trẻ em trong độ tuổi
đều được học hành, đều có hạnh phúc đi học, được phát triển theo hướng mục
tiêu giáo dục để trở thành nhân cách.
Về nội dung giáo dục tiểu học đó là sự lựa chọn, kế thừa của các ngành
khoa học khác. Bậc tiểu học được xem là bậc học khó nhất. Đứng về mặt kiến
thức khoa học của bậc tiểu học khơng phải ở trình độ cao nhưng khơng thể
xem thường. Nó địi hỏi ở người thầy kiến thức sư phạm rất cao. Toàn bộ bản
lĩnh của người thầy ở đây đòi hỏi hết sức khắt khe so với bậc cao hơn.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ mục tiêu phát triển giáo
dục tiểu học từ nay đến năm 2020 là: "nâng cao chất lượng toàn diện bậc tiểu
học". Nên cần hiểu rõ đặc điểm của bậc tiểu học là bậc học nền tảng". Đó là
bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục thuộc nền văn minh nhà trường của
mỗi Quốc gia. Bậc tiểu học giành cho 100% trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 11
- 12 tuổi, có nghĩa là bậc tiểu học là bậc học của 100% dân cư và cũng từ thế
hệ trẻ em ngày nay thì toàn dân đều qua ghế nhà trường tiểu học. Bậc tiểu học
có bản sắc riêng và có độc lập tương đối: đậm đặc tính sư phạm, khơng nhất
thiết phụ thuộc nghiêm ngặt vào sự giáo dục trước đó và các bậc học sau. Bậc
tiểu học tạo cơ sở ban đầu rất cơ bản và rất bền vững cho trẻ em học lên bậc
trên; hình thành những cơ sở ban đầu, đường nét ban đầu của nhân cách.
Những gì thuộc về tri thức và kỹ năng, về hành vi và tính người, được hình
thành và định hình ở bậc tiểu học sẽ theo suốt cuộc đời mỗi học sinh như chữ
viết, kỹ năng thực hiện các phép tính, kỹ năng ứng xử trong cuộc sống hàng


ngày, đặc điểm này đòi hỏi sự chuẩn xác với tính khoa học, tính nhân văn cao
ở một nền giáo dục, ở một nhà trường, ở mỗi giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục.
Bậc tiểu học có tính chất: phổ cập và phát triển; dân tộc và hiện đại;

nhân văn và dân chủ. Bậc phổ cập giáo dục tiểu học là tiền đề cơ bản để nâng
cao dân trí, là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những công dân tốt. Tính phổ cập bắt buộc với những yêu cầu đạt được của
bậc tiểu học cũng hàm chứa trong đó tính chất phát triển với hai ý nghĩa: trình
độ phổ cập là tối thiểu và phía trên của chuẩn tối thiểu cịn để mở, có khả
năng phát triển tiếp theo, đó là khả năng học tập suốt đời. Tính phổ cập và
phát triển của giáo dục tiểu học có thể là tính đồng loạt và cá thể, từ tính chất
này mà nền giáo dục phải thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường lớp.
Tiểu học là bậc học có tính dân tộc và tính hiện đại. Giáo dục tiểu học,
dù ở bất cứ loại hình trường học nào đều phải theo mục tiêu thống nhất của
Nhà nước và được thực hiện chủ yếu ở nhà trường tiểu học. Văn hóa, văn
minh nhà trường tiểu học, trước hết phải đậm đà bản sắc dân tộc. Vì nhà
trường tiểu học là nơi tốt nhất, những năm tháng học ở trường tiểu học là cơ
hội để hình thành một cách tự giác ở học sinh những yếu tố tâm lý cơ bản ban
đầu trong mỗi người, góp phần quan trọng tạo nên nhân cách mỗi người như
một thành viên của cộng đồng người Việt Nam - dân tộc Việt Nam. Tính dân
tộc của giáo dục tiểu học được thể hiện rõ qua nội dung giáo dục. Học sinh
tiểu học ngay từ lớp đầu cấp cần được học quốc ngữ, lịch sử, địa lý quê
hương, cần được hát những bài hát dân ca, các bài hát về quê hương, cần
được học các bài văn, thơ Việt Nam, cần được giáo dục tình cảm đẹp, lối sống
văn minh phù hợp với đạo lý và tinh hoa văn hóa của dân tộc. Bên cạnh đó,
các yếu tố tinh hoa của nhân loại cũng được lựa chọn đưa vào nhà trường tiểu
học như một thành tố tạo nên văn hóa, văn minh nhà trường tiểu học, nhằm
vào một mục tiêu thống nhất của giáo dục tiểu học.


Tính nhân văn và dân chủ của bậc tiểu học của nước ta thể hiện ở mục
tiêu phổ cập và phát triển của bậc học, ở quan điểm lấy học sinh làm trung
tâm, mọi trẻ em đều có quyền được học tiểu học ở bất kì trường học nào mà
các em và gia đình thấy thích hợp. Trên cơ sở đó, nhà trường, gia đình, xã hội,

đội ngũ quản lý, giáo viên tùy theo vai trị, trách nhiệm có những tác động
phù hợp để giúp học sinh tiểu học phát triển tồn diện.
Trường tiểu học có vị trí, chức năng và nhiệm vụ đặc biệt trong sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Trường tiểu học tác động đến trẻ em bằng tổ chức
một cách tự giác hoạt động học với tư cách là hoạt động chủ đạo cho trẻ em
và tổ chức một cách tự giác các hoạt động khác cho học sinh. Có thể nói
trường tiểu học là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển của trẻ em.
Trường tiểu học đảm nhận học sinh từ lớp 1 đến lớp 5, cho trẻ em từ 6 đến 14
tuổi, nhằm hình thành cho các em những cơ sở ban đầu cho sự phát triển và
hoàn thiện nhân cách sau này.
Nhiệm vụ của trường tiểu học: tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt
động giáo dục khác theo chương trình giáo dục tiểu học của Bộ Giáo dục và
Đào tạo; huy động trẻ em đúng độ tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học trở
lại trường, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và tham gia xóa mù chữ trong
cộng đồng; quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh; quản lý sử dụng đất
được giao, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và tài chính theo đúng quy
định của Nhà nước; phối hợp với gia đình học sinh và các lực lượng xã hội
thực hiện các hoạt động giáo dục cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham
gia các hoạt động xã hội; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau
theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu của trường tiểu học: hình thành cho học sinh những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ và các kỹ năng
cơ bản để học tiếp bậc trung học. Học xong tiểu học học sinh phải đạt được
các yêu cầu chủ yếu như: có lịng nhân ái, u q hương đất nước, u hịa
bình, biết kính trên nhường dưới, đồn kết sẵn sàng hợp tác với mọi người, có


ý thức trách nhiệm đối với người thân, đối với bạn bè, đối với cộng đồng xã
hội và môi trường; tôn trọng và thực hiện pháp luật và các quy định của nhà
trường, khu dân cư; sống hồn nhiên, trung thực, tự tin; có kiến thức cơ bản về

tự nhiên và xã hội, có kỹ năng cơ bản nghe, đọc, nói, viết và tính tốn,...
1.2.4. Trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia:
1.2.4.1. Các cơ sở của việc xây dựng trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia.
Từ khi đổi mới đất nước đến nay, kinh tế ổn định và đang phát triển đã
tạo điều kiện cho các lĩnh vực văn hóa - xã hội phát triển và đã đạt được nhiều
thành tích quan trọng trên các mặt: thể dục thể thao, xóa đói giảm nghèo, y tế,
giáo dục,... Giáo dục đã thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Sự nghiệp giáo dục đã phát triển về số lượng và chất
lượng. Nhiều trường học đã thực hiện tốt điều lệ nhà trường do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định. Yêu cầu của công cuộc cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước đặt ra các nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng phải
phát triển thành trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia. Việc phát triển các nhà
trường nằm trong khuôn khổ kế thừa, tiếp thu có chọn lọc các điều kiện và
phương tiện giáo dục của giai đoạn trước, đồng thời bổ sung các điều kiện và
phương tiện giáo dục hiện đại. Khi hội đủ các điều kiện và phương tiện đúng
với quy chế của Bộ quy định về trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia và được
tỉnh kiểm tra, cơng nhận, thì trường sẽ đạt chuẩn Quốc gia.
Nghị quyết lần thứ 4 BCHTW Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư
phát triển. Tạo điều kiện cho giáo dục phát triển là góp phần cho sự phát triển
của kinh tế - xã hội, huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng
lớp nhân dân góp phần xây dựng nền giáo dục nước nhà. Mục tiêu của giáo
dục là nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, đào tạo những con người có
kiến thức, văn hóa, khoa học, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.



×