Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHUYÊN MÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.37 KB, 15 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHUYÊN MÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG THCS
(File word)


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG

1

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.

1

1. Giải pháp cũ thường làm.

2

1.1. Ưu điểm của giải pháp cũ:

2

1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ:


2

1.3. Nguyên nhân của tồn tại trên.

2

2. Giải pháp mới.

3

2.1. Công tác đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ

3

2.2. Đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt chun mơn

3

2.3. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn:

4

2.4. Đổi mới phương pháp giảng dạy

5

2.5. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học sinh.

6


2.6. Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý:

7

3. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp

7

III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN.

7

1. Hiệu quả kinh tế

7

2. Hiệu quả xã hội

7

IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

8

1. Điều kiện áp dụng.

8

1.1. Đối với giáo viên.


8

1.2. Đối với học sinh.

8

1.3. Đối với tổ chuyên môn.

8

1.4. Đối với ban giám hiệu.

9

1.5. Đối với phụ huynh và lực lượng xã hội.

9

2. Khả năng áp dụng.

9

Phụ lục 01: Kết quả xếp loại thi đua, khen thưởng giáo viên
trong năm học 2019-2020.

10

Phụ lục 02: Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục.

10


Phụ lục 03: Kết quả thi học sinh giỏi văn hóa các cấp.

12

Phụ lục 04: Kết quả thi Thể dục thể thao các cấp.

13
2


I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG.
1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao chất lượng chuyên mônđáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong trường THCS.
2. Lĩnh vực áp dụng: Công tác chuyên môn trường THCS.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN.
Hoạt động sinh hoạt chuyên môn các trường THCS những năm qua đã có nhiều
đổi mới. Tuy nhiên chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn chưa đạt kết quả cao.
Thực tế cho thấy, các tổ, nhóm chun mơn đang bộc lộ những khó khăn vướng mắc
về cách thức sinh hoạt, cơng tác quản lí, chỉ đạo hoạt động đặc biệt là hiệu quả các
buổi sinh hoạt còn hạn chế. Nội dung kế hoạch, sổ nghị quyết, sổ theo dõi chun
mơn… cịn nặng về hình thức, ghi chép còn chung chung, thảo luận về đổi mới
phương pháp chưa đi vào chiều sâu, góp ý giờ dạy chưa đi vào mục tiêu yêu cầu nội
dung. Một số tiết dạy xếp loại giỏi, khá chưa thực chất. Một số tổ chuyên môn xây
dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cịn mang tính hình thức chưa căn cứ vào chất
lượng thực tế của tổ để xây dựng các chuyên đề cần sinh hoạt. Những hoạt động như
thao giảng, dự giờ góp ý…cịn mang tính hình thức có dự giờ nhưng khơng góp ý xếp
loại một cách nghiêm túc mà cịn nể nang. Chưa mạnh dạn đề xuất những hoạt động
của tổ mà chủ yếu dựa vào kế hoạch chung của nhà trường. Hoạt động trao đổi nhóm
giữa các nhóm chuyên môn hiệu quả chưa cao.

Vấn đề mà sáng kiến giải quyết được: Chỉ ra nội dung quan trọng, mấu chốt của
sinh hoạt chuyên môn trong giai đoạn đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo,
từ đó có những giải pháp mới giúp khắc phục những hạn chế khó khăn nêu trên để
đem lại hiệu quả cao trong các buổi sinh hoạt chuyên môn trong trường THCS.
1. Giải pháp cũ thường làm.
Theo điều lệ trường phổ thông,tổ chuyên mơn tổ chức sinh hoạt chun mơn ít
nhất 01 lần trong 02 tuần do đó chiều thứ 5 tuần lẻ trong thángnhà trường bố trí lịch
sinh hoạt tổ, nhóm chun mơn. Các tổ, nhóm chun mơn ln có quĩ thời gian cố
định, chủ động trong việc bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên trong tổ. Đối với nội
dung công việc của tổ, hiệu phó chun mơn có trách nhiệm lên kế hoạch cụ thể trong
tháng theo từng tuần và triển khai nội dung chỉ đạo về chuyên môn cho tổ trưởngtrước
thời gian họp tổ, từ đó tổ trưởng chun mơn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chỉ
đạo cho từng tổ - Trình ban lãnh đạo nhà trường phê duyệt. Dựa vào kế hoạch trên các
bộ phận và đặc biệt là các tổ, nhóm chun mơn chủ động trong việc lập kế hoạch,
điều hành hoạt động của tổ, nhóm. Trong đó có kế hoạch tổ chức học tập các chuyên
đề giảng dạy, phân công giáo viên thao giảng minh hoạ chuyên đề, ...
1.1.Ưu điểm của giải pháp cũ.
Có kế hoạch cụ thể tạo nền nếp sinh hoạt chuyên môn cố định.
1.2.Nhược điểmcủa giải pháp cũ.
Nội dung sinh hoạt còn mang tính thảo lượt chung chung chưa đi sâu vào các vấn
đề mũi nhọn, tính thúc đẩy chưa cao.
3


Tổ trưởng (nhóm trưởng) chưa thực sự chủ động trong cơng viêc, cịn lệ thuộc
vào kế hoạch hoạt động chun môn của nhà trường.
1.3. Nguyên nhân của tồn tại trên.
Về phía người dạy: Dạy học nói chung và dạy học sinh học nói riêng cịn mang
nặng tính “ứng thí” - thi gì học nấy. Dạy học theo hướng tiếp cận nội dung; đánh giá
học sinh còn khá nặng về lý luận, khơng mang tính thực tiễn.

Về phía người học: Phương pháp học đang có thay đổi mạnh mẽ từ thụ động
sang chủ động tiếp thu song vẫn cịn bị bó hẹp trong kiến thức SGK, nội dung lý
thuyết mang tính hàn lâm, xa rời thực tế. Tư duy khái quát sơ đồ hóa (bản đồ tư duy)
được sử dụng hỗ trợ cho tìm kiếm và ghi nhớ thơng tin song tư duy trực quan thực tế
còn thiêu và còn yếu.
Thực trạng học sinh học tập thụ động, lĩnh hội kiến thức từ giáo viên và phụ
thuộc nhiều vào sách giáo khoa, học theo nội dung sách. Vì vậy cần phải thay đổi nhận
thức về tính thiết thực của hoạt động giáo dục, thay đổi về cách thức tổ chức hoạt động
giáo dục ở trường THCS trong việc hình thành các năng lực và phẩm chất cho học
sinh.
2. Giải pháp mới.
Chỉ ra nội dung quan trọng, mấu chốt trong buổi sinh hoạt chun mơn của các
tổ, nhóm chun mơn từ đó có những giải pháp mới giúp khắc phục những hạn chế
khó khăn nêu trên để đem lại hiệu quả cao trong các buổi sinh hoạt chuyên môn trong
trường THCS.
Để cụ thể hóa giải pháp trên, chúng tơi xây dựng và thực hiệnmột số giải pháp
nâng cao chất lượng chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong trường
THCS như sau:
2.1. Công tác đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ.
Về cơ bản, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục hiện nay đã đạt chuẩn
và trên chuẩn trình độ đào tạo. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có lịng u nghề, có
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc, có ý
chí vươn lên, tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên hiện nay vẫn cịn gặp nhiều bất cập về trình độ chun
mơn, năng lực sư phạm, năng lực hoạt động xã hội và năng lực ngoại ngữ, tin học.
Một số kĩ năng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nhất là kĩ năng dạy theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh, dạy học tích hợp, kĩ năng tự học, tự nghiên
cứu… Một số khả năng của giáo viên chưa được phát huy tốt như nghiên cứu bài dạy,
cập nhật tri thức…
Chương trình giáo dục phổ thơng mới được triển khai trong thời gian tới với

định hướng và yêu cầu chuyển từ trang bị nội dung kiến thức sang phát triển phẩm
chất và năng lực người học bằng việc dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân
hóa, trải nghiệm sáng tạo… Để thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đạt
hiệu quả thì việc quan trọng trước tiên là công tác đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ. Để
4


đáp ứng yêu cầu đổi mới,những năm gần đây nhà trường đã tạo điều kiện để cán bộ,
giáo viên tham gia các lớp tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên về nội dung chương
trình giáo dục phổ thơng tổng thể năm 2018, về đổi mới phương pháp dạy học, về đổi
mới kiểm tra đánh giá người học theo phẩm chất và năng lực; các lớp tập huấn bồi
dưỡng trình độ cơng nghệ thơng tin, ứng dụng các phần mềm trong công tác quản lý,
dạy học và kiểm tra đánh giá,…
Phòng GD&ĐT Hoa Lư chỉ đạo các trường nghiêm túc thực hiện các buổi
chuyên đề, tập huấn của Bộ GD&ĐT, sở GD&ĐT Ninh Bình. Chỉ đạo, tổ chức cho
cán bộ, giáo viên được tham gia tập huấn triển khai nội dung được tiếp thu tới cán bộ,
giáo viên trong toàn huyện. Chỉ đạo, tổ chức các buổi tập huấn, chuyên đề, ngoại khóa
giúp giáo viên, học sinh được tiếp cận phương pháp dạy và học theo định hướng mới:
tổ chức buổi ngoại khóa “Ngày hội Hóa học” cấp tỉnh tại trường THCS Ninh Thắng,
“Ngày hội STEM” cấp tỉnh tại trường THCS Ninh Vân, THCS Ninh Giang.
2.2. Đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt chun mơn.
Nhà trường tăng cường nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn với nội dung
và hình thức đa dạng: sinh hoạt theo tổ nhóm chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn theo
chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên
môn trên trang “Trường học kết nối”,…Việc bồi dưỡng đội ngũ thông qua hội giảng,
hội thi giáo viên giỏi các cấp. Đây là một hình thức bồi dưỡng rất thiết thực và hiệu
quả, qua nội dung thi giáo viên được nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo về đổi mới phương
pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy,… và đặc biệt qua hội thi giáo viên được học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm từ đồng nghiệp; có thêm kinh nghiệm từ việc theo dõi hoạt động học của học

sinh,…. Bên cạnh đó việc bồi dưỡng đội ngũ thơng qua các cuộc thi: Dạy học theo chủ
đề tích hợp, sáng tạo khoa học kỹ thuật, STEM, viết đề tài, sáng kiến kinh nghiệm,…
Quan trọng nhất là bản thân mỗi giáo viên phải có ý thức, trách nhiệm trong việc thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng bằng các việc làm cụ thể:
Một là, phải nắm bắt được nội dung chương trình đổi mới.
Hai là, phải nâng cao trình độ chun mơn, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ.
Ba là, phải biết học hỏi từ đồng nghiệp.
Bốn là, phải nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng và khả năng nghiên cứu, tìm
tịi, sáng tạo.
Năm là, phải thay đổi nhận thức, say chuyên môn, tâm huyết với nghề.
2.3. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.
Nhà trường lên lịch họp tổ chuyên môn ngay từ đầu học kỳ, đảm bảo đúng yêu
cầu: bình quân 1 tháng tổ chuyên môn họp 2 lần trong buổi chiều thứ 5. Về nhóm
chun mơn: trong một vài năm gần đây và hiện nay, ngành giáo dục đang thực hiện
việc đổi mới sách giáo khoa và chương trình nhằm nâng cao chất lượng dạy - học. Do
đó cần phải tăng cường hơn nữa việc họp nhóm chun mơn. Được sự nhất trí chung
của tập thể giáo viên, trong nghị quyết Hội nghị cán bộ viên chức đầu năm trường
chúng tôi đã thống nhất: mỗi nhóm chun mơn mỗi tháng họp 2 lần với thời gian lệch
thời gian họp của tổ chun mơn. (Nhà trường bố trí TKB ngày thứ 7 trong tuần 2 tiết
đầu GVTổ KHTN khơng có giờ, 2 tiết cuối GV tổ KHXH khơng có giờ để giáo viên
5


linh động sinh hoạt chun mơn tổ, nhóm). Lịch họp của từng nhóm chun mơn
trong tuần do nhóm chun mơn thống nhất và báo cáo với tổ chuyên môn và nhà
trường.
Nội dung họp tổ chun mơn bao gồm:
Ngồi việc họp, thống nhất triển khai công việc, nhiệm vụ theo kế hoạch của nhà
trường, tổ chuyên môn đã tập trung vào công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
giáo viên thơng qua các hoạt động sau:

Tổ chức học tập, tìm hiểu về chương trình GDPT 2018; các văn bản chỉ đạo của Bộ
GD&ĐT: Sở GD&ĐT và các nghành liên qua như điều lệ trường trung học cơ sở, trường
trung học phổ thơng và trường phổ thơng có nhiều cấp học(Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)…
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Tập trung xây dựng tổ chức các chuyên đề chuyên môn như: chuyên đề giờ dạy, đổi
mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện các kỹ năng bộ mơn, dạy các bài khó, ứng dụng
CNTT trong dạy học, sử dụng thiết bị dạy học, làm mới đồ dùng dạy học, đổi mới
kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh, ...
Rèn luyện kỹ năng sư phạm của giáo viên : Kỹ năng sư phạm của giáo viên có ảnh
hưởng lớn đến việc chất lượng giờ dạy. Qua hoạt động đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học, để mỗi giáo viên rút ra những kinh nghiệm về kỹ năng phối hợp
linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: cá nhân, nhóm, lớp; chính khóa và ngoại khóa,
tham quan thực tế ...; kỹ năng sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học; phong cách lên lớp; ngơn
ngữ (nói và viết); ứng dụng CNTT trong dạy học...
Tổ chức các tiết dự giờ, thao giảng, hội giảng: tổ chun mơn có kế hoạch , đinh
hướng tổ chức dự giờ, thao giảng. Tổ chức thao giảng phải có ít nhất 2/3 thành viên của tổ,
nhóm tham dự, tập trung các tiết ơn tập, trả bài cho học sinh, khơng có hiện tượng đối phó
nhằm đạt chỉ tiêu theo quy định
Tổ chức tiết dạy ôn tập có hiệu quả: nhóm chuyên môn trong quá trình sinh hoạt
thống nhất về nội dung, phương pháp, thời lượng ôn tập; thảo luận, bàn bạc để chọn cách
ôn tập phù hợp cho từng chương, từng phần, phù hợp với các đối tượng học sinh của lớp.
Thống nhất biện pháp quản lý, giáo dục HS: Giáo viên bộ môn kết hợp giáo viên
làm công tác chủ nhiệm để trao đổi, nắm bắt về tình hình học tập, phẩm chất đạo đức, năng
lực của học sinh; bàn bạc, thống nhất các giải pháp để tham mưu với Ban giám hiệu nhà
trường cách thức tổ chức các phong trào thi đua, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các câu
lạc bộ cho học sinh tham gia…giáo dục ý thức học tập chủ động, phương pháp học tập tích
cực, thói quen tự học; khuyến khích phát huy tư duy sáng tạo, tìm hiểu khoa học, thực
hành, phát triển kĩ năng sống cho học sinh,...
Bên cạnh đó, trong q trình sinh hoạt chun mơn cịn gắn với tính thực tiễn.

Tăng cường vận dụng kiến thức các môn vào hoạt động trong nhà trường: cho các
6


nhóm chun mơn thảo luận tạo mơ hình bồn hoa (tổ KHTN), áp dụng kiến thức bộ
mơn( hình học, vật lí…) tính tốn kích thước, tỉ lệ, vật liệu…và trực tiếp thi công làm
bồn hoa trong nhà trường đảm bảo tính kĩ thuật, mĩ thuật. Từ đó làm cho giáo viên
thấy ý nghĩa sinh hoạt chuyên môn hơn, đồng thời lan tỏa giáo dục học sinh biết vận
dụng kiến thức vào đời sống( có hình ảnh minh họa phần phụ lục).
Đối với những mơn có số giáo viên ít trong các nhà trường, phòng giáo dục chỉ
đạo các trường sinh hoạt chun mơn liên trường để tập chung trí tuệ, có điều kiện học
hỏi kinh nghiệm, trao đổi về chuyên môn,... nhằm nâng cao chất lượng các buổi sinh
hoạt.
2.4. Đổi mới phương pháp giảng dạy.
Đổi mới phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
chuyên môn. Phương pháp dạy học truyền thống là những cách thức dạy học quen
thuộc được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ. Về cơ bản,
phương pháp dạy học này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Thực hiện lối
dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là “kho tri thức” sống, học sinh là
người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo.Với phương pháp dạy học truyền thống,
giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách thể, là quỹ đạo. Do đặc điểm hàn
lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ
thống, tính logic cao. Song do quá đề cao người dạy nên nhược điểm của phương pháp
dạy học này là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến
thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng
thực hành và ứng dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế. Vì vậy, ngồi việc phát huy
các ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống thì mỗi người thầy cần thay đổi
phương pháp, hình thức dạy học. Đối với phương pháp dạy học mới, giáo viên là
người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám

phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai
trị là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. Phương pháp này rất đáng chú ý
đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người học. Giáo viên
là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập
của học sinh; từ đó hệ thống hố các vấn đề, tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri
thức cần nắm vững. Kế hoạch bài học theo phương pháp này được thiết kế kiểu chiều
ngang theo hai hướng song hành giữa hoạt động dạy của thầy và học của trò. Ưu điểm
của phương pháp này rất chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề
thực tiễn, coi trọng rèn luyện và tự học.
2.5. Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá học sinh.
Trong thực tế hiện nay các bài kiểm tra còn thiên về kiểm tra học thuộc lòng;
kiểm tra trí nhớ một cách máy móc, đơn điệu, vụn vặt; kiểm tra việc vận dụng kiến
thức mang tính hàn lâm ít gắn liền với thực tiễn; hình thức kiểm tra chưa đa dạng.
Người ra đề ít hoặc khơng chú ý đến các mức độ của đề ra nhằm mục đích cụ thể:
Kiểm tra trí nhớ (mức độ biết, tái hiện), hay kiếm tra trình độ hiểu, trình độ vận dụng
kiến thức của học sinh… nhằm phát triển năng lực gì ở học sinh. Đó là hệ quả của lối
dạy học cũ, kiểm tra đánh giá thiên về tái hiện kiến thức, xem nhẹ kĩ năng. Kết quả là
7


học sinh ít động não, phân tích suy luận vào một lĩnh vực mà không thấy được lĩnh
vực liên quan, nguyên nhân hoặc kết quả của nó. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học
tập cịn chưa có tác dụng mạnh mẽ kích thích, động viên học sinh, hoặc ra đề quá khó
làm cho những học sinh có học lực trung bình cảm thấy q khó, từ đó sinh ra tâm lí
chán nản, hoặc quá dễ sẽ dẫn đến học sinh chủ quan, tâm lí thoả mãn, khơng đánh giá
đúng trình độ của mình. Phần lớn lời phê, sửa lỗi bài làm của học sinh của đội ngũ
giáo viên còn chung chung, ít khai thác lỗi để rèn kĩ năng tư duy cho học sinh… Các
kiến thức được kiểm tra đánh giá chủ yếu là kiến thức lí thuyết. Số câu hỏi về kĩ năng
ít được các thầy cơ quan tâm và cũng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu đề kiểm tra, đề
thi. Các kiến thức kiểm tra đánh giá chỉ gói gọn trong chương trình của mơn học của

một lớp, kể cả việc thi hết cấp. Vì vậy khó đánh giá được mức độ hiểu và vận dụng
các kiến thức cần thiết, được học ở một cấp. Các dạng đề kiểm tra, hình thức cịn đơn
điệu chưa thể hiện được sự thân thiện, tích cực trong kiểm tra đánh giá và học tập của
học sinh; chưa coi trọng việc đánh giá giúp đỡ học sinh học tập thông qua kiểm tra mà
chỉ tập trung chú ý vào việc cho điểm bài kiểm tra. Trong kiểm tra đánh giá mới chỉ
tập trung vào việc giáo viên đánh giá học sinh, ít tạo điều kiện cho học sinh đánh giá
lẫn nhau, học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình. Việc đánh giá cịn mang nặng
tính chủ quan của người ra đề, chưa bám sát theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Cách đánh
giá như hiện nay dẫn đến việc học tủ, học vẹt của học sinh. Kết quả đánh giá chủ yếu
nêu lên mức độ ghi nhớ bài của học sinh, khó đánh giá được trình độ tư duy, khả năng
phát triển trí tuệ cùng như năng lực vận dụng tri thức, kĩ năng của học sinh. Cách đánh
giá này gắn liền với phương pháp dạy học thơng báo, minh hoạ, với loại “sách giáo
khoa kín” chỉ nhằm cung cấp thông tin một chiều từ thầy đến trò. Mặt khác, một bộ
phận giáo viên coi nhẹ việc kiểm tra đánh giá, do vậy trong các bài kiểm tra như bài
cũ, 15 phút, 1 tiết việc ra đề còn qua loa, nhiều giáo viên ra đề kiểm tra, thi với mục
đích dễ chấm, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan.
Vì vậy, để kích thích sự học của học sinh, đội ngũ giáo viên cần đa dạng hóa
các hình thức kiểm tra: quan tâm đánh giá qua việc quan sát các hoạt động trên lớp,
đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả
thực hiện dự án học tập; báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm, tiết học trải nghiệm
ngoài nhà trường; qua bài thuyết trình; tăng cường kiểm tra đánh giá việc vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, nội dung kiểm tra đánh giá cần có phần gắn với các vấn đề
thời sự để học sinh bày tỏ được quan điểm, chính kiến cá nhân.
2.6.Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý.
Tin học hóa việc cộng điểm, xếp loại, thống kê kết quả học tập của học sinh.
Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các kết quả đó cho tổ và nhóm chun mơn (sử
dụng phần mềm quản lý trường họcSMAS).
Tổ chức sinh hoạt theo tổ, nhóm chun mơn trên trang “ Trường học kết nối”.
Tăng cường chia sẻ nội dung, phương pháp dạy học.
Kết hợp với viễn thông Hoa Lư tập huấn dạy học qua E-Learning, cử giáo viên

Tin học tập huấn cho toàn trường sử dụng phần mềm Zoom.
Tăng cường trao đổi, chia sẻ tài liệu qua phần mềm trực tuyến Zoom, Zalo, ELearning,…
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu qua Zoom, Zalo, E8


Learning,…
3. Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp.
Sáng kiến là một sự gợi mở tăng cường chất lượng, hiệu quả của sinh hoạt
chun mơn tổ nhóm, đáp ứng được mục tiêu thực hiên chương trinhg GDPT 2018,
tạo điều kiện để tổ nhóm chun mơn chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục, kiểm tra,
đánh giá học sinh phù hợp theo đinh hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học,
khắc phục dạy học nặng về truyền thụ kiến thức đơn thuần ít vận dụng các tri thức vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN.
1. Hiệu quả kinh tế
Sáng kiến nghiên cứu thuộc lĩnh vực giáo dục, do vậy hiệu quả kinh tế trước
mắt không thể tính bằng số tiền cụ thể.
2. Hiệu quả xã hội
Việc nâng cao chất lượng chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong
trường THCS đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực:
Đối với cán bộ quản lý: hiểu rõ hơn về những đổi mới của giáo dục và đào tạo
trong giai đoạn hiện nay, có những giải pháp hợp lý giúp nhà trường nâng cao chất
lượng chuyên môn.
Đối với giáo viên: được tiếp cận với những đổi mới của giáo dục và đào tạo, đáp
ứng được yêu cầu về chuyên môn của giáo viên trong giai đoạn hiện nay. Từ đó xác
định cần chủ động lĩnh hội, học hỏi những cái mới, phải thường xuyên trau dồi kiến
thức chun mơn của mình. Làm chủ được kiến thức, phương pháp giảng dạy mơn học
mà mình dạy.
Đối với học sinh: là đối tượng trực tiếp của việc đổi mới căn bản, tồn diện giáo
dục và đào tạo. Thơng qua việc áp dụng các giải pháp nâng cao chất lượng chun

mơn, học sinh có điều kiện để học tập theo chương trình mới, phương pháp mới, thuận
lợi trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh cấp
THCS.
Kết quả xếp loại thi đua, khen thưởng giáo viên trong năm học 2019-2020.(Phụ
lục 01).
Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục.

(Phụ lục 02)

Kết quả thihọc sinh giỏivăn hóa các cấp.

(Phụ lục 03)

Kết quả thi Thể dục thể thao các cấp.

(Phụ lục 04)

IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
1. Điều kiện áp dụng.
Để áp dụng sáng kiến mang lại hiệu quả cao:
1.1. Đối với giáo viên.
9


Trong mỗi GV cần phải tập suốt đời. GV phải hiểu rõ nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường, hiểu được công việc của bản thân, của tổ chuyên môn để hoạt động theo
hướng hỗ trợ và góp phần vào sự phát triển của toàn bộ nhà trường.
Từng bước nâng cao sự hiểu biết của mình về lí luận phương pháp dạy học, kịp
thời vận dụng các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng tích cực hóa học sinh,
đặc biệt là phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo.

Luôn cập nhật những vấn đề thời sự để lồng ghép vào bài học nhằm tạo hứng thú
học tập đồng thời rèn luyện cho bản thân các kĩ năng vận dụng kiến thức bộ mơn vào
thực tiễn cuộc sống để từ đó có thể truyền thụ các kĩ năng ấy cho học sinh.
Chủ động, tích cực trong việc học tập những PPDH hiện đại, tăng cường rèn
luyện cho học sinh những kĩ năng sống.
Thực hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các
giáo viên để mọi người có cơ hội lựa chọn những thơng tin cần thiết cho cơng việc của
mình.
Giáo viên phải làm tốt cơng tác hướng dẫn và triển khai tới học sinh, đặc biệt
trong các tiết dạy thực nghiệm. Học sinh phải hiểu được bài học và cách thầy cô giáo
tham gia giờ dự với các em, giúp các em chủ động và hồn tồn khơng bất ngờ.
1.2. Đối với học sinh.
Có thái độ học tập đúng đắn, tích cực chủ động, tự tin trong mọi hoạt động
Có hứng thú say mê, tự giác,chủ động tìm tịi sáng tạo.
Thực hiện đầy đủ tích cực các hoạt động do giáo viên yêu cầu, phải biết phối
hợp tích cực giữa các bạn trong cùng nhóm, khơng có sự phân biệt giữa học sinh giỏi
và học sinh kém, học sinh cần phải có sự giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Biết đánh giá lẫn nhau, mạnh dạn đề xuất ý kiến hoặc yêu cầu với giáo viên với
các bạn để giaỉ đáp hững thắc mắc khi không hiểu bài hoặc nếu có khó khăn trong q
trình học tập.
1.3. Đối với tổ chuyên môn.
Phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và vai trò của
mỗi giáo viên trong tổ: Mỗi giáo viên sẽ cống hiến hết mình nếu họ được đánh giá
đúng năng lực, sử dụng đúng và được tin tưởng. Sự phân công rõ ràng trách nhiệm của
từng giáo viên sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên thành công của tổ chun mơn.
Xây dựng mơi trường khuyến khích mọi người làm việc: Trong tổ chuyên môn
luôn tuân thủ kế hoạch đã vạch ra; làm việc đúng giờ, tôn trọng, nêu cao tinh thần hợp
tác và chia sẻ, dân chủ, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự cống hiến của mỗi
giáo viên trong tổ, thừa nhận sự khác biệt cá nhân, cùng theo đuổi mục tiêu chung.
Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ ràng

khi thực hiện chuyên đề.
1.4. Đối với ban giám hiệu.
Phát huy tốt vai trò của tổ trưởng,nhóm trưởng; nhóm trưởng giữ vai trị là
nguồn sinh lực, người liên hệ chính giữa các tổ/nhóm và các bộ phận khác trong
trường.
Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ giáo viên, động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi
10


dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo.
Tạo động lực làm việc cho giáo viên: Tạo cơ hội cho giáo viên tham gia các
hoạt động, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện cần thiết về trang thiết bị, có giáo
viên chuyên trách, kịp thời hỗ trợ giáo viên.
1.5.

Đối với lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo.

Chỉ đạo các nhà trường nghiêm túc thực hiện các công văn chỉ đạo về đổi mới
sinh hoạt chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
Chỉ đạo, tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia tập huấn các chuyên đề về đổi
mới công tác quản lý, sinh hoạt chuyên môn, phương pháp giảng dạy.
Tổ chức tập huấn tới cán bộ, giáo viên toàn huyện các nội dung về đổi mới công
tác quản lý, sinh hoạt chuyên môn, phương pháp giảng dạy.
Chỉ đạo các trường THCS chủ động sinh hoạt chuyên môn liên trường để phát
huy năng lực, tạo điều kiện cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ nhau về
chuyên môn nghiệp vụ.
1.6. Đối với phụ huynh và lực lượng xã hội.
Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt

động trải nghiệm,đặc biệt ủng hộ cho những chuyến thực tế, dã ngoại.
2. Khả năng áp dụng.
Từ đầu năm học 2019-2020 và năm học 2020-2021, chúng tôi đã chỉ đạo áp
dụng thí điểm sáng kiến trong q trình chỉ đạo chun mơn của phịng GD&ĐT Hoa
Lư, sự chỉ đạo và tổ chức các hoạt động chuyên môn ở Trường THCS Ninh Thắng,
Trường THCS Ninh Hải đã đạt nhiều kết quả tốt. Sáng kiến này có thể áp dụng cho
các phịng GD&ĐT cũng như các trường THCS.
Chúng tôixin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
ĐƠN VỊ CƠ SỞ

Hoa Lư, ngày 16 tháng 4 năm 2021
NGƯỜI NỘP ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)

11


Phụ lục 01:
Kết quả xếp loại thi đua, khen thưởng giáo viên trong năm học 2019-2020
Xếp loại

Tổng
số
STT Trường CB, HTSX
GV,
NV
NV


HT
T
NV

1

THCS
Ninh
Thắng

24

8

16

2

THCS
Ninh
Hải

29

8

17

Khen thưởng
CT

Ghi

CSTĐ
Không
UBND
chú
sở
HTNV
huyện
CS
khen
khen

HTN
V

4

0

3

4

1

0

3


5

0

Phụ lục 02:
Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục học sinh trong năm học 2019-2020
Trường

Hạnh kiểm

Tổng
số HS

Tốt

Khá

TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL


%

SL

%

THCS
Ninh
Thắng

250

229

91.60

19

7.60

0

0.00

0

0.00

THCS

Ninh
Hải

337

317

94.07

20

5.93

0

0.00

0

0.00

Tổng
Trường
số
Giỏi
HS SL
TL

Học lực
Khá


TB

Yếu

Kém

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

THCS
Ninh
Thắng

250

66


26.40

100

40.00

82

32.80

2

0.80

0

0.00

THCS
Ninh
Hải

337

70

20.77

115


34.12

14
4

42.73

7

2.08

0

0

12


Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục học sinh trong học kỳ I năm học 2020-2021
Trường

Hạnh kiểm

Tổng
số HS

Tốt

Khá


TB

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

THCS
Ninh
Thắng

236

206

87.3


30

12.7

0

0

0

0

THCS
Ninh
Hải

322

294

91.3

28

8.7

0

0


0

0

Tổng
Trường
số
Giỏi
HS SL
TL

Học lực
Khá

TB

Yếu

SL

TL

SL

TL

SL

TL


Kém
SL TL

THCS
Ninh
Thắng

236

53

22.5

108

45.8

73

30.9

2

0.85

0

0


THCS
Ninh
Hải

322

67

20.81

119

36.96

12
7

39.44

6

1.86

0

0

13



Phụ lục 03: Kết quả thi học sinh giỏi văn hóacác cấp.
Năm học 2019- 2020:
Cấp huyện - khối 9
(Khối 6, 7, 8 khơng thi)
Trường
Nhất
Nhì
Ba
KK
THCS
Ninh
Thắng
THCS
Ninh
Hải

1

Cấp tỉnh
Nhất

Nhì

Cấp Quốc gia

Ba

1

6


Khơng thi do dịch bệnh Covid-19

1

6

Không thi do dịch bệnh Covid-19

Năm học 2020 - 2021 (tính tới thời điểm tháng 4/2021)
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Trường
Nhất
Nhì
Ba
KK
Nhất
Nhì
Ba
THCS
Ninh
Thắng

4

THCS
Ninh
Hải


2

7

KK

12

10

1

13

1

2

2

Nhất

Nhì

Ba

KK

Cấp Quốc gia
KK


Nhất

Nhì

Ba

KK

2

14


Phụ lục 04: Kết quả thi Thể dục thể thao các cấp.
Năm học2019 - 2020
Cấp huyện
Trường
Nhất
Nhì
Ba
THCS
Ninh
Thắng

6

8

4


THCS
Ninh
Hải

1

3

1

Cấp tỉnh
KK

Nhất

6

4

Cấp Quốc gia

Nhì

Ba

1

1


3

4

Năm học 2020 - 2021 (tính tới thời điểm tháng 4/2021)
Cấp huyện
Cấp tỉnh
Trường
Nhất
Nhì
Ba
KK
Nhất
Nhì
Ba
THCS
Ninh
Thắng

3

THCS
Ninh
Hải

1

1

4


KK

Nhất

Nhì

Ba

KK

Cấp Quốc gia
KK

Nhất

Nhì

Ba

KK

2

2

15




×