SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHUYÊN MÔN THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG TIẾNG
VIỆT CHO TRẺ DÂN TỘC THIỂU SỐ
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trường MG Hoa BLang được tách và thành lập từ ngày 22/12 năm
học 2011-2012 từ trường tiểu học Ea Hồ, theo đúng chủ trương của
Đảng và nhà nước , nó đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của nhân
dân, trường mới thành lập trong đều kiện hết sức khó khăn về cơ sở vật
chất và trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học. Bên cạnh đó có một
số giáo viên còn hạn chế về trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn.
- Học sinh phần đông là người đồng tộc tại chỗ, xã có địa bàn rộng
lớn với 19 thôn buôn.đa số họ sống bằng nghề làm nương rẩy, du canh
,du cư không ổn định đời sống kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu , sinh đẻ
nhiều trình độ nhận thức còn hạn chế vì thế họ chưa quan tâm đến việc
học hành của con em mình ,gây không ít khó khăn cho đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý của nhà trường trong công tác chăm sóc và giáo dục
trẻ.
Với cương vị là một CBQL nhà trường , trước mục tiêu chăm sóc
giáo dục trẻ mà Đảng và Nhà Nước đã đặt ra cho ngành học mầm non
trong thời kỳ mới.Tập thể cán bộ GV xác định rằng phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu , có đầu tư cho sự nghiệp giáo dục mới có trình độ
khoa học , kỹ thuật tiên tiến , áp dụng vào lao động sản xuất, mới có nền
kinh tế phát triển cao, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,xã hội
công bằng dân chủ văn minh .Có một đội ngũ giáo viên vững vàng về
chuyên môn có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra chất lượng
đối với hoạt động của nhà trường .
Trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, Đảng và Nhà nước luôn xem
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, là nhân vật trung tâm, lực lượng
nồng cốt góp phần quyết định chất lượng giáo dục. Vì vậy trước những
yêu cầu mới của thời đại đặt ra, không có con đường nào khác là phải
đầu tư cho lực lượng giáo viên.
Mẫu giáo tốt sẽ trang bị tốt cho trẻ có những kiến thức vững vàng
để bước vào lớp 1. Khoa học đã chứng minh sự phát triển các tố chất cần
thiết, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách chính là ở bậc học
mầm non.
Tôi mới về công tác tại trường 1 năm , trong điều kiện về nguồn
lực phục vụ cho yêu cầu giáo dục còn khá nhiều bất cập. Tôi nghĩ rằng
cần phải tiến hành quản lý phát triển nâng cao chất lượng về chuyên
môn cho đội ngũ nhà giáo theo hướng tăng cường tiếng việt ,tiếng phổ
thông cho trẻ ở một xã mà 98%% là dân tộc Êđê , ngôn ngữ bất đồng rất
khó hkăn trong việc chăm sóc giáo dục cho trẻ toàn diện về chuyên môn
cũng như về nghiệp vụ sư phạm, bởi vì chất lượng đội ngũ giáo viên là
nhân tố quyết định chất lượng giáo dục.
Đây chính là lý do cơ bản để bản thân chọn đề tài “Một số giải
pháp nâng cao chất lượng chuyên môn theo hướng tăng cường tiếng việt
cho trẻ dân tộc thiểu số ”.
I.2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
Là nhằm để phân tích được thực trạng của trường để đề xuất các
giải pháp quả lý phát triển để năng cao chất lượng chuyên môn , vận
dung linh hoạt các hoạt động giáo dục theo hướng tăng cường tiếng việt
cho trẻ dân tộc của trường, nhằm giúp cho trẻ vùng dân tộc được nghe
,nói được tiếng phổ thông , giúp cho trẻ có tâm thế tốt khi bước vào
trường tiểu học .
I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Là tập thể cán bộ giaó viên và học sinh của trường MG Hoa B
Lang
I.4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Mỗi giáo viên tự ý thức, xác định vai trò trách nhiệm của mình đối
với học sinh, đối với nhà trường tự nguyện phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ. Đây là điều kiện hết sức cần thiết để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị của nhà trường.
I.5.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Quan sát ,theo dõi ,phân tích đánh giá …
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN :
II.2. Thực trạng
a.Thuận lợi, khó khăn:
- Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng
,HĐND,UBND, của phòng giáo dục Huyện Krông Năng, hội cha mẹ học
sinh luôn quan tâm về tinh thần cũng như vất chất , nhà trường có đội
ngũ giáo viên trẻ khoẻ ,năng động đoàn kết thống nhất , vươn lên ,vất vả
đến đâu giáo viên vẫn bám lớp , bám trường thực hiện nhiệm vụ của
người giáo viên nhân dân, có trình độ chuyên môn vững vàng yêu nghề
mến trẻ .
- Tình hình an ninh chính trị tương đối ổn định , giaó viên là ngườì tại
chỗ đời sống vật chất tương đối đảm bảo và ổn định lâu dài .
- Nhà trường đã tổ chức cho học sinh học hai buổi / ngày, có công
trình vệ sinh , có nước sạch đảm bảo cho trẻ ăn ngũ tại trường
- Toàn trường có 4 Đảng viên chính thức ,đây là lực lượng nòng cốt
cho các hoạt đông của trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
*Khó khăn:
- Phần đông là con em đồng bào dân tộc Ê Đê,ngôn ngữ bất đồng
giữa cô và trò nên việc truyền thụ kiến thức cho trẻ còn gặp nhiều khó
khăn.
- Phụ huynh học sinh chưa thực sự quan tâm và tạo đều kiện cho
chính con em mình học tập.
- Trình độ dân trí thấp làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xã
hội hoá giáo dục và phối kết hợp trong quá trình chăm sóc giáo dục và
rèn luyện cho trẻ .
- Đội ngũ giáo viên còn thiếu , trình độ chuyên môn chưa đồng đều
, mốt số ít giáo viên chưa chuẩn hoá vì hoàn cảnh gia đình nên ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến chuyên môn
- Cơ sở vất chất nhà trường vẫn còn thiếu , công trình vệ sinh có
nhưng chưa phù hợp với trường mầm non, chưa có thiết bị đồ chơi ngoài
trời
- Các trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy và học vẫn còn thiếu
,phòng học còn thiếu dẫn đến số lượng trẻ quá đông trên một lớp ít nhiều
cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc và giáo trẻ .
b.Thành công và hạn chế
- Ngay những ngày mới tách trường BGH trường MG Hoa B Lang
cùng tập thể GV của trường đã phối hợp chặt chẽ, xây dựng tập thể thành
một khối đoàn kết nhất trí cao, tạo nên sức mạnh tổng hợp góp phần thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của trường .
- Đổi mới chuyên môn ,đổi mới quản lý trường học ,coi hoạt động
chuyên môn và hiệu quả giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường
.
- BGH tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất nhà
trường , từng bước xây dựng quang cảnh trường học xanh ,sạch ,đẹp gần
gữi và thân thiện với trẻ. trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy cũng
tương đối đầy đủ ,
- BGH thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, về tăng cường
thêm tiếng phổ thông vào từng hoạt động trong ngày cho trẻ .
- Thành công của nhà trường đó là viêc tổ chức được cho trẻ ăn học
cả ngày ở trường cũng đã đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của nhân
dân ,trẻ được đi học nhanh nhẹn hoạt bát hơn.
-Số lượng học sinh tăng nhiều hơn so với những năm trước
*Hạn chế:
- Từ những thành công mà nhà trường đã đạt được thì cũng có
những hạn chế như: nhà trường còn có những điểm lẻ ở rất xa còn học
chung với trường tiểu học nên hạn chế trong việc tiếp cận các thông tin
chuyên sâu về giáo dục ,trẻ chưa học được 2 buổi /ngày cơ sở vật chất
thiếu thốn .Công tác quản lý ,chỉ đạo chuyên môn cũng còn nhiều bất
cập
- Giáo viên hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ ,còn nhiều lúng túng
trong việc thực hiện chương trình mới
- Trẻ là học sinh dân tộc chưa biết giao tiếp ngôn ngữ tiếng việt trong
giao tiếp giữa cô và trò.
c. Mặt mạnh –mặt yếu :
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương là phụ huynh người
đồng bào dân tộc thiểu số, nên tập thể BGH nhà trường luôn trăn trở để
làm sao vận động được hết số trẻ em trên địa bàn đến trường và làm thế
nào để trẻ được học hỏi giao tiếp tiếng phổ thông một cách tốt nhất .
-Có đội ngũ giáo viên trẻ khoẻ nhiệt tình năng động ,biết ứng dụng công
nghệ thông tin vào từng bài dạy
-Đoàn kết nhất trí cao trong nội bộ nhà trường,có tinh thần trách
nhiệm với học sinh
- Giáo viên tập trung thiết kế các hoạt động giáo dục phù hợp với
đặc điểm của trẻ các hoạt động giáo dục nhằm đưa chất lượng của trường
ngày một tốt hơn
Mục đích của giáo dục nhằm dạy các trí thức văn hóa, rèn luyện
thói quen, kỷ năng, kỹ xảo trong lao động, khả năng ứng xử trong giao
tiếp cho trẻ . Trong nhà trường người cán bộ quản lý không phải là người
làm giỏi hết tất cả mọi công việc mà phải là người biết cách tổ chức cho
mọi người làm giỏi.
- Mặt yếu : Chất lượng của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều ,còn
hạn chế nhiều về chuyên môn ngiệp vụ, một số giáo viên còn hợp đồng
họ chưa yên tâm công tác
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
- 98% là học sinh người đồng bào dân tộc , trẻ không giao tiếp
được tiếng phổ thông ,trình độ dân trí thấp sinh đẻ nhiều nên chưa quan
tâm đến việc cho con đến trường ,trẻ đến trường thì bữa đi, bữa nghỉ
,phụ huynh học sinh chưa phối hợp với nhà trường đểcó biện pháp dạy
trẻ và giáo dục trẻ đó cũng là những nghuyên chính ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy và chuyên môn của trường.
- Từ những nguyên nhân đó nhà trường đã có kế hoạch hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ. Đây chính là quá trình hình thành những tri thức,
kỹ năng, thái độ … theo yêu cầu mục tiêu của cấp học. Để làm tốt công
việc của người cán bộ quản lý, bên cạnh những hiểu biết về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm, thì BGH nhà trường còn phải am hiểu các khoa học
nghiên cứu về con người, mối quan hệ giữa con người với nhau trong
cuộc sống, phải nắm vững các vấn đề thuộc về lĩnh vực phương pháp
trong nghiên cứu khoa học, phải nắm vững bản chất của lao động sư
phạm, của quá trình dạy học, quá trình phát triển về mặ tâm sinh lý của
trẻ.
e.Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
- Với một địa bàn có nhiều khó khăn và bất cập như vậy , trẻ đến
trường thì bữa đi ,bữa nghỉ trẻ em đến trường không biết nói tiếng phổ
thông, e ngại nhút nhát sợ hãi trong giao tiếp với bạn bè cùng trang lứa.
Nhân dân sống trên địa bàn còn nghèo nàn ,lạc hậu trình độ dân trí thấp
đa số họ chưa quan tâm đến việc học tập của con trẻ,đó cũng là thực
trạng mà thực tế các bạn cũng đã biết, nên ngay từ những ngày đầu về
trường tôi đã có suy nghĩ làm sao để đưa chất lượng chuyên môn của
nhà trường đi lên, mặc khác tạo cho trẻ được giao tiếp và nói được tiếng
phổ thông nên tôi đã cùng tập thể giáo viên lập kế hoạch giáo dục, thiết
kế các hoạt động phù hợp với trẻ, kế hoạc hoạt động trong một ngày đều
có nội dung tăng cường tiếng việt cho trẻ trong vòng 10-15 phút đầu giờ
bằng những từ ngữ kèm những hình ảnh cụ thể VD như chào cô, chào
mẹ, cảm ơn, xin lỗi …theo từng chủ đề của năm học để lồng ghép cho
phù hợp , sáng tạo từ dễ đến khó từ đơn giản đến phức tạp , những từ
tăng cường tiếng việt dó được giáo viên lên kế hoạch tuần và thự hiện
kiên trì hàng ngày .
- Đối với BGH trường luôn theo dõi hướng dẫn giáo viên tổ chức
các hoạt động này, nhằm giúp cho giáo viên có một thói quen nhất định
- Tạo môi trường giao lưu ngôn ngữ tự do , thoải mái giữa tiếng
việt và tiếng dân tộc
- Giáo viên chú ý lắng nghe trẻ nói , giúp đỡ ,động viên và khích
lệ trẻ kịp thời, giáo viên luôn gần gũi trẻ và trò chuyện cùng trẻ ,để trẻ
cảm thấy tự tin và cởi mở với cô nhiều hơn.
- Hàng tháng tôi chỉ đạo cho giáo viên trang trí trong lớp cũng
như bên ngoài để tuyên truyền với phụ huynh , kí hiệu theo chủ đề của
văn hoá địa phương gần gũi với trẻ nhất như trang phục của người đồng
bào, một số rau quả có thật ở địa phương , hình ảnh những ngôi nhà sàn,
bản làng nơi sinh hoạt cộng đồng, giúp trẻ cảm thấy yên tâm và gần gữi
khi được đến trường
Hình ảnh tổ chức tập huấn tại trường
- Tôi thường xuyên tập huấn cho giáo viên biết xây dựng kế hoạc
hoạt động phù hợp vơi lứa tuổi với thực tế cửa trường, biết tận dụng
những thứ mà mình có để tổ chức các hoạt động giáo dục một các phù
hợp hiệu quả
- Trang bị cho giáo viên những tài liệu về trẻ em ở vùng dân tộc để
họ có thêm những kiến thức dạy trẻ theo kế hoạch giáo dục và áp dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo trong công việc của mình
- Hàng tháng giáo viên phối hợp với cha mẹ ntrẻ thông qua sổ bé
ngoan để nắm bắt tình hình học tập của trẻ để có biện pháp giáo dục trẻ
toàn diện ,tạo đều kiện cho trẻ học cả ngày ,xây dựng kế hoạch trong một
ngày phù hợp với trẻ
- Trẻ dân tộc nói tiếng việt là ngôn ngữ thứ hai thời gian đầu mới
nhập học giáo viên rất vả trong giao tiếp với trẻ cũng như các hoạt động
học trong ngày , nhưng với sự nổ lực và tinh thần trách nhiệm đội ngủ
giáo viên đã từng bước xây dựng giáo dục trẻ ở mọi lúc mọi nơi ,lắng
nghe trẻ nói đế học từ trẻ những tiếng giao tiếp cơ bản để sử dụng một
cách hợp lý , hướng dấn cho trẻ đọc thơ ca dao có nội dung gần gữi
,ngắn gọn để trẻ dễ nhớ : VD như chủ đề gia đình , lúc đón trẻ giáo viên
tập cho trẻ nói từ chào ba, chào mẹ, ông, bà, hát những bài hát ngắn về
gia đình
- Chín chủ đề trong học giáo viên đều xây dựng cho năm học và
kế hoạch tuần đều lên nội dung ,đưa vào một số từ ngữ theo chủ đề tăng
cường tiếng việt cho trẻ, kèm theo hình ảnh minh hoạ cụ thể để trẻ tiếp
thu một cách dễ dàng hơn ,và hứng thú tham gia. Nội dung giáo dục
được mở rộng dần theo nguyên tắc phát triển từ đơn giản đến phức tạp.
- Hàng tháng giáo viên tự làm đồ dùng dạy học ,nguyên vật liệu
sẵn có dễ tìm ở địa phương, thường xuyên thay đổi tạo môi trường đa
dạng phong phú, phát huy tính tích cực của trẻ
Hình ảnh thi đồ dùng cấp trường
- Trong mỗi bài học giáo viên lồng ghép bằng cách, học mà chơi
,chơi mà học’ ,qua thực hành, tham quan, thảo luận, trò chuyện được
diễn ra thường xuyên, ở mọi lúc mọi nơi, các hoạt động lao động cũng
thường xuyên đưa vào nhằm mục đích giao lưu giữa cô và trẻ, thông qua
lao động giáo viên đặt câu hỏi ngắn gọn, gần gũi, để trẻ trả lời theo ý của
mình.
- Khi thực hiện xong một chủ đề giáo viên quan sát và đánh giá
nhận xét rút kinhnghiệm cuối chủ đề, nhận xét quá trình hoạt động của
trẻ để thấy được sự tiến bộ, cũng như những hạn chế của trẻ mà kịp thời
đều chỉnh mục đích đặt ra của chủ đề, sau đó giáo viên tổ chức sinh hoạt
theo khối để lựa chọn những hoạt động phù hợp nhất để dạy trẻ.
- Tôi thường xuyên sinh hoạt chuyên để cùng lắng nghe ý kiến của
giáo viên và tìm ra cách dạy hiệu quả có chất lư
ợng .
II.3. CÁC GIẢI PHÁP ,BIỆN PHÁP
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
- Yêu cầu đối với tập thể sư phạm.
Tập thể sư phạm của trường là một tổ chức giáo dục liên kết lại
với nhau nhằm thực hiện mục đích chung duy nhất của nền giáo dục.
Muốn thực hiện được đều đó cần có sự đoàn kết nhất trí cao, của tập thể
sư phạm nhà trường.Đầu tiên phải chú trọng công tác giáo dục tư tưởng
cho cán bộ giáo viên, có tư tưởng vững vàng, có mối quan hệ mật thiết
với nhân dân địa phương.
- Phục tùng sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà Nước, của
lãnh đạo nhà trường và các qui định khác của ngành đề ra, luôn có chí
hướng phấn đấu và hoàn thành suất sắc nhiệm vụ .
- Tập thể sư phạm không thể thực hiện nhiệm vụ một cách tự phát.
Việc thực hiện mục đích chung của tập thể đòi hỏi hoạt động phải có tổ
chức kế hoạch, phải có mối quan hệ hữu cơ giữa các thành viên trong
nhà trường , do đó nẫy sinh yêu cầu phải có phối hợp hoạt động của mỗi
thành viên và tất yếu phải có yếu tố quản lý. Nếu không có quản lý lãnh
đạo thì không có tập thể. Vai trò của người lãnh đạo là tổ chức mọi
người phối hợp hoạt động của họ để thực hiện mục tiêu của trường phải
vươn tới.
Tóm lại tập thể sự phạm vững mạnh là một tập thể có sự đoàn kết
nhất trí cao trong thực hiện công việc nhiệm vụ chuyên môn .Đó là tập
thể những thành viên thành thạo giỏi về chuyên môn, vững về nghiệp vụ
sáng tạo trong công tác giảng dạy để đưa chất lượng của trường ngày
càng tốt hơn , tạo được niềm tin và sự gửi gắm của nhân dân khi họ gửi
con đến trường .
Chất lượng một tập thể sự phạm được xây dựng trên cơ sở chất
lượng từng thành viên. Nhưng mặt khác ngoài chất lượng từng thành
viên, một tập thể sư phạm tốt cần có những yêu cầu cụ thể sau.
- Phải có đủ số lượng giáo viên theo qui định
- Phải có cơ cấu đồng bộ
- Phải có tập thể sư phạm ổn định, có nhiều giáo viên công tác lâu
năm, có một tỷ lệ cần thiết được đổi mới.
- Tập thể sư phạm đoàn kết vững mạnh có phong cách đồng đội,
phong cách đòi hỏi mỗi thành viên trong tập thể có tinh thần trách nhiệm
cá nhân, có sự cộng tác giữa người này và người khác để cùng nhau hoàn
thành nhiệm vụ chung.
b. Nôị dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
- Tìm hiểu nắm chắc tình hình đội ngũ CB, GV về mọi mặt.
Đầu năm học tôi tìm hiểu nắm chắc về trình độ nhận thức chính
trị, về phẩm chất đạo đức, chuyên môn, và hoàn cảnh gia đình, trò
chuyện để hiểu được tâm tư nguyện vọng của từng giáo viên để từ đó sắp
xếp bố trí phân lớp đúng người đúng việc, phát huy khả năng từng
người, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng tốt bộ máy tổ chức:
- Tham mưu với BGH trường trong tổ chức bộ máy của nhà
trường sắp xếp bố trí GV đúng theo nguyên tắc, đúng qui định của lãnh
đạo cấp trên, phân công nhiệm vụ hợp lý rõ ràng, quản lý tốt, hoạt động
nhịp nhàng đồng bộ.
Đối với giáo viên cử tổ trưởng chuyên môn có uy tín vững vàng,
nghiêm túc thực hiện qui chế chuyên môn, nắm bắt sâu sát từng việc nhỏ
tại khối lớp. Nâng cao ý thức về kỷ cương tình thương trách nhiệm đối
với các cháu trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ vì giáo viên là
người trực tiếp với các cháu trong suốt thời gian các cháu ở trường
- Chăm lo công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, CBQL
Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng chiến lược,
mang tính quyết định đến chất lượng của tập thể sư phạm nhà trường.
Tôi xây dựng kế hoạch và mục tiêu bồi dưỡng trước mắt và lâu
dài.
Nội dung bồi dưỡng:
Về chính trị: Phối hợp với Công đoàn cơ sở vận động giáo viên
hưởng ứng các cuộc vận động lớn của ngành như: cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Hai
không” với bốn nội dung, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo cô giáo là một
tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” luôn tạo điều kiện cho CB-GV-
NV tham gia học tập đầy đủ các buổi học tập nghị quyết do ngành tổ
chức.
Về chuyên môn : Bồi dưỡng về việc thực hiện chương trình giảng
dạy các độ tuổi theo qui định của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, bồi dưỡng về
qui chế nuôi dạy trẻ, qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Bồi dưỡng về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.Tăng cường công
tác thanh tra nội bộ ,coi trọng kỷ luật lao động , kiên quyết xưt lý cán bộ
giáo viên vi phạm qui chế chuyên môn
Hình ảnh tập huấn chuyên đề
Trong bồi dưỡng tôi coi trọng công tác tự học bồi dưỡng là một
công tác thường xuyên. Coi trọng điển hình tiên tiến, rút ra bài học kinh
nghiệm.
Trong ngành học mầm non đồ dùng đồ chơi là một phương tiện
giảng dạy hết sức cần thiết, không thể thiếu trong bất kỳ giờ dạy nào. Đồ
dùng dạy học đồ chơi là công cụ quan trọng trong quá trình dạy học theo
hướng đổi mới “phát huy tính tích cực của trẻ”, qua chơi một cách tích
cực có hiệu quả, góp phần kích thích trẻ phát triển toàn diện đáp ứng nhu
cầu xã hội.
Đáp ứng nhu cầu trên, hàng năm tôi lập kế hoạch mua sắm thêm
trang thiết bị, đồ dùng dạy học cấp phát cho giáo viên, chỉ đạo và kiểm
tra công tác tự làm đồ dùng dạy học đồ chơi bằng nguyên liệu địa
phương trong nhà trường.
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác tình bạn, tình đồng chí
Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm của mọi thành viên
tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tôi xác định việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm
cho CB-GV-NV trong nhà trường là một nhiệm vụ không thể thiếu.
Trong quản lý thực hiện luôn thống nhất, không vì mục đích cá nhân của
riêng ai, thực hiện công bằng đúng pháp luật.
- Luôn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng.
Trong quản lý nhà trường tôi luôn tôn trọng sự lãnh đạo của Đảng.
Tất cả các mặt hoạt động đều có sự tham gia đóng góp ý kiến của chi bộ
Đảng, công đoàn cơ sở, đoàn thanh niên, hội đồng trường.
Luôn quan tâm đến công tác phát triển Đảng, tạo điều kiện cho
giáo viên ưu tú đứng vào hàng ngũ Đảng, hiện tại trường tôi đã có số
lượng đảng viên là 4/12 đ/c
*Thực hiện công tác kiểm trá giám sát.
Hàng năm tôi xây dựng thật tốt kế hoạch kiểm tra nội bộ, tăng
cường kiểm tra đột xuất, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề, đi sâu
vào điểm yếu tồn tại để đánh giá được năng lực của từng thành viên
trong nhà trường phát hiện được mặt mạnh mặt yếu để sửa đổi bổ sung
kịp thời.
c.Đều kiện thực hiện giải pháp ,biện pháp
- Được sự quan tâm của phòng giáo dục ,của các cấp chính quyền
địa phương, trường lớp ngày một khang trang hơn ,cơ sở vật chất tương
đối đầy đủ ,đã tạo cho trẻ có một môi trưòng học ,phát triển toàn diện về
mọi mặc và đã đáp được nhu cầu chung của xã hội. đó là tất cả mọi trẻ
em đều được đến trường ,dược vui chơi học hành để phát triển toàn diện
nhân cách của trẻ .
- Về biện pháp: Tôi luôn phối hợp với khối trưởng lên kế hoạch
hoạt động theo tuần, tháng, năm sát với tình hình thực tế của trường, tổ
chức sinh hoạt chuyên môn 1tháng một lần để tìm ra những biện pháp
dạy trẻ tốt nhất
- Tập huấn các chuyên đề về chuyên môn, các chuyên đề về dạy
cho trẻ ở vùng khó khăn để giáo viên có những kỷ năng và phương pháp
dạy có chất lượng hiệu quả.
- Thường xuyên dự giờ giáo viên nhận xét và rút kinh nghiệm
d.Mối quan hệ giữa các giải pháp ,biện pháp
- Các giải pháp mà tôi đưa ra là nhằm nâng cao chất lượng chuyên
môn của trường về cách dạy để tăng cường tiếng việt cho trẻ cho trẻ là
không mới , nhưng với đặc thù của địa bàn nơi tôi công tác là rất cần
thiết và thiết thực ,nếu như bỏ qua và dạy theo cách cũ, thì dẫn đến chất
lượng chuyên môn và khả năng giao tiếp của trẻ sẽ không có chất lượng .
- Biện pháp mà giáo viên thực hiện cũng phù hợp với lứa tuổi của
trẻ ,họ luôn tìm tòi thiết kế những hoạt động học ,chơi nhắn gọn nhưng
đầy đủ , truyền thụ cho trẻ những kiến thức phù hợp ,gần gữi với trẻ nhất
trang bị cho trẻ một hành trang vững vàng để bước vào lớp 1.
e. Kết quả khảo nghiệm , giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu
- Áp dụng những giải pháp và biện pháp trên trường tôi đã thật sự
chuyển mình, CB-GV-NV đã tiến bộ rõ rệt về trình độ chuyên môn, sáng
tạo trong linh hoạt, trong thực hiện phương pháp mới. Học sinh mạnh
dạn tự tin, thông minh và đặc biệt là trẻ đã nghe và giao tiếp dược tiếng
phổ thông rất tốt so với những ngày đầu đến trường , đối với giáo viên
được phân công ;
Nội dung Năm 2011- 2012 Năm 2012- 2013
- Tổng số CB-GV-NV 15 18
- Trình độ CM ĐH 1 3
+ Cao đẳng 8 6
+ Trung học 4 4
+ Sơ cấp 1 1
- GVDG cấp trường 4 6
-
GVDG c
ấp huyện
0
2
- CSTĐCS 2 0
- CSTĐ cấp tỉnh 0 0
- Việc nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quyết
định đối với việc đào tạo thế hệ thế trẻ ở nhà trường, vì tập thể giáo viên
đóng vai trò quyêt định để nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà
trường
- Với đề tài này có thể triển khai thực hiện ở các trường mầm non
mà nhất là các trường có đa số là con em đồng bào dân tộc, biện pháp
nâng cao chất lượng chuyên môn là rất cần thiết, bởi vì trường mầm non
là đơn vị cơ sở của nghành giáo dục chất lượng và hiệu quả của giáo dục
tuỳ thuộc vào sức mạnh yếu của đội ngũ giáo viên mà mỗi giáo viên phải
tự tu dưỡng và rèn luyện bản thân để có được những phững phẩm chất
đạo đức năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn
hiện nay.
III.1. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
- Nội dung nghiên cứu cửa đề tài là nâng cao chất lượng chuyên
môn theo hướng tăng cường tiếng viết cho trẻ ,đi theo từng chủ đề ,có
chọn lọc lồng ghép linh hoạt các hoạt động tiếng viết ở mọi lúc ,mọi nơi
.
- Đối với giáo viên tôi đều lên kế hoach cụ thể theo tuần , kiêm tra
đánh giá và tút kinh nghiệm theo tháng
- Về kết quả đã một năm áp dụng các biện pháp trên nhà trường có
nhiều tiến bộ rõ rệt, chất lượng chuyên môn được nâng lên, từng giờ lên
lớp giáo viên dạy nhanh nhẹn, linh hoạt, sáng tạo hơn trẻ tự tin mạnh dạn
trong giao tiếp, tiếng phổ thông sử dụng thành thạo trong giao tiếp với cô
giáo bạn bè, ngày càng được phụ huynh tin tưởng họ yên tâm khi gửi con
đến trường. Đây cũng chính là động lực lớn và là chiến lược xây dựng
nhà trường đi đúng hướng ,theo chủ trương chung cửa ngành học mầm
non.
III.2. Kiến nghị
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại đơn vị trong những năm học qua,
bản thân tôi kính đề nghị với lãnh đạo cấp trên quan tâm đầu tư về cơ sở
vật chất ,tài liệu sách tham khảo về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
,biên chế giáo viên mầm non đủ về số lượng nhằm đáp ứng kịp thời nhu
cầu chăm sóc giáo dục trẻ tại địa phương.
-Để hoàn thành dược sáng kiến này,mặc dù được sự quan tâm ,giúp đỡ
của tập thê giáo viên cuả trường và đồng nghiệp ,để tôi góp một phần
nhỏ bé chung của sự nghiệp giáo dục mần non của huyện nhà .Nhưng
không thể tránh được những sai sót tôi rất được sự đóng góp ý kiến cuả
các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để tôi hoàn thiện mình hơn .tôi
xin chân thành cảm ơn./
EaHồ,ngày 15 tháng 3 năm 2013 xác nhận của BGH nhà
trường
Người viết
Đặng Thảo Nguyên
MỤC LỤC
I-PHẦN MỞ ĐẦU
I.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
………………………………………… 1
I.2 MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ
TÀI
I.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN
CỨU…………………………… 2
I4.MỤC ĐÍCH NGHIÊN
CỨU…………………………………………… 2
I.5 PHƯƠNG PHÁP NGIÊN
CỨU
II-PHẦN NỘI DUNG
II.1.CƠ SỞ LÝ
LUẬN……………………………………………………… 2
II.2 THỰC TRẠNG
a. Thuận lợi, khó khăn
b. Thành công, hạn chế
c. Mặt mạnh, mặt yếu
d. Các nghuyên nhân, các yếu tố tác động
e. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra
II.3. GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
b. Nội dung và cách thức thực hiện
c. Đều kiện thưcj hiện giải pháp, biện pháp
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
e. Kết quả khảo nghiệm
III.1. PHẦN KẾT LUẬN
III.2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nghiệp vụ quản lý giáo dục mầm non
2.Điều lệ trường mầm non
3.Tổ chức thực hiện chương trình GDMN cho trẻ vùng khó khăn