Tải bản đầy đủ (.pdf) (191 trang)

Luận án nghiên cứu các yếu tố của kiểm soát nội bộ tác động tới hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 191 trang )

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AICPA

Tiếng Anh
American Institute of Certified
Public Accountants

Tiếng Việt
Hội kế tốn viên cơng chứng Hoa Kỳ

AMOS

Analysis of Moment Structures

Phân tích cấu trúc tuyến tính

ANOVA

Analysis of Variance

Phân tích phương sai

ANCOVA

Analysis of Covariance

Phân tích hiệp phương sai


Basel Committee on Banking

Ủy ban Basel an toàn về hoạt động

supervision

ngân hàng

BCTC

Financial Statements

Báo cáo tài chính

CoBIT

Control Objectives for Information
and related Technology

Khung kiểm sốt về cơng nghệ
thơng tin

CoCo

Criteria of Controls

CFA

Comfirmatory Factor Analysis


Phân tích nhân tố khẳng định

COSO

Committee of Sponsoring
Organizations of the Treadway
Commission

Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia
Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập
báo cáo tài chính

CPA

Certified Public Accoutant

Chứng chỉ kế tốn viên cơng chứng

DN

Enterprise

Doanh nghiệp

BASEL

DNVTĐB

Khung kiểm sốt nội bộ của Viện
kế tốn viên cơng chứng Canada


Doanh nghiệp vận tải đường bộ

EFA

Exploratory Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

HTK

Inventory

Hàng tồn kho

HQKD

Performance

Hiệu quả kinh doanh

KSNB

Internal Control

Kiểm sốt nội bộ

IFAC

International Federation of

Accountants

Liên đồn Kế toán quốc tế

ISA

International Standard on Auditing

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế


vii

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

KMO

Kaiser – Meyer – Olkin Measure of
Sampling Adequacy

Chỉ số KMO

TNHH

Limited


TNHH

TSCĐ

Fixed Assets

Tài sản cố định

TSNH

Current Assets

Tài sản ngắn hạn

SEM

Structural Equation Modeling

Mơ hình cấu trúc tuyến tính

SPSS

Statistical Package for the Social
Sciences

Phần mềm thống kê dùng trong
nghiên cứu khoa học xã hội

VSA


Vietnamese Standard on Auditing

Chuẩn mực kiểm toán Việt nam


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp nghiên cứu về KSNB tác động đến hiệu quả kinh doanh.............12
Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam theo quy mô năm 2020 ......49
Bảng 3.2: Phân phối mẫu của các doanh nghiệp điều tra ..............................................50
Bảng 4.1: Số lượng DNVTĐB phân theo quy mô lao động giai đoạn 2016-2020 .......56
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu tài chính của các DNVTĐB Việt Nam ................................58
Bảng 4.3: Chỉ tiêu số vòng quay TSCĐ của DNVTĐB Việt Nam ...............................59
Bảng 4.4: Chỉ tiêu năng suất lao động của DNVTĐB Việt Nam..................................60
Bảng 4.5: Các chuyên gia tham gia phỏng vấn .............................................................65
Bảng 4.6: Thang đo các yếu tố kiểm sốt nội bộ ..........................................................73
Bảng 4.7: Thang đo chính sách nhà nước .....................................................................77
Bảng 4.8: Thang đo Hiệu quả kinh doanh .....................................................................78
Bảng 4.9: Thống kê mẫu quan sát .................................................................................79
Bảng 4.10: Đặc điểm đối tượng khảo sát theo giới tính, vị trí cơng việc, trình độ học
vấn và kinh nghiệm làm việc .......................................................................79
Bảng 4.11: Kết quả khảo sát về môi trường kiểm soát .................................................87
Bảng 4.12: Kết quả khảo sát về đánh giá rủi ro ............................................................91
Bảng 4.13: Kết quả khảo sát về hoạt động kiểm sốt....................................................94
Bảng 4.14: Kết quả khảo sát về thơng tin và truyền thông ...........................................97
Bảng 4.15. Kết quả khảo sát về giám sát .......................................................................98
Bảng 4.16: Kết quả khảo sát về chính sách nhà nước ...................................................99
Bảng 4.17: Kết quả khảo sát về hiệu quả kinh doanh .................................................101
Bảng 4.18: Thống kê độ tin cậy của các thang đo .......................................................102

Bảng 4.19: Ma trận xoay các nhân tố ..........................................................................103
Bảng 4.20: Tương quan Pearson .................................................................................106
Bảng 4.21; Mơ hình tổng qt .....................................................................................108
Bảng 4.22: Phân tích phương sai mơ hình (ANOVA) ................................................108
Bảng 4.23; Mối quan hệ giữa KSNB và hiệu quả kinh doanh ....................................108
Bảng 4.24: Mơ hình sau khi có Chính sách nhà nước .................................................109
Bảng 4.25: Phân tích phương sai mơ hình (ANOVA) ................................................110
Bảng 4.26: Hiệu quả biến điều tiết chính sách nhà nước và hiệu quả kinh doanh ......110


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Mơ hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................43
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ...................................................................................46
Sơ đồ 3.2: Các bước tiến hành nghiên cứu ....................................................................47
Sơ đồ 4.1: Mơ hình tổ chức Cơng ty Cổ phần Xe khách Bắc Ninh ..............................85
Sơ đồ 4.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần xe khách Bắc Giang ..........86
Sơ đồ 4.3: Quy trình cơng nghệ của Cơng ty Cổ phần Xe khách Bắc Ninh ...................92

Hình 4.1: Số lượng các DNVTĐB (lớn, vừa và nhỏ) giai đoạn 2016-2020 .................57
Hình 4.2: Một số tỷ suất tài chính các doanh nghiệp nghiên cứu .................................58
Hình 4.3: Vịng quay TSCĐ của các DNVTĐB lớn, vừa & nhỏ ..................................59
Hình 4.4: Năng suất lao động của các DNVTĐB lớn, vừa & nhỏ ................................60


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vận tải đường bộ là phương thức vận chuyển phổ biến nhất hiện nay và có vai
trị, vị trí vô cùng quan trọng đối với nước ta. Phương thức vận tải này luôn chiếm
khoảng 60%-70% (Niên giám thống kê 2020) trong các hình thức vận tải và xu thế vận
tải này vẫn sẽ tiếp tục thống trị trong tương lai. Hiện nay, vận tải hành khách bằng
đường bộ chiếm khoảng 90% và vận tải hàng hóa bằng đường bộ chiếm khoảng 70%.
Vận tải đường bộ là loại hình vận tải sử dụng các phương tiện di chuyển như ô
tô, xe tải, xe container, rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo theo ơ tơ,... để chun chở hàng
hóa, hành khách. Số lượng doanh nghiệp vận tải đường bộ (xem Phụ lục 2), tính riêng
năm 2020 so với 2019 tăng 2.462 doanh nghiệp (tăng 9,49%) trong đó doanh nghiệp
quy mơ lớn tăng 55,49% (tương đương tăng 182 doanh nghiệp), doanh nghiệp quy mô
vừa và nhỏ tăng 9,73% (tương đương tăng 540 doanh nghiệp) và doanh nghiệp quy mô
siêu nhỏ tăng 8,67% (tương đương tăng 1.740 doanh nghiệp). Sự gia tăng nhanh chóng
của các phương tiện vận chuyển cùng với tác động của đại dịch Covid 19 trên toàn cầu
và diễn ra tại Việt Nam từ tháng 1 năm 2020, đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của các doanh nghiệp. Theo báo cáo từ Tổng Cục đường bộ, từ Hiệp hội các
doanh nghiệp vận tải đường bộ, các doanh nghiệp vận tải đường bộ khơng có sự đột
phá về quy mô, ngành nghề kinh doanh và đổi mới phương tiện…Nhiều doanh nghiệp
phải chuyển đổi hình thức sở hữu, thu hẹp sản xuất, hoạt động kinh doanh cầm chừng,
sản xuất không ổn định hoặc giải thể.
Theo Nghị quyết Đại hội Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 13 của Đảng và
Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025,
phát triển toàn diện, tái cơ cấu thị phần vận tải theo hướng giảm thị phần vận tải đường
bộ, tăng thị phần các phương thức vận tải đường thủy nội địa và đường sắt; chú trọng
phát triển vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics trên cơ sở ứng dụng khoa học
công nghệ, nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng dịch vụ vận tải, giảm chi phí
logistics. Việc giảm thị phần vận tải đường bộ trong khi số lượng các DNVTĐB tăng
nhanh dẫn đến sự cạnh tranh giữa các DNVTĐB càng trở nên gay gắt hơn. Để thắng
thế trong cạnh tranh, các DNVTĐB phải kiểm soát được các rủi ro mà DN có thể gặp
phải đồng thời ra các quyết định điều hành hoạt động kinh doanh kịp thời, chính xác.

Các rủi ro mà DNVTĐB đang phải đối mặt là:


2



Rủi ro về dịch bệnh: các đợt giãn cách xã hội do dịch Covid 19 khiến nhu cầu đi
lại giảm đột biến đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các DNVTĐB. Nhu cầu vận tải và du lịch bị sụt giảm ngay cả khi
dịch đã được khống chế cũng khiến cho doanh thu của DNVTĐB giảm rất
mạnh.



Rủi ro về chi phí giá thành vận tải: các chi phí đầu vào tăng liên tục, như chi
phí xăng dầu phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu (tăng 35%-45% tùy thuộc
từng loại xe), chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí lương trả cho lái xe tăng từ
20%-30%, các khoản nộp bảo hiểm, chi phí vé cầu đường, các chi phí do các
điều kiện kinh doanh mới (điều kiện mới trong kinh doanh vận tải). Chi phí
khấu hao TSCĐ là khá lớn, do DN phải đầu tư xe ban đầu lớn, luôn phải cạnh
tranh về chất lượng xe, do hao mịn vơ hình, hữu hình của xe cũng khá nhanh,
dẫn đến khả năng không thu hồi vốn là rất cao nếu hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại hiệu quả. Đây là rủi ro rất lớn khiến nhiều DNVTĐB
hoạt động cầm chừng thậm chí khơng có lãi và phá sản.



Rủi ro về chất lượng nguồn nhân lực: nguồn nhân lực của doanh nghiệp vận tải
đường bộ còn hạn chế về trình độ nghiệp vụ chun mơn, thiếu kinh nghiệm do

sự trẻ hóa nhân lực… khơng theo kịp yêu cầu của xã hội và các điều kiện kinh
doanh, cho nên cịn khó khăn trong xây dựng chất lượng dịch vụ và tạo lập uy
tín với các đối tác, khách hàng…



Rủi ro về thị phần: Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh
diễn ra gay gắt giữa các đơn vị kinh doanh vận tải, xuất hiện rất nhiều loại hình
kinh doanh vận tải, thậm chí là cạnh tranh không lành mạnh trên các luồng
tuyến vận tải làm cho hệ số lợi nhuận sụt giảm nhanh, thậm chí lỗ. Nhiều xe cá
nhân xuất hiện nên nhu cầu vận tải cũng giảm sút.



Rủi ro về chính sách: Nhiều chính sách của Nhà nước có sự thay đổi (các Luật,
Nghị định, thông tư…) mà DN không kịp thời nắm bắt, điều chỉnh theo sẽ làm
cho các hoạt động kinh doanh bị xáo trộn, phát sinh chi phí và mất đi cơ hội
trong kinh doanh.

Để khắc phục những rủi ro trên, các DNVTĐB cần thiết kế các quy trình giám
sát nhận diện, đánh giá rủi ro để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời, thích ứng
được với sự thay đổi của nền kinh tế, gia tăng được sức cạnh tranh nhằm đạt được các
mục tiêu của đơn vị (mục tiêu độ tin cậy của thông tin, mục tiêu hiệu quả, hiệu năng,
mục tiêu tuân thủ). Có nghĩa rằng DN cần phải KSNB hữu hiệu.


3

KSNB là một trong những lĩnh vực nghiên cứu được quan tâm và ứng dụng
KSNB khá nhiều trong các đơn vị cụ thể, trong các ngành, các lĩnh vực khác nhau.

Các nghiên cứu về KSNB, về HQKD, doanh nghiệp vận tải đường bộ (hành khách,
hàng hóa) ở các lĩnh vực khác nhau có thể kể tới như: Whittington & Pany (2001),
Mawanda (2008), Enwelum (2013), Schneider và Church (2008), Kaplan (2008),
SSuuna (2008), Jokipii (2010), Mwaki & cộng sự (2014), Shafawaty & cộng sự
(2016), Kinywa (2016), Võ Thu Phụng (2016), Harp và Barnes (2018), Phạm Thị
Thanh Loan (2020), Yang và cộng sự (2020)…. Các nghiên cứu trước đây hầu hết
dựa trên báo cáo COSO để đánh giá thực trạng KSNB bằng phương pháp thống kê
mô tả để đưa ra các giải pháp hoàn thiện KSNB tại các đơn vị này. Gần đây, các
nghiên cứu mở rộng sang phân tích KSNB trên các hướng tiếp cận khác nhau từ
hướng quản trị, hướng ứng dụng công nghệ thông tin, hướng đánh giá rủi ro dựa trên
các thang đo và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khác nhau. Tiếp cận KSNB theo
hướng đánh giá rủi ro là hướng tiếp cận mới và còn nhiều khoảng trống cho các
thang đo, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khác nhau trong các bối cảnh khác nhau và
các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Từ khoảng trống đó, tác giả đã lựa chọn kết
hợp cả hai phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp nghiên cứu định lượng
để đo lường các yếu tố KSNB theo quan điểm COSO 2013 tác động tới hiệu quả
kinh doanh (các chỉ tiêu ROA, ROS, ROE, số vòng quay TSCĐ, năng suất lao động)
của các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam trên cơ sở kiểm soát các rủi ro
nhằm đưa ra các khuyến nghị thích hợp giúp các DNVTĐB hồn thiện KSNB và nâng
cao HQKD.
Thực hiện đề tài “Nghiên cứu các yếu tố của kiểm soát nội bộ tác động tới hiệu
quả kinh doanh tại các doanh nghiệp vận tải đường bộ Việt Nam”, tác giả kỳ vọng sẽ
có những đóng góp mới có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong các DNVTĐB ở
Việt Nam nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay.

1.2. Tổng quan nghiên cứu
1.2.1. Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ
Trên thế giới hiện nay, có rất nhiều các nghiên cứu về KSNB. Theo Moeller
(2009, tr. 24), KSNB là một quá trình được thiết kế bởi nhà quản lý và áp dụng trong

đơn vị nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý về: Độ tin cậy của thông tin tài chính và
thơng tin hoạt động; Tn thủ các chính sách, thủ tục, nội qui, quy chế và luật pháp;
Bảo vệ tài sản; Thực hiện được sứ mệnh, mục tiêu và kết quả của các hoạt động hoặc


4

chương trình của đơn vị; Đảm bảo tính chính trực và giá trị đạo đức. Moeller phát
triển thêm lý luận của COSO và bổ sung thêm một số mục tiêu của KSNB cần đạt
được là đảm bảo tính chính trực và các giá trị đạo đức. Mwindi (2008) cho rằng KSNB
là các quy trình được thiết kế và thực hiện bởi sự quản lý và các nhân viên khác để
cung cấp sự bảo đảm hợp lý nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị liên quan đến độ tin
cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả, hiệu năng hoạt động và tuân thủ quy định pháp
luật hiện hành.
Theo COSO (2013), KSNB được hiểu là quá trình do hội đồng quản trị của
một đơn vị, giám đốc, quản lý và nhân viên khác, được thiết kế để cung cấp sự đảm
bảo hợp lý về việc đạt được các mục tiêu: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động, độ tin cậy
của báo cáo tài chính, tuân thủ quy phạm pháp luật và các quy định. Khung COSO
(2013) xác định 5 thành phần của KSNB bao gồm: mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi
ro, các hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền thông; giám sát. KSNB hữu hiệu sẽ
cung cấp sự đảm bảo hợp lý để hoàn thành các mục tiêu đã đặt ra. Khung COSO
(2013) cũng cho rằng hoạt động KSNB được thiết lập đúng cách sẽ giúp tăng cường
các chức năng của nhà quản lý. KSNB được đặt ra nhằm đảm bảo sự an toàn cho tài
sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin, tránh gian lận có thể xảy ra.
Theo Feng và cộng sự (2009), chất lượng của KSNB có ảnh hưởng khá lớn đến
độ chính xác của các quy định được thiết lập bởi các nhà quản lý. Các DN thiết lập
KSNB không hiệu quả sẽ xảy ra nhiều lỗi về quản lý hơn các DN thiết lập KSNB hiệu
quả. Schneider và Church (2008) trong nghiên cứu của họ đã tuyên bố rằng, hiệu quả
KSNB là yếu tố tác động cơ bản đối với thu nhập. Trong cùng một điều kiện, KSNB
hiệu quả có vai trị thiết yếu trong sự thành cơng của công ty (Jokipii, 2010).

Kaplan (2008) cho rằng KSNB là một quá trình được thực hiện bởi Hội đồng
quản trị, nhà quản lý, các nhân viên trong đơn vị nhằm đảm bảo sự hợp lý cho các mục
tiêu được thực hiện về tính hiệu quả của hoạt động và độ tin cậy của báo cáo tài chính,
tuân thủ các quy định và bảo vệ danh tiếng cho đơn vị. KSNB có hiệu lực hoạt động
khi các quy trình cụ thể được vận hành bởi các nhà quản lý dưới dạng các kế hoạch,
phân cơng nhiệm vụ trách nhiệm, kiểm sốt các tài liệu, bảo vệ tài sản, năng lực của
nhân viên, ghi chép, lưu trữ hồ sơ, giám sát ủy quyền và phê chuẩn, kiểm tra định kỳ
và thường xuyên.
Hồ Tuấn Vũ (2016) với đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” đã tập trung làm rõ
các vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống KSNB, sự hữu hiệu của hệ thống KSNB và
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB, đánh giá các mức


5

độ tác động, thứ tự ảnh hưởng và tác động của các nhân tố. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra
các giải pháp, điều kiện thực hiện chúng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nhân tố ảnh hưởng gồm: “mơi trường kiểm sốt; đánh giá rủi ro; hệ thống thơng tin và
truyền thơng; hoạt động kiểm sốt; giám sát; thể chế chính trị; lợi ích nhóm”. Sử dụng
bảng hỏi điều tra tại ba thành phố lớn: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, tác
giả phân tích và đưa ra định hướng cho các giải pháp về việc tạo dựng mơi trường kiểm
sốt trong đó nhấn mạnh yếu tố đạo đức kinh doanh; quy trình đánh giá rủi ro linh hoạt
để ứng phó kịp thời với các rủi ro; tăng cường sự minh bạch cho các thông tin; tăng
cường các hoạt động kiểm soát, giám sát và hồn thiện thể chế chính trị cũng như kiểm
sốt được lợi ích nhóm. Luận án này được tiếp cận trên góc độ đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu hệ thống KSNB.
Nguyễn Hoàng Phương Thanh (2019) với cơng trình“Nghiên cứu ảnh hưởng
của những yếu tố kiểm sốt nội bộ tới chất lượng giáo dục đại học của các trường đại
học ngồi cơng lập ở Việt Nam” phân tích ảnh hưởng của những nhân tố KSNB tới

chất lượng giáo dục đại học của các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam. Các
yếu tố KSNB theo quan điểm COSO 2013 gồm 5 thành phần. Thông qua kiểm định
mơ hình, phân tích hồi quy nhằm đánh giá mức độ và thứ tự ảnh hưởng của các nhân
tố KSNB tới chất lượng giáo dục đại học của các trường đại học ngồi cơng lập tại
Việt Nam.
Như vậy, có thể thấy rằng, các nghiên cứu trên đã nghiên cứu rất nhiều về
KSNB và điều đó sẽ hỗ trợ rất nhiều cho tác giả nghiên cứu các thành phần của KSNB
tác động tới HQKD của doanh nghiệp.

1.2.2. Nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là thước đo các chính sách, các hoạt động của DN bằng
tiền (thơng qua chỉ tiêu tài chính) và các chỉ tiêu phi tài chính. Theo Minshkin (2007),
hiệu quả tài chính của DN được đo lường bằng chỉ tiêu tỷ suất đầu tư ROI, tỷ suất sinh
lời trên tài sản ROA, giá trị gia tăng, doanh thu. Theo Cochran và cộng sự (1985); Hart
và Ahuja (1996); Liargovas và Skandalis (2008); Almajali và cộng sự (2012), hiệu quả
hoạt động được đo bằng các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, doanh thu đạt được, tính
thanh khoản và các chỉ tiêu ROA (tỷ suất sinh lời trên tài sản), ROE (tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu), ROS (tỷ suất sinh lời trên doanh thu), Tobin’s Q…
Mizik và Jacobson (2009) nghiên cứu mối quan hệ giữa thương hiệu sản phẩm
bao gồm sự phù hợp, uy tín, tích hợp cơng nghệ và sử dụng năng lượng với tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu. Nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến giá trị thương hiệu chính là sự


6

khác biệt của dịch vụ vận tải. Mặc dù vậy, nhóm tác giả chưa nêu rõ mơ hình để đánh
giá giá trị thương hiệu của DN vận tải.
Cheng và cộng sự (2010) xử lý bằng công cụ excel các số liệu về các DN ở Đài
Loan không bao gồm ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm từ năm 2001-2008. Họ nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của DN. Thơng qua mơ hình phân tích

các tác giả nghiên cứu chỉ tiêu ROA, Tobin’s Q. Các biến độc lập sự độc lập của HĐQT,
tỉ lệ sở hữu của Nhà quản lý của các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khốn Đài
Loan có tác động thuận chiều, và quy mơ HĐQT có tác động ngược chiều đến hiệu quả
hoạt động của đơn vị.
Rodier (2012) xác định hiệu quả của DN vận tải theo 4 tiêu chí: khả năng đáp
ứng nhu cầu vận tải, sử dụng năng lượng, hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường. Trên
cơ sở đó hoạch định chính sách phát triển, đổi mới chiến lược kinh doanh cho các DN
vận tải. Dù vậy, mơ hình chưa đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng của thị trường.
Một số tác giả khác nghiên cứu về chi phí để vận chuyển hàng hóa bằng đường
bộ như: Knutsson (2008) cho rằng nhu cầu vận chuyển hiệu quả và chi phí thấp gia
tăng là tất yếu của xu thế hiện nay. Gerard & cộng sự (2010) xem xét tác động của độ
co dãn giá cả với các yếu tố trong vận tải hàng hóa bằng đường bộ như giá nhiên liệu,
giá vận chuyển mỗi kilomet và giá vận chuyển của mỗi tấn hàng. Wiecek và Lorene
(2014) đã tìm hiểu về tác động của vận tải hàng hóa bằng đường bộ giữa chi phí và các
vấn đề xã hội như ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thơng, q trình phân phối hàng
hóa kém hiệu quả. Từ đó, chú trọng hơn nữa cơng nghệ thơng tin trong việc xử lý dữ
liệu, kết nối với nhiều tổ chức, cá nhân một cách hệ thống hơn.
Nimlaor & cộng sự (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD: bối
cảnh ở Thái Lan bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nhóm tác giả
đã gửi phiếu điều tra tới 289 giám đốc DN may mặc ở Thái Lan, trong đó có 178 người
trả lời. Nghiên cứu các nhân tố về mơi trường doanh nghiệp (chính sách nhà nước, sự
liên kết kinh tế, thương mại quốc tế), đặc trưng của DN (quy mơ, lãnh đạo, làm việc
nhóm), chiến lược công ty (nhãn hiệu, sự khác biệt về sản phẩm, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm), có tác động tới HQKD của DN (lợi nhuận, bán hàng, giá trị tài sản,
năng lực cạnh tranh, lợi thế chi phí, phản hồi của khách hàng) bằng thang đo Likert.
Nghiên cứu đã chỉ ra các biến giải thích có mối quan hệ thuận chiều với biến được giải
thích.


7


Phạm Xuân Kiên (2011) với đề tài “Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp
giao thơng đường bộ Việt Nam” đã sử dụng so sánh, phân tích tỷ lệ, phân tích thống
kê…để phân tích ROA, ROE và mơ hình Dupont trong phân tích tài chính ở các doanh
nghiệp giao thơng đường bộ Việt Nam. Tác giả nghiên cứu trong bối cảnh các DN
giao thông đường bộ ở Việt Nam đã cổ phần hóa gồm 7 cơng ty. Qua đó, tác giả nêu ra
các giải pháp phân tích tài chính trong các DN giao thơng đường bộ Việt Nam được
hồn thiện hơn.
Đoàn Ngọc Phúc (2014) với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam” đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bảng câu hỏi điều tra gồm 19 câu hỏi được
điều tra khảo sát ở 217 doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Sử dụng
phần mềm Stata 12 để phân tích các biến số đo lường hiệu quả HĐKD như “ROA,
ROE, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, số năm cổ phần hóa, số
lượng thành viên Hội đồng quản trị, sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngồi....” Với chín
biến quan sát, tác giả sử dụng mơ hình SEM để đánh giá độ tin cậy các thang đo, phân
tích các nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định. Qua đó, tác giả nêu lên các
khuyến nghị cho các nhà quản lý DN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sau cổ phần
hóa. Hạn chế của đề tài là chưa nghiên cứu hiệu quả hoạt động về mặt xã hội hay chưa
nghiên cứu các chỉ tiêu phi tài chính trong đánh giá hiệu quả HĐKD của đơn vị.
Nguyễn Ngọc Tiến (2015) với cơng trình “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân
tích hiệu quả hoạt động tại các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Bình
Định”, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD
bằng phân tích ANOVA, phân tích nhân tố khám phá EFA, Dữ liệu mẫu được dùng là
103 với bối cảnh là các DN kinh doanh du lịch tại tỉnh Bình Định. Từ mơ hình phân
tích, tác giả nêu các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu phân tích hoạt động
tại các DN này.
Nguyễn Việt Thắng (2017) với đề tài “Nghiên cứu đánh giá doanh nghiệp vận
tải hành khách bằng ô tô ở Việt Nam” đã xây dựng được hệ thống chỉ tiêu, tiêu chí và
chuẩn mực để đánh giá các DN vận tải hành khách bằng phương tiện vận chuyển ô tô

tại tuyến cố định ở Việt Nam. Đó là các tiêu chí đánh giá: nguồn lực của doanh nghiệp
vận tải (lao động, cơ sở vật chất, tài chính, các nguồn lực khác) tổ chức quản lý DN
vận tải (quy mơ và loại hình doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, công tác hoạch định, tổ
chức thực hiện và điều chỉnh, đánh giá về cán bộ lãnh đạo, văn hóa và bản sắc của
doanh nghiệp) hiệu quả kinh tế và xã hội (gồm HQKD, hiệu quả kinh tế xã hội, bảo vệ


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

mơi trường) các tiêu chí khác (chất lượng dịch vụ vận tải, năng lực liên kết kết nối, thị
trường của doanh nghiệp, an toàn vệ sinh, lao động). Các tiêu chí đánh giá đưa ra rất
rộng, tồn diện, tuy nhiên, luận án chưa áp dụng mơ hình định lượng để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng, và mối quan hệ tác động giữa chúng.
Hoàng Quốc Mậu (2017) với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu nổ Việt Nam” đã sử dụng phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng kết hợp tròn nghiên cứu. Với đặc thù của
ngành vật liệu nổ Việt Nam gồm có 8 DN và tác giả có thâm niên cơng tác trong
ngành là 20 năm. Do vậy, rất thuận lợi cho nghiên cứu, tác giả triển khai 3 mẫu phiếu
điều tra với 120 cán bộ quản lý Nhà nước, giám đốc DN vật liệu nổ (8) và giám đốc
doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ (3). Luận án chủ yếu xử lý số liệu phân tích trên
phần mềm excel, chưa sử dụng mơ hình để phân tích nhân tố tác động tới HQKD của
các DN vật liệu nổ ở Việt Nam.
PhạmThị Thanh Hương (2017) với đề tài “Ảnh hưởng của đa dạng hóa tới hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam”. Tác giả nghiên cứu điển hình ở hai lĩnh
vực thương mại dịch vụ là cơng ty cổ phần tập đồn Mai Linh và lĩnh vực sản xuất là
công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai về ảnh hưởng của đa dạng hóa tới
HQKD. Sau khi nghiên cứu tình huống, tác giả chọn 565 DN cổ phần đã niêm yết
(2010-2014) tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh để phân

tích. Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20 và STATA 12 để phân tích Anova và
Ancova. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu chỉ tiêu HQKD thơng qua ROA, ROE nên tính
khách quan và tính tồn diện chưa cao.
Hà Thị Việt Châu (2017) thực hiện “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích
hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa ở Việt Nam”. Tác
giả đã nghiên cứu đầy đủ cả các nhóm chỉ tiêu tài chính và nhóm chỉ tiêu phi tài
chính trong phân tích HQKD. Kiểm định mơ hình bằng phần mềm SPSS để đánh giá
mức độ ảnh hưởng của các nhóm chỉ tiêu HQKD tại các doanh nghiệp sản xuất và
chế biến sữa Việt Nam.
Đặng Thị Thu Hà (2019) với nghiên cứu “Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân
tố phi tài chính đến hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn
Việt Nam”. Tác giả đã nghiên cứu tác động của các nhân tố phi tài chính đến hiệu quả
tài chính trong các DN kinh doanh khách sạn Việt Nam. Tác giả sử dụng kết hợp
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Bằng kỹ thuật phỏng vấn sâu các
chuyên gia sau đó phân tích tổng hợp số liệu bằng các cơng cụ thống kê mơ tả và kiểm
định mơ hình, phân tích SEM với 45 biến quan sát để khẳng định chiều và hướng tác
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

động của các nhân tố chất lượng dịch vụ, tính linh hoạt, sử dụng nguồn lực, sự đổi
mới, đến hiệu quả tài chính. Từ đó, tác giả đề ra các khuyến nghị cho từng yếu tố để
nâng cao hiệu quả tài chính cho các DN kinh doanh khách sạn Việt Nam. Mặc dù vậy,
tác giả chưa đề cập tới các yếu tố phi tài chính ngồi doanh nghiệp mà chỉ nghiên cứu
các nhân tố trong phạm vi doanh nghiệp và cũng giới hạn nghiên cứu ở các khách sạn
3 – 5 sao.
Diệp Tố Uyên (2019) với đề tài “Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu

quả hoạt động của các doanh nghiệp giấy Việt Nam”. Tác giả đã khảo sát 206 DN, với
34 chỉ tiêu trong 4 nhóm: hiệu quả hoạt động cung cấp đầu vào, hiệu quả hoạt động
sản xuất, hiệu quả hoạt động tiêu thụ đầu ra, hiệu quả hoạt động tổng thể. Trên cơ sở
đó phân tích hồi quy, đánh giá tác động của các nhóm hiệu quả tới hiệu quả chung của
tồn doanh nghiệp.
Tóm lại, các chỉ tiêu hiệu quả HĐKD (gồm các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu
phi tài chính) cũng như các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đều đã được nghiên cứu tại các
địa bàn khác nhau. Điều này hỗ trợ rất tốt trong việc nghiên cứu HQKD với các nhóm
chỉ tiêu phù hợp cho đặc thù của từng ngành, từng lĩnh vực nghiên cứu.

1.2.3. Tác động của kiểm sốt nội bộ đến hiệu quả kinh doanh
Đã có hàng loạt các nghiên cứu trên thế giới về KSNB tác động đến HQKD.
Các nghiên cứu về đặc điểm chung của các DN có KSNB yếu kém và ảnh hưởng của
chúng đến giá trị DN, như nghiên cứu của Ge và McVay (2005), Doyle (2005),
Ashbough và cộng sự (2006), Hammersley (2007). Nghiên cứu tác động của từng nhân
tố KSNB đến tính hữu hiệu và hiệu quả hoạt động, như nghiên cứu của Hooks và cộng
sự (1994), Lannoye (1999), Whitington & Pany (2001), SSuuna (2008), Abraham
(2013), Enwelum (2013), Mwaki và cộng sự (2014), Shafawaty và cộng sự (2016) …
Whitington & Pany (2001) với nghiên cứu “Tác động của hoạt động kiểm sốt
nội bộ đối với hoạt động tài chính của các cơ sở giáo dục đại học ở Nigeria”; sử dụng
bảng câu hỏi và phương pháp lấy mẫu phân tầng để thu thập dữ liệu. Dữ liệu được
phân tích bằng cách phương pháp thống kê mơ tả, tính hệ số tương quan và điểm số z.
Kết quả nghiên cứu cho thấy khơng có mối quan hệ đáng kể nào giữa hoạt động kiểm
sốt nội bộ và hoạt động tài chính.
SSuuna (2008) với đề tài “Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ và hiệu quả tài
chính trong trường đại học ở Uganda”. Tác giả đã thiết kế nghiên cứu là khảo sát,
tương quan và nghiên cứu tình huống ở trường Đại học ở Uganda. Kỹ thuật phỏng vấn
sâu áp dụng đối với các nhà quản lý như Hiệu trưởng, hiệu phó, trưởng các khoa,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

phịng ban, đồng thời phân tích Cronbach’s Alpha để đánh giá độ vững trãi của thang
đo, sử dụng phần mềm SPSS đo lường các nhân tố KSNB ảnh hưởng đến hiệu quả tài
chính. Kết quả chỉ ra các yếu tố của KSNB: mơi trường kiểm sốt, kiểm tốn nội bộ,
các hoạt động kiểm sốt có tác động thuận chiều tới hiệu quả tài chính của trường đại
học. KSNB phù hợp sẽ nâng cao được hiệu quả tài chính, tăng cường độ tin cậy của
các báo cáo cũng như trách nhiệm của nhà quản lý. Các phương pháp nghiên cứu định
tính và định lượng cùng được sử dụng kết hợp trong nghiên cứu này.
Abraham (2013) với đề tài “Kiểm soát nội bộ và hiệu quả hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ - trường hợp ngành khoa học quản lý y tế ở Sudan” đã thực hiện
chọn mẫu 70 người để phỏng vấn trong đó có 60 người trả lời - nghiên cứu trường hợp
ngành khoa học quản lý y tế ở Sudan. Nghiên cứu ảnh hưởng giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc, tức là giữa KSNB với thủ tục của tổ chức phi chính phủ nhằm đánh giá
KSNB trên cơ sở các thủ tục, quy định về kế tốn, tài chính cần được tăng cường, các
thủ tục thanh tốn phù hợp, chính sách mua sắm hiệu quả, kiểm tra, kiểm toán định kỳ
và kiểm soát ngân sách các khoản chi phí cung cấp dịch vụ tốt hơn cũng như việc đào
tạo nhân viên và giám sát chặt chẽ. Mơ hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng được áp
dụng trên phần mềm SPSS 11.
Enwelum (2013) với nghiên cứu “KSNB tác động đến hiệu quả tài chính tại
các ngân hàng thương mại ở Nigeria”. Tổng thể có 24 ngân hàng thương mại trong 5
năm (2008-2012) được chọn nghiên cứu. Tác giả sử dụng phần mềm Excel và SPSS
18 để đánh giá các nhân tố tác động. Ở đây, tác giả nghiên cứu tác động của hiệu quả
KSNB đến hiệu quả tài chính trước và sau khi có sự can thiệp của Ngân hàng thương
mại trung tâm (CBN – Central Bank Nigerian) và đưa ra kết luận về việc có tác động
và mức tác động khơng giống nhau của ICE, của hiệu quả tài chính trước và sau khi
CBN.

Mwaki và cộng sự (2014) thực hiện “Ảnh hưởng của KSNB đối với hiệu quả tài
chính của các cơng ty mía ở Kenya”. Tác giả đã nêu lên các yếu tố KSNB: “mơi
trường kiểm sốt, quy trình đánh giá rủi ro, hệ thống thơng tin, các hoạt động kiểm
sốt” có tác động tích cực tới hiệu quả tài chính tại các cơng ty mía ở Kenya.
Shafawaty và cộng sự (2016) nghiên cứu về “Ảnh hưởng của hệ thống KSNB
tới khả năng sinh lợi của Hợp tác xã: trường hợp ở Koperasi ABC Berhad, Malaysia”.
Dựa trên lý thuyết COSO (1992), có 5 yếu tố của KSNB tác động tới lợi nhuận, họ
phỏng vấn sâu trực tiếp các nhà quản trị. Thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính, tác giả chỉ ra hai mục tiêu là thiết lập hoạt động KSNB đối với hợp tác xã là cần
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

và KSNB hoạt động hữu hiệu sẽ tăng lợi nhuận cho hợp tác xã. Trên cơ sở đó, tác giả
nêu ra các cách thức để quản trị hợp tác xã hiệu quả hơn.
Kinyua (2016) nghiên cứu “Tác động của KSNB tới hiệu quả tài chính ở các
cơng ty cổ phần niêm yết ở Nairobi”. Bảng câu hỏi được gửi đến 38 doanh nghiệp với
tỷ lệ trả lời là 79,8%. Nghiên cứu các yếu tố (mơi trường kiểm sốt, kiểm toán nội bộ,
hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, quản trị doanh nghiệp, chính sách của Chính phủ)
tới hiệu quả tài chính (như Lợi nhuận, ROA, ROE, EPS). Từ đó, đánh giá mức tác
động của từng nhân tố tới hiệu quả tài chính. Thơng qua việc sử dụng phương pháp
thống kê mơ tả và phân tích hồi quy tuyến tính để ước lượng mối quan hệ nhân quả
giữa biến phụ thuộc (hiệu quả tài chính) và các biến độc lập. Kiểm định mơ hình bằng
phần mềm SPSS 16. Kiểm định Chi - bình phương, phân tích phương sai (ANOVA),
thống kê z và F. Sử dụng ma trận Pearson để kiểm tra tính tương quan chặt chẽ giữa
biến phụ thuộc với các biến độc lập.
Chu Thị Thu Thủy (2016) với đề tài “Tổ chức kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất

với việc nâng cao hiệu quả tài chính trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam”.
Tác giả nghiên cứu các thành phần của KSNB tác động tới hiệu quả tài chính trong các
DN nhỏ và vừa Việt Nam. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tác giả nghiên cứu là ROA,
ROS, ROE, lợi nhuận. Các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được kết
hợp sử dụng để nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi DN
nhỏ và vừa, các DN lớn chưa được nghiên cứu.
Võ Thu Phụng (2016) với nghiên cứu “Tác động của nhân tố cấu hình hệ thống
kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của tập đoàn điện lực Việt Nam” cũng đã sử
dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng (sử dụng phần mềm SPSS
16) với 5 biến độc lập là các yếu tố cấu thành của KSNB (theo mơ hình COSO, 1992).
Từ đó xem xét, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tích cực hay khơng tích cực, mức độ
tác động tới hiệu quả hoạt động của tập đoàn điện lực Việt Nam (ROA, ROE, lợi
nhuận và chênh lệch giữa kết quả đầu ra với chi phí đầu vào) và đề ra một số khuyến
nghị. Nghiên cứu chưa đề cập về các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động về mặt xã
hội.
Harp và Barnes (2018) nghiên cứu về điểm yếu của KSNB và hiệu quả mua lại
đã chỉ ra rằng KSNB yếu sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp giảm sút. Yang và cộng sự (2020) nghiên cứu về chất lượng kiểm sốt
nội bộ, đầu tư bảo vệ mơi trường doanh nghiệp và hiệu quả tài chính (các chỉ tiêu EPS,
ROE) tại các công ty niêm yết (gồm 2.326 công ty) trong ngành ô nhiễm nặng hạng A
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

của Trung Quốc từ năm 2009 đến năm 2018. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng, phân tích hồi quy đa tuyến tính, cho thấy chất lượng của kiểm sốt nội bộ có tác
động tích cực đáng kể đến hoạt động đầu tư bảo vệ môi trường và hoạt động tài chính

của doanh nghiệp. từ đó, giúp các công ty chủ động thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi
trường, tăng cường năng lực quản lý môi trường nội bộ và nâng cao giá trị doanh
nghiệp. Đồng thời, nó cũng tạo cơ sở để chính phủ ban hành các chính sách bảo vệ
mơi trường liên quan, tăng cường hướng dẫn xây dựng kiểm soát nội bộ doanh nghiệp
và khuyến khích các tổ chức bên thứ ba đánh giá hiệu quả của kiểm soát nội bộ doanh
nghiệp.
Phan Thị Thanh Loan (2020) với đề tài “Tác động của kiểm soát nội bộ tới hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết”. Từ thực trạng
nghiên cứu các rủi ro của ngành chế biến thực phẩm có ảnh hưởng tới KSNB, tác giả
phân tích thực trạng KSNB, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của các DN này. Từ đó,
đi sâu nghiên cứu sự tác động của 5 nhân tố KSNB theo quan điểm COSO tới hiệu quả
hoạt động của toàn bộ các DN chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam gồm 41 DN. Sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng để kiểm định mơ hình các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính. Phân tích
cronbac alpha, kiểm định pearson được sử dụng. Hiệu quả tài chính được tác giả
nghiên cứu gồm 2 nhóm chỉ tiêu. Nhóm các chỉ tiêu tài chính (ROA, ROE) và nhóm
các chỉ tiêu phi tài chính (khía cạnh cạnh tranh). Tác giả đã chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
DN trong bối cảnh hiện nay. Mặc dù vậy, hạn chế của đề tài là phạm vi nghiên cứu
còn nhỏ, chỉ gồm 41 DN chế biến thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu phi tài chính chỉ giới hạn ở một vài chỉ tiêu
chính mà cịn rất nhiều các chỉ tiêu khác chưa đề cập tới.
Từ những nghiên cứu trước, tác giả tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến chủ
đề nghiên cứu và được trình bày trong Bảng 1.1, dưới đây:
Bảng 1.1: Tổng hợp nghiên cứu về KSNB tác động đến hiệu quả kinh doanh
Nguồn

Đối tượng
nghiên cứu


Biến phụ
thuộc

Hồ Tuấn
Vũ (2016)

Một số ngân hàng
thương mại Việt
Nam có số vốn
3.500 tỷ đồng trở

- Sự hữu
hiêụ của
HTKSNB

Biến độc lập
- Môi trường
kiểm sốt,
- Đánh giá rủi ro,
- Thơng tin và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Phương
pháp
- Nghiên cứu
định tính
- Nghiên cứu


Kết quả

Các biến
độc lập có
ảnh hưởng


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Nguồn

Đối tượng
nghiên cứu

Biến phụ
thuộc

Biến độc lập
truyền thông,

lên tại các thành
phố lớn (Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng từ
2010 – 2015)

Trường Đại học ở
Uganda UMU


định lượng

- Hoạt động kiểm sốt,
-Giám sát,
- Thể chế chính trị

Kết quả
tích cực
đến biến
phụ thuộc

- Lợi ích nhóm
- Mơi trường kiểm sốt,

SSuuna
(2008)

Phương
pháp

- Hiệu quả
tài chính

- Kiểm tốn nội bộ,

- Nghiên cứu
định tính

- Các hoạt động

kiểm sốt

- Nghiên cứu
định lượng

Các biến
độc lập có
ảnh hưởng
tích cực
đến biến
phụ thuộc

Enwelum
(2013)

Các ngân hàng
thương mại ở
Nigeria”. Tổng thể - Hiệu quả
có 24 ngân hàng
tài chính
trong 5 năm
(2008-2012)

- Hiệu quả KSNB

- Nghiên cứu
định lượng

- Mơi trường kiểm sốt,
Mwaki và

cộng sự
(2014)

Các cơng ty mía ở
Kenya (2009-2013)

- Hiệu quả
tài chính

- Quy trình đánh giá
rủi ro,
- Hệ thống thông tin,

- Nghiên cứu
định lượng

- Hoạt động kiểm soát

Shafawaty
và cộng sự
(2016)

Kinyua
(2016)

Hợp tác xã: trường
hợp ở Koperasi
ABC Berhad,
Malaysia (20112015)


Các công ty cổ
phần niêm yết ở
Nairobi (38 DN)
từ 2011-2016

-

- Mơi trường
Hiệu quả
kiểm sốt,
tài chính
- Kiểm tốn nội bộ,
(Lợi nhuận,
- Hoạt động kiểm soát,
ROA,
- Đánh giá rủi ro,
ROE, EPS)
- Quản trị DN,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn

Các biến
độc lập có
ảnh hưởng
tích cực
đến biến
phụ thuộc
Các biến
độc lập có
ảnh hưởng

tích cực
đến biến
phụ thuộc

- Nghiên cứu
định tính

KSNB
hữu hiệu
làm tăng
lợi nhuận
HTX

- Nghiên cứu
định lượng

Các biến
độc lập có
ảnh hưởng
tích cực
đến biến
phụ thuộc


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

Nguồn


Đối tượng
nghiên cứu

Biến phụ
thuộc

Biến độc lập

Phương
pháp

Kết quả

- Chính sách Chính phủ

Chu Thị
Thu Thủy

Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Việt

(2016)

Nam (2011-2015)

Hiệu quả
tài chính
(ROA,
ROS, ROE,
lợi nhuận)


- Mơi trường kiểm sốt,
- Đánh giá rủi ro

- Nghiên cứu
- Hoạt động kiểm sốt
định tính và
- Thông tin truyền thông định lượng
- Giám sát

-Hiệu quả

Võ Thu
Phụng
(2016)

Yang và
cộng sự
(2020)

Tập đoàn điện lực
Việt Nam (20112015)

hoạt động
(ROA,
ROE, lợi
nhuận và
chênh lệch
giữa kết quả
và chi phí)


Các cơng ty niêm
yết (gồm 2.326
cơng ty) trong -Hiệu quả
ngành ơ nhiễm tài chính
nặng hạng A của
Trung Quốc
-Hiệu quả

Phan Thị
Thanh
Loan
(2020)

Các DN chế biến
thực phẩm niêm
yết gồm 41 DN
(2016-2018)

tài chính
(ROA,
ROE, hiệu
quả cạnh
tranh)

Các biến
độc lập có
ảnh hưởng
tích cực
đến biến

phụ thuộc
Các biến

- Mơi trường kiểm sốt,
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm sốt

- Nghiên cứu
định tính và

- Thông tin truyền thông định lượng
- Giám sát

- Chất lượng KSNB
- Đầu tư bảo vệ
mơi trường

- Mơi trường kiểm sốt
- Đánh giá rủi ro
- Hoạt động kiểm sốt
- Thơng tin truyền thơng
- Giám sát

- Nghiên cứu
định lượng

độc lập có
ảnh hưởng
tích cực
đến biến

phụ thuộc

Các biến
độc lập có
ảnh hưởng
tích cực
đến biến
phụ thuộc
Các biến

- Nghiên cứu
định lượng
- Nghiên cứu
định tính

độc lập có
ảnh hưởng
tích cực
đến biến
phụ thuộc

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu trước

1.3. Khoảng trống và định hướng nghiên cứu
Dựa vào kết quả tổng hợp các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu,
tác giả nhận thấy:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Thứ nhất, các cơng trình của các tác giả đã công bố tập trung vào các hướng
nghiên cứu: nghiên cứu KSNB theo hướng quản trị, theo hướng ảnh hưởng đến chất
lượng thơng tin kế tốn và đến giá trị DN, theo hướng đánh giá rủi ro...
Thứ hai, các nghiên cứu đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau
như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng. Nhưng hiếm có nghiên cứu nào kết
hợp cả hai phương pháp nghiên cứu này để nghiên cứu các yếu tố KSNB tác động đến
HQKD của các DN.
Thứ ba, các nghiên cứu cũng chỉ rõ kết quả có thể thay đổi khi được áp dụng
trong điều kiện của các quốc gia có tính đặc thù khác nhau. Thậm chí, các nghiên cứu
trong bối cảnh khác nhau thì các thang đo và chỉ tiêu đặc thù của đơn vị được lựa chọn
nghiên cứu sẽ khác nhau. Do vậy, việc xem xét kế thừa kết quả của các nghiên cứu
trước và áp dụng trong bối cảnh các DNVTĐB Việt Nam là rất cần thiết trong xu thế
hội nhập nền kinh tế thế giới.
Do vậy, định hướng của tác giả là nghiên cứu các yếu tố của KSNB theo quan
điểm COSO 2013 gồm 5 yếu tố và yếu tố “chính sách nhà nước” tác động tới HQKD
(gồm chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu, ROA, ROS, ROE, số vòng quay TSCĐ, năng suất
lao động) trong các DNVTĐB Việt Nam bằng cả nghiên cứu định tính và định lượng, để
xác định các thang đo đặc thù của đơn vị và kiểm định mơ hình các yếu tố KSNB ảnh
hưởng tới HQKD trong các DNVTĐB Việt Nam trong cạnh tranh gay gắt đang diễn ra
hiện nay.

1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định các yếu tố của KSNB và đo lường mức
độ ảnh hưởng của chúng đến HQKD của các DNVTĐB Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả
đề xuất một số khuyến nghị để có thể cải thiện KSNB và HQKD tại các DNVTĐB Việt
Nam.

Để thỏa mãn mục tiêu tổng quát trên, đề tài này được thực hiện hướng tới các
mục tiêu cụ thể sau:
(i) Tìm hiểu đặc điểm của các DNVTĐB Việt Nam trong bối cảnh hội nhập và
đại dịch Covid có ảnh hưởng tới KSNB.
(ii) Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố của KSNB đến HQKD của các
DNVTĐB Việt Nam.
(iii) Đưa ra các khuyến nghị cho các DNVTĐB Việt Nam, giúp các DNVTĐB
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện hướng mục tiêu nghiên cứu trên. Theo đó, đề tài
trả lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, nội dung cơ bản gì liên quan đến KSNB, hiệu quả kinh doanh và mối
quan hệ giữa chúng?
Thứ hai, mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố của KSNB tác động đến HQKD tại
các DNVTĐB Việt Nam như thế nào?
Thứ ba, các khuyến nghị gì cần đưa ra với các DNVTĐB Việt Nam nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh?

1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là KSNB, các yếu tố của KSNB theo quan
điểm COSO 2013 gồm 5 yếu tố; và yếu tố “chính sách” tác động tới HQKD tại các
DNVTĐB Việt Nam. HQKD bao gồm các chỉ tiêu tài chính như: lợi nhuận, doanh
thu, ROA, ROE, ROS, số vòng quay của TSCĐ, năng suất lao động.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các yếu tố của KSNB tác động tới HQKD tại
các DNVTĐB Việt Nam. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các DN có quy mơ lớn, vừa và
nhỏ. Các DN quy mô siêu nhỏ không thuộc phạm vi nghiên cứu. Bởi vì, các DN này
mặc dù chiếm số lượng rất lớn (chiếm 77,33% trong tổng số DNVTĐB Việt Nam)
nhưng tổ chức KSNB tại các doanh nghiệp này còn ở giai đoạn đơn giản và chưa tập
trung nhiều vào KSNB. Do vậy, các DN siêu nhỏ không thuộc phạm vi nghiên cứu của
đề tài.
Các số liệu thứ cấp tác giả nghiên cứu trong giai đoạn 5 năm từ 2016 - 2020.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phiếu điều tra được tiến hành trong khoảng thời gian
6 tháng từ tháng 4 đến tháng 9 năm 2021. Đối tượng thu thập thông tin chủ yếu là các
nhà quản lý DNVTĐB Việt Nam.

1.7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm nghiên cứu sơ bộ, tìm
hiểu, xác định, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, các biến số, thang đo. Bằng kỹ thuật
khảo sát, phỏng vấn sâu các chun gia để khẳng định mơ hình nghiên cứu, các yếu tố
của KSNB tác động đến HQKD tại các DNVTĐB Việt Nam.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng nhằm kiểm định các nhân tố
tác động và đo lường mức độ tác động của các nhân tố KSNB tác động tới HQKD tại
các DNVTĐB Việt Nam. Tác giả thu thập các thông tin định lượng bằng kỹ thuật bảng
câu hỏi – trả lời và sử dụng phần mềm SPSS 26 để đánh giá về độ tin cậy Cronbach’s
alpha và giá trị của các thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy

tuyến tính để ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa HQKD với các biến độc lập. Kiểm
định Pearson để đánh giá quan hệ tương quan giữa các biến. Ngoài ra, đề tài cịn sử
dụng phương pháp thống kê mơ tả để tổng hợp số liệu thu thập.

1.8. Đóng góp của đề tài
1.8.1. Đóng góp về lý luận
Nghiên cứu này được thực hiện có những đóng góp về học thuật như sau:
(i) Luận án đưa thêm các thang đo mới là kiểm soát chất lượng dịch vụ vận
tải, kiểm sốt an tồn lao động và cơng tác phịng cháy nổ vào các yếu tố của
KSNB phù hợp với đặc thù của các DNVTĐB. Các quan sát được hiệu chỉnh cho
phù hợp với điều kiện các DNVTĐB Việt Nam. Các tiêu chí số vịng quay của
TSCĐ, năng suất lao động được nghiên cứu trong các chỉ tiêu HQKD của các
DNVTĐB Việt Nam. Yếu tố “chính sách” được đưa vào mơ hình nghiên cứu. Từ
đó, góp phần thiết kế khung KSNB và phát triển các thang đo trong các điều kiện
bối cảnh khác nhau, đặc biệt là ở các DNVTĐB Việt Nam.
(ii) Luận án đã kiểm định mơ hình nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra mức độ và thứ tự ảnh hưởng các yếu tố của KSNB “môi trường
kiểm soát; đánh giá rủi ro; hoạt động kiểm soát; hệ thống thơng tin và truyền thơng;
giám sát”; “chính sách” tác động đến HQKD của các DNVTĐB Việt Nam.
(iii) Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để đánh giá
mức độ tác động của các yếu tố KSNB; yếu tố “chính sách” tác động đến HQKD của
các DNVTĐB Việt Nam.

1.8.2. Đóng góp về thực tiễn
Về thực tiễn, nghiên cứu có những đóng góp sau:
(i) Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý doanh nghiệp,
các nhà nghiên cứu kinh tế khi nghiên cứu về KSNB tác động đến HQKD trong các
DN nói chung và trong các DNVTĐB Việt Nam nói riêng.
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

(ii) Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nhằm cải
thiện chính sách để quản lý vĩ mơ nền kinh tế; giúp nhà quản lý doanh nghiệp hoàn
thiện hơn nữa hoạt động KSNB tại đơn vị, ưu tiên cải thiện các yếu tố KSNB nào để
nâng cao HQKD khi nắm được mức độ tác động, thứ tự ảnh hưởng của từng yếu tố
KSNB tới HQKD tại các DNVTĐB Việt Nam.

1.9. Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu được thực hiện theo cấu trúc gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu về các yếu tố kiểm soát nội
bộ tác động đến hiệu quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1, tác giả đề cập tới tổng quan các cơng trình nghiên cứu của các tác
giả khác nhau về các nội dung như: KSNB, HQKD, tác động của KSNB tới HQKD.

Trên cơ sở đánh giá các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu đã cơng bố, tác giả tìm ra
khoảng trống nghiên cứu và khẳng định rằng nghiên cứu các yếu tố KSNB, yếu tố
“chính sách nhà nước” ảnh hưởng đến HQKD trong các DNVTĐB Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay vẫn còn là một vấn đề mới mẻ, mang tính cấp thiết. Từ đó tác giả tìm ra
hướng nghiên cứu bao gồm các vấn đề định hướng như mục tiêu nghiên cứu. Đề tài
cần trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu nào cũng như tìm hiểu rõ về đối tượng, phạm vi
nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là gì và cuối cùng
là những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn. Các nội dung đó sẽ được tiếp tục trình
bày chi tiết hơn trong các chương tiếp theo.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Bản chất kiểm soát nội bộ
2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ đã tồn tại từ thời Cổ đại và đã phát triển không ngừng. Cho
đến nay, có rất nhiều quan điểm về kiểm sốt và KSNB khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt (2006): Kiểm sốt “Là xem xét để phát hiện, ngăn chặn
những gì trái quy định.” (Từ điển Tiếng Việt, 2006, tr. 523); Nội bộ “Là bên trong của
tổ chức” (Từ điển Tiếng Việt, 2006, tr.738). Như vậy, KSNB là xem xét, tìm hiểu để
nhận biết và ngăn cho những sai sót ở bên trong của đơn vị không xảy ra.
Theo Fayol (1949, tr.49), “Kiểm soát là việc kiểm tra để khẳng định mọi việc có
thực hiện theo đúng kế hoạch hoặc các chỉ dẫn và các nguyên tắc đã được thiết lập
hay khơng, từ đó nhằm chỉ ra các yếu kém và sai phạm cần điều chỉnh, tìm ra các

nguyên nhân để ngăn ngừa chúng không được phép tái diễn”.
Theo Anthony và cộng sự (1949, tr.20): “Kiểm sốt là một q trình thực hiện
một tập hợp các thay đổi nhằm đạt được các mục tiêu đã định”.
Nguyễn Thị Phương Hoa (2011, tr.14) cho rằng: “Kiểm sốt là q trình đo
lường, đánh giá và tác động lên đối tượng kiểm soát nhằm bảo đảm mục tiêu, kế
hoạch của tổ chức được thực hiện một cách có hiệu quả”.
Arens và cộng sự (2000, tr.196): “Để đạt được mục tiêu cần phải xây dựng
KSNB theo đó hệ thống bao gồm các chính sách, thủ tục đặc thù được thiết kế để cung
cấp cho các nhà quản lý sự đảm bảo hợp lý để thực hiện các mục tiêu đã định. Mục
tiêu đó bao gồm: đảm bảo độ tin cậy của thông tin; bảo vệ tài sản và sổ sách; đẩy
mạnh tính hiệu quả trong hoạt động; tăng cường sự gắn bó với các chính sách và thủ
tục đã đề ra”.
Theo Liên đồn Kế tốn quốc tế (1988), Hệ thống KSNB được hiểu là hệ thống
chính sách, thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu: bảo vệ tài sản của đơn
vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý;
bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Tuy nhiên, lý thuyết về KSNB phản ánh một cách đầy đủ và có hệ thống được
cơng bố chính thức trong báo cáo của COSO 1992. Sau đó được nhiều tác giả tiếp tục
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

nghiên cứu, phát triển. Barnabas (2011, tr.76), “KSNB là tổng hợp các bộ phận của
doanh nghiệp bao gồm tài ngun, hệ thống quy trình, văn hóa, cấu trúc và nhiệm vụ
nhằm giúp nhân viên đạt được mục tiêu”.
Theo Chuẩn mực kiểm toán quốc tế 315 (ISA 315), Kiểm sốt nội bộ được hiểu
là các quy trình được thiết kế và thực hiện bởi sự quản lý và các nhân viên khác để

cung cấp sự bảo đảm hợp lý nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị liên quan đến độ tin
cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả, hiệu năng hoạt động và tuân thủ quy định pháp
luật hiện hành. Quan điểm này dựa trên báo cáo COSO 1992 chỉ rõ KSNB không chỉ
dừng lại ở các vấn đề liên quan đến BCTC mà còn mở rộng cho các hoạt động của đơn
vị về hiệu quả, hiệu năng và tuân thủ các chính sách, quy định.
Theo COSO (2013), Kiểm sốt nội bộ được cho là một q trình do người quản
lý, hội đồng quản trị, các nhân viên của đơn vị thiết kế và thực hiện để cung cấp sự
bảo đảm hợp lý nhằm đạt được ba mục tiêu: độ tin cậy của báo cáo tài chính; tuân thủ
luật lệ và quy định; hiệu quả, hiệu lực hoạt động.
Theo VSA số 315 (2012, tr.1), “KSNB là quy trình do ban quản trị, ban giám
đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm
bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy
của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và
các quy định có liên quan”. Khái niệm này tiếp cận theo hướng đánh giá rủi ro và
tương đồng với quan điểm của tổ chức COSO coi KSNB không phải là hệ thống như
trước mà là một quy trình. Các yếu tố cấu thành KSNB cũng bao gồm 5 yếu tố là:
“mơi trường kiểm sốt; đánh giá rủi ro; thơng tin và truyền thơng; các hoạt động kiểm
sốt; giám sát”.
Theo Luật kế toán Việt Nam (2015, tr.18) cho rằng: “Kiểm soát nội bộ là việc
thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”. Quan điểm này cũng tiếp
cận KSNB theo hướng các quy trình nhằm ngăn chặn rủi ro.
Theo COSO 2013, có 3 nhóm mục tiêu của KSNB mà doanh nghiệp hướng tới:
- Nhóm mục tiêu về hoạt động: nhằm đảm bảo sự hữu hiệu và hiệu quả của việc
sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp như: hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào
(vốn, lao động, tài nguyên, con người); hiệu năng của hoạt động quản lý.
- Nhóm mục tiêu về báo cáo, gồm báo cáo tài chính và phi tài chính cho người
bên ngoài và bên trong doanh nghiệp sử dụng: nhằm đảm bảo tính trung thực, hợp lý,
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×