Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Đảm bảo an toàn sức khỏe khi sử dụng hóa chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.69 KB, 3 trang )

ĐẢM BẢO AN TỒN SỨC KHỎE KHI SỬ DỤNG HĨA CHẤT
TRONG LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
Các yếu tố hoá học sinh ra trong quá trình sản xuất gọi chung là các hố chất có thể độc
hoặc khơng độc đối với cơ thể trong mơi trường làm việc. Hố chất là các ngun tố hố
học, các hợp chất và hỗn hợp có bản chất tự nhiên hay tổng hợp.
Ngày nay có trên 400 triệu tấn hoá chất được sản xuất hàng năm và trong đó có khoảng 5 – 7
triệu chất hố học được biết tới, trên 100.000 được bán trên thị trường. Người ta xác nhận rằng
có khoảng 5000 – 10.000 chất hố học thương mại là nguy hại, trong đó có khoảng 150 – 200
chất được ghi nhận là gây ung thư.Hoá chất được sử dụng tại nơi làm việc trong nhiều lĩnh vực
khác nhau. Người lao động có thể tiếp xúc với hoá chất qua nhiều hoạt động như : Sản xuất, vận
chuyển, cất giữ , mua bán, tiêu huỷ và xử lý rác thải độc hại, tiếp xúc hơi khí độc, lau chùi, sửa
chữa, bảo quản thiết bị và các thùng chứa hố chất…
PHÂN LOẠI HĨA CHẤT:
Các loại hố chất nguy hại sho sức khoẻ có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: rắn, lỏng, khí và
hỗn hợp phân tán (sương mù, bụi lơ lửng, khói, huyền phù, nhũ tương…). Dựa vào đặc tính vật
lý và hố học mà người ta phân loại hoá chất như sau:
1. Các chất gây cháy nổ: là các chất có thể phát nổ dưới ảnh hưởng của lửa hoặc do va chạm hay
ma xát mạnh.
- Các chất dễ cháy dạng lỏng: nhiều chất được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và được xếp
vào loại các chất nguy hiểm cháy nổ. Đó là các dung mơi thuộc dãy hydrocacbon (như xăng dầu,
benzen, toluen), các loại alcol (metanol, etanol) và đặc biệt là các loại ete, xeton (ete petrol,
dietyl ete, axeton…).
- Các chất dễ cháy dạng rằn: Nhiều chất rắn có khả năng cháy nổ (như photpho, lưu huỳnh, các
loại sợi, bột chất dẻo…) hoặc gây cháy nổ do dễ giải phóng oxy cung cấp cho sự cháy
(như muối kali (hoặc natri) clorat, kali (hoặc natri) nitrat, thuốc tím, các chất oeroxyt…).
- Các chất dễ cháy dạng khí: nhiều chất có khả năng cháy nổ mạnh như các chất thuộc dãy
hydrocacbon dạng khí (metan, etan, etylen, axetylen…).
2. Các chất oxy hố: là các chất gia tăng phản ứng toả nhiệt cao khi tiếp xúc với các chất khác ,
đặc biệt là các chất dễ cháy. Chúng là các chất dễ giải phóng oxy dưới tác động của nhiệt và có
thể phản ứng với các vật liệu hoặc các chất dễ cháy khác. Ví dụ: khí chlorat, khí clo, khí nitrate,
nitrite, các chất peroxide...


3. Các chất độc: Là các chất khi hít vào hoặc ăn hoặc thâm nhập qua da có thể gây rủi ro cho sức
khoẻ ở mức độ cấp tính hoặc mạn tính, thậm chí gây chết người. Ví dụ: các muối cyanua, hợp


chất asen, thuỷ ngân và hợp chất chì, HCN, carbon tetrachloride, formandehyde, NOx, CO, các
khí halogen…
4. Các chất ăn mịn: Là các chất, bằng phản ứng hoá học, sẽ gây ra những nguy hại khi tiếp xúc
với các tế bào sống hoặc trong trường hợp bị rò rỉ sẽ gây ra những hư hại vật chất hoặc phá huỷ
các đồ vật khác.
Chúng có thể là các chất lỏng, chất rắn hoặc chất khí. Một số chất hố học trở thành chất ăn mòn
khi chúng tiếp xúc với nước hoặc hơi ẩm, ví dụ khi tiếp xúc với mồ hơi trên da. Các chất ăn mòn
được sử dụng rộng rãi trong cơng nghiệp và nơng nghiệp có thể được tập trung theo một số nhóm
sau đây:
- Các acid và anhydride: acid acetic, acid anhydride, acid phosphoric, phosphorous trioxid…
- Các Bases: sodium hydroxid, các amin hữu cơ, ethanolamine…
- Nhóm Halogen và các hợp chất của nó: khí chlo, chloxid sắt, acetyl iodide…
- Các hợp chất khác: thuỷ ngân, hydrazine, oeroxides…
Một số chất gây ăn mịn da có thể gặp trong sản xuất là: các phenol (sản xuất ván nhân tạo và gỗ
dán), các clorua (axetyl, kẽm…) trong tổng hợp hữu cơ và sản xuất pin; các chất oxy hố mạnh
gặp trong cơng nghệ tẩy giặt…
5. Các chất nguy hại: là các chất khi hít phải hoặc thấm qua da có thể gây ra hạn chế rủi ro về
sức khoẻ. Ví dụ chloroform, dichlorobezene, iot, dioxid mangan, oxalate potassium…
6. Chất kích thích: là chất khơng gây ăn mịn, có thể gây viêm cấp, kéo dài hoặc lặp lại khi tiếp
xúc với da hoặc màng nhày. Ví dụ formandehide, HCl, potassium chromate…
TÁC HẠI CỦA HĨA CHẤT:
Hố chất có thể xâm nhập vào cơ thể qua 3 đường chính: qua hít thở, ăn uống và qua tiếp xúc với
da. Tại nơi làm việc, đường tiếp xúc thường xuyên nhất và quan trọng nhất là qua hít thở trong
khơng khí.
Anh hưởng cấp tính: xẩy ra khi tiếp xúc trong thời gian ngắn với chất độc có nồng độ cao.
Anh hưởng mạn tính: xảy ra khi tiếp xúc với chất độc qua thời gian dài với nồng độ thấp.

Các ảnh hưởng của chúng chủ yếu gây ra một số bệnh:
- Ảnh hưởng tới đường hô hấp và phổi: dung mơi, amoniac – gây kích thích, viêm; bụi vô cơ gây
các bệnh bụi phổi; crom gây ung thư...


Ảnh hưởng tới thận: giảm chức năng thận dạng cấp tính hoặc mãn tính như thủy ngân, cadmium,
chloroform....
Ảnh hưởng tới gan: như carbon tetrachloride nhiễm độc gan cấp, vinyl chloride gây ung thư
gan...
Ảnh hưởng tới tim mạch: như chì, camium gây cao huyết áp; nitrat gây thiếu máu, nhồi máu cơ
tim...
Ảnh hưởng tới da: chất dẻo, các acid... gây dị ứng và viêm da do tiếp xúc.
Ảnh hưởng tới hệ máu: chì gây thiếu máu...
BIỆN PHÁP PHỊNG CHỐNG CÁC YẾU TỐ HÓA CHẤT ĐỘC HẠI:
- Biện pháp quản lý và lưu trữ: phải có các quy định nghiêm ngặt bắt buộc trong việc bảo quan,
đóng gói, cất trữ: cách ly, để nơi thoáng mát, tránh nhiệt, tránh tương tác và phản ứng do tiếp
xúc. Có biển báo, bao kín các thùng chứa, có phương tiện cứu hỏa đi kèm.
- Biện pháp kỹ thuật: Cơ giới hóa và tự động hóa quy trình cơng nghệ có sử dụng hoặc phát sinh
hóa chất có hại trong q trình sản xuất. Lắp đặt các thiết bị thơng gió hoặc hút hơi khí độc
chung hoặc cục bộ tại nơi hóa chất giải phóng ra.
- Biện pháp thực hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh an toàn khi làm việc: Trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân đầy đủ và hợp lý. Tránh ăn uống, hút thuốc ở nơi làm việc. Tắm rửa vệ sinh cá nhân
sạch sẽ sau khi tiếp xúc với hóa chất. Tập huấn cho người lao động biết tác hại và cách phịng
chống khi tiếp xúc với hóa chất.
- Biện pháp y tế: Tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm để sớm phát hiện bệnh nghề nghiệp.
Có đầy đủ phương tiện kỹ thuật, y tế để cấp cứu kịp thời khi gặp sự cố.
Người lao động phải được học tập phương pháp cấp cứu tại chỗ khi có người bị nhiễm độc. Tổ
chức đội cấp cứu tại nơi làm việc (với các cơ sở lớn, đông công nhân). Có các phương án dự
phịng và xử lý sự cố.
Một yếu tố hết sức quan trọng là khi nạn nhân bị nhiễm độc đưa vào bệnh viện cấp cứu phải

mang theo loại hóa chất mà nạn nhân tiếp xúc hoặc hồ sơ các loại hóa chất độc đang sử dụng có
trong mơi trường tiếp xúc.



×