Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thuc trang ve viec su dung von luu dong o cong ty 107050

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.37 KB, 48 trang )

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 :
NHữNG VấN Đề Lí THUYếT CĂN BảN Về VốN LƯU Động
1.1.Lí luận chung về vốn lu động.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lu động.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tợng
lao động, t liệu lao động và sức lao động. Qúa trình sản xuất kinh doanh là
quá trình kết hợp các yếu tố trên để tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Khác
với t liệu lao động, các đối tợng lao động ( nh nguyên, nhiên, vật liệu) chỉ) chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái ban đầu, giá
trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và đợc bù
đắp khi giá trị đợc thực hiện.
Những đối tợng lao động nói trên xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
các tài sản lu động (TSLĐ), còn về hình thái giá trị đợc gọi là VLĐ của doanh
nghiệp.TSLĐ của doanh nghiệp thờng gồm 2 bộ phận: TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lu thông.
TSLĐ sản xuất gồm vật t dự trữ cần thiết cho quá trình sản xuất, vật t
đang trong quá trình chế biến và những t liệu lao động không đủ điều kiện là
TSCĐ nh: nguyªn vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, phơ tïng thay thế, sản phẩm dở
dang, công cụ dụng cụ) chỉ
TSLĐ lu thông gồm thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán) chỉ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu
thông luôn luôn vận động, thay thế, và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ, để hình thành các TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu t ban đầu
nhất định gọi là VLĐ. Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn
ra liên tục nên VLĐ của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các
giai đoạn của chu kỳ kinh doanh. Sự vận động của VLĐ đợc mô tả qua sơ đồ
sau:


T H) chỉsản xuất) chỉH T ( T > T )
Sự vận động của VLĐ tuần tự từ hình thái này sang hình thài khác, qua
các giai đoạn của quá trình sản xuất, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển
sang hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và cuối cùng quay trở về hình thái tiền
tệ. Qúa trình đó gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Sự lặp đi, lặp lại có tính chất chu
kỳ gọi là sự luân chuyển VLĐ.

Nguyễn Thị Phơng Anh

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
Vì vậy, có thể nói : VLĐ cđa doanh nghiƯp lµ biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa sè
vèn đầu t ứng trớc để hình thành nên các TSLĐ, nhằm đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra một cách liên tục.
Phù hợp với đặc điểm của TSLĐ, VLĐ của doanh nghiệp có một số đặc
điểm chủ yếu sau:
VLĐ không ngừng chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác trong
các giai đoạn của quá trình kinh doanh.
Là đặc điểm quan trọng và trái ngợc với vốn cố định. Đó là giá trị của
VLĐ đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ
sản xuất ( không phân bổ từng phần nh vốn cố định ).
Tại một thời điểm nhất định VLĐ tồn tại dới các hình thái khác nhau và ở
các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
VLĐ sẽ chu chuyển liên tục và thờng xuyên theo một chu kỳ và đợc gọi là
quá trình tuần hoàn và chu chuyển VLĐ.
Tóm lại, từ những đặc điểm trên của VLĐ các doanh nghiệp cần có biện
pháp quản lý VLĐ sao cho có hiệu quả, phù hợp với từng doanh nghiệp.
1.1.2 phân loại vốn lu dộng

Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
VLĐ của các doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có
những tiêu thức sau đây: -Nếu theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh thì VLĐ có thể chia làm 3 loại sau :
+ Vốn lu dộng trong khâu dự trữ sản xuất :Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu dộng lực, phụ tùng thay
thế, công cụ lao dộng nhỏ.
+Vốn lu dộng trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc dá quý ) chỉ); các khoản vốn đầu t ngắn
hạn (Đầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn.. )các khoản thế chấp ký
cợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng ) chỉ)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biên pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ
sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

Nguyễn Thị Phơng Anh

3

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
-Nếu theo hình thái biểu hiện thì VLĐ có thể chia làm 2 loại sau :
+ Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể nh nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm.

+ Vốn bằng tiền :Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng các khoản trong thanh toán, các khoản dầu t ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn
kho
1.1.3 Các nguồn hình thành VLĐ
Để tổ chức quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ thì doanh nghiệp
cần phải nắm rõ các nguồn hình thành vốn để có phơng án huy động, biện pháp
quản lý, sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Trên thực tế, VLĐ của doanh
nghiệp có thể đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và mỗi nguồn đều có u
điểm và hạn chế nhất định. Mặt khác các doanh nghiệp khác nhau thì sự hình
thành nguồn VLĐ cũng khác nhau do đặc điểm và hình thức của từng doanh
nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu các nguồn VLĐ sẽ là cơ sở để định hớng huy
động, quản lý và sử dụng thích hợp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
* Nếu căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng, VLĐ đợc chia thành :
- Nguồn VLĐ thờng xuyên cần thiết :là nguồn vốn có tính chất ổn định và
lâu dài, nguồn tài trợ chủ yếu cho loại vốn này là vốn dài hạn bao gồm vốn chủ
sở hữu và vay dài hạn. Trong đó VLĐ thờng xuyên đợc xác định theo 2 cách:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng nguồn vốn thờng xuyên giá trị còn lại của
TSCĐ
Hoặc: Nguồn VLĐ thờng xuyên = TSLĐ và đầu t ngắn hạn Nợ ngắn hạn
- Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tình chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất
thờng phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài
trợ phổ biến cho nhu câủ vốn này là các khoản vay ngắn hạn hoặc vốn chiếm
dụng hợp pháp.
Việc phân loại nh trên giúp cho ngời quản lý xem xét huy động các nguồn
VLĐ một cách phù hợp với thời gian sư dơng. §ång thêi gióp doanh nghiƯp
trong viƯc lËp kÕ hoạch tài chính về tổ chức và sử dụng vốn trong tơng lai trên
cơ sở xác định quy mô vốn cần thiết để lựa chọn nguồn VLĐ có lợi nhất cho
doanh nghiệp.


Nguyễn Thị Phơng Anh

4

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
* Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn thì VLĐ của doanh nghiệp đợc chia thành
hai nguồn:
- Nguồn vốn chủ sở hữu :là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm vốn điều lệ, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp
và vốn tài trợ của nhà nớc nếu có.
- Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế nh vay tiền ngân
hàng, vay các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải
trả...
Việc phân chia VLĐ nh trên giúp doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn tài
trợ để từ đó tìm ra cơ cấu nguồn tài trợ tối u với chi phí sử dụng VLĐ thấp
nhất.
1.1.4 Nhu cầu VLĐ và các mô hình tài trợ VLĐ
1.1.4.1Phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên
Sản xuất kinh doanh dù ở quy mô thấp nhất cũng đòi hỏi một lợng vốn
nhất định, số vốn này tồn tại một cách thờng xuyên và lâu dài nhằm đảm bảo
đảm bảo cho sản xuất kinh doanh tiến hành một cách thờng xuyên liên tục.
Để xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên cho doanh nghiệp bao gồm các phơng
pháp chủ yếu sau:
*Phơng pháp trực tiếp
Đây là phơng pháp xác định VLĐ thờng xuyên bằng cách trực tiếp dựa

vào nhu cầu dự trữ về nguyên vật liệu, các loại vật t hàng hoá tồn kho trong
từng khâu để định mức nhu cầu vốn cho từng khoản mục sau đó tổng hợp lại để
có tổng nhu cầu về VLĐ thờng xuyên cần thiết cho doanh nghiệp.
Công thức tính toán tổng quát nh sau:

V

k
NC =

n

( MijìNij )

i=1 j=1
Trong đó :
VNC : Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch
M : Mức tiêu dùng bình quân một ngày của loại vốn đợc tính toán
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán
i : Số khâu kinh doanh ( i = 1, k )
j : Lo¹i vèn sư dơng ( j = 1, n )

Nguyễn Thị Phơng Anh

5

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp

Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn nào đó trong khâu
tính toán đợc tÝnh b»ng tỉng møc tiªu dïng trong kú ( theo dự toán chi phí )
chia cho số ngày trong kỳ.
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó đợc xác định căn cứ vào các
nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của các loại vốn liên quan trong từng
khâu tơng ứng
Ưu điểm của phơng pháp này là xác định đợc nhu cầu cụ thể của từng loại
vốn trong từng khâu kinh doanh. Do đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử
dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng.
Nhợc điểm là việc tính toán tơng đối phức tạp mất nhiều thời gian nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật t trong sản xuất.
*Phơng pháp gián tiếp
Nội dung của phơng pháp này là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm về
nhu cầu VLĐ bình quân trong năm báo cáo, nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh
năm kế hoạch, sự phấn đấu tăng tốc độ luân chuyển VLĐ để xác định nhu cầu
VLĐ cho năm kế hoạch.
Công thức tính nh sau:

M
VNC = VLĐ0 M ( 1 + t )
1
2

Trong đó :
VNC : Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch
M1, M0 : Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo
VLĐ0 : Vốn lu động bình quân năm trớc đợc tính toán lại bằng cách loại
trừ các yếu tố bất hợp lý làm ảnh hởng đến số d VLĐ tai các thời điểm trong
năm.
t : Tốc độ (tăng) giảm số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm

báo cáo

( K 1 K 2)ì100%
t=

Kalignl 0



Trong đó : K1, K0 là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo
cáo. Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch, có thể sử
dụng công thức sau :

Nguyễn Thị Phơng Anh

6

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp

VNC =

M1
L1

vốn ng

Trong đó : L1 là vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch

M1 là tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
Ưu điểm của phơng pháp trên là tính toán tơng đối đơn giản, giúp doanh
nghiệp ớc tính nhanh chóng nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm kế hoạch để
xác định nguồn tài trợ phù hợp.
Nhợc điểm : độ chính xác của kết quả bị hạn chế
*Phơng pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu
Cơ sở lí luận của phơng pháp này đợc xây dựng dựa trên giả định giá trị
của từng loại tài sản, giá trị của các nguồn tài trợ chiếm một tỷ lệ ổn định so
với doanh thu bán hàng.
Nội dung của phơng pháp nh sau :
Bớc 1 : Tính số d bình quân của các khoản mục trong Bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện.
Bớc 2 : Chọn các khoản mục chụi sự tác động trực tiếp và có quan hệ tỷ lệ
ổn định so với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của chúng so với doanh thu
bán hàng kỳ thực hiện.
Bớc 3 : Dùng tỷ lệ phần trăm đà tính đợc để ớc tính nhu cầu vốn cho kỳ kế
hoạch dựa trên cơ sở doanh thu dự kiến kỳ kế hoạch.
Bớc 4 : Định hớng nguồn bù đắp cho nhu cầu vốn cần tăng thêm dựa trên
kết quả dự báo về lợi nhuận kỳ kế hoạch.
1.1.4.1 Các mô hình tài trợ VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp trong kỳ có thể chia thành hai loại :nhu
cầu VLĐ thờng xuyên và nhu cầu VLĐ tạm thời. Nhu cầu VLĐ của doanh
nghiệp cũng có trờng hợp đợc tài trợ bằng nguồn vốn dài hạn song chủ yếu
bằng các nguồn vốn ngán hạn thời hạn rtài trợ dới 1 năm. Chúng ta có các
mô hình chủ yếu về tài trợ VLĐ của doanh
Vốn kinh doanh
nghiệp nh sau:
*Tài trợ VLĐ thờng xuyên cần thiết
ắn hạn
TSCĐ tạm thời

bằng nguồn vốn dài hạn và VLĐ tạm thời
bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn
n hạn

7

TSCĐ

ắn hạn

Nguyễn Thị Phơng Anh

Nguồn vốn
ng n hạn

TSLĐ thờng xuyên

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp

vốn ng

Đây là mô hình khá phổ biến ở các doanh nghiệp. Ưu điểm của mô hình
này là xác lập sự cân bằng về thời hạn sử dụng vốn và nguồn vốn. Do đó có
thể hạn chế chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi ro có thể gặp trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Mô hình này phù hợp với các nhà quản trị a
tính ổn định.

*Tài trợ VLĐ thờng xuyên và một phần VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn dài
hạn, phần VLĐ tạm thời còn lại bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Theo mô hình này, doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ một
phần VLĐ tạm thời nên doanh nghiệp có
Vốn kinh doanh
khả năng thanh toán ngay nhu xầu VLĐ
ắn hạn
tạm thời. Điều này thể hiện sự thận trọng
TSCĐ tạm thời
hơn trong việc lựa chọn chính sách tài trợ
nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Nhng do
TSLĐ thờng xuyên
lÃi tiền vay dài hạn thờng cao hơn lÃi tiền
vay ngắn hạn nên chi phí tài trợ của
TSCĐ
doanh nghiệp theo mô hình này thờng
cao hơn mô hình trên. Mô hình này thờng
phù hợp với các nhà quản trị a sự thận
Thời gian
trọng.
*Tài trợ một phần VLĐ thờng xuyên và VLĐ tạm thời bằng nguyồn vốn
ngắn hạn, phân VLĐ thờng xuyên còn lại bằng
Vốn kinh doanh
nguồn vốn dài hạn.
ắn hạn
TSCĐ tạm thời
Trong mô hình này, doanh nghiệp sử
dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ một phần
VLĐ thờng xuyên nên khả năng rủi ro cao hơn
hai mô hình trên vì : doanh nghiệp luôn phải

đối phó với các khoản nợ có thời gian đáo hạn
TSCĐ
ngắn cao. Tuy nhiên do tỷ trọng nguồn tài trợ
ngắn hạn VLĐ tăng thêm cũng tạo điều kiện
cho doanh nghiệp tiết hiểm kiệm hơn nữa chi
Thời gian
phí sử dụng vốn, tăng tính linh hoạt trong việc
tài trợ các nhu cầu ngắn hạn. Mô hình này phù hợp với các nhà quản trị a sự
mạo
Nguồn vốn
ng n hạn

Nguồn
n hạn

ắn hạn

vốn ng

Nguồn vốn
ng n hạn

Nguồn
n hạn

ắn hạn

Nguyễn Thị Phơng Anh

8


K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh
nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp là một vấn
đề cần thiết và cấp bách trong các doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ những
lý do sau:
*Xuất phát từ vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp có thể nói vốn là điều kiện tiên quyết, quyết
định quá trình sản xuất kinh doanh. VLĐ là một bộ phận quan trọng của vốn
sản xuất kinh doanh. Tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tỉng vèn s¶n xt
kinh doanh nhng nã ¶nh hëng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp..
Từ đặc điểm của VLĐ cho thấy chu kỳ vận động của VLĐ là tơng đối
ngắn, ngắn hơn nhiều lần so với chu kỳ của vốn cố định. Việc tăng nhanh tốc
độ luân chuyển của VLĐ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ.Với một đồng VLĐ bỏ ra trong kỳ mà tốc độ luân chuyển tăng
lên sẽ góp phần tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, giảm bớt sự
căng thẳng về nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Mặt khác, VLĐ đợc bù đắp
toàn bộ giá trị một lần sau khi kết thúc một vòng luân chuyển. Nh vậy, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ không chỉ có ý nghĩa bảo toàn VLĐ ban đầu
mà nó còn tạo ra một khoản lợi nhuận để mở rộng quy mô VLĐ của doanh
nghiệp nói riêng và quy mô vốn sản xuất kinh doanh nói chung.
Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp có ¶nh hëng lín ®Õn hiƯu qu¶
s¶n xt kinh doanh. NÕu sử dụng vốn không tính đến hiệu quả của việc sử
dụng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng không những cho bản thân doanh
nghiệp mà còn ảnh hởng tới những đơn vị có quan hệ với doanh nghiệp. Do

vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ có ý nghĩa đối với từng doanh
nghiệp mà nó còn góp phần đem lại hiệu quả đối với nền kinh tế xà hội.
Với vai trò hết sức quan trọng này đòi hỏi doanh nghiệp luôn quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn kinh doanh nói
chung, đó là mục tiêu cần đạt tới của việc sử dụng vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lợng phản ánh tổng hợp những biện
pháp hợp lý về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất cũng nh quản lý toàn bộ các hoạt

Nguyễn Thị Ph¬ng Anh

9

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
động khác của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy doanh nghiệp tăng trởng và phát triển. Chất lợng sản phẩm sản xuất
ra càng cao, các biện pháp quản lý càng hợp lý doanh nghiệp sử dụng vốn
càng có hiệu quả, lợi nhuận thu đợc sẽ tăng và nhanh chóng quay vòng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các
biện pháp quản lý phù hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có về vốn
cũng nh các tiềm ẩn khác, để sao cho với một đồng vốn doanh nghiệp đa vào
sản xuất kinh doanh có thể mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng VLĐ càng có hiệu quả cao thì càng có thể sản xuất và
tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải sử dụng hợp lý có hiệu quả đồng VLĐ.
Với ý nghĩa nh trên, cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong

các doanh nghiệp là một trong những biện pháp cần thiết mà các doanh nghiệp
nên chú trọng để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh
tranh về vốn đối với những doanh nghiệp cùng lĩnh vực.
*Xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng VLĐ ở các doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà Nớc ( DNNN)
Trong nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng
nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, việc quản lý sử dụng hiệu. quả
các lo¹i vèn trong doanh nghiƯp cã mét ý nghÜa hÕt sức quan trọng tác động
mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần làm
tăng hiệu quả nền kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối với DNNN
giúp cho các doanh nghiệp này thực hiện đợc vai trò chủ đạo của mình trong
nền kinh tế và là tấm gơng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác.
Trớc đây, trong nền kinh tế kế hoạch tập trung mọi nhu cầu về vốn kinh
doanh của DNNN đều đợc Nhà nớc cấp vốn hoặc đi vay ngân hàng với lÃi suất
u đÃi và đảm bảo toàn bộ đầu ra cho sản phẩm. Vì thế vai trò khai thác, thu
hút, sử dụng vốn có hiệu quả không đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp bách, có
tính sống còn đối với doanh nghiệp.
Hiện nay các khoản trên không còn nữa, tự các DNNN phải trang trải
mọi chi phí, đàm bảo kinh doanh có lÃi. Nhng thùc tÕ theo b¸o c¸o míi nhÊt
cho thÊy, hiƯn cã khoảng 13,5% DNNN làm ăn thua lỗ, nếu tính đầy đủ thì tỷ
lệ thua lỗ còn cao hơn nhiều, thậm chí một số doanh nghiệp đà mất hết vốn và

Nguyễn Thị Phơng Anh

1
0

K38 - 11.01



Luận văn tốt nghiệp
nợ nần lên tới hàng chục tỷ đồng.Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và nhất là VLĐ nói riêng là hết sức quan trọng trong công tác quản
lý tài chính của doanh nghiệp.( Nguồn tạp chí nghiên cứu tài chính số2/2004).
Tóm lại từ những lý do trên cho thấy việc nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp trong điều kiện hiƯn nay cã ý nghÜa hÕt søc quan träng
trong c«ng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.Nó quyết định sự sống còn
và tơng lai phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng quy mô hoạt động nhằm
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, góp phần tăng trởng kinh tế xà hội,
giúp doanh nghiệp có thể chớp thời cơ kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh, đứng
vững trên thị trờng và ngày càng phát triển đi lên.
1.3 Một số chỉ tiêu dánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp
1.3.1Tốc độ luân chuyển vốn lu động
Tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
--Số lần luân chuyển vốn lu động (vòng quay vốn lu động ): phản ánh số
lần luân chuyển vốn lu động đợc thực hiện trong một kỳ nhất định thờng là
một năm. Công thức xác định:

L=

M
V

Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lu động ;
M: Tổng mức luân chuyển vốn lu động trong kỳ;
V: Vốn lu động bình quân trong kỳ.
--Kỳ luân chuyển vốn lu động :Chỉ tiêu này cho biết thời gian bình quân

cần thiết để hoàn thành một lần luân chuyển VLĐ là bao nhiêu. Công thức xác
định:
L
K= N

V ì360
hoặc K=M

Trong đó: K: Kỳ luân chuyển VLĐ
N: Số ngày trong kỳ
L: Số vòng quay VLĐ
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các
mặt nh: mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có

Nguyễn Thị Phơng Anh

1
1

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
hợp lý hay không. Vòng quay VLĐ càng nhanh, kỳ luân chuyển VLĐ càng
ngắn thì VLĐ càng đợc sử dụng hợp lý, hiệu quả và ngợc lại.
Trong các công thức nói trên, tổng mức luân chuyển vốn phản ánh tổng
giá trị luân chuyển của doanh nghiệp đợc thực hiện trong kỳ, nó đợc xác định
bằng doanh thu tiêu thụ trừ đi các khoản giảm trừ và thuế gián thu phải nộp
cho nhà nớc.
1.3.2 Mức tiết kiệm VLĐ

Mức tiết kiệm VLĐ là do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh
nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm
hoặc tăng thêm không đáng kể qui mô VLĐ.

(M )

V tkvld= 360 ì( K 1− K 2) hc V = M 1 − M 1
Công thức xác định:
tkvld
L1 L0
Trong đó :
VTKVLD : VLĐ tiết kiệm tơng đối.
K0, K1 : Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo, năm kế hoạch.
L0 , L1 : Tốc độ luân chuyển VLĐ năm báo cáo, năm kế hoạch.
Điều kiện ®Ĩ cã Vtkvl® lµ M1 > M0 vµ V1 V0
Vtkvl® càng nhỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng cao, VLĐ sử dụng càng
hiệu quả.
1.3.3 Hiệu suất sử dụng VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng VLĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ có thể mang lại bao nhiêu ®ång doanh thu.
1

Doanh thu thn trong kú
. HiƯu st sư dụng VLĐ = VLĐ Bq trong kỳ
Trong đó: Doanh thu thuần = Tổng doanh thu các khoản giảm trừ Thuế
gián thu.
Việc tăng hiệu suất sử dụng VLĐ sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc VLĐ
cần thiết trong quá trình kinh doanh hoặc mở rộng quy mô kinh doanh trên cơ
sở VLĐ hiện có. Số doanh thu đợc tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.

1.3.4 Hàm lợng VLĐ

Nguyễn Thị Ph¬ng Anh

1
2

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lơng vốn lu động =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần
bao nhiêu đồng VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao và ngợc lại.
1.3.5Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Lợi nhuận trớc thuế hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tron kỳ tham gia tạo bao
nhiêu đông lợi nhuận sau thuế hoặc trớc thuế.
Chỉ tiêu này có thể viết dới 3 dạng phản ánh mức sinh lời của VLĐ
Lợi nhuận trớc thuế và lÃi vay
Hệ số sinh lời của vốn lu động=
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ cha có tác động của thuế thu
nhập và cha đề cập đến nguồn hình thành VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận trớc thuế vốn lu động=


Lợi nhuận trớc thuế

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của vốn lu động cha có sự tác động của
thuế thu nhập nhng đà đề cập đến nguồn tài trợ.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn lu động =

Lợi nhuận sau thuế

VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận dòng cho doanh nghiệp.
1.3.6 Một số chỉ tiêu khác phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ :
Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển
trong kỳ:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho trong kỳ

Nguyễn Thị Phơng Anh

1
3

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý VLĐ của doanh nghiệp, phản ánh

tốc độ luân chuyển vật t hàng hoá dẫn đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nhanh hay chậm. Việc ứ đọng vón, vật t hàng hoá làm cho doanh
nghiệp không thu đợc vốn kịp thời thì công việc thanh toán gặp nhiều khó
khăn. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao, phản ánh số hàng tồn kho tồn kho
luân chuyển từ hình thái này sang hình thái khác càng nhanh, nghĩa là hiệu
quả sử dụng VLĐ càng cao.
Kỳ thu tiền bình quân: Phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản
phải thu
Số d bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
360 ngày
Doanh thu tiêu thụ
Số ngày ở đây phản ánh tình hình tiêu thụ mà cụ thể là sức hấp dẫn xủa
sản phẩm mà doanh nghiệp đang tiêu thụ cũng nh chính sách thanh toán mà
doanh nghiệp đang áp dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu: Phản ánh tốc độ thu hồi vốn trong thanh
toán của doanh nghiƯp.
Sè vßng quay KPT =

Doanh thu cã th

Sè d bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì tốc độ thu hồi các khoản phải
thu càng nhanh chứng tỏ vốn của doanh nghiệp không bị chiếm dụng lớn,
công tác thu hồi nợ tốt.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh : Phản ánh khả năng trả nợ ngay của
doanh nghiệp mà không dựa vào viêc bán các loại vật t hàng hoá.
Hệ số thanh toán nhanh =

TSLĐ- vật t hàng hoá tồn kho


Tổng số nợ ngắn hạnn hạn
Hệ số này nếu
chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt,
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn là cao.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
1

TSLĐ và đầu t ngắn hạnn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =

Nợ ngắn hạnn hạn và nợ dài hạn dến hạn trả

Nguyễn Thị Ph¬ng Anh

1
4

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tôt và
ngợc lại.
Tất cả chỉ tiêu trên đều là những chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng, cho
thấy tình hình hoạt động của doanh nghiệp và khả năng phát triển trong tơng
lai. Vì vậy trong phân tích các chỉ tiêu này cũng là một hoạt động kinh doanh
và quản lý của doanh nghiệp.
1.4 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động của các

doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ
luân chuyển liên tục không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Tại
một thời điểm VLĐ tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau, trong quá trình vận
động nó chụi tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, bao gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
1.4.1 Những nhân tố khách quan
Do sự tác động của nền kinh tế:
Hoạt động của các doanh nghiệp đều chịu sự tác động rÊt lín cđa nỊn kinh
tÕ. NÕu nỊn kinh tÕ ph¸t triển ồn định thì hiệu quả sử dụng vốn cao. Ngợc lại
nếu điều kiện tăng trởng thấp, lÃi suất và tỷ giá không ổn định, thất nghiệp và
lạm phát cao, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật
t hàng hoá... gây khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhân tố rủi ro:
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì nhân tố rủi ro bất thờng trong
quá trình kinh doanh là rất lớn, ¶nh hëng ®Õn hiƯu qu¶ sư dơng vèn cđa doanh
nghiƯp. Lý do là trong nền kinh tế thị trờng có nhiều thành phần kinh tế cùng
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, cùng cạnh tranh và khi thị trờng
không ổn định, sức mua của thị trờng có hạn sẽ làm gia tăng khả năng rủi ro
của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên
nhiên gây ra nh: hoả hoạn, lũ lụt... mà doanh nghiệp không thể lờng trớc đợc.
Môi trờng pháp lý:
Một hành lang pháp lý với hệ thống luật pháp hoàn chỉnh, các chính sách
vĩ mô ( thuế, chính sách đầu t ) cũng tác động mạnh tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Cụ thể nh việc quy định về thuế vốn, thuế doanh thu, thuế

Nguyễn Thị Phơng Anh

1

5

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
thu nhập doanh nghiệp, chính sách cho vay... đều có thể làm tăng hay giảm
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Sự hoạt động của thị trờng tài chính - hay các tổ chức trung gian:
Hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn với thị trờng tài chính bởi nhu cầu
vốn của doanh nghiệp luôn gia tăng theo mức độ phát triển của doanh nghiệp
và của nền kinh tế.
Sự phát triển của thị trờng tài chính với sự ra đời của thị trờng chứng
khoán ở Việt Nam đà tạo thêm nhiều công cụ huy động vốn giúp cho việc tìm
kiếm nguồn tài trợ của doanh nghiệp đợc thuận lợi. Ngoài các hình thức vay
ngắn hạn và dài hạn truyền thống các doanh nghiệp có thể huy động vốn trực
tiếp trên thị trờng bằng cách phát hành các loại giấy tờ có giá theo quy định
của Nhà nớc để bán ra bên ngoài. Nh vậy, doanh nghiệp có thể huy động vốn
qua nhiều kênh khác nhau để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
ảnh hởng của giá cả sản phẩm tiêu thụ trên thị trờng:
Cung cầu trên thị trờng là một trong những yếu tố quyết định tới giá cả
sản phẩm tiêu thụ. Nếu giá cả tiêu thụ trên thị trờng tăng sẽ làm cho chi phí
đầu vào tăng, đồng thời giá thành sản xuất cũng phải tăng lên, dẫn đến giá bán
của doanh nghiệp tăng, nếu giá bán tăng cao hơn mức thị trờng có thể chấp
nhận đợc thì doanh nghiệp khó tiêu thụ sản phẩm kéo theo là doanh thu và lợi
nhuận giảm. Ngợc lại, nếu mức độ tăng giá của doanh nghiệp thấp hơn so với
thị trờng thì cầu về sản phẩm của doanh nghiệp tăng, sẽ đẩy nhanh đợc quá
trình tiêu thụ sản phẩm, từ đó tăng doanh thu, tăng tốc độ luân chuyển vốn,
vốn đợc thu hồi nhanh để tiếp tục quay vòng.
Nh vậy, sự biến động của giá cả thị trờng có thể làm tăng hoặc giảm chi

phí, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tăng hoặc giảm đợc một lợng vốn trong đó có
VLĐ bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có ảnh hởng tới doanh thu
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do tác động của khoa học kỹ thuật:
Trớc đây, đối tợng lao động đợc hình thành chủ yếu từ nguồn gốc tự nhiên.
Hiện nay, cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ đà tác động trực
tiếp tới tất cả các yếu tố đầu vào của sản xuất ( đối tơng lao động, t liệu lao
động, sức lao động) và đà trở thành một bộ phận của lực lợng sản xuất.
Với sự u việt của khoa học, đối tợng lao động đợc hình thành có nguồn
gốc nhân tạo, có chất tính năng tốt và giá cả rẻ. Do vậy nếu doanh nghiệp

Nguyễn Thị Phơng Anh

1
6

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
không biết nắm bắt kịp thời và ứng dụng trong sản xuất kinh doanh thì sẽ bị
tác động giảm giá vật t dẫn đến vốn kinh doanh trong đó có VLĐ bị mất giá.
1.4.2 Nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có những nhân tố mang tính
chủ quan ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành nghề kinh doanh:
Đây là đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi
doanh nghiệp đều hoạt động trong một hoặc vài nghành kinh doanh nhất định,
mà mỗi nghành kinh doanh lại có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
riêng nó.

Nh vậy, đặc điểm kinh doanh của mỗi nghành phần nào chi phối tới công
tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Nó tác động lên một số góc độ nh : thành
phần vốn kinh doanh, quy mô vốn, tốc độ luân chuyển của vốn... Chẳng hạn,
đối với một doanh nghiệp hoạt động trong nghành công nghiệp nặng thì vốn
cố định chiếm tỷ trọng lớn còn VLĐ chiếm tỷ trọng nhỏ. Ngợc lại, các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thơng mại dich vụ VLĐ thờng chiếm tỷ trọng
rất cao.
Do trình độ tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp:
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất phải đồng bộ,
ăn khớp. Năng lực quản lý của doanh nghiệp có hiệu quả hay không đợc thể
hiện trong các khâu: xác định nhu cầu VLĐ có chính xác, bố trí sử dụng vốn
có đúng mục đích, có tổ chức công tác quản lý thu hồi nợ tránh lÃng phí.
Việc xác định nhu cầu VLĐ không chính xác trong các giai đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ ảnh hởng không tốt đến quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu thiếu vốn sẽ gây gián đoạn quá trình sản xuất ảnh hởng tới năng suất lao
động, không hoàn thành hoặc làm giảm doanh thu cho doanh nghiệp, nếu thừa
vốn sẽ gây ứ đọng vốn và doanh nghiệp phải trả thêm chi phí sử dụng vốn
không đáng có.
Doanh nhiệp quản lý vốn không chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lÃng
phí vốn, nhất là VLĐ trong quá trình mua sắm, dự trữ. Việc mua các loại vật t
không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất
lợng quy định, trong quá rình sử dụng lại không tận dụng hết phế phẩm, phế
liệu... cũng tác động không nhỏ tới hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Phơng Anh

1
7


K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
Mặt khác, nếu trình độ quản lý doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, hoạt
động kinh doanh thua lỗ kéo dài sẽ làm vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm đi, trong đó có VLĐ.
Việc lựa chọn phơng án đầu t:
Khi lựa chọn phơng án đầu t doanh nghiệp phải cân nhắc sao cho phù hợp
với tình hình và đặc điểm của doanh nghiệp mình. Nếu doanh nghiệp đầu t sản
xuất những sản phẩm, lao vụ, dịnh vụ có chất lợng cao, giá thành hạ và đợc
thị trờng chấp nhận thì tất yếu hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao. Còn ngợc lại,
chất lợng của sản phẩm, lao vụ, dịnh vụ kém, không phù hợp với yêu cầu thị
trờng dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Trên đây là một số các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp ngày một tăng trởng và phát triển,
khẳng định vị trí trên thị trờng đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp cần
nghiên cứu các nhân tố để từ đó đa ra các biện pháp cần thiết phát huy những
ảnh hởng tích cực và hạn chế những ảnh hởng tiêu cực tới hiệu quả sử dụng
vốn nói chung, và nhất là VLĐ nói riêng.
1.5 Phơng hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Từ những nhân tố ảnh hởng VLĐ thì phơng hớng để năng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ là không ngừng tăng doanh thu, tổ chức sử dụng VLĐ tiết kiệm,
kịp thời, hợp lý. Theo phơng thức đó có thể chỉ ra một số biện pháp nh sau:
- Xác định một cách chính xác nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Từ đó có kế hoạch tổ chức huy động VLĐ, đáp ứng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lựa chọn hình thức khai thác và tạo lập VLĐ thích hợp. Phải thực hiện
khai thác triệt để các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời phải tính
toán lựa chọn huy đọng các nguồn vốn bên ngoài với mức độ hợp lý, tạo ra

một cơ cấu nguồn vèn tèi u nh»m gi¶m tíi møc thÊp nhÊt chi phí sử dụng vốn
từ đó tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá rình sản xuất và
tiêu thụ.
Đối với khâu dự trữ thì có mức tồn kho hợp lý giúp cho doanh nghiệp
không bị gián đoạn sản xuất và tối thiểu hoá các chi phí dự trữ.Lập và thực
hiện đúng kế hoạch mua sắm, dự trữ vật t cả về số lợng chủng loại và chất l-

Nguyễn Thị Phơng Anh

1
8

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
ợng trên cơ sở một định mớc khoa học, hợp lý. Tìm nguồn cung cấp vật t
thuận lợi nhất, đáp ứng các nhu cầu về số lợng, chất lợng, giá cả hợp lý.
Đối với khâu sản xuất cần áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật để rút ngắn
chu kỳ sản xuất hợp lý hoá dây chuyền công nghệ, giảm khối lợng xây dựng
dở dang. Xây dựng định mức sử dụng vật t hợp lý đồng thời phải theo dõi,
kiểm tra tình hình chấp hànhđịnh mức đến tơừng đơn vị và cá nhân sử dụng.
Đối với khâu tiêu thụ cần lựa chọn khách hàng, phơng thức thanh toán để
đẩy nhanh tốc độtiêu thụ sản phẩm.Đa ra các chính sách bán hànglimh hoạt,
đẩy mạnh công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm nhằm thu hút khách hàng và
thị trờng tiềm năng.
- Quản trị tốt các khoản vốn bằng tiền thông qua việc xác định mức tồn
quĩ dự trữ hợp lý và quản lý chặt chẽ các luồng xuất nhập ngân quĩ.
- Làm tốt công tác thanh toán thu hồi nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro

trong kinh doanh. Hạn chế vốn bị chiếm dụng làm phát sinh nhu cầu vốn vay
dẫn đến tăng chi phí không đáng có. Mặt khác, bị chiếm dụng vốn còn làm
tăng rủi ro khi trở thành nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ của doanh nghiệp.
- Tăng cờng công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất
cả các khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Sử dụng vốn nhàn rỗi một
cách linh hoạt, hợp lý góp phần nâng cao hiẹu quả sử dụng VLĐ cho doanh
nghiệp. Phải tăng cờng công tác kiểm tra giám sát đối với việc sử dụng vốn
trong các khâu từ mua sắm vật t, dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Phát
hiện kịp thời những vớng mắc, tồn tại trong việc quản lý sử dụng vốn, từ đó có
thể đa ra các quyết định điêu chỉnh cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh
doanh.
- Tăng cờng bồi dỡng nâng cao nghiệp vụ, kiến thức về tài chính cho đội
ngũ cán bộ quản lý nhất là những nhà quản lý tài chính doanh nghiệp.
Trên đây là một số biện pháp nhằm tăng cờng hiệu quả sử dụng VLĐ
của doanh nghiệp. Tuy nhiên thực tế việc áp dụng biện pháp nào tuỳ thuộc vào
đặc điểm tình hình thực tế của từng doanh nghiệp, để tờ đó đề ra những biện
pháp cụ thể có tính khả thi nhằm tăng cờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ.
Kết luận chơng 1
Tóm lại những vấn đề đợc trình bầy trong chơng 1 là những vấn đề lí
thuyết căn bản về VLĐ, từ đó thấy đợc ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử

Nguyễn Thị Phơng Anh

1
9

K38 - 11.01



Luận văn tốt nghiệp
dụng VLĐ đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Vậy ở Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, công tác quản lý và sử
dụng VLĐ đợc thực hiện nh thế nào, điều này sẽ đợc đề cập ở chơng 2 của
luận văn.
Chơng II :
thực trạng về việc sử dụng vốn lu động ở công ty phát triển kỹ thuật xây dựng
tổng công ty hà nội
2.1 Khái quát về tình hình tổ chức quản lý Công ty Phát triển kỹ thuật xây
dựng
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Phát triển kỹ thuật
xây dựng
Là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, đợc
thành lập trên cơ sở sát nhập Trung tâm triển khai kỹ thuật và Trung tâm
chuyển giao công nghệ xây dựng. Công ty đợc thành lập lại theo Quyết định
số 177N-BXD-TCLĐ ngày 5 tháng 5 năm 1993 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng đợc công nhận là Doanh nghiệp hạng
I theo Quyết định số 965/QĐ-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2000, đợc cấp đăng
ký kinh doanh theo Luật pháp của nớc Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam
và đợc Bộ xây dựng cấp Chứng chỉ hành nghề số 143/BXD-CSXD ngày 16
tháng 4 năm 1997, hoạt động trên phạm vi cả nớc.
Tên giao dịch chính thức của công ty :
Tên tiếng Việt Nam : Công ty phát triển kỹ thuật xây dựng
Tên tiếng Anh
: Construction technology development company
Tên viết tắt
:TDC
Trụ sở công ty: 243-La Thành - Đống Đa Hà Nội.
Fax : (84).4.8341863

E-mail : Tdc-khdtpt.vn
Tài khoản tiền Việt Nam :
710A- 00340
Ngân hàng Công thơng Ba Đình

Nguyễn Thị Phơng Anh

2
0

K38 - 11.01


Luận văn tốt nghiệp
431101001030
Việt Nam
Tài khoản ngoại tệ:

2.111.371.49
2.111.371.50

Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Ngân hàng Ngoại thơng Hà nội
MÃ số thuế :
0100106200-1
Vốn kinh doanh:

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng
Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng đợc phép thực hiện các công tác xây

dựng sau:
-

Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp

-

Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi.

-

Xây dựng và xử lý các loại nền móng công trình.

-

Lắp đặt các thiết bị cơ điện - nớc công trình.

-

Sản xuất các cấu kiện bê tông.

-

Khảo sát thiết kế và xây dựng các công trình có ứng dụng công nghệ
mới.

-

Xây dựng và chống thấm các công trình ngầm, mái các công trình công
nghiệp và dân dụng.

Công ty đợc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội giao quản lý, sử dụng một
phần vốn, nguồn lực và có trách nhiệm phải bảo toàn, phát triển ngoài nguồn
vốn đợc giao, Công ty đợc phép huy động thêm các nguồn vốn khác để sản
xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt động, Công
ty đợc quyền tự chủ kinh doanh, đợc phép dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ
lập, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh xây dựng, hoàn thành các hợp
đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong và ngoài nớc đồng thời
cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với Nhà nớc,
cơ quan cấp trên theo quy định của Tổng công ty và Nhà nớc.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, sơ đồ tổ chức sản
xuất và quy trình công nghệ của Công ty.

Nguyễn Thị Phơng Anh

2
1

K38 - 11.01



×