bộ tài chính
học viện tài chính Hà Nội
=====***=====
Chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài:
tổ chức kế toán tiêu thụ Và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần cao su chất dẻo đại mỗ
Giáo viên hớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khoá
: T.sĩ. Trơng Thị Thuỷ
: Trần Thị Hồng thu
: 21 - 14
: 39
Hà Nội - 2005
Lời mở đầu
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nớc ta đà đa ra nhiều chủ
trơng chính sách để phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,
đa dạng hoá các hình thức sở hữu và mở rộng quan hệ hợp tác với bên
ngoài. Điều này đà tạo nên một luồng sinh khí mới đối với các doanh
nghiệp, tạo nhiều cơ hội cũng nh thách thức đối với các doanh nghiệp
(dno).
Hoạt động trong cơ chế thị trờng, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải luôn tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc bằng uy
tín và chất lợng sản phẩm của mình. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp là lợi nhuận và lợi nhuận tối đa, do vậy lợi nhuận đ ợc
coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích các chủ
doanh nghiệp mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh nâng cao năng suất
lao động. Mà đối mặt với các doanh nghiệp là thơng trờng với sự chọn
lọc đào thải rất khắt khe, với mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt và
khốc liệt, nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng thì lại thờng xuyên biến đổi.
Để đạt đợc mục tiêu trên quả là một vấn đề khó khăn vất vả đối với các
nhà doanh nghiệp. Vậy con đờng nào giúp cho các doanh nghiệp tồn tại
và vơn lên mạnh mẽ trong cơ chế thị trờng đầy nghiệt ngà này? Phải
chăng đó là cả một nghệ thuật, là cả một quá trình. Điều đó buộc các
doanh nghiệp phải luôn nhận thức đợc rằng có tiêu thụ thì mới đảm bảo
đợc thu hồi vốn đà bỏ ra và tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đ ợc đời sống
cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Nh vậy hoạt động tiêu thụ đóng
vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Bởi vậy,
để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ thì các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao công tác Markeitng và coi đó là chìa khoá để mở ra con đ ờng
thành công của chính doanh nghiệp mình. Để có đợc chính sách
Marketing phù hợp thì các nhà doanh nghiệp phải có trong tay những
thông tin về sản phẩm của mình, về công tác tiêu thụ, kết quả kinh doanh
của các sản phẩm đó. Mà ta biết rằng kế toán là một công cụ ghi chép,
tổng hợp thông tin kinh tế, là một công cụ quan trọng nhằm để quản lý
vốn, tài sản điều hành hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Những
thông tin do kế toán cung cấp là một trong những cơ sở quan trọng giúp
cho các nhà doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá để lựa chọn ph ơng
án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Chính vì vậy việc tổ chức và không ngừng hoàn thiện công tác kế
toán tiêu thụ, xác định và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp là vấn đề rÊt quan träng.
2
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Cao su chất dẻo Đại
Mỗ nhận thức đợc tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ trong doanh
nghiệp, em xin đi sâu vào nghiên cứu công tác tiêu thụ ở Công ty.
Đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo - Tiến sĩ Trơng Thị Thuỷ
cùng với sự giúp đỡ chỉ bảo của các cán bộ phòng kế toán Công ty cổ
phần Cao su chất dẻo Đại Mỗ, với kiến thức và lý luận đà đ ợc trang bị tại
nhà trờng em đà hoàn thành chuyên đề với đề tµi: ” Hoµn thiƯn tỉ chøc Hoµn thiƯn tỉ chøc
kÕ toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Cao su chất dẻo Đại Mỗ Hoàn thiện tổ chức.
Đề tài đợc trình bày với kết cấu 3 phần chính.
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty.
Chơng III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Cao su
chất dẻo Đại Mỗ.
Với sự cố gắng và khả năng nhất định, trong một thời gian thực tập
có hạn em hy vọng qua việc thực hiện đề tài có thể tiếp cận và lý giải các
vấn đề chủ yếu liên quan đến công tác tiêu thụ và xác định kết quả sản
xuất kinh doanh tại Công ty. Và trên cơ sở đó có thể góp một phần ý kiến
nhỏ bé của mình làm cho công tác tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh tại Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.
3
Chơng I
những vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1. Vai trò, ý nghĩa của quá trình tiêu thụ thành phầm và xác
định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp là các quá trình sản xuất,
lu thông, phân phối và tiêu dùng. Các quá trình này diễn ra một cách tuần
tự. Để quá trình sản xuất có thể tiếp tục đợc thì các chi phí đà bỏ ra phải
đợc trang trải bù đắp bằng các khoản tiền thu từ tiêu thơ s¶n phÈm. S¶n
phÈm do doanh nghiƯp s¶n xt ra chủ yếu là thành phẩm. Thành phẩm là
kết quả lao động của doanh nghiệp. Chất lợng thành phẩm quyết định
đến uy tín, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Sự sống
còn của thành phẩm quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Ta biết rằng, thị trờng là mục tiêu khởi điểm của quá trình kinh
doanh đồng thời cũng là nơi kết thúc của quá trình kinh doanh. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và vơn lên thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đợc
thị trờng chấp nhận tức là phải đợc tiêu thụ trên thị trờng. Đặc biệt trong
nền kinh tế thị trờng tiêu thụ thành phẩm có vai trò ý nghĩa rất quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng.
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi đÃ
thông qua các phơng tiện thanh toán nhất định để thực hiện giá trị của
sản phẩm.
Tiêu thụ là một khâu của quá trình tái sản xuất. Đối với bản thân
doanh nghiệp, có tiêu thụ đợc sản phẩm doanh nghiệp mới có khả năng
thu hồi vốn, bù đắp những chi phí bỏ ra, trang trải đợc các khoản nợ, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, ổn định đ ợc tình hình tài
chính. Vì vậy có thể ví hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp là tấm g ơng
phản ánh toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nếu
mở rộng đợc hoạt động tiêu thụ sẽ tạo điều kiện tăng doanh thu, củng cố
và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng.
4
Hoạt động tiêu thụ còn góp phần không nhỏ vào sù ph¸t triĨn
chung cđa nỊn kinh tÕ. Thùc hiƯn tèt tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là tiền
đề cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa tiền và hàng trong l u thông, đặc
biệt là bảo đảm cân đối trong từng ngành và giữa các ngành, các khu vực
trong nền kinh tế quốc dân. Các đơn vị trong nền kinh tế tồn tại và phát
triển một cách độc lập mà giữa chúng có mối quan hệ qua lại khăng khít
với nhau. Quá trình tiêu thụ sản phẩm có ảnh hởng và tác động đến quan
hệ cung cấp trong thị trờng. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
một đơn vị sẽ ảnh hởng đến nhiều đơn vị khác trong nền kinh tế. Khi một
đơn vị thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt khác với sự cạnh tranh gay gắt, sự đào thải, sàn lọc khắt khe của nền
kinh tế thị trờng, để tồn tại, doanh nghiệp phải luôn tự hoàn thiện mình.
Điều đó góp đa sản xuất hàng hoá phát triển nhanh mạnh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mang tính tổng hợp. Các doanh nghiệp tiến hành
nhiều loại hoạt động khác nhau. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đợc chia thành: Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thờng, doanh nghiệp còn có các hoạt động tài chính, hoạt động bất
thờng. Nhng trong phạm vi đề tài chỉ đề cập chủ yếu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng đợc hiểu là hoạt động
sản xuất tiêu thụ sản phẩm, mua bán vật t hàng hoá và thực hiện cung cấp
lao vụ dịch vụ.
Thực tế điều mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến
chính là : kết quả cuối cùng (lÃi, lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một bộ phận
cấu thành kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh là căn cứ để doanh nghiệp quyết định có tiếp tục hay
ngừng sản xuất, tiêu thụ lại hàng hoá nào và cần đẩy mạnh sự tiêu thụ
loại hàng hoá nào.
Để ®¶m b¶o cho viƯc sư dơng vèn cã hiƯu qu¶, đảm bảo tính liên
tục của quá trình tái sản xuất thì quá trình tiêu thụ phải đ ợc quản lý chặt
chẽ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý:
5
Tiêu thụ là khấu cuối cùng của quá trình tái sản xuất. Để có thể tái
sản xuất thì doanh nghiệp cần phải theo dõi chặt chẽ số lợng, doanh thu
của từng loại thành phẩm tiêu thụ, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nớc. Nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm đợc kinh doanh mặt hàng
nào có hiệu quả nhÊt ®Ĩ tõ ®ã cã xu híng më réng kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý về giá cả. Doanh
nghiệp cần phải xây dựng một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng
phơng thức bán hàng. Làm tốt việc quản lý giá giúp cho sản phẩm của
doanh nghiệp thích ứng với giá cả thị trờng, thì thu đợc nhiều ... Đồng
thời, làm tốt các công việc trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định đ ợc kết quả sản xuất kinh doanh một cách đúng đắn, lập và phân tích kế
hoạch tiêu thụ trên cơ sở đó lựa chọn phơng ¸n s¶n xt kinh doanh cã
hiƯu qu¶ cao.
Trong nỊn kinh tế thị trờng hiện nay, sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lợng, mẫu mà đẹp, giá cả hợp lý để đợc khách hàng chấp nhận
là vấn đề quan trọng, thậm chí là tiêu chí phấn đấu không ngừng của mỗi
doanh nghiệp. Để đạt đợc điều này đòi hỏi các doanh nghiệp cần thực
hiện hàng loạt các biện pháp về tổ chức, quản lý tỏng đó tổ chức kế toán
tiêu thụ sản phẩm, xác định ekét quả hoạt động sản xuất kinh doanh một
cách chính xác đầy đủ, kịp thời là một trong những biện pháp quản lý có
ý nghĩa to lớn, cung cấp đợc những thông tin hữu ích cho các nhà doanh
nghiệp trong việc ra quyết định sản xuất, tiêu thụ nhằm thoả mÃn nhu cầu
của thị trờng. Do vậy, nhiệm vụ đợc đặt ra đối với kế toán tiêu thụ vì xác
định kết quả hoạt động s¶n xt kinh doanh nh sau:
- Tỉ chøc theo dâi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời, giám đốc
chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng thành phẩm trên
cả mặt hiện vật và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ. Kiểm
tra việc thực hiện các chỉ tiêu về kế hoạch tiêu thụ, kiểm tra và thực hiện
tiến độ tiêu thụ để tìm ra nguyên nhân, biện pháp nhằm tăng doanh thu.
- Phản ánh, giám đốc tình hình thanh toán. Theo dõi, phản ánh, ghi
chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp. Tính toán, phân bổ các chi phí này cho từng thành phẩm tiêu thụ.
Ghi chép và phản ánh kịp thời các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
6
bán hàng, hoặc doanh thu của số hàng hoá bị trả lại để xác định chính
xác doanh thu bán hàng thuần.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Lập các báo cáo nhằm cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết
cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với
hoạt động bán hàng, thu nhập, phân phối kết quả.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ này sẽ đem lại hiệu quả thiết thực đối
với hoạt động tiêu thụ nói riêng và cho các hoạt động kinh doanh cđa
doanh nghiƯp nãi chung.
1.2. Lý ln chung vỊ doanh thu bán hàng và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Phơng thức bán hàng:
Để thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, đáp ứng đợc các nhu cầu và khả
năng tiêu dùng khác nhau trong xà hội, doanh nghiệp không chỉ quan tâm
đến chiến lợc sản phẩm mà cần phải biết đa dạng hoá các phơng thức tiêu
thụ.
Hoạt động tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành
theo nhiều phơng thức: bàn trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng,
bán hàng thông qua các đại lý, bán hàng trả góp... Nhng nhìn chung, nếu
căn cứ vào góc độ thu tiền ta có thể chia phơng thức bán hàng thành 2
loại; phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp và phơng thức bán hàng
không thu tiền trực tiếp.
- Phơng thức bán hàng thu tiền trực giếp: theo phơng thức này thì
việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho khách hàng và
việc thu tiên đợc thực hiện đồng thời nên còn gọi là bán hàng thu tiền
ngay tức là doanh thu đợc ghi nhận khi chuyển giao quyền sở hữu sản
phẩm cho khách hàng.
- Phơng thức không thu tiền trực tiếp: Việc chuyển quyền sở hữu
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đà đợc thực hiện, nhng khách hàng mới chỉ
chấp nhận trả tiền, cha trả ngay tiền hàng nên đơn vị bán đợc quyền thu
tiền. Tuy vậy đơn vị bán vẫn ghi nhận doanh thu nói cách khác doanh thu
đợc ghi nhận trớc kỳ thu tiền.
7
1.2.2. Doanh thu bán hàng.
1.2.2.1. Khái niệm:
Theo chuẩn mực số 14:
1.2.2.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng:
5 điều kiện ghi nhận cụ thể doanh thu bán hàng.
- Chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu.
- Doanh nghiệp không còn có quyền nắm giữ hàng hoá với t cách là
ngời kiểm soát, sở hữu.
- Doanh thu phải đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh thu đợc hoặc sẽ thu đợc doanh thu.
- Phải xác định đợc chi phí liên quan đến chi phí bán hàng đó.
1.2.3 Kết quả tiêu thụ :
Kết quả tiêu thụ sản phẩm đợc biểu hiện qua chỉ tiêu ( lÃi, lỗ ) về
hoạt động tiêu thụ sản phẩm và đợc xác định theo công thức sau:
Kết quả
tiêu thụ =
giá vốn
Doanh thu bán
- hàngxuất +
hàng thuần
bán
chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng bán ra
1.2.3.1. Doanh thu bán hàng thuần:
Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng với các khoản giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, khoản giảm giá hàng bán, hàng hoá bị trả lại, chiết khấu th ơng mại.
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá
đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng
kém phẩm chất, không đúng quy cách.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đợc coi là
tiêu thụ nhng bị ngời mua từ chối trả lại do ngời bán không tôn trọng hợp
đồng kinh tế đà ký kết.
Chiết khấu thơng mại là khoản tiền mà DN đà giảm trừ hoặc đÃ
thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đà mua hàng( sản
phẩm,hàng hoá, dịch vụ) với khối lợng lín theo tho¶ thn vỊ chiÕt khÊu
8
thơng mại đà ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
1.2.3.2. Giá vốn hàng xuất bán
1.2.3.2.1. Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đà đợc gia công chế biến hoàn thành qua tất
cả các giai đoạn công nghệ chế biến sản phẩm trong một doanh nghiệp, đợc
kiểm tra phù hợp với tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lợng quy định và đợc nhập
kho hoặc xuất kho cho các đối tợng sử dụng.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên 2 mặt: hiện vật và giá trị. Do đó yêu
cầu quản lý thành phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất là: quản lý sự vận
động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các
chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
Tuỳ vào từng ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa m×nh doanh nghiƯp cã thĨ sử dụng
một trong hai cách đánh giá sau:
- Đánh giá theo giá thực tế.
Nếu thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đợc thì giá thực tế nhập
kho đợc đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Vì thành phẩm nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở
từng thời điểm trong kỳ hạch toán nên việc xác định giá thành phẩm xuất kho
có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền
Phơng pháp giá thực tế đích danh
Phơng pháp đơn giá thực tế nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp đơn giá nhập sau xuất trớc (LIFO)
- Đánh giá theo giá hạch toán
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định,
lâu dài. Doanh nghiệp có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất
để làm giá hạch toán. Theo phơng pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ về các
nghiệp vụ xuất hàng theo giá hạch toán.
9
Trị giá hạch toán
Số lợng hàng
Đơn giá
=
x
của hàng xuất kho
xuất kho
hạch toán
Cuối kỳ sau khi đà tính toán đợc giá thành thực tế thành phẩm nhập
kho, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế và tính giá
thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ theo phơng thức:
Trị giá thực tế của thành
phẩm xuất kho trong kỳ
Hệ số giá
thành phẩm
=
Trị giá hạch toán của thành
Hệ số giá
x
phẩm xuất kho trong kỳ
thành phẩm
Trị giá thực tế của
Trị giá thực tế của thành
thành phẩm tồn đầu kỳ +
phẩm nhập trong kỳ
=
Trị giá hạch toán của
Trị giá hạch toán của
thành phẩm tồn đầu kú + thµnh phÈm nép trong kú
- Chøng tõ sư dụng trong kế toán thành phẩm
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, các hoạt động nhập, xuất kho thành
phẩm đều phải đợc lập chứng từ một cách chính xác, đầy ®đ, kÞp thêi ®óng
víi quy ®Þnh trong chÕ ®é ghi chép ban đầu.
Gồm:
* Phiếu nhập kho.
* Phiếu xuất kho.
* Hoá đơn giá trị gia tăng
- Kế toán chi tiết thành phẩm:
Nội dung chủ yếu của kế toán chi tiết thành phẩm là theo dõi chi tiết
từng loại, từng nhóm, từng thứ thành phẩm trên cả hai chỉ tiêu, hiện vật và
giá trị.
Hiện nay kế toán chi tiết thành phẩm trong các doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong 3 phơng pháp sau:
* Phơng pháp thẻ song song
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Phơng pháp sổ số d
Cả 3 phơng pháp này có điểm giống nhau là cùng đợc tiến hành ở kho
và ở phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất thành phẩm trên các
tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhËp xuÊt.
1
0
* Tài khoản sử dụng:
- TK 155
: Thành phẩm
- TK 154
: Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang
* u điểm:
- Giám đốc chặt chẽ tình hình tăng, giảm và trị giá thành phẩm tồn kho
trên sổ kế toán.
- Trị giá thành phẩm có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ
kế toán.
* Nhợc điểm: Khối lợng ghi chép nhiều.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên có thể áp dụng đợc cho mọi loại hình
doanh nghiệp.
Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này, kế toán không theo dõi và phản ánh thờng
xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất thành phẩm trên các tài
khoản hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị của sản phẩm, hàng hoá tồn kho
dựa vào kết quả kiểm kê định kỳ. Trị giá hàng xuất kho (giá vốn hàng bán )
chỉ đợc xác định vào cuối mỗi kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và giá trị thành
phẩm nhập kho trong kỳ tính theo công thức.
Trị giá hàng
Trị giá thành
xuất kho
= phẩm tồn đầu +
(Giá vốn hàng bán)
kỳ
Trị giá thành
phẩm nhập
trong kỳ
Trị giá
- thành phẩm
tồn cuối kỳ
* Ưu điểm : Đơn giản, giảm đợc khối lợng công việc hạch toán.
* Nhợc điểm: Độ chính xác của trị giá thành phẩm xuất kho không
cao nếu không theo dõi đợc số hao hụt và mất mát. Vì vậy phơng pháp kê
khai thờng xuyên phù hợp với doanh nghiệp có nhiều chủng loại thành
phẩm nhng giá trị mỗi thứ nhỏ, nhập xuất thờng xuyên và doanh nghiệp
có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, quản lý chặt chẽ đợc hàng tồn kho.
1.2.3.2.2. Giá vốn hàng xuất bán.
Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp sản xuất là giá thực tế xuất
kho của số sản phẩm đà đợc xác định là tiêu thụ.
1
1
Việc tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phơng pháp hợp lý có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh, xác
định giá trị tài sản hiện có. Việc tính toán giá trị vốn thùc tÕ hµng xt
kho cã thĨ sư dơng mét trong các phơng pháp:
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
+ Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân.
+ Phơng pháp đích danh.
+ Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
1.2.3.3. Chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vơ nh: chi phÝ bao gãi s¶n phÈm, chi phÝ
vËn chuyển, quảng cáo.
Theo qui định của chế độ tài chính hiện hành, chi phí bán hàng bao
gồm những nội dung sau:
+ Chi phí nhân viên bán hàng
+ Chi phí vật liệu bao bì
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong khâu tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bảo hành
+ Chi phí khác bằng tiền
1.2.3.4. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiƯp .
Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành
chung của toàn doanh nghiệp.
Theo qui định hiện hành chi phí quản lý doanh nghiệp đ ợc chia
thành các loại sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý
+ Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý
1
2
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Thuế, phí lệ phí
+ Chi phí dự phòng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ phải kết
chuyển hoặc phân bổ vào các tài khoản liên quan để xác định kết quả
kinh doanh. Trong trờng hợp doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất
dài trong kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ thì chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp cần phải tính toán phân bổ cho sản phẩm
còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ. Hiện nay ngời ta thờng lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ là trị giá vốn của hàng xuất bán.
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng còn lại
cuối kỳ
CPBH (CPQLDN)
của hàng tồn đầu kỳ
=
Trị giá vốn của hàng
xuất bán trong kỳ
+
CPBH (CPQLDN) phát
sinh trong kỳ
+
Trị giá vốn hàng còn
lại cuối kỳ
CPBH
CPBH (CPQLDN)
(CPQLDN) phân
phân bổ cho hàng =
+
bổ cho hàng tồn
bán ra trong kỳ
đầu kỳ
CPBH
(CPQLDN) phát
sinh trong kỳ
x
-
Trị giá hàng
còn lại cuối
kỳ
CPBH
(CPQLDN)
phân bổ cho
hàng tồn
cuối kỳ
1.3. Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh:
1.3.1. Tổ chức kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm.
1.3.1.1. Chứng từ sử dụng:
Đối với quá trình tiêu thụ kế toán sử dụng một số chứng từ sau:
Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu thu, giấy
báo có, báo nợ, phiÕu chi, sÐc, giÊy chÊp nhËn thanh to¸n.
1.3.1.2. Tỉ chøc tài khoản kế toán :
1
3
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực mọi thành phần kinh tế
đều phải thực hiện thống nhất việc áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ Tài chính.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán tiêu thụ (bán hàng) trong
các doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 511 : Doanh thu bán hàng
Chỉ đợc phản ánh vào tài khoản này khối lợng sản phẩm giao cho
khách hàng đà đợc xác định là tiêu thụ. Giá bán thực tế - giá bán ghi trên
hoá đơn và các chứng từ có liên quan đến bán hàng - là căn cứ để tính
doanh thu.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì doanh
thu phản ánh vào TK 511 đợc tính theo giá bán cha có thuế GTGT.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc kinh
doanh sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ không thuộc đối t ợng chịu thuế
GTGT thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là tổng giá thanh toán.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2.
5111 : Doanh thu bán hàng hoá
5112 : Doanh thu bán hàng thành phẩm
5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Tài khoản này để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuéc trong cïng mét
C«ng ty, thuéc C«ng ty.
- TK 521 : Chiết khấu thơng mại
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ doanh thu bán hàng bị
chiết khấu trong kỳ của đơn vị. Thực chất, tài khoản này chỉ sử dụng để
theo dõi khoản chiết khấu thơng mại chấp nhận cho ngời mua.
- TK 531 : Hàng bán bị trả lại.
1
4
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của sổ hàng hoá. Thành
phẩm lao vụ đà tiêu thu nhng bị khách hàng trả lại. Đây là tài khoản điều
chỉnh giảm của TK 511 để tính doanh thu thuần.
- TK 532 : Giảm giá hàng bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng trên giá bán đà thoả thuận. Đợc hạch toán vào tài khoản này
bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh.
TK này dùng để xác định kết quả điều kiện sản xuất kinh doanh và
các hoạt động khác trong 1 kỳ kế toán.
- TK 131 : Phải thu của khách hàng.
Tài khoản này để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu về tiền bán hàng.
- TK 157 : Hàng gửi đi bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá, thành phẩm
chuyển gửi bán đại lý, ký gửi nhng cha xác định là tiêu thụ.
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán tiêu thụ, kết
quả kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nhua nh :TK111, 333, 334, 421, 112, 641, 642 ...
1.3.1.3. Trình tự kế toán:
1
5
1.3.1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán và lựa chọn hình thức kế toán.
Việc tổ chức sổ sách kế toán trong mỗi doanh nghiệp cần phải thống
nhất theo một trong các hình thức kế toán.
Hình thức kế toán nhật ký chung
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
Mỗi một hình thức kế toán đều có u, nhợc ®iĨm kh¸c nhua, sư dơng
mét hƯ thèng sỉ kh¸c nhau để hạch toán ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Tuỳ vào quy mô, đặc điểm SXKD, từng loại hình DN mà
áp dụng các hình thức ghi sổ kế toán nào cho hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời, phải căn cứ vào yêu cầu thực tế của doanh nghiệp mình để
lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và xây dựng mô hình bộ máy kế
toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô, vi mô, doanh nghiệp có thể
nghiên cứu và áp dụng một trong các hình thức tổ chức công tác bộ máy kế
toán sau:
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán tập trung
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán phân tán.
- Hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán.
1.3.2. Tổ chức kế toán chi tiết tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh :
Mỗi một đối tợng quan tâm đến các thông tin do kinh tế cung cấp dới
mọt khía cạnh, mục đích khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần
những thông tin cơ thĨ, chi tiÕt vỊ doanh thu, kÕt qu¶ kinh doanh của từng
loại sản phẩm để đa ra các quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh
nghiệp trong hiện tại và tơng lai. Chính vì vậy, ngoài việc tổng hợp các
nghiệp vụ phát sinh, kế toán tiêu thụ còn phải tổ chức hạch toán chi tiết tiêu
thụ, xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Việc theo dõi chi tiết tiêu thụ, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc kế toán thực hiện thông qua việc mở
các sổ chi tiết doanh thu bán hàng, sổ chi tiết kết quả cho từng sản phẩm.
Ngoài ra, kế toán còn mở thêm các sổ chi tiết thanh toán với khách hàng để
1
6
nhằm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc khách hàng thanh toán kịp thời. Căn cứ vào
hệ thống số liệu trên các sổ chi tiết đó, kế toán tiến hành phân tích đánh giá
tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và kế hoạch lợi nhuận cũng nh việc
xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố; kết quả mặt hàng, giá thành sản
phẩm ... đến lợi nhuận của doanh nghiệp để từ đó đa ra những thông tin hữu
ích giúp đỡ các nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình hoạch định cũng
nh đa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiÖp.
1
7
Chơng II. Tình hình thực tế về kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần cao
su chất dẻo đại mỗ.
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Từ Liêm là một huyện phía Bắc của thành phố Hà Nội với địa bàn kết
hợp sản xuất cả nông nghiệp và công nghiệp để đi lên. Hoà mình vào thế
giới sôi động bắt nhịp với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nớc 1970 Công ty Cổ phần Cao su chất dẻo Đại Mỗ ngày nay mà tiền thân là
Xí nghiệp đắp lốp ô tô một doanh nghiệp Nhà nớc đà đợc thành lập theo
quyết định số 190/QĐTC của Bộ Giao thông Vận tải và chính thức đi vào
hoạt động ngày 10/02/1973.
Những ngày đầu mới thành lập chỉ là một Xí nghiệp nhỏ, cơ sở vật
chất nghèo nàn lạc hậu, đội ngũ công nhân vừa yếu vừa thiếu, hoạt động
mang tính chất thủ công dè dặt, những sản phẩm đầu ra mang tính chất đơn
điệu với chất lợng không cao Song với sự nỗ lực của mình qua 3 năm đầu
hoạt động xí nghiệp đà dần dần cải thiện nâng cấp về cơ sở vật chất cũng nh
trang thiết bị nội thất, tuy có bị hạn chế nhng đội ngũ công nhân vẫn đợc đào
tạo và từng bớc nâng cao vì thế trong 3 năm đầu hoạt động, xí nghiệp đÃ
hoàn thành nhiệm vụ đợc giao và đạt đợc những thành công đáng kể, sản
phẩm đầu ra đáp ứng đợc một phần nhu cầu lúc đó.
Vào đầu những năm 1980, do nhu cầu ngày càng tăng của xà hội, Xí
nghiệp đắp lốp ô tô đà đợc đầu t và mở rộng thêm dây chuyền công nghệ mới
nâng cao chất lợng sản phẩm, cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp cũng đợc
đào tạo và nâng cao tay nghề, chuyên môn, phù hợp với các bớc tiến của xÃ
hội số lợng công nhân lúc này đà có tới 310 ngời hoạt động chủ yếu theo mô
hình tập trung và bao cấp.
Tháng 6/1988, để phù hợp với quy mô phát triển xí nghiệp đắp lốp đÃ
đổi tên thành nhà máy đắp lốp ô tô. Cũng trong năm 1988, cơ chế tập trung
và bao cấp kết thúc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng khiến cho các
doanh nghiệp Nhà nớc trong đó có nhà máy đắp lốp ô tô rơi vào tình trạng
thừa lao động, thiếu thị trờng trớc tình trạng đó, theo quyết định của Đảng tại
1
8
Đại hội VI, Công ty đà mở rộng thị trờng ký hợp đồng với thị trờng Tiệp
Khắc và Liên Xô cũ rồi Cộng hoà Dân chủ Đức nhằm giải quyết khó khăn trớc mắt. Song nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế khó tính, có chắt lọc, nó
không chấp nhận một đội ngũ cồng kềnh kém hiệu quả mà nó đòi hỏi một
đội ngũ tri thức hoạt động thực sự có hiệu quả. Nắm bắt đợc quy luật đó của
nền kinh tế thị trờng, tránh khỏi vết xe đổ và đến tháng 6/1996 nhà máy đắp
lốp đợc đổi tên thành Công ty Cao su chất dẻo Đại Mỗ thuộc Tổng Công ty
cơ khí giao thông vận tải - Bộ Giao thông vận tải.
Công ty đợc chia thành 2 khu vực làm việc, khu hành chính và khu sản
xuất sự kiện này đánh dấu một bớc phát triển mới, Công ty đợc chuyển thành
một đơn vị hạch toán độc lập có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân
hàng. Cùng với quyết định đổi tên Công ty Cao su chất dẻo Đại Mỗ đợc cấp
giấy phép kinh doanh số 118874 DNNN - Có thể tự sản xuất và kinh doanh
trong khuôn khổ của pháp luật. Đồng thời để theo kịp với nền kinh tế thị trờng, Công ty đà thực hiện cải cách lao động thông qua việc tinh giản biên
chế cho tới nay Công ty chỉ còn 130 lao động .
Tháng 1/2004 để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty, tăng thêm
lợi nhuận, Công ty đà chuyển sang hình thức mới và đợc gọi là: Công ty Cổ
phần Cao su chất dẻo Đại Mỗ và hiƯn nay trùc thc Tỉng C«ng ty c«ng
nghiƯp « t« Việt Nam, với những thành công chung của Công ty, đời sống
của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng đợc cải thiện, tăng
nguồn thu cho ngân sách, góp phần củng cố, phát triển nền kinh tế nớc nhà.
Quá trình phát triển không ngừng của Công ty đợc thể hiện qua một số
chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
1. Vốn lu động
đồng
876.458.324
976.458.324
1.026.458.324
2. Vốn cố định
đồng
2.938.902.300
2.938.902.300
3.238.902.300
3. Tổng số lao động
đồng
110
120
130
4. Tiền lơng bình quân
đồng/
1.005.000
2.210.000
1.320.000
tháng
5. Tổng doanh thu
đồng
5.575.708.000
7.329.568.000
10.350.600.000
6. Nộp ngân sách
đồng
370.000
400.000.000
500.000.000
7. Lợi nhuận DN
đồng
467.271.500
567.590.376
658.350.320
1
9
Hiện nay Công ty đà và đang tiếp tục phấn đấu để đ a các chỉ tiêu
trên cao hơn, đa mức tăng trởng của ngành lên một bớc thể hiện vai trò,
tầm quan trọng, chỗ đứng của Công ty trong thơng trờng và trong con
mắt các nhà kinh tế.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty tổ chức sản xuất theo một quy trình công nghệ sản xuất
tiên tiến, hiện đại, sản phẩm đầu ra đa dạng phong phú. Từ khâu đầu vào
đến khâu hoàn thành sản phẩm nhập kho đều đợc giám sát kỹ càng theo
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và phải tuân theo một quy trình công nghệ
nhất ®Þnh.
2
0