Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

0A. Tóm Tắt Luận Án Gửi Học Viện (Tiếng Việt).Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.95 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu: Phát triển KH&CN là vấn đề đặc
biệt quan trọng, từ lâu đã được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh
tế- xã hội. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (TW 2 Khoá VIII năm 1996) đã thông
qua Nghị quyết về “Định hướng chiến lược phát triển KH&CN trong thời kỳ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố và nhiệm vụ đến năm 2000”. Tiếp đó, Đại hội X, lần đầu
tiên Đảng ta đã ghi vào văn kiện luận điểm quan trọng về phát triển kinh tế tri thức
với tư cách là một yếu tố cấu thành đường lối cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước. Trong hệ thống cơ chế quản lý đối với hoạt động KH&CN, cơ chế quản lý tài
chính đóng vai trị quan trọng. Tài chính vừa là nguồn lực, vừa là động lực để phát
triển KH&CN. Việc nguồn lực tài chính được bố trí thỏa đáng và được phân bổ hợp
lý chỉ là một mặt của vấn đề, mặt cịn lại là phải có cơ chế quản lý tài chính phù hợp,
được xây dựng và thực hiện dựa trên đặc điểm của hoạt động KH&CN. Cơ chế quản
lý tài chính nói chung, cơ chế quản lý chi NSNN nói riêng, cho hoạt động KH&CN
cũng đã từng bước được đổi mới, tháo gỡ dần những khó khăn vướng mắc trong q
trình triển khai các hoạt động KH&CN. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế- xã hội, sự hoàn thiện của cơ chế quản lý kinh tế và yêu cầu ngày càng cao đối với
sự đóng góp của nhân tố KH&CN cho nền kinh tế, cơ chế quản lý tài chính nói
chung, cơ chế quản lý chi NSNN nói riêng, cho hoạt động KH&CN cũng đã bộc lộ
nhiều hạn chế, bất cập cả về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó đặt ra yêu cầu cần được
nghiên cứu, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả chi NSNN cho hoạt động KH&CN.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Cơ chế quản lý chi ngân
sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án: Qua cơng trình nghiên cứu luận án này,
tác giả mong muốn Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
và kiến nghị nhằm góp phẩn hoàn thiện cơ chế quàn lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN ở Việt Nam.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Một là, hệ thống hóa lý luận về hoạt động KH&CN; về cơ chế quản lý tài
chính, cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN; kinh nghiệm của một số
nước về vấn đề này.


Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN ở Việt Nam. Trong đó đi sâu vào phân tích, đánh giá giá thực trạng cơ chế
quản lý chi NSNN theo chu quy trình ngân sách, theo từng loại hình, từng cấp hoạt
động KH&CN; theo từng phương thức. Từ đó xác định rõ kết quả đạt được, những
hạn chế còn tồn tại trong cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN.
Ba là, trên cơ sở quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển KH&CN, đánh giá
thực trạng tình hình thực hiện quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN, luận án đề
xuất mục tiêu, quản điểm, định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản
lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN.
Luận án tập trung giải quyết các vấn đề: Khái niệm, đặc điểm của hoạt động
KH&CN trong nền kinh tế - xã hội; cơ chế quản lý chi NSNN nói chung và cơ chế

1


quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN; Tổng quan về chi NSNN cho lĩnh vực
KH&CN ở Việt Nam; Cơ chế phân bổ, quản lý, sử dụng chi NSNN cho hoạt động
KH&CN ở Việt Nam; Giải pháp để hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt
động KH&CN ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về lý luận và thực tiễn về hoạt động
KH&CN; cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN.
- Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, luận án tập trung nghiên cứu vấn đề cơ
chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN, bao gồm cơ chế quản lý chi NSNN
theo chu trình ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp, cơ chế khoán
chi và cơ chế Quỹ trong hoạt động KH&CN. Về thời gian, luận án chủ yếu sử dụng
số liệu chi NSNN cho KH&CN từ năm 2017 đến 2022. Trong một số trường hợp, đề
tài sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian qua các giai đoạn để có cái nhìn tổng qt về
cả q trình.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án: Luận án sử dụng các phương pháp

nghiên cứu khoa học phổ biến chung, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu
lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. Thu thập dữ liệu: Nguồn dữ liệu
thứ cấp là số liệu của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Cơng nghệ và số liệu từ các
cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.
6. Những đóng góp mới của luận án
(1) Đóng góp chung: Luận án là cơng trình đầu tiên thực hiện việc phân loại cơ
chế quản lý chi NSNN cho KH&CN theo các tiêu chí về quy trình ngân sách và các
tiêu chí về phương thức quản lý chi ngân sách cho hoạt động KH&CN; đồng thời
cũng triển khai việc nghiên cứu cơ chế quản lý chi NSNN cho các hoạt động
KH&CN theo cả hai hướng, vừa theo quy trình ngân sách
(2) Về lý luận: Luận án đã trình bày một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý,
cơ chế quản lý tài chính và cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN. Đồng
thời, Luận án đưa ra khái niệm riêng và chỉ ra đặc điểm, nguyên tắc, nội dung của cơ
chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN.
(3) Về thực trạng: Luận án đã đánh giá về thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN
cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam theo chu trình ngân sách, theo ba góc độ: Cơ chế
quản lý chi NSNN cho các nhiệm vụ KH&CN các cấp; Cơ chế khoán chi thực hiện
nhiệm vụ KH&CN; Cơ chế quản lý chi NSNN thông qua các Quỹ KH&CN.
(4) Về giải pháp: Căn cứ những phân tích thực trạng và định hướng của Đảng
và Nhà nước, luận án đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản
lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN. Trong đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ
chế quản lý chi NSNN đối với các nhiệm vụ KH&CN các cấp và hoàn thiện cơ chế
quản lý đối với các Quỹ KH&CN ở Việt Nam.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án được kết cấu thành 3 chương:

2


Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động KH&CN và cơ chế quản lý chi NSNN

cho hoạt động KH&CN
Chương 2: Thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt
Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN ở Việt Nam
8. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
8.1. Các nghiên cứu nước ngoài
(1) Về nguồn kinh phí cho KH&CN: Nghiên cứu của nhóm tác giả Walter
W. Powell, Jason Owen-Smith (2007) trong “Đổi mới và mơ hình mơ phỏng: bài học
từ việc các trường đại học ở Mỹ bán quyền tư trở thành kiến thức chung cho thấy,
việc xây dựng một cơ chế tài chính phù hợp giữa các đơn vị nghiên cứu và đơn vị
ứng dụng sẽ có sự hỗ trợ và tác động lẫn nhau trong hoạt động nghiên cứu KH&CN.
Nghiên cứu của tác giả Charly.J (2012) về “Xây dựng cơ chế để chia sẻ dữ liệu khoa
học quốc tế” đề xuất, ngoài việc đầu tư của các chính phủ, nên thu hút từ các doanh
nghiệp, bởi các doanh nghiệp chính là người cần và hưởng lượi rất lớn từ việc chia sẻ
dữ liệu khoa học.
(2) Về cơ chế tài chính cho KH&CN: Nghiên cứu của tác giả Charly.J (2012)
[86], Xây dựng cơ chế để chia sẻ dữ liệu khoa học quốc tế. Nghiên cứu của tác giả đề
xuất thành lập quỹ ủy thác phi lợi nhuận. Quỹ này được hoạt động với cơ chế tài
chính đóng góp của các quốc gia với tư cách là các nước thành viên. Quỹ này sẽ được
sử dụng một phần dành cho các nhà khoa học nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu.
(3) Về đánh giá hiệu quả đầu tư cho KH&CN
Nghiên cứu của tác giả Terry F. Young (2013) [93], Đánh giá hiệu quả nghiên
cứu tại cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ. Tác giả cho rằng để vận hành hiệu quả một cơ
chế tài chính cho hoạt động nghiên cứu KH&CN nhất thiết phải xây dựng được hệ
thống các tiêu chí đánh giá cũng như bộ công cụ đánh giá hiệu quả của các nghiên
cứu khoa học.
Trong Khung đánh giá chính sách phát triển khoa học công nghệ của tổ chức
UNCTA (2011) chỉ ra rằng: các nước có căn cứ để hoạch định chiến lược, xây dựng
chính sách cũng như áp dụng cơ chế tài chính phù hợp với điều kiện mỗi nước để

thúc đẩy phát triển khoa học kỹ thuật.
Tác giả Amir Piric and Neville Reeve (2015) với “Đánh giá hoạt động đầu tư
công đối với phát triển khoa học công nghệ” đưa ra các nghiên cứu đề xuất sử dụng
các chỉ tiêu tài chính để đánh giá các dự án khi lựa chọn cũng như thẩm định kết quả
nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả George Papaconstantinou và Wolfgang Polt
(2016) trong “Đánh giá chính sách tài chính trong đổi mới khoa học công nghệ”chủ
yếu tập trung ở tầm vĩ mô, nghiên cứu chưa đề cập đến việc thực thi cũng như xây
dựng cơ chế tài chính tại các tổ chức nghiên cứu khoa học, chưa chỉ ra các điều kiện
nào, mơ hình hoạt động của các tổ chức nghiên cứu khoa học như thế nào để có thể
áp dụng và vận hành cơ chế tài chính đã đề xuất đạt được hiệu quả như kỳ vọng.

3


8.2. Các nghiên cứu trong nước
(1) Các nghiên cứu về vai trò của KH&CN và đầu tư cho KH&CN: Trung
tâm nghiên cứu khoa học, Viện Nghiên cứu lập pháp (2013) trong “ Quản lý tài
chính trong hoạt động KH&CN - Thực trạng và giải pháp” cho rằng hệ thống cơ chế,
chính sách tài chính có vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển hoạt động
KH&CN.
Nghiên cứu của tác giả Đạt Khang (2015) trong “Cần đổi mới cơ chế tài chính
và huy động đầu tư cho KH&CN cho rằng mức chi từ ngân sách là 2% cho hoạt động
KH&CN thuộc vào nhóm quốc gia có tỷ lệ cao. Nghiên cứu đưa ra một đề xuất là trả
lương cao cho các nhà KH và thí điểm cơ chế khốn chi đến sản phẩm cuối cùng và
nhà nước sẽ mua lại sản phẩm KH&CN.
Tác giả TS. Nguyễn Thị Nhung (2014), “Thực trạng cơ chế tài chính cho hoạt
động KH&CN của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua” đã chỉ ra 5 vấn đề cịn tồn tại
về cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN.
(2) Các nghiên cứu về cơ sở pháp lý đối với cơ chế quản lý chi NSNN cho
hoạt động KH&CN:

Tác giả Liêu Thị Ngọc Sương trong “Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động
KH&CN” đã đề xuất một số vấn đề cần sửa đổi, bổ sung trong cơ chế tài chính cho
hoạt động KH&CN, điều kiện để nhiệm vụ được chọn giao khoán đến sản phẩm cuối
cùng.
Tác giả Minh Tiến (2007) trong “Cơ chế tài chính mới cho KH&CN” đã chỉ ra
những đổi mới về cơ chế tài chính cho KH&CN tại thời điểm nghiên cứu. Đây là
chính sách đột phá nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân ứng dụng các kết quả
KH&CN vào sản xuất, kinh doanh.
(3) Các nghiên cứu về thực trạng và các đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ
chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN:
Nghiên cứu của PGS.TS Lê Xuân Trường (2014), “Cơ chế tài chính đối với
KH&CN: Từ thông lệ quốc tế đến thực tiễn Việt Nam” đề xuất cần thiết phải thực
hiện tìm hiểu kinh nghiệm từ những nước tiên tiến, đây là việc làm cần thiết đối với
những nước đang phát triển như Việt Nam.
Tác giả GS.TS. Ngô Thế Chi trong “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây
dựng cơ chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn hình thành quỹ phát triển KHCN
trong các doanh nghiệp” đề xuất giải pháp tăng cường đầu tư phát triển KHCN trong
doanh nghiệp, cơ chế tài chính, cơ chế quản lý, sử dụng nguồn tài chính phát triển
KH&CN trong doanh nghiệp Việt Nam những năm tới.
Tác giả TS. Nguyễn Trường Giang (2012) về “Đổi mới cơ chế tài chính đối
với KH&CN” đã chỉ ra những vấn đề còn bất cập về cơ chế tài chính cho hoạt động
KH&CN; đề xuất nhóm các giải pháp trong quản lý, sử dụng kinh phí NSNN; lĩnh
vực KH&CN.
(4) Về đánh giá hiệu quả đầu tư cho KH&CN:

4


Các tác giả Amir Piric and Neville Reeve (2015) trong “Đánh giá hoạt động
đầu tư công đối với phát triển KH&CN” đề xuất sử dụng các chỉ tiêu tài chính để

đánh giá các dự án khi lựa chọn, thẩm định kết quả nghiên cứu.
Tác giả George và Wolfgang Polt (2016) trong “Đánh giá chính sách tài chính
trong đổi mới KH&CN” mới chủ yếu tập trung ở tầm vĩ mô, nghiên cứu chưa đề cập
đến việc thực thi cũng như xây dựng cơ chế tài chính tại các tổ chức nghiên cứu khoa
học.
8.3. Những kết quả đã đạt được và khoảng trống trong nghiên cứu về cơ
chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN
(1) Đánh giá khái quát kết quả đã đạt được của các cơng trình nghiên cứu:
Tất cả những kết quả nghiên cứu đã công bố trên đây là nguồn tư liệu quan trọng
được tác giả luận án kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, các cơng trình đã cơng bố cho
thấy vẫn cịn những vấn đề chưa được đề cập hoặc đề cập chưa toàn diện. Với luận án
này, tác giả mong muốn góp phần khắc phục những khoảng trống đó.
(2) Những khoảng trống trong nghiên cứu về cơ chế quản lý chi NSNN cho
hoạt động KH&CN
Một là, các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu vấn đề kết quả, hiệu quả
hoạt động KH&CN và các tiêu chí để đánh giá kết quả hoạt động KH&CN mà chưa
đi sâu hệ thống hoá các phương thức hoạt động, tổ chức hoạt động KH&CN làm cơ
sở nghiên cứu theo từng phương thức và nội dung.
Hai là, các nghiên cứu phần lớn nghiên cứu, xem xét vấn đề cơ chế quản lý tài
chính, NSNN cho hoạt động KH&CN mang tính tổng thể, chưa có những nghiên cứu
xem xét vấn đề cơ chế quản lý tài chính, NSNN cho các nhóm đối tượng KH&CN
khác nhau để chỉ ra tính phù hợp cũng như bất cập nếu áp dụng chung một mơ hình.
Ba là, phần lớn các giải pháp vẫn mang tính tổng quát, thiếu các giải pháp cụ
thể, chi tiết, gắn với thực tiễn quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN.
Trên quan điểm kế thừa và phát triển từ các cơng trình nghiên cứu trước, luận
án tập trung đi sâu nghiên cứu về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN
tại Việt Nam, góp phần khắc phục những khoảng trống chưa được đề cập đầy đủ
trong các cơng trình nghiên cứu trước đó.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ CHI NSNN CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

1.1. Khoa học, công nghệ và hoạt động khoa học và công nghệ
1.1.1. Khái niệm khoa học, công nghệ và hoạt động KH&CN
1.1.1.1. Khoa học: Khoa học được hiểu là tập hợp những hiểu biết về tự nhiên,
xã hội và tư duy được thể hiện bằng những phát minh dưới dạng các lý thuyết, định
lý, định luật, và nguyên tắc. Như vậy thực chất của khoa học là sự khám phá các hiện
tượng các thuộc tính vốn tồn tại một cách khách quan. Sự khám phá này đã làm thay

5


đổi nhận thức của con người tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng hiểu biết này vào
thực tế.
1.1.1.2. Công nghệ: Từ kết quả nghiên cứu và phân tích các khái niệm trên,
căn cứ vào thực tế tại thời điểm hiện nay tác giả đưa ra khái niệm về công nghệ như
sau: Cơng nghệ là tập hợp các giải pháp có hệ thống được sử dụng trong quá trình
tạo ra một sản phẩm, hồn thành một cơng trình hay thực hiện một dịch vụ nhất định
nhằm phục vụ cho một mục tiêu xác định.
1.1.1.3. Hoạt động KH&CN: Là những hoạt động về “Nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ,
dịch vụ KH&CN, phát huy sáng kiến và hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển
KH&CN”
1.1.2. Đặc điểm hoạt động KH&CN: Hoạt động KH&CN là một loại lao
động trí óc mang tính sáng tạo; Tính rủi ro cao của hoạt động KH&CN, khơng xác
định trước được q trình và dự kiến kết quả nghiên cứu; Hoạt động KH&CN có tính
kế thừa và tích lũy; Hoạt động KH&CN ln gắn liền với nhu cầu đào tạo và sản
xuất.
1.1.3. Vai trò của KH&CN trong nền kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển kinh tế; Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng
và vị trí GDP của khu vực công nghiệp, khu vực dịch vụ, giảm tỷ trọng của khu vực
nông nghiệp; Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.

1.2. Chi NSNN cho hoạt động KH&CN
1.2.1. NSNN và chi NSNN cho hoạt động KH&CN: Theo Luật NSNN năm
2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.2.2. Nội dung chi NSNN cho hoạt động KH&CN: Chi NSNN cho hoạt
động KH&CN là toàn bộ các khoản chi từ NSNN cho hoạt động KH&CN. Nếu tính
tốn một cách đầy đủ, thì khoản chi này bào gồm chi trực tiếp từ NSNN và chi gián
tiếp thông qua các chính sách tài trợ ngồi NSNN, như chính sách miễn, giảm thuế và
các khoản chi gián tiếp khác. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả tập trung
nghiên cứu nội dung chi trực tiếp từ NSNN cho hoạt động KH&CN, gồm:
1.2.2.1. Chi đầu tư phát triển KH&CN: Chi đầu tư phát triển KH&CN là khoản
chi phát sinh không thường xuyên nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các tổ chức KH&CN không phân biệt thành phần kinh tế.
1.2.2.2. Chi thường xuyên cho KH&CN: Chi thường xuyên cho KH&CN là
những khoản chi phát sinh thường xuyên liên tục, định kỳ hàng năm,
1.2.3. Đặc điểm chi NSNN cho hoạt động KH&CN: Chi NSNN cho hoạt
động KH&CN là những khoản chi cho lao động trí óc để đáp ứng và kích thích khả
năng, nhu cầu sáng tạo của nhà khoa học; Chi NSNN cho hoạt động KH&CN có tính
rủi ro.
1.2.4. Vai trị chi NSNN cho hoạt động KH&CN: Vai trò của NSNN đối với

6


KH&CN ở mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ có khác nhau. Tuy nhiên, dù tỷ trọng
cao hay thấp, chi NSNN vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong phát triển KH&CN ở tất
cả các quốc gia đối với các lĩnh vực KH&CN cần thiết, nhưng khu vực tư nhân không
thể hoặc không muốn đầu tư như trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản.
1.3. Cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN

1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính và cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN
1.3.1.1. Khái niệm về cơ chế quản lý tài chính: Cơ chế quản lý tài chính là tổng
thể các biện pháp, các hình thức tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các nguồn lực tài chính. Như vậy, định nghĩa về cơ chế tài chính được nêu trong
Từ điển Thuật ngữ kinh tế học chính là định nghĩa về “cơ chế quản lý tài chính” (một
phạm trù chủ quan), chứ không phải định nghĩa về “cơ chế tài chính”, (một phạm trù
khách quan).
1.3.1.2. Cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN: Cơ chế quản lý chi
NSNN cho hoạt động KH&CN là tổng thể các biện pháp, các hình thức tổ chức quản
lý quá trình lập, chấp hành và quyết tốn các khoản chi NSNN cho hoạt động
KH&CN với ba chức năng chủ yếu là: (i) Kích thích KH&CN phát triển, thơng qua
sự vận hành của các cơ chế, chính sách tài chính, NSNN; (ii) Điều tiết các quan hệ
KH&CN giữa các bên liên quan thơng qua các quan hệ tài chính, NSNN; (iii) Kiểm
sốt các hoạt động kinh tế thơng qua cơ chế kiểm sốt sự vận động của dịng tiền.
1.3.2. Đặc điểm cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN: Một là,
cơ chế quản lý tài chính nói chung và cơ chế quản lý chi NSNN nói riêng cho
KH&CN phản ánh mối quan hệ tài chính giữa tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà
nước và xã hội; Hai là, cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN thực hiện
trong bối cảnh nguồn tài chính cho hoạt động KH&CN rất đa dạng; Ba là, việc tổ
chức phân phối và sự vận động của nguồn tài chính cho KH&CN do đặc điểm của cơ
chế kinh tế quyết định.
1.3.3. Nội dung cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN
1.3.3.1. Cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN theo chu trình ngân
sách:
Hàng năm, Nhà nước tổ chức xây dựng kế hoạch ngân sách cho KH&CN dựa
trên hai căn cứ: Một là, dựa vào nhu cầu do các tổ chức KH&CN, các nhà khoa học,
các doanh nghiệp và tổ chức khác đề xuất và được cơ quan quản lý về KH&CN phê
duyệt. Hai là, dựa vào khả năng cân đối của NSNN.
Về cơ bản, chu trình ngân sách cho lĩnh vực KH&CN từ nguồn NSNN được

thực hiện qua 3 bước chính: Bước 1: Đề xuất kế hoạch và lập dự toán ngân sách;
Bước 2. Phân bổ dự toán chi ngân sách; Bước 3. Tạm ứng hoặc thanh toán và quyết
tốn kinh phí.
1.3.3.2. Cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN phân theo phương
thức chi
⁃ Phương thức thực thanh, thực chi theo thực tế phát sinh: Kinh phí chi được

7


cấp theo định mức để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu theo kế hoạch hoặc theo yêu
cầu. Phương thức này có ưu điểm là đơn giản, dễ quản lý, nhưng có nhược điểm là
mang nặng tính hành chính, bao cấp.
⁃ Phương thức khoán chi và mua kết quả nghiên cứu khoa học trong hoạt động
KH&CN: Khoán chi là việc giao quyền tự chủ tài chính cho tổ chức, cá nhân chủ trì
nhiệm vụ KH&CN trong việc sử dụng kinh phí đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, gắn với trách nhiệm về kết quả của nhiệm vụ được giao. Phương thức khoán
chi bao gồm khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và khoán chi từng phần.
- Phương thức mua kết quả nghiên cứu khoa học: Việc mua kết quả nghiên cứu
khoa học là bước phát triển cao hơn của phương thức khoán chi. Phương thức này
được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện: (i) Nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN có kết
quả nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ cần mua có giá trị phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội; (ii) Có tổ chức, cá nhân cam kết ứng dụng, sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; (iii) Tổ chức, cá nhân nhận thực hiện
nghiên cứu khoa học và phát triển cơng nghệ chấp nhận q trình thẩm định nội dung
và kinh phí theo quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cam kết tự
huy động kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1.3.3.3. Cơ chế Quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN theo mô hình Quỹ:
Cùng với việc chi trực tiếp từ NSNN cho KH&CN, ở nhiều nước, trong đó có Việt
Nam, cịn thành lập các Quỹ phát triển KH&CN để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.

Nguồn hình thành các quỹ này rất đa dạng, có thể từ NSNN, có thể từ nguồn của
doanh nghiệp. Mục đích của Quỹ là đầu tư phát triển KH&CN, phương thức đầu tư
cũng rất phong phú, phù hợp với đặc điểm của hoạt động KH&CN.
1.3.3.4. Cơ chế kiểm tra giám sát tài chính trong hoạt động KH&CN: Cơ chế
kiểm tra, giám sát tài chính trong hoạt động KH&CN là tổng thể các phương pháp,
hình thức và cơng cụ được thiết lập ra để kiểm tra, giám sát việc huy động, phân phối,
sử dụng các nguồn lực tài chính cho lĩnh vực khoa học công nghệ đảm bảo đúng mục
tiêu, đảm bảo hiệu quả.
1.3.4. Nguyên tắc quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN
- Quản lý chi NSNN nói chung và chi NSNN cho hoạt động KH&CN nói riêng
phải đảm bảo nguyên tắc cân đối tài khóa tổng thể.
- Quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về
nguồn vốn cho hoạt động KH&CN và thực hiện cam kết chi.
- Quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN phải đảm bảo hiệu quả trong
phân bổ nguồn lực và thúc đẩy các cơ quan, tổ chức KH&CN cung cấp sản phẩm
KH&CN có chất lượng cao.
- Quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN phải thúc đẩy xã hội hóa các hoạt
động KH&CN, giảm dần và tiến tới xóa bỏ tình trạng bao cấp trong hoạt động
KH&CN.
- Quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN phải đảm bảo kỷ luật tài chính.
- Quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN phải đảm bảo tính cơng khai,

8


minh bạch.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi NSNN cho hoạt động KH&CN
1.4.1. Các yếu tố khách quan
(1) Điều kiện kinh tế – xã hội và khả năng nguồn lực tài chính cơng: Dự tốn
chi NSNN được lập dựa vào nguồn lực tài chính cơng huy động được, tức là căn cứ

vào thực tiễn thu ngân sách các năm trước và dự báo tăng thu trong năm nay, đồng
thời cũng căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
(2) Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi NSNN:
Trong kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong việc quản lý Nhà nước nói chung và quản lý chi NSNN
nói riêng. Hệ thống pháp luật với vai trò hướng dẫn và tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuân khổ pháp luật đảm bảo
sự công bằng, an tồn và hiệu quả địi hỏi phải rất đầy đủ, chuẩn tắc và đồng bộ.
1.4.2. Các yếu tố chủ quan: Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy
quản lý chi NSNN cũng như quy trình nghiệp vụ, cơng nghệ quản lý chi NSNN.
1.5. Kinh nghiệm quốc tế về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN
1.5.1. Cơ chế quản lý chi NSNN cho các tổ chức nghiên cứu công lập ở các
nước OECD
(1) Khốn kinh phí: Khốn kinh phí là cơ chế chính phủ hoặc cơ quan phân bổ
ngân sách phân bổ một khoản kinh phí hàng năm cho cơ quan nghiên cứu một cách
vô điều kiện, không phục vụ cho dự án hay chương trình cụ thể và cơ quan nghiên
cứu được tồn quyền sử dụng kinh phí theo ý muốn của mình.
(2) Phân bổ ngân sách theo dự án: Cơ chế phân bổ ngân sách theo dự án được
thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu về tính minh bạch và giải trình trong chi cho
KH&CN của khu vực công. Chi NSNN cho nghiên cứu khoa học ngày càng hướng
tới việc thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hợp đồng và các tiêu chí về kết quả đầu ra. Về
dài hạn, cơ chế khốn kinh phí sẽ giảm dần, thay vào đó là cơ chế phân bổ theo hợp
đồng có xác định thời hạn và phân bổ theo các chương trình nghiên cứu cụ thể.
1.5.2. Cơ chế tài chính cho các tổ chức nghiên cứu cơng lập ở Hàn Quốc:
Các tổ chức nghiên cứu công lập ở Hàn Quốc được chia thành 4 loại dựa trên cơ chế
quản lý và cơ chế tài chính: Các viện nghiên cứu do chính phủ tài trợ (GRI); Các
phịng thí nghiệm quốc gia; Các viện nghiên cứu do chính quyền địa phương tài trợ;
Các phịng thí nghiệm địa phương. Trong số 4 loại hình tổ chức trên, các GRI là các

viện nghiên cứu cơng lập quan trọng nhất, có quy mơ và lĩnh vực hoạt động lớn nhất.
Vì thế bài viết này chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu cơ chế tài chính cho các GRI.
1.5.3. Cơ chế tài chính cho các tổ chức nghiên cứu công lập ở Trung Quốc
(1) Nhà nước định hướng và phát triển theo mục tiêu cùng với những chính
sách phù hợp, đồng nhất với các chính sách kinh tế và đổi mới sáng tạo.

9


(2) Huy động nguồn lực phù hợp: Nhằm huy động nhiều nguồn lực, Trung
Quốc đã đặt mục tiêu tới sự thay đổi không chỉ về thành tố đổi mới như các viện
nghiên cứu hay tổ chức giáo dục, đào tạo mà cịn củng cố mơi trường đổi mới sáng
tạo.
(3) Tổ chức và quản lý R&D và công nghệ Sự xuất hiện những công nghệ mới
về bản chất là đa ngành.
1.5.4. Bài học rút ra từ nghiên cứu cơ chế quản lý tài chính cho KH&CN ở
một số nước
Một là, các nguồn tài trợ cho nghiên cứu có xu hướng ngày càng đa dạng hơn.
Ngoài nguồn NSNN, tỷ trọng các nguồn từ việc hợp tác với khu vực doanh nghiệp,
hợp tác với nước ngồi hay từ mơ hình hợp tác cơng tư ngày càng tăng.
Hai là, cơ chế phân bổ ngân sách theo phương thức cạnh tranh là một biện
pháp được nhiều nước áp dụng và đạt hiệu quả tốt, tuy nhiên cũng có những nhược
điểm cần khắc phục.
Ba là, trong lĩnh vực chi ngân sách cho KH&CN, xu hướng chung là dần thay
thế phương thức khốn kinh phí tồn bộ bằng việc khoán một phần và một phần thay
đổi tùy theo dự án hoặc theo kết quả hoạt động nghiên cứu.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về khái niệm, đặc điểm, vai trò
của hoạt động KH&CN; làm rõ các nhân tố tác động đến sự phát triển của KH&CN.
Chương 1 cũng trình bày một số vấn đề lý luận về cơ chế quản lý, cơ chế quản lý tài

chính và cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN. Luận án cũng giới thiệu
kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính và NSNN cho hoạt động KH&CN ở một số
quốc gia trên thế giới và khu vực, từ đó rút ra các bài học cho Việt Nam.
Điểm mới được tác giả thể hiện trong chương này là đã trình bày và đưa ra
khái niệm riêng của cơ chế quản lý tài chính và NSNN cho hoạt động KH&CN, đồng
thời chỉ ra 3 đặc điểm, 6 nguyên tắc và nội dung của cơ chế quản lý chi NSNN cho
hoạt động KH&CN. Luận án đã lần đầu tiên đưa ra các tiêu chí phân loại nội dung cơ
chế quản lý NSNN cho hoạt động KH&CN, gồm: Cơ chế quản lý theo quy trình ngân
sách; Cơ chế quản lý theo phương thức chi; Cơ chế quản lý theo mơ hình quỹ. Tiêu
chí phân loại này cũng là cơ sở để nghiên cứu ở các phần tiếp theo của luận án.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI NSNN CHO
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
2.1. Hoạt động KH&CN và chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam
2.1.1. Tổ chức KH&CN và phân cấp hoạt động KH&CN ở Việt Nam
2.1.1.1. Tổ chức KH&CN: Theo Bộ KH&CN, tính đến năm 2020, Việt Nam có
khoảng 4.100 tổ chức đăng ký hoạt động KH&CN (tăng gấp gần 2 lần so với năm
2014), trong đó có 1.900 tổ chức cơng lập và gần 2.200 tổ chức ngồi cơng lập. Có

10


khoảng 173.000 người tham gia hoạt động nghiên cứu và phát triển.
2.1.1.2. Phân cấp thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Theo Luật KH&CN năm 2013,
nhiệm vụ KH&CN sử dụng NSNN được phân thành 5 cấp: cấp quốc gia, cấp bộ, cấp
tỉnh, cấp cơ sở và (cấp) đặc biệt.
2.1.2. Kết quả hoạt động KH&CN ở Việt Nam: Sự phát triển của KH&CN
nước ta thời gian qua được thể hiện trên các mặt hoạt động sau: Một là: Tiềm lực
KH&CN quốc gia ngày càng phát triển. Đến nay, cả nước đã có hơn 4.000 tổ chức
KH&CN, 3 khu công nghệ cao quốc gia, 13 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, 8 khu công nghệ thông tin tập trung. Số cán bộ trực tiếp làm công tác nghiên cứu

đã lên tới khoảng 67.000 người. Hai là: Trình độ KH&CN của Việt Nam được cải
thiện rõ rệt. Ba là: Hoạt động KH&CN không chỉ giới hạn trong khu vực nhà nước,
mà đã lan tỏa sang các doanh nghiệp và cả cộng đồng, Bốn là: Hành lang pháp lý, cơ
chế và chính sách quản lý KH&CN được chú trọng đổi mới, hướng đến tiệm cận với
các thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Năm là: Công tác đào tạo cán bộ khoa học được
nhà nước coi trọng, thể hiện qua nhiều đề án, dự án đào tạo cán bộ.
2.1.3. Chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam thời gian qua
Giai đoạn 2016-2020 là giai đoạn tương đối ổn định cả về chính sách, chế độ
trong lĩnh vực KH&CN, cũng như đầu tư từ NSNN cho KH&CN. Tuy nhiên, theo
Luật Đầu tư cơng (có hiệu lực từ năm ngân sách 2017), giai đoạn này đánh dấu sự
giao quyền tự chủ trong phân cấp quản lý nguồn lực từ NSNN cho KH&CN giữa
trung ương và địa phương. Theo đó, Quốc hội chỉ giao tổng số chi ĐTPT từ NSNN,
không giao chi tiết theo từng lĩnh vực chi như trước đây. Vì vậy, từ năm 2017 chưa
thể thống kê tổng chi đầu tư phát triển cho KH&CN của cả nước. Riêng chi thường
xuyên, trong giai đoạn 2016-2020 NSNN ln bố trí chi cho KH&CN năm sau cao
hơn năm trước, nếu năm 2016 là 10.471 tỷ đồng, thì năm 2020 đã tăng lên 14.042 tỷ
đồng, trong 5 năm đã bố trí chi từ NSNN 60.771 tỷ đồng (Bảng 2.1), bình qn tăng
6,9%/năm, trong đó ngân sách trung ương chi 47.670 tỷ đồng, bằng 78,4%, ngân sách
địa phương chi 13.101 tỷ đồng, bằng 21,6%.
Giai đoạn 2021-2022: Do tác động của đại dịch Covid19, nguồn lực đầu tư từ
NSNN cho KH&CN giai đoạn 2021-2022 cho thấy sự tăng trưởng chưa tương ứng
với tỉ lệ tăng trưởng của tổng chi NSNN. Trong giai đoạn này, mức bố trí cho
KH&CN sụt giảm ngang bằng mức năm 2016-2018 và chủ yếu do giảm chi thường
xuyên cho KH&CN ở Trung ương.
2.1.4. Nhận xét chung về chi NSNN cho hoạt động KH&CN thời gian qua:
Trong hơn 20 năm qua, chi NSNN cho hoạt động KH&CN thực sự đã có các bước
chuyển lớn, tác động mạnh mẽ đến phát triển của sự nghiệp KH&CN. So sánh quốc
tế cho thấy Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển năng lực KH&CN và đổi mới
sáng tạo, nhưng chưa được đầu tư ở mức tối ưu. Điều đáng khích lệ là phát triển
KH&CN đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thứ hạng

của Việt Nam về Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) đã được cải thiện. Năm
2022, chỉ số này của Việt Nam đã tăng lên vị trí 48 trên 132 quốc gia/nền kinh tế
được xếp hạng, tăng 11 bậc so với năm 2016, tăng 28 bậc so với năm 2012.

11


2.2. Cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam
2.2.1 Cơ sở pháp lý về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN:
Cơ sở pháp lý về cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN bao gồm hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động KH&CN và các văn bản quy
định và hướng dẫn tài chính trong việc bố trí NSNN và tổ chức thực hiện chi NSNN
cho hoạt động KH&CN. Cho đến nay, cả hai loại văn bản quy phạm pháp luật trên đã
được ban hành khá đầy đủ và đồng bộ, cụ thể: Hệ thống các Luật trong lĩnh vực
KH&CN, Các văn bản pháp luật về quản lý tài chính trong lĩnh vực KH&CN.
2.2.2. Thực trạng cơ chế quản lý chung về chi NSNN cho hoạt động
KH&CN
2.2.2.1. Cơ chế lập và giao dự toán chi
⁃ Quy trình lập dự tốn (bao gồm 4 bước), được thực hiện từ tháng 6 đến tháng
11 hàng năm:
Bước 1. Hàng năm, Nhà nước tổ chức xây dựng dự toán ngân sách, trong đó có
hoạt động KH&CN và có các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán.
Bước 2. Đơn vị sử dụng ngân sách, tiến hành xây dựng dự toán chi NSNN của
tổ chức, đơn vị mình, tức là xác định số kinh phí cần thiết để thực hiện các hoạt động
KH&CN của mình gửi cho cơ quan chủ quản (Bộ chủ quản, UBND các địa phương).
Bước 3. Các cơ quan chủ quản rà soát, tổng hợp dự toán của các tổ chức
KH&CN gửi các Bộ giúp việc cho Chính phủ về KH&CN, đầu tư và tài chính để
tổng hợp, thẩm định
Bước 4. Các Bộ giúp việc cho Chính phủ về KH&CN, đầu tư và tài chính trao
đổi, thảo luận thống nhất về kế hoạch và dự toán NSNN cho KH&CN cho các bộ

ngành và địa phương; trình Chính phủ, trình Quốc hội xem xét quyết định dự tốn chi
NSNN cho hoạt động KH&CN.
⁃ Căn cứ lập dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN: Mục tiêu, yêu cầu, nội
dung và khối lượng công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Các định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành chức năng
ban hành, định mức làm căn cứ xây dựng dự tốn và các chế độ, chính sách hiện hành
của nhà nước. Trường hợp khơng có định mức kinh tế - kỹ thuật thì cần thuyết minh
cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán.
⁃ Cơ chế giao dự toán thực hiện nhiệm vụ KH&CN cho tổ chức KH&CN: Sau
khi dự toán chi cho hoạt động KH&CN được Quốc hội phê duyệt, các cơ quan chủ
quản tiến hành việc phân bổ dự toán cho các tổ chức KH&CN, đơn vị sự dụng ngân
sách trực thuộc (riêng đối với các địa phương, phương án phân bổ chi NSNN cho
hoạt động KH&CN cần bảo đảm không thấp hơn mức đã được Quốc hội quyết định).
2.2.2.2. Cơ chế thực hiện nhiệm vụ KH&CN và thanh tốn kinh phí cho các tổ
chức, cá nhân: Việc thanh tốn kinh phí NSNN chi cho hoạt động KH&CN được
thực hiện theo từng loại nội dung chi. Có 3 loại nội dung chi cơ bản là chi đầu tư, chi
thường xuyên và chi cho hoạt động nghiên cứu. Đối với nội dung chi đầu tư, việc
thanh toán thực hiện theo quy định về thanh toán vốn đầu tư; đối với những nội dung

12


chi thường xuyên cho tổ chức KH&CN được thực hiện theo quy định phù hợp với
từng nội dung chi (chi lương, chi mua sắm, …).
2.2.2.3. Cơ chế quyết toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN: Việc quyết tốn kinh
phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng NSNN được thực hiện theo các quy định
của Luật NSNN, Luật KH&CN và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Thực tế thời
gian qua cho thấy các nhiệm vụ KH&CN thường được triển khai chậm, do đó việc
quyết tốn kinh phí cũng chậm. Đối chiếu giữa kinh phí được cấp với kinh phí thực
hiện có chênh lệch lớn do phải làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau. Bên cạnh đó,

một số cơ sở KH&CN cịn thiếu đội ngũ cán bộ tài chính, nên cơng tác hạch tốn, kế
tốn và quyết tốn cũng cịn lúng túng và sai sót, phải chỉnh sửa, nên làm chậm tiến
độ và thời hạn hoàn thành, phê duyệt quyết toán theo quy định.
2.2.3. Cơ chế quản lý chi NSNN cho nhiệm vụ KH&CN các cấp
2.2.3.1. Cơ chế quản lý chi NSNN cho nhiệm vụ KH&CN (cấp) đặc biệt: Đến
nay nhiệm vụ KH&CN đặc biệt đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam là Nhiệm vụ “Xây
dựng bộ Địa chí Quốc gia Việt Nam” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm
2017 và giao cho Đại học Quốc gia Hà Nội là cơ quan chủ trì thực hiện. Nhiệm vụ có
thời gian thực hiện từ năm 2018 đến năm 2022. Nhiệm vụ chưa có tổng dự tốn được
duyệt. Đến nay, NSNN đã bố trí 70 tỷ đồng để thực hiện nhiệm vụ (năm 2018: 10 tỷ
đồng; năm 2019: 20 tỷ đồng, năm 2020: 40 tỷ đồng). Cơ chế quản lý chi NSNN đối
với nhiệm vụ KH&CN đặc biệt hiện đang còn là một khoảng trống trong hệ thống
pháp luật về quản lý tài chính đối với hoạt động KH&CN ở Việt Nam.
2.2.3.2. Cơ chế quản lý chi NSNN đối với nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia
Cơ chế quản lý tài chính của các chương trình, nhiệm vụ KH&CN cấp Quốc
gia thực hiện theo cơ chế chung do Bộ KH&CN ban hành hoặc cơ chế riêng, đặc thù
của từng Chương trình (nếu có). Cơ chế tài chính chung do Bộ KH&CN ban hành:
Cơ chế tài chính chung để quản lý các nhiệm vụ KH&CN được quy định tại các văn
bản quy định về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng
NSNN; quy định về việc quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia; và quy định về
việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp
quốc gia sử dụng NSNN.
- Cơ chế lập dự toán và phân bổ NSNN cho chương trình, nhiệm vụ KH&CN
cấp Quốc gia: Theo quy định của Luật KH&CN việc lập dự toán và phân bổ NSNN
cho KH&CN của năm sau được thực hiện trên cơ sở nhu cầu của thực tiễn và kết quả
sử dụng ngân sách đã được phân bổ; cơ quan tài chính có trách nhiệm cấp phát kinh
phí đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ kế hoạch KH&CN.
- Cơ chế báo cáo, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả và quyết tốn kinh
phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia sử dụng kinh phí NSNN thực hiện theo
quy định của Bộ KH&CN và Bộ Tài chính. Trong đó quy định về việc các Bộ, cơ

quan trung ương và địa phương theo dõi, báo cáo riêng về kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN cấp quốc gia.
2.2.3.3. Cơ chế quản lý chi NSNN đối với nhiệm vụ KH&CN cấp bộ và cấp
tỉnh: Về cơ bản được thực hiện theo các bước như quy trình chung và tương tự như

13


nhiệm vụ cấp quốc gia.
2.2.3.4. Cơ chế quản lý chi NSNN đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở: Các
quy định tài chính hiện hành khơng đề cập rõ nét về quản lý tài chính đối với nhiệm
vụ KH&CN cấp cơ sở, khơng có hành lang pháp lý rõ ràng; hầu hết được thực hiện
"tượng tự" như nhiệm vụ cấp Bộ, cấp tỉnh.
2.2.4. Cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN theo phương thức
khoán chi
2.2.4.1. Phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Khoán chi thực
hiện nhiệm vụ KH&CN là giao quyền tự chủ tài chính cho tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
nhiệm vụ KH&CN trong việc sử dụng kinh phí NSNN đã được cơ quan có thẩm
quyền giao khoán, gắn với trách nhiệm về các kết quả của nhiệm vụ được giao đúng
mục tiêu, yêu cầu; đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
2.2.4.2. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự tốn kinh phí thực hiện nhiệm vụ
Thẩm định dự tốn. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tính
đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ
thuật, định mức chi theo quy định hiện hành và thuyết minh cụ thể căn cứ xây dựng
dự tốn đối với nội dung chi chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi.
Phê duyệt nhiệm vụ. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp nhiệm vụ, kết quả thẩm định dự toán và ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập
(nếu có), cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ
nhiệm, phương thức khoán (khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, khoán chi từng
phần), tổng mức kinh phí và mức kinh phí khoán, thời gian thực hiện nhiệm vụ.

2.2.4.3. Thanh toán và quyết tốn kinh phí khốn chi thực hiện nhiệm vụ
KH&CN: Thực hiện theo quy định, sau khi nhiệm vụ KH&CN và kinh phí để thực
hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt, Chủ nhiệm nhiệm vụ được chủ động xây dựng
phương án triển khai các nội dung công việc được giao khốn, trong đó được quyền
điều chỉnh mục chi, nội dung chi, định mức chi, kinh phí giữa các phần cơng việc
được giao khoán (đảm bảo trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao khốn), trình
thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt trước khi triển khai nhằm thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ, phù hợp với các vấn đề phát sinh trong thực tế triển khai nhiệm vụ.
2.2.5. Cơ chế Quỹ trong quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN
2.2.5.1. Tổng quan về các Quỹ KH&CN ở Việt Nam: Quản lý kinh phí thực
hiện nhiệm vụ KH&CN ở Việt Nam theo mơ hình Quỹ đến nay khơng cịn là vấn đề
mới mà đã được quy định trong các văn bản pháp luật về KH&CN từ cách đây trên
20 năm. Luật KH&CN được Quốc hội thông qua năm 2000 quy định 5 loại hình quỹ
phát triển KH&CN, bao gồm: (1) Quỹ phát triển KH&CN quốc gia; (2) Quỹ phát
triển KH&CN của bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (3) Quỹ phát triển
KH&CN của doanh nghiệp; (4) Quỹ phát triển KH&CN của tổ chức, cá nhân trong
nước; (5) Quỹ phát triển KH&CN do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài được lập tại Việt Nam.
2.3.5.2. Cơ chế quản lý chi NSNN cho các Quỹ KH&CN quốc gia

14


⁃ Các Quỹ KH&CN quốc gia: (1) Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia (Nafoted),
thành lập theo quy định của Luật KH&CN. Quỹ có chức năng, nhiệm vụ chính là: Tài
trợ, cấp kinh phí cho việc thực hiện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng; tài
trợ, cấp kinh phí cho nhiệm vụ KH&CN đột xuất có ý nghĩa quan trọng về khoa học
và thực tiễn, nhiệm vụ KH&CN tiềm năng; cho vay với lãi suất thấp hoặc không lấy
lãi để thực hiện việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
vào sản xuất và đời sống; bảo lãnh vốn vay đối với một số nhiệm vụ KH&CN chuyên

biệt; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế; hỗ trợ hoạt động
nâng cao năng lực KH&CN quốc gia. (2) Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia (Natif).
Nội dung về quỹ được quy định tại Luật Chuyển giao công nghệ. (3) Quỹ đầu tư mạo
hiểm công nghệ cao quốc gia: Theo quy định của Luật Công nghệ cao, Quỹ đầu tư
mạo hiểm công nghệ cao quốc gia là tổ chức tài chính nhà nước để đầu tư vốn, cung
cấp dịch vụ tư vấn cho tổ chức, cá nhân hình thành và phát triển doanh nghiệp ứng
dụng, sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.
⁃ Cơ chế quản lý chi NSNN cho các quỹ KH&CN cấp quốc gia
+ Cơ chế lập dự tốn vốn điều lệ: Đặc điểm chính của các Quỹ KH&CN cấp
Quốc gia là hàng năm, các Quỹ này được NSNN cấp một khoản vốn điều lệ để tổ
chức hoạt động. Mức vốn được cấp này được quy định ngay trong các văn bản pháp
lý thành lập quỹ.
+ Cơ chế phân bổ vốn điều lệ được cấp hàng năm: Điểm khác biệt trong cơ
chế quản lý tài chính của các Quỹ KH&CN cấp quốc gia là việc NSNN bổ sung vốn
điều lệ hàng năm cho các Quỹ này được bố trí vào dự tốn chi thường xun NSNN
của Bộ KH&CN mà không cần phải bảo đảm các yêu cầu như đối với phân bổ chi
thường xuyên sự nghiệp KH&CN để thực hiện các chương trình, đề tài, dự án
KH&CN.
+ Cơ chế quản lý, sử dụng vốn điều lệ thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tài trợ,
cho vay, bảo lãnh, ủy thác: Việc quản lý, sử dụng vốn điều lệ để thực hiện các hoạt
động hỗ trợ, tài trợ cho các nhiệm vụ KH&CN, các hoạt động nâng cao tiềm lực
KH&CN của các Quỹ KH&CN cấp quốc gia được thực hiện tương tự như đối với
một chương trình KH&CN cấp quốc gia.
2.2.5.3. Cơ chế quản lý chi NSNN cho các Quỹ phát triển KH&CN cấp Bộ, cấp
tỉnh: Theo quy định của Luật KH&CN, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Quỹ phát triển KH&CN để phục vụ u cầu
phát triển KH&CN của mình.
2.2.6. Thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chi NSNN cho
hoạt động KH&CN
2.2.6.1. Nội dung kiểm tra, giám sát

- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện đề tài, đề án. Tiến độ thực hiện được
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất. Các đơn vị, cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo tiến
độ thực hiện việc khảo sát, nghiên cứu đề tài. Nội dung NSNN kiểm tra bao gồm: tiến
độ thực hiện, nội dung nghiên cứu, các sản phẩm và việc sử dụng kinh phí của đề tài
so với đề cương đã được phê duyệt và hợp đồng triển khai thực hiện đề tài đã ký.

15


Theo quy định, cơ quan tài chính chỉ cấp tiếp kinh phí cho giai đoạn tiếp theo đối với
đề tài đã thực hiện báo cáo tiến độ và đã được kiểm tra tiến độ.
- Kiểm tra việc tổ chức đánh giá nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học. Đánh
giá nghiệm thu đề tài nhằm xem xét, đánh giá các kết quả theo đề cương đăng ký đã
được phê duyệt ở mức đạt hay không đạt yêu cầu, nêu ra những hạn chế cần khắc
phục và hoàn thiện của đề tài, đánh giá khả năng áp dụng vào thực tiễn thì được
nghiệm thu chính thức, tránh thất thốt của nguồn vốn chi cho hoạt động KHCN, đảm
bảo nguồn vốn được chi hợp lý và hiệu quả.
2.2.6.2. Về công tác thanh tra: Hoạt động thanh tra thường do cơ quan thanh
tra nhà nước các cấp hoặc thanh tra chuyên ngành thực hiện với chức năng chính là
thanh tra trách nhiệm trong QLNN về KH&CN;
2.2.6.3. Hoạt động giám sát: Hoạt động giám sát thường do các cơ quan của
Quốc họi thực hiện. Mục tiêu của giám sát là làm rõ những mặt được, những hạn chế
còn tồn tại và nguyên nhân trong cơng tác lập, phân bổ và giao dự tốn chi NSNN
cho hoạt động KH&CN; tình hình thực hiện dự tốn chi NSNN; đánh giá việc sử
dụng ngân sách cho KH&CN; việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức KH&CN; những bất cập về cơ chế, chính sách, cơng tác quản lý
cũng như đánh giá hiệu quả của một số đề tài, dự án KH&CN.
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Cơ chế lập dự toán nhiệm vụ KH&CN được đổi mới, đáp ứng yêu cầu

phát triển KH&CN
2.3.1.2. Cơ chế linh hoạt trong việc phân bổ dự toán cho các nhiệm vụ cấp nhà
nước. Theo quy định việc phân bổ dự tốn cho các nhiệm vụ KH&CN đã được thực
hiện thơng qua tuyển chọn, xét chọn, đặt hàng của Nhà nước. Quy định này đã được
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tại các văn bản về điều hành và quản lý NSNN hàng
năm. Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN
như sau: Việc xác định và phê duyệt nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thường
xuyên, liên tục trong năm trên cơ sở dự toán nguồn NSNN được duyệt và các nguồn
kinh phí khác cân đối cho việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong năm kế hoạch và
các năm tiếp theo tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN được phê
duyệt.
2.3.1.3. Tăng cường cơ chế khốn sử dụng kinh phí và giảm các thủ tục kiểm
soát chi qua Kho bạc nhà nước. Hầu hết các khoản chi đều thực hiện theo phương
thức khốn. Các khoản khơng thực hiện khốn, như mua nguyên, nhiên vật liệu chưa
có định mức kinh tế kỹ thuật, chi đoàn ra, chi mua tài sản cố định. Theo quy định,
việc khốn kinh phí được thực hiện hình thức khốn đến sản phẩm cuối cùng
2.3.1.4. Cơ chế tự động chuyển nguồn đối với số dư dự toán, số dư tạm ứng
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&C: Đến nay, theo quy định mới tại Luật NSNN,
thì nhiệm vụ KH&CN thuộc đối tượng đương nhiên được chuyển nguồn. Đây là quy
định riêng, có tính đặc thù đối với KH&CN.

16


2.3.1.5. Cơ chế thơng thống trong tạm ứng và thanh tốn tạm ứng kinh phí: Theo quy định hiện hành về việc tạm ứng kinh phí NSNN cho các dự án nói chung
(dự án đầu tư phát triển, KH&CN), mức tạm ứng kinh phí tối đa là 30% tổng dự tốn
kinh phí được duyệt.
2.3.1.6. Linh hoạt trong cơ chế quyết tốn kinh phí thực hiện đề tài: Theo quy
định hiện hành, việc thực hiện quyết tốn kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN được
thực hiện theo 2 hình thức: quyết toán theo niên độ ngân sách và quyết toán một lần

sau khi nghiệm thu nhiệm vụ. Tùy tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ, cơ quan quản
lý kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN lựa chọn hình thức quyết toán cho phù hợp.
Hiện tại, nội dung này, Bộ Tài chính đang phối hợp với Bộ KH&CN để cụ thể hố
trong Thơng tư về hướng dẫn khốn chi kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2.3.2. Một số hạn chế của cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN
2.3.2.1. Nguồn lực đầu tư cho KH&CN còn hạn chế, chủ yếu vẫn từ NSNN.
Song, do quy mô nhỏ, nên khả năng cân đối của NSNN không đáp ứng được yêu cầu
của nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt.
Mặc dù chi NSNN đã có sự ưu tiên nhiều hơn cho hoạt động KH&CN do vói
các lĩnh vực khác, bằng việc Nhà nước bảo đảm chi cho KH&CN tối thiểu bằng 2%
tổng chi NSNN hàng năm, nhưng do quy mô NSNN thấp, nên về số tuyệt đối, nguồn
tài chính này cũng nhỏ bé, chỉ xấp xỉ 1,5 tỷ USD/năm. Trong khi đó, việc huy động
các nguồn lực ngoài NSNN đầu tư cho KH&CN ở Việt Nam lại rất khó khăn. Trong
tổng mức đầu tư toàn xã hội cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam, quy mô đầu tư từ
NSNN tuy nhỏ, nhưng vẫn chiếm tới 70%, đầu tư của doanh nghiệp chỉ chiếm
khoảng 30%, tức là chỉ khoảng 500 triệu USD/năm. Từ đó dẫn đến tình trạng tổng
đầu tư cho KH&CN nói chung và tính bình qn đầu người nói riêng của Việt Nam
thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với thực trạng này
khó có thể tạo động lực phát triển KH&CN của đất nước.
2.3.2.2. Căn cứ xây dựng dự toán chi NSNN cho nhiệm vụ KH&CN còn chưa
đầy đủ, cơ cấu chi thường xuyên cho KH&CN giữa NSTW và NSĐP thực sự hiệu
quả, rõ ràng. Cơ cấu chi chưa phù hợp (ước tính có khoảng 20% tiền dành cho
KH&CN thực chất đầu tư cho hoạt động sáng tạo của các nhà nghiên cứu, còn 80%
nằm ở trong khâu trung gian, gián tiếp). Ngoài ra, quy trình đăng ký, xây dựng kế
hoạch, dự tốn cũng phức tạp, các đề tài nghiên cứu muốn phê duyệt năm nay thì
phải xây dựng kế hoạch từ năm trước. Khi đã được phê duyệt triển khai thì nhiều nội
dung đã lạc hậu.
2.3.2.3. Việc phân bổ NSNN cho các hoạt động KH&CN chưa hợp lý, cơ cấu
chi chưa phù hợp.

2.3.2.4 Vẫn cịn có sự chồng lấn và chưa rõ nhiệm vụ quản lý nhiệm vụ
KH&CN cấp Quốc gia giữa Bộ KH&CN và các Bộ quản lý chuyên ngành.
Thực trạng này bắt nguồn từ nguyên nhân Bộ KH&CN là cơ quan quản lý nhà
nước về KH&CN, tuy nhiên các tổ chức chủ trì và các chủ nhiệm đề tài KH&CN lại
thuộc các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương (các viện nghiên cứu thuộc các

17


Bộ, các trường đại học). Điều này dẫn tới sự chồng lấn về mặt trách nhiệm, quyền
hạn trong một thời gian dài từ đầu những năm 1986 cho đến nay
2.3.2.5. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động KH&CN cịn
thấp.
Kết quả hoạt động KH&CN khơng ứng dụng được vào thực tiễn. Rất nhiều đề
tài nghiên cứu đã được nghiệm thu và tốn kém nguồn kinh phí cũng khơng ít nhưng
việc ứng dụng đề tài này để đưa vào ứng dụng trong thực tế, trong quản lý thì cịn rất
ít. Có những đề tài sau khi nghiệm thu, thuyết trình xong lại để đấy, việc ứng dụng
hầu như khơng có.
2.3.2.6. Hạn chế của cơng tác thanh tra, kiểm tra.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản
lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN cũng còn những hạn chế nhất định, nhiều hiện
tượng tiêu cực trong hoạt động KH&CN nhưng rất khó phát hiện, như tình trạng sử
dụng kinh phí sai mục đích; tình trạng “cai thầu”, phi dân chủ trong khoa học; có tình
trạng lạm quyền và “đạo văn”, có tình trạng chủ nhiệm đề tài, dự án là cơng chức có
vị trí trong bộ máy quản lý
2.3.2.7. Những hạn chế của cơ chế Quỹ
Thứ nhất, hiện nay chưa có một định nghĩa rõ ràng về cơ chế Quỹ. Thứ hai, các
Quỹ KH&CN chưa cho thấy vai trò, chức năng rõ ràng trong thực tiễn. Thứ ba,
không đồng bộ trong quy định về Quỹ giữa Luật NSNN và các luật trong lĩnh vực
KH&CN. Thứ tư, chưa có quy định về quỹ KH&CN của các tổ chức KH&CN (viện

nghiên cứu, trường đại học...) và các tổ chức khác.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, các ngành, các cấp ở cả trung ương và địa phương chưa thật sự quan
tâm đến lĩnh vực KH&CN, chưa coi phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu, do đó
chưa tập trung trí tuệ, cơng sức cho sự lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động KH&CN.
Nhiều chủ trương phát triển KH&CN chậm được thể chế hoá và chưa được thực hiện
nghiêm túc.
Hai là, chưa nhận thức đầu tư cho KH&CN là đầu tư phát triển, dẫn đến tình
trạng đầu tư tài chính của Nhà nước cho hoạt động KH&CN còn thấp, việc phân bổ
và sử dụng ngân sách cho KH&CN chưa hợp lý, chưa có hiệu quả, chưa có cơ chế,
chính sách phù hợp nhằm huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách cho việc phát
triển KH&CN. Hệ thống các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách thuế, chính
sách tín dụng, chính sách tài chính chưa khuyến khích và buộc các doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp nhà nước, tích cực ứng dụng những thành tựu KH&CN. Môi
trường đầu tư và cạnh tranh chưa thuận lợi, chưa tạo được động lực cho việc ứng
dụng KH&CN vào sản xuất - kinh doanh.
Ba là, cơ chế quản lý kinh tế nói chung và cơ chế quản lý tài chính, NSNN nói
riêng, trong cơ chế thị trường còn lúng túng, bất cập, thể hiện ở chỗ việc tổ chức phân
bổ lực lượng còn phân tán, việc quản lý các chương trình, đề án nghiên cứu cịn dàn
trải và mang nặng tính hành chính, chưa gắn chương trình nghiên cứu với chức nǎng

18


và nhiệm vị của cơ sở nghiên cứu, chưa đề cao tinh thần trách nhiệm và phát huy tính
chủ động của cơ sở; thiếu sự kết hợp giữa chương trình kinh tế - xã hội với chương
trình KH&CN. Nhiều cơ quan khoa học chưa gắn khoa học với sản xuất, chưa chủ
động trong việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào đời sống. Hệ thống
pháp luật về quản lý KH&CN, quản lý tài chính, NSNN cho KH&CN cịn chưa đầy
đủ, có sự chồng lấn, chồng chéo, nhưng chưa kịp thời phát hiện và điều chỉnh.

Tiểu kết Chương 2
Chương 2 đã đánh giá về thực trạng đầu tư từ NSNN cho KH&CN và các cơ
chế quản lý chi NSNN cho các nhiệm vụ KH&CN ở Việt Nam. Trong đó đã làm rõ
các khái niệm về hoạt động KH&CN, nhiệm vụ KH&CN được phân chia làm cấp đặc
biệt, cấp quốc gia, cấp bộ/tỉnh và cấp cơ sở. Ngoài ra, pháp luật về KH&CN cho phép
thành lập các Quỹ KH&CN thực hiện quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN.
Hiện nay, việc giao các Quỹ KH&CN các cấp thực hiện quản lý nhiệm vụ, kinh phí
KH&CN đã được nhiều cơ quan, tổ chức, địa phương triển khai thực hiện.
Căn cứ phân loại nhiệm vụ KH&CN, mơ hình quản lý quy định tại các văn bản
pháp luật, gắn với các chủ thể, phạm vi quản lý NSNN về KH&CN, Chương 2 đã
nghiên cứu thực trạng cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN theo quy
trình ngân sách, đồng thời đi sâu nghiên cứu cơ chế quản lý chi NSNN cho các hoạt
động KH&CN ở Việt Nam thành 3 nhóm, bao gồm: Cơ chế quản lý chi NSNN cho
các nhiệm vụ KH&CN các cấp; Cơ chế khoán chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Cơ
chế quản lý chi NSNN cho các nhiệm vụ KH&CN thông qua các Quỹ KH&CN, bao
gồm các Quỹ KH&CN quốc gia và các quỹ KH&CN thuộc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các Đại học Quốc gia và các địa phương.
Đóng góp của luận án ở chương 2 là đã nghiên cứu, phân tích thực trạng cơ chế
quản lý chi NSNN cho các hoạt động KH&CN theo cả hai hướng, vừa theo quy trình
ngân sách (cơ sở pháp lý; lập, phân bổ dự toán; thực hiện dự toán; quyết toán; kiểm
tra tghanh tra), vừa theo phương thức tổ chức hoạt động nghiên cứu (chi cho thực
hiện nhiệm vụ KH&CN; chi theo phương thức khoán chi và chi theo cơ chế Quỹ
KH&CN). Căn cứ những phân tích thực trạng và định hướng của Đảng và Nhà nước,
luận án đã đi sâu, đánh giá từng cơ chế nêu trên, chỉ ra các ưu điểm, cũng như các tồn
tại, hạn chế và nguyên nhân của các cơ chế này. Từ đó làm cơ sở cho việc nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp hoàn thiện ở chương tiếp theo.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ CHI NSNN
CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM
3.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN

3.1.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển hoạt động KH&CN
Phát triển KH&CN được Đảng, Quốc hội, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm.
Quan điểm, chủ trương về phát triển KH&CN được thể hiện trong các hệ thống văn

19


bản ở những cấp cao nhất của Nước Cơng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Tiếp tục
chủ trương đường lối phát triển KH&CN qua các thời kỳ, Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng (2021) [5] khẳng định “thực hiện nhất quán chủ trương KH&CN là quốc
sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại,…”.
3.1.2. Các quan điểm hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN
Quan điểm 1: Chi NSNN cho hoạt động KH&CN phải quán triệt chủ trương
phát triển và ứng dụng KH&CN là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; Quan điểm 2: Chi
NSNN cho hoạt động KH&CN phải tạo điều kiện tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng
bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, công tác xây dựng chiến lược, kế
hoạch phát triển KH&CN; Quan điểm 3: Phải coi chi NSNN cho nhân lực KH&CN
là đầu tư cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân tộc.
Quan điểm 4: Chi NSNN cho hoạt động KH&CN phải gắn với việc khơi dậy, giải
phóng và tập trung mọi nguồn lực quốc gia cho phát triển KH&CN. Quan điểm 5:
Chi NSNN cho hoạt động KH&CN phải tạo điều kiện cho KH&CN chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế để cập nhật tri thức KH&CN tiên tiến của thế giới, thu hút
nguồn lực và chuyên gia, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài
tham gia các dự án KH&CN của Việt Nam.
3.2. Mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động KH&CN
3.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KH&CN đến năm 2030
Trải qua nhiều thời kỳ khác nhau, các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KH&CN ở
nước ta đã có thay đổi về cách thức xác định.

Ngày 11/5/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 569/QĐTTg ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
(KHCN&ĐMST) đến năm 2030 [19]. Theo đó, mục tiêu tổng quát của Chiến lược là:
đến năm 2030, KHCN&ĐMST được phát triển vững chắc, thực sự trở thành động lực
tăng trưởng, góp phần quyết định đưa Việt Nam trở thành nước đang phát triển có
cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; góp phần phát triển tồn diện văn hóa,
xã hội, con người, bảo đảm quốc phịng - an ninh, bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững, nâng cao vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam;
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động
KH&CN
Các chính sách tích cực nhất tập trung vào 3 nhóm chế định: Đầu tư và tài
chính; chính sách cán bộ; quản lý hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH&CN. Nổi
bật là: a) Ấn định mức chi tối thiểu 2% NSNN hàng năm cho KH&CN để luật hóa
cam kết của Nhà nước đầu tư cho KH&CN; b) Mở rộng cơ chế quỹ, khoán chi đến
sản phẩm cuối cùng, đổi mới nội dung và định mức chi để tháo gỡ các vướng mắc về
tài chính cho KH&CN; c) Tăng cường cơ chế đặt hàng nhiệm vụ KH&CN để đảm
bảo giải quyết đúng nhu cầu của thực tiễn;
3.3. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho hoạt động

20



×