Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán tổng hợp tại Công ty Gang thép Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.75 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải có những phơng án sản xuất và chiến lợc kinh doanh có hiệuquả. Để làm đ-
ợc những điều đó các doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đ-
ợc coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp thông
tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán khác trong
doanh nghiệp để từ đó có thể đa ra những phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là
vấn đề có tính chất chiến lợc đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính vì vậy
việc hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty rất đợc coi trọng và
là một bộ phận không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý của công ty. Sau
thời gian thực tập tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP em đã tìm hiểu thực tế, kết
hợp với lý luận đã học ở trờng để viết chuyên đề: "Kế toán nguyên vật liệu, vật
liệu và công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP".
Chuyên đề đợc chia làm 3 chơng:
Chơng I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP.
Chơng III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong chuyên đề không tránh đợc
những thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo của các cô chú trong Công ty cũng
nh sự chỉ bảo của cô giáo hớng dẫn Phạm Thanh Huyền. Em xin chân thành
cám ơn.
1
chơng i


Cơ sở lý luận chung về kế toán
Nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp
I. Khái niệm nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá nh-
:cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may mặc ; rau quả
trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm...,là tài sản dự trữ của doanh nghiệp
phục vụ sản xuất.
+) Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu đợc bao gồm cấc yếu tố đợc
đa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp của con
ngời thông qua t liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột mì, trứng, sữa... để sản
xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp :các loại dầu, mỡ bôi trơn
,phụ tùng thay thế.. phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình thờng của máy
móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.
+)Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật ,Nguyên vật liệu
hoặc bị hao mòn toàn bộ nh:nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình thái
vật chất ban đầu nh: mía để sản xuất đờng ... hoặc vẫn giữ nguyên trạng thái vật
chất ban đầu nh : vải để sản xuất quần ,áo....
Nh vậy , Nguyên vật liệu đợc thể hiện dới hình thái vật hoá có nghĩa là
nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,mó cảm nhận bằng trực
quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm đợc nên Nguyên vật liệu và sự biến
động của nó đợc kiểm soát thờng xuyên bằng việc kiểm kê xác định số lợng
thông qua các đơn vị đo lờng.
II.Phân loại nguyên vật liệu:
Vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại,nhiều thứ,có vai
trò ,công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.Trong điều kiện
đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.
2
Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc trng
thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của nguyên vật liệu

trong sản xuất và yêu cầu quản lý.Theo đặc trng này,vật liệu đợc chia thành các
loại sau:
-Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia
công, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm kể cả bán
thành phẩm mua vào
-Nguyên vật liệu phụ:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi
màu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để đảm bảo
cho công cụ lao động hoạt động bình thờng hoặc phục vụ cho nhu cầu công
nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động công nhân viên chức.
-Nhiên liệu:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nhng
nó đợc tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và tiêu dùng
nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác nó có yêu
cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông thờng.Nhiên liệu có tác
dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng.
Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí nh than,khí đốt...
-Phụ t ùng thay thế: là những vật t dùng để thay thế ,sử chữa, bảo dỡng
máy móc, thiết bị,phơng tiện vận tải...
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là thiết bị (cần lắp và không cần
lắp, vật kết cấu, công cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu t cho xây dựng cơ
bản.
-Phế liệu : là các loại nguyên vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất
hay thanh lý tài sản, có thể sử dung hay bán ra ngoài.
-Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu cha kể đến ở trên nh bao bì, vật
đóng gói,các loại vật t đặc trng.
Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng
quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm bảo thuận tiện
,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lợng , giá trị từng loại
3
nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi

loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Theo nguồn hình thành,vật liệu bao gồm:
-Vật liệu mua ngoài
-Vật liệu sản xuất
-Vật liệu từ các nguồn khác nh:nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh,
biếu,tặng thởng...
Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các loại
nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá đợc hiệu quả sử
dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh nhanh
chóng ,chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp .Nhng cách phân loại này không phản ánh chi tiết đợc
từng loại nguyên vật liệu.
Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm:
-Vật liệu tự có
-Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ
Cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình
hiện có của vật liệu ,từ đó lên kế hoạch thu mua ,dự trự vật liệu phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Theo mục đích và nơi suqr dụng nguyên vật liệu,gồm:
-Vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
-Vật liệu dùng cho nhu cầu khác nh quản lý phân xởng, quản lý doanh
nghiệp ,tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc tình hình sử dụng vật
liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác từ đó điều chỉnh, cân đối cho phù
hợp với kế hoạch sản xuất,tiêu thụ...
III.Đánh giá nguyên vật liệu

4
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu phải đợc đánh giá theo nguyên tắc giá phí
tức là tín toán đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật
liệu đó. Tuy nhiên , tuỳ điều kiện cụ thể về giá nguyên vật liệu ở doanh nghiệp
chế biến động hay ổn định mà có thể lựa chọn một trong hai cách đánh giá
nguyên vật liệu sau :
3.1.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
3.1.1. Giá thực tế nhập kho
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó .Tuỳ từng nguồn nhập mà giá thực tế
của nguyên vật liệu đợc đánh giá khác nhau
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tợng
nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ :
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ = trị giá mua ghi trên hoá
đơn ( không bao gồm VAT) + các chi phí trực tiếp phát sinh (chi phí vận
chuyển ,bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí liên quan trực
tiếp khác)- các khoản triết khấu thơng mại ,giảm giá (do hàng mua không đúng
quy cách, phẩm chất).
Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tợng nộp thuế GTGT theo phong pháp trực tiếp:
Trị giá Trị giá Các loại Chi phí Các
thực tế mua ghi thuế trực tiếp khoản
NVL nhập = trên hoá + không + phát sinh - triết
kho trong đơn đợc hoàn trong khấu TM,
kỳ (có VAT) lại khâu mua giảm giá

- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến:

Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí
5
NVL thuê gia NVL xuất gia gia công vận chuyển
công, chế biến = công ,chế biến + chế biến + bốc dỡ
nhập kho trong kỳ
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí
NVL thuê gia NVL xuất thuê phải trả vận chuyển,
công,chế biến = gia công + cho đơn vị + bốc dỡ
nhập kho trong chế biến GC ,CB
kỳ
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh ,cổ phần thì giá thực tế là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Đối với nguyên vật liệu nhận cấp ,biếu tặng ... thì giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc đợc xác định
trên cơ sở giá thị trờng của nguyên vật liệu tơng đơng.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho đợc đánh giá theo giá trị thực tế nếu
còn sử dụng hoặc đánh giá theo giá ớc tính.
3.1.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp , kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu , đối tợng khác nhau nhằm xác
định chi phí hoat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Việc tính giá
thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phơng pháp sau:
Phơng pháp giá đích danh
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên
cơ sở số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô
hàng nguyên vật liệu xuất kho đó .
Phơng pháp này sẽ nhận diện đựoc từng loại nguyên vật liệu xuất và tồn

kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt .Do đó trị giá của nguyên vật liệu
xuất và tồn kho đựoc xác định chính xác và tuyệt đối , phản ánh đúng thực tế
6
phát sinh. Nhng nh vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi
doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ .Khi đó chi phí
cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện đợc .Chính vì
vậy chỉ nên áp dụng phơng pháp tính giá này đối với những loại vật liệu đặc tr-
ng có giá trị cao.
Phơng pháp nhập trớc xuất tr ớc
Với phơng pháp này kế toán phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng
của từng lô hàng nhập kho.Sau đó , khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất tính ra
giá thực tế theo công thức sau:
Trị giá thực tế NVL = Số lợng NVL * Đơn giá thực tế NVL
xuất kho xuất kho của lô hàng nhập trớc
Khi nào xuất kho hết số lợng của lô hàng nhập trớc mới lấy dơn giá thực
tế của lô hàng tiếp sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho .Cách xác định này sẽ
đơn giản hơn cho kế toán so với phơng pháp giá đích danh nhng vì gia thực tế
xuất kho lại đựoc xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn laij nên
không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời , xa rời thực tế . Vì thế
nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn
sử dụng
Phơng pháp nhập sau xuất tr ớc
ở phơng pháp này, kế toán cũng phải theo dõi đợc đơn giá thực tế và số
lợng của từng lô hàng nhập kho.Sau đó khi xuất ,căn cứ vào số lợng xuất kho
để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho bằng cách :
Trị giá thực tế Số lợng NVL Đơn giá thực tế NVL của lô
NVL xuất kho = xuất kho x hàng nhập sau cùng
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân ( x ) với đơn giá
thực tế của lô hàng nhập ngay trớc đó và cứ tính lần lợt nh thế. Nh vậy giá thực
tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu

nhập kho của các lần mua đầu kỳ.Ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất
sau , với phơng pháp này mọi sự biến động về giá đợc chuyển ngay vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.Do đó phản ánh đúng điều kiện kinh doanh tại thị
7
trờng hiện tại nhng chi phí hiện hành của nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực
tế. Vì vậy phơng pháp này thích hợp với những nguyên vật liệu có đặc điểm là
phải sử dụng ngay nh các loại thực phẩm tơi sống trong công nghiệp chế biến :
Phơng pháp giá thực tế bình quân
Đây là phơng pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở
đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu :
Giá thực tế NVL Số lợng NVL Đơn giá thực tế bình quân
xuất kho = xuất kho x của NVL
Hiện nay , các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá thực
tế bình quân sau:
*Đơn giá bình quân gia truyền cả kỳ:
Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân = Lợng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số
liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ . Các lần xuất nguyên vật liệu khi
phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lợng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ
giá trị xuất đợc phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập .Điều đó
làm cho công việc bị dồn lại , ảnh hởng đến tiến độ quyết toán song cách tinh
này đơn giản , tốn ít công nên đợc nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là
những doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu , thời gian sử dụng
ngắn và số lần nhập , xuất mỗi danh điểm nhiều.
*Đơn giá bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình
quân cuối kỳ trớc đã tính đợc làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết hợp
giữa cách tính bình quân gia truyền cả kỳ với phơng pháp nhập trớc xuất tr-
ớc. Do vậy, nó không tính đến sự biến động về giá ở kỳ này nên việc phản ánh

thiếu chính xác. Nhng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính kịp thời về
số liệu.
*Đơn giá bình quân liên hoàn ( hay đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập):
8
Sau mỗi lần nhập , kế toán xác định đơn giá bình quân cho từng đầu tên
nguyên vật liệu nh sau:
Lợng tồn Đơn giá bình quân Trị giá thực
Đơn giá tr ớc khi nhâp x tr ớc khi nhâp + tế NVL
bình = Lợng tồn trớc khi nhập nhập kho
quân lợng nhập
thực tế
Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh , đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng tr-
ớc khi xuất đợc dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho. Cách tính này khắc phục đợc nhợc điểm của hai cách tính trên , vừa đảm
bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh đợc sự biến động về giá nhng
khối lợng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập , kế toán phải tính giá một lần.
Nhìn chung , dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phơng pháp giá thực tế
bình quân cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hớng bình quân
hoá. Do vậy, chi phí hiện hành và chi phí thay thế của nguyên vật liệu tồn kho
có xu hớng san bằng cho nhau không phản ánh đợc thực tế ở thời điểm lập báo
cáo .
Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế
cuối kỳ.
Theo phơng pháp này , giá thực tế xuất kho chỉ đợc xác định vào cuối kỳ và
cách tính lần lợt nh sau :
Đầu tiên kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu tồn khoi cuối kỳ trên cơ sở
giá mua của lần nhập kho cuối cùng trong kỳ:
Trị giá NVL thực Số lợng NVL thực Đơn giá lần mua
tồn cuối kỳ = tồn cuối kỳ x cuối cùng
Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ

Trị giá NVL xuất Trị giá NVL Chênh lệch trị giá thực
kho trong kỳ = nhập trong kỳ +(-) tế NVL tồn đầu kỳ
và cuối kỳ
9
Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ đợc tính vào cuối kỳ nên không cung
cấp số liệu kịp thời sau mỗi lần nhập .Phơng pháp này phù hợp với những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, nhiều mẫu mã khác nhau, giá trị
thấp nhng lại xuất dùng thờng xuyên không có điều kiện để kiểm kê liên tục.
3.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Các phơng pháp định giá nêu trên trong thực tế chỉ thích hợp cho các doanh
nghiệp có ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán .Còn đối với doanh
nghiệp vừa và lớn , có nhiều chủng loại nguyên vật liệu , các nghiệp vụ nhập
,xuất diễn ra liên tục kèm theo sự biến động không ngừng của cả giá cả, việc
tính toán , ghi chép và phản ánh theo giá thực tế là khó khăn , phức tạp nhiều
khi không thể thực hiện đợc .Vì thế để đơn giản hơn cho công tác kế toán
,doanh nghiệp tự đặt ra cho mình một loại giá , gọi là giá hạch toán .
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định , có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán nguyên vật liệu hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong
việc thanh toán , giao dịch với bên ngoài và trên các báo cáo tài chính. Giá hạch
toán có thể là giá kế hoạch hoặc giá tạm tính đợc quy định thống nhất trong ít
nhất một kỳ hạch toán .Cuối kỳ, kế toán điều chỉnh giá hạch toán trên sổ chi tiết
nguyên vật liệu theo giá thực tế sau đó ghi vào các tài khoản , sổ kế toán tổng
hợp và báo cáo kế toán . Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế tiến
hành theo hai bớc sau:
*Bớc 1:Xác định hệ số giữa giá hạch toán và giá thực tế
Hệ số Trị giá t.tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá t.tế NVL nhập t.kỳ
chênh =
lệch (H) Trị giá HT NVL tồn đkỳ + Trị giá HT NVL nhập t.kỳ
*Bớc 2: Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dựa vào giá hạch toán
xuất kho và hệ số giá vừa tính đợc

Trị giá thực tế NVL xuất kho = Trị giá hạch toán NVL xuất kho x H
Trong quá trình sản xuất tuỳ thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu , yêu
cầu và trình độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên vật
liệu có thể tính riêng cho từng thứ , từng nhóm hoặc từng loại nguyên vật liệu .
10
Để sử dụng phơng pháp giá hạch toán trong xác định trị giá thực tế nguyên
vật xuất kho , kế toán phải lập bảng kê số 3 với hình thức sổ kế toán Nhật ký
Chứng từ theo mẫu sau:

Bảng Tính Giá Thực Tế Vật Liệu
Ngày... tháng...năm ...
STT Chỉ tiêu
TK152 - Nguyên liệu, vật liệu
HT TT
1 Giá trị NVL tồn đầu kỳ
2 Giá trị NVL nhập trong kỳ
3 Cộng số d đầu kỳ và nhập trong kỳ
4 Chênh lệch giữa giá thực tế và giá
hạch toán
5 Hệ số chênh lệch
6 Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ
7 Giá trị NVL tồn cuối kỳ
Mỗi một phơng pháp tính giá nguyên vật liệu có nội dung , u nhợc điểm
và điều kiện áp dụng phù hợp nhất định . Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán để lựa
chọn và đăng ký một phơng pháp tính phù hợp . Phơng pháp tính giá đã đăng ký
phải đợc sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán . Khi muốn thay đổi phải giải
trình và đăng ký lại đồng thời phải đợc thể hiện công khai trên báo cáo tài chính
.Nhờ vậy có thể kiểm tra , đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

IV. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đát nớc bớc sang nền kinh tế thị trờng ,
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác
động của nhiều quy luật kinh tế , trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan , nó
gây ra cho doanh nghiệp không ít những khó khăn , nhng cũng là động lực để
các doanh nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển . Để có thể vơn lên khẳng định vị
11
trí của mình trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất
phải làm ăn có hiệu quả . Một trong những giải pháp cho vấn đề này là doanh
nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật
liệu .
Để công tác quản lý này đật hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có đày đủ thông tin tổng hợp vật liệu cả về hiện vật và giá trị , về
tình hình nhập , xuất , tồn kho. Tuỳ theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp mà có thể cần những thông tin chi tiết hơn
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số
lợng và chất lợng . Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất
thoat vật liệu .
- Quản lý định mức dự trữ vật liệu , tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan
hiếm vật liệu , ảnh hởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh
nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu quản lý đó , nội dung công tác quản lý nguyên vật
liệu tại các khâu nh sau :
+Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên vật
liệu,đảm bảo đáp ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lợng và chất lợng với
chi phí tối thiểu , đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất
+Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng , thiết bị kỹ thuật
đầy đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ , lý , hoá của từng loại nguyên vật
liệu để có biện pháp bảo quản tốt nhất... Nhìn chung các lại vật liệu thờng rất dễ
hỏng dới tác dụng của môi trờng , khí hậu ... và dễ mất mát , hao hụt nên rất

khó khăn cho công tác bảo quản . Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn , do
vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí nay có nghĩa là phải tính đ-
ợc tỷ lệ hợp lý giữa trị giá vật liệu với chi phí bảo quản chung.
+Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ
tối da , mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình
căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt động sản xuất .
12
+Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng , xuất đủ
cho sản xuất cần phải xác định đựoc chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên
vật liệu phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác .
Ngoài ra để công tác quản lý nguyên vật liệu khoa học và chính xác , các
doanh nghiệp nên tiến hành mã hoá các nguyên vật liệu có nghĩa là quản lý
chúng thông qua các ký hiệu bằng số , bằng chữ hoặc kết hợp cả hai bằng cách
lập sổ danh điểm vật liệu
Sổ Danh Điểm Vật Liệu
Ký hiệu nhóm
Danh điểm vật
liệu
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá hạch
toán
1521-1 1521-01-01
1521-01-02

1521-2 1521-02-01
1521-02-02


Mỗi loại nguyên vật liệu sủ dụng 1 hoặc một số trang trong sổ danh điểm
vật liệu ghi đủ các nhóm , thứ của nguyên vật liệu đó. Sổ này đợc xây dựng trên
cơ sở số liệu của loại , nhóm và đặc tính thứ vật liệu . Tuỳ theo số lợng nhóm
vật liệu mà xây dựng nhóm vật liệu gồm 1,2 hoặc 3 chữ số ( Nếu số lợng dới
10: sử dụng 1 chữ số , nếu dới 100: sử dụng 2 chữ số ...) .Các doanh nghiệp
hoàn toàn có thể tự xây dựng cho mình cách đặt ký hiệu cho từng danh điểm vật
liệu của doanh nghiệp mình miễn sao thuận lợi và đơn giản hơn cho công tác
quản lý trên cơ sở sự kết hợp nghiên cứu giữa bộ phận kỹ thuật , bộ phận cung
ứng và phòng kế toán , đồng thời báo cáo cho các cơ quan chủ quản.
V. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng nh vai trò của
kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc xác định nh sau:
13
- Ghi chép , phản ánh đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển
của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trị giá của
nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời , chính
xác phục vụ cho yêu cầu quản lý .
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vật liệu
, kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất .
- Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho , cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh .
VI . Kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tế mà
có thể lựa chọn một trong hai phơng pháp kế toán tổng hợp:
1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê thờng xuyên
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

là phơng pháp ghi chép , phản ánh thờng xuyên , liên tục và có hệ thống tình
hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . Với phơng pháp hạch toán này , kế
toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồn kho của nguyên vật
liệu tại bất kỳ thời điểm nào .
1.1.1.Hạch toán ban đầu
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng
chứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành , kế toán mới
đợc ghi chép và phản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn , chứng từ có
thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập , là chứng từ bắt buộc
hay hớng dẫn nhng phải đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ . Trong hạch toán nguyên
vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ yếu sau đây :
-Phiếu nhập kho : Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT)
trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại
14
chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL do
gia công chế biến )
* Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng
* Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ
* Liên 3(nếu có) : ngời lập giữ
-Biên bản kiệm nghiệp vật t (mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này, doanh
nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập theo kết
cấu phù hợp nhất .Biên bản đợc lập vào lúc hàng về đến doanh nghiệp trên cơ sở
giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập ban kiểm nghiệm vật t để
kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lợng , chất lợng , quy cách , mẫu mã.Ban
kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào Biên bản kiểm nghiệm vật t
gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập kho hay
không
* 1 bản giao cho kế toán

-Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật t nhng chủ yếu là
xuất kho NVL không thờng xuyên với số lợng sử dụng ít. Gồm 3 liên , do bộ
phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập
*Liên 1:lu tại nơi lập
*Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận ktoán
*Liên 3:giao cho ngời nhận vật t để ghi sổ ktoán nơi sử dụng
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong trờng hợp vật t xuất
thờng xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập đợc định mức tiêu hao vật t
cho sản phẩm . Gồm 2 liên
*Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật t
*Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuất vào
thẻ kho.Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức , thủ kho phải thu lại phiếu của
đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liên cho bộ phận
cung ứng , liên còn lại chuyển lên phòng ktoán
15
- Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép hàng
ngày .Thẻ kho đợc lập cho từng loại vật t ở cùng một kho và là căn cứ để kế
toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) :do bộ phận cung
ứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật t cho gia công , chế biến , di chuyển nội
bộ sử dụng.
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phải tiến
hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên bản
kiểm kê vật t làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiện ra các trờng
hợp thừa , thiếu vật t để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản này cần lập thành
2 bản
* 1 bản giao cho phòng kế toán
* 1 bản giao cho thủ kho
- Phiếu báo vật t còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): trờng hợp tại bộ phận sử dụng
tiếp mà không nhập lại kho, bộ phận đó phải lập Phiếu báo vật t còn cuối kỳ

từ đó xác định số NVL đã tính vào chi phí kỳ này đợc chuyển sang kỳ sau ,
phiếu gồm 2 bản
* 1 bản giao cho phòng cung ứng
* 1 bản giao cho phòng kế toán
Ngoài ra , để hạch toán NVL kế toán của doanh nghiệp còn căn cứ vào 1
số chứng từ khác : Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho , Hoá đơn GTGT ... Các
chứng từ phản ánh thanh toán : Phiếu chi , Giấy báo nợ ...
1.1.2.Tài khoản sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng gồm :
TK 152 Nguyên vật liệu : Phản ánh số hiện có và tình hình tăng ,
giảm NVL của doanh nghiệp theo giá thực thực tế
TK 152 có nội dung và kết cấu nh sau:
Bên nợ
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
16
Kết chuyển trị giá thực tế nguyên vật liệu tồn cuối kỳ (trờng hợp
doanh nghiệp hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ)
Bên có
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Khoản giảm giá ,triết khấu thơng mại nguyên vật liệu mua vào , trị
giá NVL mua trả lại bên bán
Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (áp dụng cho doanh
nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ)
D nợ
Trị giá thực tế NVL tồn kho
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà TK 152 có thể mở
thêm các tài khảon cấp 2, 3 để kế toán chi tiết cho từng nhóm , thứ vật

liệu
TK 152 Nguyên vật liệu
TK 1521 Nguyên vật liệu chính
TK 1522 Nguyên vật liệu phụ
TK 1523 Nhiên liệu
TK 1524 Phụ tùng thay thế
TK 1525 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1526 Vật liệu khác
Ngoài ra còn có vài tài khoản
TK 151 Hàng mua đang đi đờng: phản ánh giá trị vật liệu mà
doanh nghiệp đã mua chấp nhận mua nhng ch về nhập kho
TK 331 Phải trả ngời bán : phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với đối tợng khác về khoản vật liệu , hàng hoá , dịch vụ
theo hợp đồng đã ký.
17
TK 621 Chi phí NVL trực tiếp : theo dõi giá trị NVL trực tiếp sử
dụng cho sản xuất , công việc . Trị giá NVL không dùng hết nhập kho,
trị giá phế liệu thu hồi.
Và một số tìa khoản khác có liên quan nh : TK 111 , TK 112 , TK
141 , TK 627 , TK 642 , TK 133...
1.1.3. Phơng pháp kế toán
1.1.3.1. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ
Kế toán các trờng hợp tăng nguyên vật liệu
Tăng do mua ngoài nhập kho
Nợ TK 152: Giá thực tế trên hoá đơn (không gồm VAT)
Nợ TK 1331: VAT đầu vào
Có TK 331, 111, 141... : Tổng giá thanh toán
Tăng do nhập kho hàng mua đang đi đờng kỳ trớc
Nợ TK 152: Trị giá thực tế

Có TK 151
Tăng do nhận cấp phát , tặng thởng , góp vốn liên doanh
Nợ TK 152: Giá đánh giá
Có TK 411
Tăng do nhận lại vốn liên doanh
Nợ TK 152 : Trị giá vốn góp
Có TK 128, 222
Các trờng hợp khác
Nợ TK 152: Trị giá thực tế nhập kho
Có TK 336, 338, 711, 412, 154...
Kế toán các trờng hợp giảm nguyên vật liệu
Trờng hợp xuất để chế tạo sản phẩm
Nợ TK 621: Trị giá thực tế xuất kho
Có TK 152
18
Trờng hợp xuất kho NVL dùng chung cho phân xởng , bán hàng,
quản lý hay cho xây dựng cơ bản
Nợ TK 627, 641, 642, 627
Có TK 152
Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK 128, 222
Có TK 152
Xuất gia công , chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
Đánh giá giảm nguyên vật liệu
Nợ TK 412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK 152
1.1.3. Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Trình tực kế toán tơng tự nh trên chỉ khác phần thuế GTGT đầu vào đợc

tính vào giá thực tế nhập kho thể hiện ở sơ đồ hạch toán sau:
19

Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
1.2 .Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
20
TK111,112,331 TK152 TK621
TK3333
TK627,641,642,241
TK154 TK632,157
TK411 TK154
TK128,122 TK128,222,228
TK336 TK1381,412
TK412,711,3381
TK331,111
Nhập kho NVL mua ngoài
(Giá thanh toán có VAT)
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
Vật liệu nhập kho
Xuất dùng cho quản lý PX, phục vụ
sản xuất, bán hàng, QLDN, XDCB
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
Chế tạo sản phẩm
Nhập kho NVL gia công chế biến
Phế liệu thu hồi
Xuất NVL gửi bán
Thiếu sau kiểm kê
Nhận góp vốn liên doanh

bằng NVL
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công
chế biến
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL
Xuất góp vốn liên doanh
NVL di chuyển nội bộ
Tại đơn vị nhận
Phát hiện thiếu chờ xử lý, chênh lệch
giảm do đánh giá lại
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL thừa sau kiểm kê
Giảm giá, trả lại NVL
Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp theo
dõi phản ánh không thơng xuyên , liên tục tình hình nhập , xuất NVL trên các
tài khoản tơng ứng . Giá trị của NVL mua vào nhập kho , xuất kho trong kỳ đợc
theo dõi , phản ánh ở tài khoản 611 Mua hàng. Độ chính xác của phơng pháp
này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với
các đơn vị kinh doanh những loại hàng hoá , vật t khác nhau, giá trị thấp , thờng
xuyên xuất dùng , xuất bán .
1.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
* TK 611 Mua hàng :tài khoản này sử dụng để phản ánh giá trị thực tế
của số vật t , hàng hoá mua vào trong kỳ . Nó chỉ đợc áp dụng trong doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Nội dung, kết cấu của TK 611
Bên nợ
* Kết chuyển trị giá thực tế của vật t hàng hoá tông kho
* Trị giá thực tế của vật t , hàng hoá mua vào trong kỳ
* Trị giá thực tế vật t , hàng hoá nhập vào trong kỳ (do các nguồn khác
nh hàng bán bị trả lại )

Bên có
* Trị giá thực tế vật t , hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo kết quả kiểm kê
*Trị giá thực tế vật t, hàng hoá xuất bán , xuất dùng trong kỳ
*Trị giá vật t, hàng hoá gửi bán ch xác định là tiêu thụ trong kỳ
*Trị giá vật t , hàng hoá trả lại ngời bán hoặc số tiền đợc bên bán giảm
giá
TK 611 có 2 tài khoản cấp
-TK 6111 Mua nguyên vật liệu
-TK 6112 Mua hàng hoá
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ , TK 151, TK 152 không sử dụng để theo dõi phơng pháp tình hình
nhập , xuất trong kỳ chỉ sử dụng để kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn kho
và đang đi đờng lúc đầu kỳ và cuối kỳ.
21
1.2.2. Phơng pháp kế toán
Trình tự kế toán đợc biểu diễn bằng sơ đồ sau(áp dụng cho cả doanh
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ và doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp )
22
TK151,152 TK611 TK152
TK111,112,331
TK151
TK1331
TK111,112,331
TK3333
TK621,627,641,642
TK154
TK632
TK411
TK111,1388,334

TK128,222
Kết chuyển trị gia NVL tồn
đang đi đường đầu kỳ
Nhập kho NVLmua ngoài
(nộp VAT theo phương pháp trực tiếp)
Kết chuyển trị giá NVL
đang đi đường cuối kỳ
Kết chuyển trị giá NVL
Tồn kho cuối kỳ
Giảm giá hàng mua bị trả lại
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
NVL nhập kho
Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng
cho SXKD
Nhập kho NVL gia công chế biến,
phế liệu thu hồi
Kết chuyển giá vốn
NVL xuất bán
Phần thiếu hụt, mất mát
Nhận lại vốn góp liên doanh
Bằng NVL
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại NVL
Nộp kho NVL mua ngoài
(Nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)
VAT đầu vào
Nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL
TK336
TK412

NVL di chuyển nội bộ
Tạiđơn vị nhận
TK412
TK128,228
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL
Kết chuyển giá trị NVL
đem góp vốn liên doanh
1.3. Kế toán dự phòng giảm giá NGUYêN VậT LIệU
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng , để hạn chế rủi ro trong
quá trình sản xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán ,
các doanh nghiệp cần thực hiện việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong
đó bao hàm cả NGUYêN VậT LIệU
Theo thông t số 107/2001/TT BTC của Bộ Tài Chính trớc đây quy định :
những vật t , hàng hoá có giá trị thu hồi hoặc giá trị thờng thấp hơn giá trị ghi sổ
kế toán thì sẽ tiến hành lập dự phong. Điều này trong nhiều trờng hợp vẫn cha
đảm bảo nguyên tắc thận trọng.Từ thực tế phát sinh, trên cơ sở tiếp thu nghiên
cứu chuẩn mực kế toán quốc tế , vừa qua ngày 31tháng 12 năm 2001 , Bộ Tài
Chính đã ra quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành công bố bốn
chuẩn mực hàng tồn kho đã quy định nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho và cụ thể với nguyên vật liệu nh sau:

Việc trích lập dự phòng chỉ đợc thực hiện vào cuối niên độ kế toán trớc
khi lập báo cáo tài chính trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho .Số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng:
Giá trị thuần Giá bán ớc tính Chi phí ớc Chi phí
có thể thực = của hàng hoá tồn - tính để hoàn - tiêu thụ
hiện đợc kho trong kỳ SXK thành sản hàng hoá
bình thờng phẩm đó

Giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho phải ớc tính trên cơ
sở các bằng chứng tin cậy thu thập đợc vào thời điểm ớc tính.
Với t cách là hàng tồn kho , NVL dự trữ để sử dụng cho mục đích sản
xuất sản phẩm cũng là đối tợng lập dự phòng nhng không đợc đánh giá thấp hơn
giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ đợc bán bằng giá hoặc
cao hơn giá thành sản phẩm. Khi có sự giảm giá NVL mà giá thành sản xuất
sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc thì mới đánh giá giảm bằng
với giá trị thuần có thể thực hiện đợc của chúng.
23
1.3.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán dự phòng giảm giá NVL
Các chứng từ ở đây là các bằng chứng chứng minh cho sự giảm giá của
nguyên vật liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm , cũng nh các chứng từ
khác cho thấy sự giảm giá của sản phẩm đợc sản xuất từ các loại NVL đó.
Chúng có thể gồm các giấy báo giá , bảng niêm yết giá, các hoá đơn ...Dựa vào
đó, kế toán lập Sổ chi tiết dự phòng giảm giá NVL
Sổ Chi Tiết Dự Phòng Giảm Giá NVL
STT Mã số Tên vật liệu
Giá hạch
toán
Giá trị ghi
sổ
Giá trị thuần
có thể thực
hiên đợc
Chênh
lệch
1
2

Cộng

Sổ này là căn cứ để kế toán tiến hành các bút toán trích lập dự phòng
1.3.2. Tài khoản sử dụng
* Kế toán sử dụng TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Tài khoản
này phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc trích lập và hoàn
nhập của doanh nghiệp
Nội dung và kết cấu TK 159
Bên nợ
*Giá trị khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc hoàn nhập
Bên có
*Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập vào chi phí SXKD
trong kỳ của doanh nghiệp
Số d bên Có
*Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho
*Và TK 632 Giá vốn hàng bán đợc chi tiết cho khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho .
24
1.3.3. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu
- Trờng hợp khoản trích lập dự phòng cuối niên độ trớc nhỏ hơn khoản cần
trích tại thời điểm cuối niên độ này, thì phải trích lập thêm bằng bút toán
Nợ TK 632: - Mức trích lập thêm
Có TK 159
Ngợc lại, nếu số cần trích lập lớn hơn số đã trích lập , kế toán chỉ phải hoàn
nhập phần chênh lệch để ghi giảm chi phí kinh doanh trong kỳ
Nợ TK 159: - Phần chênh lệch
Có TK 632
Rõ ràng cách hạch toán nh trên đơn giản hơn rất nhiều sao với trớc đây. Cuối
niên độ kế toán dù cần trích lập thêm hay phải hoàn nhập thì chỉ bằng một bút
toán . Cách làm này vừa đơn giản mà vẫn đảm bảo đợc thực chất của nghiệp vụ .
Đây có thể nói chung là một trong những điểm mới , tiến bộ mà chuẩn mực mới
ban hành đợt I này đạt đợc . Nhờ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành

các chuẩn mực tiếp theo nhằm đa kế toán nớc nhà ngày càng phù hợp với kế
toán Quốc tế góp phần nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế đất nớc .
2.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Những số liệu mà kế toán tổng hợp cung cấp chỉ dừng lại ở những con số
tổng quát và phản ánh sự biến động của NVL một cách chung nhất . Trong khi
yêu cầu quản lý đòi hỏi sự cụ thể chi tiết không chỉ đến từng loại NVL mà còn
cần chi tiết đến từng nhóm , từng thứ NVL . Nh vậy mới có cách quản lý chúng
tiết kiệm và hiệu quả .Vì thế song song với kế toán tổng hợp các doanh nghiệp
còn tiến hành tổ chức hạch toán chi tiết NVL .
Kế toán chi tiết NVL là việc ghi chép thờng xuyên sự biến động nhập ,
xuất , tồn của từng loại , nhóm , thứ NVL , cả về mặt giá trị hiện vật tại từng
kho trong doanh nghiệp . Hạch toán chi tiết NVL phải tiến hành đồng thời ở cả
kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập , xuất . Muốn vậy, các doanh
nghiệp phải tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ , mở các sổ kế toán chi tiết trên
25

×