Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty transimex sài gòn 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.88 KB, 74 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng hội nhập và tồn cầu hóa nền kinh tế
thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, để khẳng định được vị thế, vai
trị của mình trên thị trường cũng như đẩy mạnh quá trình hội nhập và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, các doanh nghiệp cần phải
tìm cho mình những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Hệ thống
thông tin kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
việc giúp các nhà quản lý trong doanh nghiệp đưa ra được các chiến lược kinh
doanh cho doanh nghiệp mình. Việc tổ chức thực hiện hệ thống thơng tin kế
tốn khoa học, hợp lý sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng quyết định đến sự
thành công hay thất bại của các doanh nghiệp. Trong hệ thống thơng tin kế tốn,
kế tốn về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp luôn
được các nhà quản lý trong doanh nghiệp chú trọng đến đầu tiên bởi các thông
tin của kế tốn về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đem lại giúp họ có
thể đánh giá được thực tế hoạt động của doanh nghiệp mình ra sao, để từ đó đưa
ra được những quyết định chính xác và phù hợp với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp mình.
Hiện nay, chế độ kế tốn được Bộ Tài chính ban hành những quy định cụ
thể và thống nhất về việc hạch tốn kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh, đồng thời Bộ Tài chính cũng ban hành các Thông tư hướng dẫn nhằm
giúp các doanh nghiệp có thể vận dụng một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, tùy
thuộc vào đặc thù của từng doanh nghiệp mà việc tổ chức hạch toán kế toán
về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra
tương đối khác nhau. Để thấy rõ hơn tầm quan trọng của kế tốn doanh thu,
chi phí và kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp em đã đi sâu vào đề tài: Hồn
thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty
Transimex Sài Gịn


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài


Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Cơng ty Transimex Sài Gòn từ việc lập, luân chuyển chứng từ
đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng và phương pháp kế tốn các nghiệp
vụ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm
hiểu của em cịn nhiều hạn chế, các kiến nghị đưa ra mới chỉ dựa trên những
kiến thức cơ bản được học ở trường và những hiểu biết có được trong q trình
thực tập tại Cơng ty.
3. Kết cấu của để tài
Đề tài của em ngoài mở đầu và kết luật bao gồm:
Phần 1 : Tổng quan về Công ty Transimex Sài Gịn
Phần 2 : Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Transimex Sài Gịn
Phần 3 : Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Transimex Sài Gòn

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TRANSIMEX SÀI GỊN
1.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CƠNG TY TRANSIMEX SÀI GỊN CĨ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1983, công ty đã trải qua 18 năm hoạt động liên
tục không ngừng phát triển trên các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận, vận
chuyển quốc tế. nhịp độ tăng trưởng hàng năm của công ty từ 10% dến 15%.
Từ năm 1984 cho đến nay, Công ty Transimex – Sài gòn đã ký được
nhiều hợp đồng với đại lý và hợp tác kinh doanh với các hãng tàu lớn như: PPS,

PIL, ẠC của Singapore, NYK của Nhật, P&O của Anh, Collyer Skipping PTE LMT của Singapore... và các hãng Forwarder như Schenler, ASTG của Đức,
Allport của Anh, Nippon Express, Sibusawa của Nhật, Emery của Hoa kỳ,
Capital Logistis của Singapore và một số của Forwarder khác.
Năm 1993, Cơng ty Transimex – Sài gịn đã mở được các chi nhánh tại
các địa phương trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, Quy
Nhơ, Cần Thơ.
Năm 1997, Cơng ty Transimex – Sài gịn mở rộng chức năng hoạt
động kho ngoại quan, kho thu gom & phát hàng lẻ cfs phục vụ hàng hố
xuất, nhập khẩu.
Năm 1998, Cơng ty Transimex – Sài gòn mở rộng phát triển điểm thông
quan nội địa và cuối năm 1999 khởi công xây dựng cầu bến xà lan 1000 dwt,
giai đoạn I dài 50m. tổng vốn đầu tư: 4.780.747.183 đ. việc mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh này đã làm tăng sản lượng và doanh thu của công ty.

3


Tháng 1/2000, chính thức hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần và
công ty đựơc cấp phép đăng ký lại cổ phiếu để niêm yết tại thị trường chứng
khoán ngày 20/07/2000.
Cơng ty Transimex – Sài gịn chính là hội viên của các hiệp hội Fiata,
Viffas, VCCI từ 1989 và gia nhập hiệp hội Iata năm 2000.
đánh giá các giai đoạn phát triển từng năm, có thể thấy được mức độ tăng trưởng
và hiệu quả kinh doanh của công ty luôn luôn ổn định, năm sau cao hơn năm
trước từ 10 đến 15%.
Cũng năm 2000, Công ty nhận thấy nhu cầu về xây dựng cơ bản trong
nước trong những năm tới nên Công ty đã mạnh dạn bước sang một lĩnh vực
kinh doanh mới đó là lĩnh vực xây dựng. Cơng ty cũng xác định đây là một lĩnh
vực khó khăn vì hiện nay trong nước có nhiều Cơng ty lớn, có bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên với quyết tâm của mình Cơng ty đã

thu được những kết quả cao trong lĩnh vực này. Tiêu biểu là cơng trình Cao ốc
văn phong TMS ở 172 Hai Bà Trưng – Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh, …
Những thành tựu mà cơng ty đã đạt được trong những năm qua trên lĩnh
vực giao nhận quốc tế, xây dựng trong nước đã khẳng định sự tin cậy, khả năng
chất lượng phục vụ của Công ty đối với khách hàng trong và ngoài nước.
Sự ổn định và lành mạnh về tài chính, với cơ sở vật chất hoàn chỉnh tạo
lợi thế cao, sự quan hệ mở rộng với nhiều đối tác cùng với đội ngũ cácn bộ
nghiệp vụ. cán bộ quản lý chuyên môn vững vàng, nhiều kinh nghiệm đã góp
phần làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Sự tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế
của Chính phủ trong môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, môi truờng kinh tế đối
ngoại thơng thống là một trong những cơ sở hỗ trợ vững chắc cho hoạt động
kinh doanh của cơng ty.
Một số nét chính về Cơng ty như sau:
Tên Tiếng việt: CÔng ty cổ phần giao nhận kho vận ngoại thương Miền Nam
Tên đối ngoại: Southern Foreign Trade Forwarding and Warehousing
Joint Stock Company.
Địa chỉ: 172 - Hai Bà Trưng, Phường Đakao, Quận I – TP. Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 08.8234615.
4


Email:
Vốn kinh doanh: 22.000.000.000 đồng
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
Ngay từ khi chuyển đổi mơ hình sang Cơng ty Cổ phần, Cơng ty Transimex
– Sài gòn đã thực hiện tốt việc chỉ đạo quản lý từ cấp trên xuống cấp dưới. Bộ
máy quản lý của Công ty được thiết kế theo phương thức tập trung. Tức là việc
quyết định đến hoạt động của Công ty cũng như lập kế hoạch, đề ra những chiến
lược của Công ty sẽ do Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc của Công ty thực

hiện. Điều hành hoạt động của Công ty, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty tuân thủ theo đúng những quy định của pháp luật và những
quy định có liên quan khác là Tổng Giám đốc Cơng ty, giúp việc cho Tổng Giám
đốc là các phó tổng giám đốc, phía dưới là các phịng ban chun mơn. Mỗi
phịng ban được phân chia cụ thể theo chức năng của mình và phải thực hiện cơng
việc của mình, chịu trách nhiện trước ban lãnh đạo về các công việc của mình. Cụ
thể chức năng và nhiệm vụ của từng phịng ban như sau:
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao
nhất của Công ty. Hội đồng quản trị có tồn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan mục đích, quyền lợi của Cơng ty, phù hợp với pháp
luật Việt Nam; Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty;
Quyết định chiến lược phát triển Công ty, các phương án đầu tư, các giải pháp
phát triển thị trường; Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức Giám đốc, Kế toán
trưởng, duyệt phương án tổ chức bộ máy quản lý và nhân sự trong Công ty…
- Tổng Giám đốc cơng ty là người có quyền quyết định về tất cả các vấn
để liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Chịu trách nhiệm về quản lý,
điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty trước Tổng công ty và hội
đồng quản trị của Công ty; Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết, quyết định của HĐQT, Điều lệ Công
ty và tuân thủ pháp luật; Xây dựng và trình HĐQT cơ cấu tổ chức, bộ máy giúp
việc và quy chế quản lý nội bộ Công ty…
5


- Các phó tổng giám đốc là những người giúp giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực chuyên môn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
+ Phó Tổng giám đốc kinh tế: Chịu trách nhiệm phụ trách phòng kinh tế kế
hoạch, phụ trách việc quan hệ đối ngoại, mở rộng và phát triển thị trường sản
xuất kinh doanh của Cơng ty
+ Phó Tổng giám đốc xây dựng: Chịu trách nhiệm phụ trách về mặt kỹ

thuật của Công ty. Giám sát trực tiếp việc thực hiện các bản thiết kế dưới các
xưởng, tổ, đội
+ Phó Tổng giám đốc nghiệp vụ giao nhận: Chịu trách nhiệm phụ trách
phịng nghiệp vụ và giao nhận.
+ Phó Tổng giám đốc chi nhánh: Chịu trách nhiệm phụ trách các chi nhánh
của Cơng ty.
- Phịng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về
công tác tổ chức sản xuất từ các phịng ban của Cơng ty, xây dựng các chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban, sắp xếp, bố trí, điều động, thuyên chuyển,
tiếp nhận, đề xuất, bổ nhiệm cán bộ trong tồn Cơng ty.
- Phịng kinh tế kế hoạch : Tham mưu cho giám đốc ký kết các hợp đồng
kinh tế với các đơn vị khác. Lập, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng với khách
hàng. Thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với cấp trên trong và ngồi ngành để
tìm việc làm thường xun. Giúp giám đốc lập các hợp đồng khốn nội bộ theo
cơng việc cụ thể và theo chuyên môn của từng xưởng. Thống kê tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh tháng, q, năm.
- Phịng tài chính kế tốn: Có trách nhiệm tổng hợp, ghi chép kịp thời mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, phân tích đánh giá tình hình thực tế
nhằm cung cấp thơng tin cho giám đốc ra các quyết định. Phịng có trách nhiệm
áp dụng đứng chế độ kế toán hiện hành về chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán
và các báo cáo tài chính của đơn vị….
- Phịng kỹ thuật thi công: Tham mưu cho TGĐ về công tác quản lý kỹ
thuật, chất lượng, an toàn lao động; Về quản lý thiết bị, đổi mới thiết bị, công

6


nghệ, công tác đào tạo nâng cao chất lượng quản lý. Có nhiệm vụ tư vấn các vấn
đề chung về kỹ thuật cho các đội trực tiếp thi công công trình và phịng ban khác
như kiểm tra các đề án thiết kế, sản xuất thi công, giám sát thi công, xử lý thay

đổi thiết kế trong điều kiện cho phép, lập biện pháp an tồn cho máy móc và
thiết bị.
- Các phòng nghiệp vụ I,II,II, giao nhận:chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ
vận chuyển.
- Các Đội XD: Là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh, được giao khoán tự
hạch tốn hoặc khơng giao khốn, có nhiệm vụ thi cơng một số hạng mục hoặc
tồn bộ dự án, cơng trình cầu- đường hoặc các nhiệm vụ được giao khác bằng
quyết định giao khoán hoặc hợp đồng giao khoán. Thực hiện nghiêm chỉnh mọi
nhiệm vụ mà Công ty giao và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ đó. Chủ động lập
biện pháp thi công hợp lý, tổ chức, quản lý, điều hành toàn bộ lực lượng sản
xuất. chủ động liên hệ vơi các bên liên quan để giải quyết những phát sinh
vướng mắc trong quá trình sản xuất.
- Các Chi nhánh: Khi có cơng trình đấu thầu gần địa bàn hoạt động của một
chi nhánh nào thì Cơng ty sẽ giao nhiệm vụ cho chi nhánh đó phụ trách thi cơng
cơng trình. Các chi nhánh có nhiệm vụ thường xuyên cung cấp thơng tin cho lãnh
đạo Cơng ty về tình hình hoạt động của mình. Qua đó lãnh đạo Cơng ty có thể đưa
ra quyết định đúng đắn, đảm bảo tiến độ thi cơng cơng trình.
Các cơng trình do Cơng ty trúng thầu đều được phân công cho các chi nhánh
thực hiện.

7


Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị

Tổng giám ®èc

Phó Tổng Giám đốc

Phụ trách xây dựng

Phịng thiết kếPhịng
kỹ thuật
kinh tế kế hoạch

Phó Tổng Giám đốc
Phụ trách kinh tế

Phó Tổng Giám đốc nghiệp vụ giao nhận

Phó Tổng Giám đốc phụ trách chi nhánh

Phßng
Phßng Phßng nghiƯp
Phßng
vơ I nghiƯp
vơ IInghiƯp Phßng
C.N
Phßng
vơ III kho vận C.N
C.N
C.N
TCHC Kế toán TC
Hà Nội Hải Phòng Đà Nẵng Đồng Nai
Kế hoạch

Cỏc i cụng trỡnh

S 1.1. S đồ bộ máy Công ty



1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY TRANSIMEX SÀI GỊN

1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn
Xuất phát từ chính u cầu của cơng tác kế tốn tài chính mà bộ máy kế
tốn của Cơng ty được tổ chức phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động kinh
doanh tại Công ty. Tại các chi nhánh được tổ chức hạch tốn độc lập, cuối kỳ
gửi về trụ sở chính để theo dõi.
Phịng Kế tốn – Tài chính của Cơng ty gồm có 06 người trong đó có 01
thủ quỹ. Với đội ngũ cán bộ kế tốn có trình độ năng lực tốt và có kinh
nghiệm nhiệt tình trong cơng việc, đảm bảo được tồn bộ thơng tin kế tốn
của Cơng ty, giúp ban lãnh đạo đánh giá được hiệu quả kinh doanh của Cơng
ty một cách chính xác nhất. Mỗi người được phân cơng đảm nhận từng phần
hành kế tốn cụ thể. Giữa các phần hành kế tốn có mối quan hệ chặt chẽ qua
lại đối chiếu các thông tin, các số liệu thống nhất với nhau.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong phòng Kế tốn –
Tài chính được cụ thể hóa như sau:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Cơng ty, Nhà nước về mọi hoạt động của phịng Kế tốn – Tài chính. Chỉ đạo
thực hiện tồn bộ cơng việc kế tốn, tài chính, tín dụng, thống kê, thơng tin kế
tốn đồng thời kiểm tra cơng việc của các nhân viên…
- Kế tốn tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp và phân bổ chi phí, tính giá
thành cho từng cơng trình, xác định kết quả kinh doanh cho tồn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong Cơng ty theo chỉ đạo của kế toán trưởng qua việc
thực hiện những cơng việc sau:
+ Lập báo cáo tình hình tài chính của các cơng trình đang thi cơng
trong năm.
+ Lập báo cáo tình hình cơng nợ số phải thu, phải trả theo tháng, quý, năm.

+ Tổng hợp thuế giá trị gia tăng tháng, quyết toán thuế hàng năm.


+ Làm báo cáo quyết tốn tài chính Cơng ty theo niên độ kế toán hoặc
theo yêu cầu của lãnh đạo Cơng ty.
+ Kiểm tra hướng dẫn kế tốn chi tiết, xử lý mọi sai sót trước khi lên
bảng tổng hợp phân tích chi phí giá thành, lên tổng hợp giá thành.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi tình hình biến động về tiêu thụ
sản phẩm, quan hệ với bên A và khách hàng để thu hồi vốn cơng trình, dự án,
các dịch vụ thuộc lĩnh vực Cơng ty hoạt động, kiêm thực hiện các chế độ quản
lý tài chính ở các xưởng trong việc thực hiện hợp đồng khoán việc. Giúp cho
các xưởng lập kế hoạch thu chi tài chính hàng tháng, quý, và theo dõi việc
thực hiện kế hoạch thu chi tài chính.
- Kế tốn tài sản cố định, đầu tư, lao động tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi nắm vững tình hình biến động tăng, giảm, tính
và trích khấu hao, cơng tác sửa chữa TSCĐ trong tồn Cơng ty. Lập báo cáo
tổng hợp kiểm kê tài sản theo niên độ kế toán và kiểm tra đột xuất phục vụ
công tác quản lý; dõi biến động lao động trong Cơng ty, tính lương của các
đội, tổ cơng trình chuyển về, tính lương phải trả CBCNV và các khoản trích
theo lương, lưu trữ hồ sơ tài liệu về lao động, làm kế toán chi tiết các cơng
trình được giao theo từng thời điểm.
- Kế tốn thanh tốn và ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi với ngân hàng
về tiền gửi, tiền vay ký quỹ. Căn cứ vào ủy nhiệm chi, séc, khế ước vay kế
toán ghi sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, báo cáo trưởng phịng.
Theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng của các nhân viên để
có kế hoạch thanh tốn và thu hồi nợ kịp thời
- Kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ kiêm quỹ: Có nhiệm vụ theo
dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập xuất tồn của từng loại nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ. Trực tiếp thực hiện thu, chi tiền mặt sau khi đã kiểm tra và
đảm bảo các chứng từ thu chi hợp lệ, đầy đủ chữ ký, kiểm kê quỹ hàng ngày,

theo dõi sổ quỹ, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
Mối quan hệ giữa các phần hành kế tốn được cụ thể hóa qua sơ đồ sau:


Kế toán trưởng

Kế toán tổng
Kế hợp
toán
Kế toán
tiêu tài
thụsản
sảncố
phẩm
định, đầu
Kế tư,
toán
laothanh
Kế
động
toán
toán
tiền
nguyên

lương
ngân
vậthàng
liệu, công cụ dụng cụ kiê


Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty

Nhìn chung do quy mơ sản xuất của Cơng ty hiện cịn khá khiêm tốn nên
bộ máy kế tốn tại Cơng ty được tổ chức tương đối đơn giản, khối lượng cơng
việc kế tốn mà các kế toán viên phải làm nhiều, một kế toán viên phải đảm
nhận nhiều phần hành kế toán. Tuy nhiên, để làm giảm nhẹ và nâng cao hiệu
quả công việc Công ty đã khơng ngừng hồn thiện hơn cơng tác kế tốn bằng
cách tổ chức các chương trình, lớp tập huấn chế độ cho cán bộ nhân viên kế
toán về nghiệp vụ, vi tính, ngoại ngữ… chính vì vậy mà trách nhiệm kế toán
của từng nhân viên được nâng cao hơn, trình độ vững vàng hơn.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã pháp sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian có
liên quan đến Cơng ty. Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong
Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31/05/2005 của Chính
phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong lĩnh
vực kinh doanh. Do tình hình hoạt động của mình nên Cơng ty Transimex Sài
Gịn sử dụng hình thức hệ thống sổ Nhật ký chung để thực hiện q trình hạch
tốn. Tùy theo từng phần hành kế toán mà mỗi kế toán phụ trách các phần


hành tiến hành ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung của các phần hành cụ thể
theo trình tự thời gian của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sổ sách kế tốn
được phịng kế tốn sử dụng theo hình thức sổ tờ rời giúp cho việc đối chiếu,
luân chuyển và kiểm tra được tiến hành thuân lợi hơn. Hiện tại với q trình
hiện đại hố, cơng tác kế tốn tại Công ty đuợc tiến hành thực hiện trên máy
vi tính với việc cài đặt chương trình phần mềm kế toán chuyên dụng được mã
hoá các đối tượng hạch toán cụ thể ở Công ty.
Đối với các nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực xây dựng thì phần lớn tất
cả các chứng từ, sổ sách kế toán đều được tập hợp theo từng cơng trình, hạng

mục cơng trình mà Cơng ty tham gia thiết kế, tư vấn và khảo sát. Sau khi chủ
đầu tư, chủ dự án cùng Công ty ký kết hợp đồng tư vấn, khảo sát, thiết kế tại
các xưởng tiến hành thực hiện theo các giai đoạn nêu trong hợp đồng. Hàng
ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh tại các xưởng, tổ, đội xưởng trưởng
tiến tập hợp và phân loại các hóa đơn chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh như : Hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh tốn tạm ứng, các
chứng từ phát sinh tại các xưởng, tổ, đội trong q trình tham gia thiết kế,
khảo sát các cơng trình, hạng mục cơng trình. Định kỳ hàng tháng, các xưởng
trưởng tiến hành tập hợp các chừng từ phát sinh chuyển lên phịng kế tốn.
Tại phịng kế tốn có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ
đó, kế tốn tiến hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các
chứng từ đó vào các chứng từ gốc trong phần mềm kế toán theo quy định của
Công ty. Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc, các bảng thanh tốn hóa
đơn …chương trình sẽ tự động cập nhật số liệu lên sổ Nhật ký chung và sổ chi
tiết các tài khoản 154,621,622,627…phần lớn được tập hợp theo từng cơng
trình.Với đặc điểm hoạt động tư vấn, thiết kế, khảo sát một cơng trình, hạng
mục cơng trình được chia ra làm nhiều giai đoạn thực hiện, mỗi giai đoạn
khối lượng cơng việc hồn thành tại các xưởng tổ đội được kế toán xác định
theo từng quý nên hàng tháng những phát sinh chủ yếu đều liên quan đến các
chi phí trực tiếp tham gia vào q trình thực hiện các giai đoạn của từng cơng


trình. Trên cơ sở là Sổ Nhật ký chung, các sổ chi tiết tài khoản mà kế toán lập
hàng tháng thì đến cuối quý chương trình sẽ tự động tổng hợp Nhật ký chung,
tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí theo q của từng cơng trình thiết kế, tư
vấn. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí theo quý của từng cơng trình, vào biên
bản nghiệm thu cơng trình do bên chủ đầu tư lập kế toán tiến hành tính tốn
giá thành giai đoạn cơng trình thực hiện được trong quý, ghi nhận doanh thu.
Do đặc điểm doanh thu phát sinh vào cuối quý nên đối với tài khoản 5113 kế
toán sẽ thực hiên vào sổ nhật ký chung, lập sổ chi tiết tài khoản 5113 vào cuối

mỗi quý. Cũng vào cuối quý, kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển cần
thiết để tiến hành xác định kết quả kinh doanh của Công ty, sau cùng là lên Sổ
Cái các tài khoản 131, 154, 5113, 621, 622, 627…. Sau khi kế toán kiểm tra,
đối chiếu thấy đúng giữa sổ Cái với các sổ chi tiết kế toán tiến hành cộng số
liệu trên các Sổ cái, lập Bảng cân đối để kiểm tra. Từ các sổ chi tiết tiến hành
lập bảng tổng hợp chi tiết theo dõi và đối chiếu số phát sinh, số dư các tài
khoản với bảng tổng hợp chi tiết. Cuối cùng, kế toán tiến hành lập các báo cáo
liên quan. Có thể khái quát quá trình kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty như sau:


Các chứng từ như:
Hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị
thanh toán tạm ứng, các chứng từ
phát sinh tại các xưởng tổ đội

Chứng từ gốc theo quy đinh của
Công ty

Sổ chi tiết các tài
khoản : 131, 154, 511,
621, 622, 627, 632…

NHẬT KÝ CHUNG

Sổ cái các tài khoản: 131, 154, 511,
621, 622, 627, 632…

Bảng tổng hợp chi phí
theo q cho từng

cơng trình

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty


PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY TRANSIMEX - SÀI GỊN

2.1. THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU TẠI CƠNG TY TRANSIMEX SÀI GÒN

2.1.1. Đặc điểm về doanh thu và tài khoản sử dụng
Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tư vấn,
khảo sát, thiết kế xây dựng vì thế doanh thu của Cơng ty được xác định chủ
yếu từ lĩnh vực này. Với đặc điểm của hoạt động tư vấn, thiết kế các cơng
trình, hạng mục cơng trình là thời gian thực hiện dài, thường là từ 6 tháng đến
12 tháng hoặc tùy theo từng công trình, hạng mục cơng trình nên tại Cơng ty,
các cơng trình, hạng mục cơng trình mà Cơng ty tham gia thiết kế, tư vấn
được chia nhỏ thành nhiều giai đoạn để tiến hành thực hiện được dễ dàng hơn
và được nghiệm thu, bàn giao cho khách hàng theo từng giai đoạn hồn thành
của cơng trình. Vì vậy, một hợp đồng tư vấn, một bản thiết kế được coi là
hoàn thành khi có biên bản nghiệm thu theo từng giai đoạn cơng trình hồn

thành với chủ đầu tư. Các giai đoạn của từng cơng trình có thể được xác định
theo từng quý tùy theo thời gian thực hiện và mức độ cơng việc của từng cơng
trình mà Cơng ty tham gia thiết kế.
Doanh thu của Công ty được xác định theo từng giai đoạn của các cơng
trình mà Cơng ty tham gia vào thiết kế, tư vấn và khảo sát sau khi đã bàn giao
cho khách hàng, chủ đầu tư, chủ dự án của cơng trình đó. Doanh thu được ghi
nhận ngay khi nhận được biên bản nghiệm thu cơng trình theo giai đoạn cơng
trình hồn thành do chủ đầu tư lập. Do doanh thu của Công ty được xác định
trong hoạt động dịch vụ tư vấn, thiết kế và khảo sát của các cơng trình do đó
khơng có các trường hợp giảm trừ doanh thu như : chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán hay hàng bán bị trả lại.


Kế tốn tại Cơng ty Transimex - Sài Gịn sử dụng tài khoản 5113 để tiến
hành hoạch toán doanh thu cho các cơng trình, hạng mục cơng trình mà Cơng
ty tham gia thiết kế. TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ, được chi tiết
theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình; TK 131 – Phải thu khách hàng, tài
khoản này cũng được chi tiết theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình mà
Cơng ty tham gia thiết kế; Ngồi ra Cơng ty sử dụng những tài khoản phục vụ
trong q trình xác định doanh thu và thanh tốn với chủ đầu tư, chủ dự án
như tài khoản 111, 112,..
Sơ đồ kế toán về doanh thu cung cấp dịch vụ trong Công ty như sau:
TK 5113

TK 131

TK 112

Sản phẩm hoàn thành
Chủ đầu tư

ứng trước, trả
tiền

TK 3331
VAT phải
nộp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ

Do phương thức thanh tốn chủ yếu giữa Cơng ty với các chủ dự án,
chủ đầu tư là thanh toán 100% bằng chuyển khoản, do đó với hoạt động
doanh thu của Cơng ty cịn có thêm tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài
chính. Hàng tháng, kế tốn thực hiện việc hạch toán lãi của tiền gửi ngân hàng
vào doanh thu hoạt động tài chính và đến cuối mỗi quý tiến hành tổng hợp lại
để tiến hành xác định kết quả kinh doanh
Q trình hạch tốn doanh thu, thu nhập của Cơng ty, Cơng ty cịn sử
dụng tài khoản 711 – Thu nhập khác để phản ánh các những khoản thu nhập


ngoài doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính. Tuy nhiên, do hoạt
động chủ yếu của Cơng ty là hoạt động tư vấn, thiết kế và khảo sát các cơng
trình, hạng mục cơng trình nên các khoản thu nhập khác phát sinh trong Công
ty thường chiếm một tỷ trọng ít khoảng 1% đến 2% so với lợi nhuận chưa
phân phối của cả quý và chủ yếu thu được do chủ đầu tư, chủ dự án vi phạm
hợp đồng chậm thanh toán nhưng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Hàng
tháng, kế toán tiến hành xác định các thu nhập (nếu có) và đến cuối mỗi quý
tiến hành tổng hợp lại để tiến hành xác định kết quả kinh doanh
Từ khi thành lập đến nay, Công ty Transimex - Sài Gịn đã tham gia thiết
kế, tư vấn nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình. Để hiểu rõ hơn thực tế cách
hạch tốn về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty, em xin lấy

ví dụ minh họa là cơng trình An Khê - Ka Nat – Lào Cai với thời gian thực
hiện 9 tháng, giá trị hợp đồng 1.5 tỷ đồng do Công ty Cổ phần Đạt Phương là
chủ dự án. Dưới đây là số liệu của quý 4 năm 2007 để minh họa quy trình kế
tốn về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Cơng ty.
2.1.2. Phương pháp kế tốn
Khi chủ dự án, chủ đầu tư cần khảo sát, tư vấn và thiết kế về các cơng
trình, hạng mục cơng trình tham gia xây dựng thì các chủ đầu tư, chủ dự án
tiến hành ký kết hợp đồng với Công ty về việc khảo sát, tư vấn và thiết kế các
cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Phương thức thanh tốn và tổng số tiền
thanh toán cùng một số điều kiện thanh toán, tạm ứng khác sẽ được thỏa
thuận trên hợp đồng. Thơng thường, việc tư vấn, thiết kế các cơng trình
thường được thực hiện với tổng số vốn lớn và thời gian dài. Do đó, Cơng ty
và chủ đầu tư thường thỏa thuận thanh toán với nhau theo từng giai đoạn dựa
trên cơ sở khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu tại Công ty. Việc bàn
giao thông qua biên bản nghiệm thu, xác nhận khối lượng theo quy định hiện
hành và hóa đơn thuế giá trị gia tăng và hai bên thanh tốn với nhau dưới hình
thức chuyển khoản 100%. Hợp đồng của Cơng ty Transimex - Sài Gịn với


Công ty Cổ phần Đạt Phương (phụ lục 1.1)
Do việc khảo sát, tư vấn, thiết kế thường đòi hỏi một số lượng vốn lớn
nên trước mỗi giai đoạn chủ đầu tư cần phải ứng trước cho Công ty một
khoản tiền theo thỏa thuận để Công ty tiến hành thực hiện các giai đoạn của
việc khảo sát, tư vấn và thiết kế. Khi chủ đầu tư tạm ứng bằng cách chuyển
khoản, tại Cơng ty khi nhận được giấy báo có của ngân hàng, kế toán tiến
hành vào sổ nghiệp vụ trên :
Nợ TK 112
Có TK 131- CT
Doanh thu của Cơng ty được xác định theo từng giai đoạn thực hiện của
từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Khi có biên bản nghiệm thu bàn giao

theo giai đoạn của từng cơng trình do chủ đầu tư lập thì kế tốn của Cơng ty
tiến hành ghi nhận doanh thu. Một giai đoạn của cơng trình thường được xác
định theo q, do vậy kế tốn của Cơng ty tiến hành lập Sổ chi tiết và Sổ cái
tài khoản 511 định kỳ vào cuối quý
Vào ngày 1/10 Công ty Cổ phần Đạt Phương ký kết hợp đồng và ứng
trước cho Công ty để tiến hành thực hiện giai đoạn đầu tiên của việc khảo sát,
thiết kế, tư vấn cơng trình An Khê-Ka Nat là 150.000.000 đồng. Kế toán tiến
hành nhập số liệu vào máy và lên Sổ Nhật ký chung, Sổ chi tiết và Sổ cái tài
khoản 112, 131- HB. Cuối quý, sau khi các trưởng xưởng và cán bộ kỹ thuật
chuyển lên phòng kế tốn biên bản kiểm kê khối lượng cơng trình hồn thành
trong q, kế tốn sẽ tiến hành tính giá thành giai đoạn thực hiện và thông
báo cho chủ đầu tư, chủ dự án biết. Bên Công ty Cổ phần Đạt Phương sẽ lập
Biên bản nghiêm thu theo giai đoạn của Cơng trình An Khê - Ka Nat và
chuyển cho Cơng ty Transimex - Sài Gòn (Phụ lục 1.2.)
Sau khi nhận được biên bản nghiệm thu cơng trình theo giai đoạn do chủ
đầu tư gửi, kế tốn tiến hành lập hóa đơn giá trị gia tăng, Bảng tính tổng hợp
giá trị khối lượng và Bảng thanh tốn chi phí giao cho chủ đầu tư đồng thời


tiến hành ghi nhận doanh thu theo giai đoạn cho cơng trình An Khê - Ka Nat
vào tài khoản 5113. Kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy, chương trình sẽ
tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, lập sổ chi tiết tài khoản 5113 theo
cơng trình An Khê - Ka Nat và sổ cái tài khoản 5113. Đồng thời, chương
trình cũng tự động kết chuyển tài khoản 5113 vào tài khoản 911- Xác đinh kết
quả kinh doanh vào cuối mỗi q theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình
mà Cơng ty thực hiện.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính, hàng tháng sau khi tính tốn số
tiền lãi nhận được từ tiền gửi ngân hàng, kế toán tiến hành nhập số liệu vào
máy chương trình sẽ tự động lên Sổ Nhật ký chung, lập sổ Chi tiết tài khoản
515. Cuối quý, phần mền kế toán sẽ tự động tổng hợp số liệu của từng tháng

lên Sổ cái tài khoản 515 và tự động kết chuyển sang tài khoản 911 – Xác định
kết quả kinh doanh
Đối với thu nhập khác do chỉ chủ yếu phát sinh do chủ đầu tư, chủ dự
án vi phạm hợp đồng thanh toán chậm nên trong quý 4 năm 2007 không phát
sinh thu nhập khác trong Công ty.


HÓA ĐƠN

Mẫu số : 01 GTKT – 3LL

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

DA 4/ 2007

Liên 3 : Nội Bộ

Số : 0013689

Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đơn vị bán hàng : Chi nhánh H à Nội - Cơng ty Transimex - Sài Gịn
Địa chỉ :
Sổ tài khoản :
Mã số thuế :
Họ tên người mua hàng : Lã Hồng Sơn
Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Đạt Phương
Địa chỉ : Số 8, ngõ 191, Lạc Long Quân, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
Số tài khoản :002.1000551522 Ngân hàng Ngoại Thương
Hình thức thanh tốn : Chuyển khoản 100% Mã số thuế : 0101535468
ST

T
A
01

Tên hàng hóa, dịch vụ
B
Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
cơng

Đơn
vị
tính
C

Số
lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

2

3=2x1

01

250.000.000


Bản

250.000.000
Cộng tiền hàng
250.000.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
Tiền thuế GTGT
25.000.000
Tổng tiền thanh toán
275.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi năm triệu động chẵn
Người mua hàng

Người bán hàng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)

(Nguồn : Phịng tài chính kế tốn)
Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng



×