Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Đề án môn học luật thương mại PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.7 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LUẬT

ĐỀ ÁN MÔN HỌC LUẬT THƯƠNG MẠI

ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ
- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Hà Nội, tháng 12 năm 2022
1


2


MỤC LỤC
ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ - THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP……………………………………………………….…01
MỤC LỤC…………………………………………………………………….……02
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………...05

CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ…...06
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
ĐIỆN TỬ………………………………………………………………….….06

1.1.1. Khái niệm về Hợp đồng lao động………………………………………….…05
1.1.2. Khái niệm về Hợp đồng lao động điện tử………………………………….…05
1.1.2.1. Khái niệm về Hợp đồng điện tử………………………………………………......06


1.1.2.2. Khái niệm về Hợp đồng lao động điện tử…………………………………….….07
1.1.3. Phân biệt Hợp đồng lao động điện tử với các hình thức Hợp đồng lao động
khác……………………………………………………………………….…..07
1.1.3.1. Điểm chung giữa Hợp đồng lao động điện tử và Hợp đồng lao động truyền
thống (Hợp đồng giấy)………………………………………………………….….07
1.1.3.2. Điểm khác biệt giữa Hợp đồng lao động điện tử với các hình thức Hợp đồng
lao động khác (Hợp đồng giấy)……………………………………………….....08
1.1.4. Lợi ích của Hợp đồng lao động điện tử……………………………………...09
1.2.

PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ……....11

1.2.1. Các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh Hợp đồng lao động điện tử…...11
1.2.1.1. Pháp luật về Hợp đồng điện tử…………………………………………………...11
1.2.1.2. Pháp luật về Hợp đồng lao động điện tử…………………………………….….11
1.2.2. Điều kiện của Hợp đồng lao động điện tử hợp pháp…………………….…..11
1.2.3. Hình thức Hợp đồng lao động điện tử………………………………….…….11
1.2.4. Nội dung của Hợp đồng lao động điện tử……………………………….……12
1.2.5. Các giai đoạn giao kết Hợp đồng lao động điện tử……………………...……13
1.2.5.1. Nguyên tắc giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động điện tử……………...…13
1.2.5.2. Giao kết hợp đồng lao động điện tử…………………………………………...….13

3


1.2.6. Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng lao động điện tử……………………….13
1.2.6.1. Việc gửi, nhận, thời điểm, địa điểm gửi, nhận thông điệp dữ liệu trong giao
kết và thực hiện Hợp đồng lao động điện tử…………………………………….
……13
1.3.


KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ TRÊN
THẾ GIỚI……………………………………………………………………..14

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM…………………………………...15
2.1.

TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN
TỬ TẠI VIỆT NAM………………………………………………….……….15

2.2.

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM…………………………….15

2.2.1. Thuận lợi………………………………………………………………………15
2.2.1.1. Đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực lao động nói
chung và hiện đại hóa quản lý lao động nói riêng…………………….
………...15
2.2.1.2. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội……………………………………………...…17
2.2.1.3. Hệ thống pháp luật về Hợp đồng lao động……………………...……………….18
2.2.1.4. Năng lực quản lý nhà nước về lao động…………………………….….…………
20
2.2.2. Một số khó khăn, hạn chế và nguyên nhân………………………….…...……21
2.2.2.1. Khó khăn, hạn chế…………………………………………………..….…….……..21
2.2.2.2. Nguyên nhân………………………………………………………………...……….28

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ THỰC THI TẠI VIỆT NAM………………………………….29
3.1.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ………………………………………………………29

4


3.1.1. Bảo đảm tính lien kết, tham chiếu trong quy định của Bộ luật lao động với các
quy định của pháp luật có liên quan tới quy định về Hợp đồng lao động điện tử
nói chung và Hợp đồng lao động điện tử nói riêng………………………….29
3.1.2. Hồn thiện pháp luật về giao dịch điện tử…………………………………....29
3.1.3. Quy định hướng dẫn về việc áp dụng các quy định trong giao kết Hợp đồng
trong pháp luật lao động……………………………………………………....30
3.1.4. Quy định chi tiết yêu cầu kỹ thuật pháp lý của Hợp đồng lao động điện tử.....31
3.2.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ ………………………………………….…...32

3.2.1. Nâng cao ý thức pháp luật, đặc biệt là ý thức pháp luật về Hợp đồng lao động
điện tử………………………………………………………………...……….32
3.2.2. Xây dựng chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin điện tử……………..…..32
3.2.3. Tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật về Hợp đồng lao động nói chung
và Hợp đồng lao động điện tử nói riêng………………………………………32
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………..33
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………….…….34

5



LỜI NÓI ĐẦU
Trong hai năm qua, chúng ta đã chứng kiến nhiều khu vực lớn trong thế giới kinh
doanh thích nghi với hình thức làm việc từ xa để đối phó với các cuộc khủng hoảng
sức khỏe do COVID-19. Nhiều người, bao gồm cả những người hành nghề nhân sự,
hiện đang đàm phán Hợp đồng tại nhà và sắp xếp để chúng được ký kết bằng các
phương tiện điện tử. Công nghệ và nền tảng quản lý tài liệu đã làm cho quy trình này
trở nên đơn giản một cách đáng kể, nhưng câu hỏi mà chúng tôi vẫn nhận được là:
những Hợp đồng này có ràng buộc về mặt pháp lý khơng?
Luật Giao dịch điện tử 2005 đã có những quy định về Hợp đồng điện tử, tuy nhiên thì
đến Bộ Luật lao động 2019 mới bổ sung thêm những quy định về Hợp đồng lao động
điện tử. Như vậy, Hợp đồng lao động điện tử là gì? Cần phải có những hiểu biết như
thế nào để người lao động, người sử dụng lao động có thể được bảo đảm về quyền lợi
khi giao kết Hợp đồng lao động điện tử?
Trước những băn khoăn đó, tơi đã quyết định lựa chọn đề tài “PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” để nghiên cứu
trong đề án mơn học của mình. Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu
pháp luật về Hợp đồng lao động điện tử, thực tiễn thi hành pháp luật, những tồn tại
khó khăn và đưa ra những kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi.
Kết cấu của đề tài bao gồm 03 chương như sau:
- Chương 1: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ
- Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
- Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
THI TẠI VIỆT NAM

6



CHƯƠNG 1: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
ĐIỆN TỬ
1.1.1. Khái niệm về Hợp đồng lao động
- Theo quy định tại Điều 13, Bộ luật lao động 2019, Hợp đồng lao động là sự
thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả
cơng, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động. Như vậy, Hợp đồng lao động là hình thức pháp lý của mối
quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong đó hai bên
thỏa thuận thống nhất về các nội dung như thời gian, địa điểm làm việc, tiền
lương, thời gian Hợp đồng, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên.
- Cũng theo quy đinh tại Điều 13 Bộ luật lao động 2019, ngày cả khi hai bên
người lao động và người sử dụng lao động giao kết một Hợp đồng với tên gọi
khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả cơng, tiền lương và sự
quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là Hợp đồng lao
động.
- Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải
giao kết Hợp đồng lao động với người lao động.
- Căn cứ theo Điều 14 Bộ Luật lao động 2019, Hợp đồng lao động phải được
giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản,
người sử dụng lao động giữ 01 bản. Tại khoản 2 Điều 14 Bộ luật lao động
2019 cũng nêu rõ rằng Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương
tiện điện tử dưới hình thức thơng điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử có giá trị như Hợp đồng lao động bằng văn bản. Điều này
có ý nghĩa là hình thức Hợp đồng điện tử được chính thức cơng nhận tương
đương giá trị với Hợp đồng văn bản.

7



1.1.2. Khái niệm về Hợp đồng lao động điện tử
1.1.2.1. Khái niệm Hợp đồng điện tử
Căn cứ theo khoản 10, 12 Điều 4 và Điều 33 Luật giao dịch điện tử 2005, Hợp
đồng điện tử là Hợp đồng được thiết lập dưới dạng thơng điệp dữ liệu. Theo
đó, phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện,
điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc
công nghệ tương tự. Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi,
được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
1.1.2.2. Khái niệm Hợp đồng lao động điện tử
Kết hợp hai khái niệm ở mục 1.1.1 và 1.1.2.1 ở trên, chúng ta có được khái
niệm Hợp đồng lao động điện tử như sau:
Hợp đồng lao động điện tử là thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả cơng, trong đó quy định điều kiện lao động,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động và được thiết lập,
được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử.
1.1.3. Phân biệt Hợp đồng lao động điện tử với các hình thức Hợp đồng lao động
khác
1.1.3.1. Điểm chung giữa Hợp đồng lao động điện tử và Hợp đồng lao động truyền
thống (Hợp đồng giấy):
-

Ý nghĩa: Cả hai đều là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ với nhau.

-

Cơ sở pháp lý: Khi giao kết và thực hiện chúng đều phải dựa trên những cơ
sở pháp lý nhất định và tuân thủ những quy định liên quan đến hình thức

của Hợp đồng, chủ thể của Hợp đồng, điều kiện hiệu lực của Hợp đồng,
quy trình giao kết Hợp đồng, chế độ trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng và
giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có.

-

Nguyên tắc giao kết: Theo đó, cả 2 loại Hợp đồng này đều phải đảm bảo
tuân thủ ba nguyên tắc trong quá trình thực hiện:
Theo quy định tại Điều 7 Bộ luật lao động năm 2019 thì quan hệ lao động
giữa người lao động hoặc tập thể lao động với người sử dụng lao động
được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự
8


nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tơn trọng quyền và lợi ích hợp pháp
của nhau.
Theo Điều 15 Bộ luật lao động năm 2019 quy định các nguyên tắc giao
kết Hợp đồng lao động:
“1. Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực;
2. Tự do giao kết Hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật,
thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội”.
Có thể thấy Hợp đồng lao động được giao kết trên cơ sở các nguyên tắc
sau đây: (i) Nguyên tắc tự do, tự nguyện; (ii) Ngun tắc bình đẳng; (iii)
Ngun tắc khơng trái với pháp luật và thỏa ước lao động tập thể.
-

Các loại Hợp đồng lao động:
Theo quy định tại Điều 20 Bộ luật lao động 2019, Hợp đồng lao động phải
được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là Hợp đồng mà trong đó

hai bên khơng xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp
đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là Hợp đồng mà trong đó hai bên
xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời
gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng.
Từ căn cứ trên, có thể thấy Hợp đồng lao động được phân loại dựa trên
thời hạn của Hợp đồng, từ đó phân loại thành Hợp đồng có thời hạn và
Hợp đồng khơng có thời hạn. Trong đó với loại Hợp đồng có thời hạn thì
thời gian tối đa là 36 tháng.

1.1.3.2. Sự khác biệt của Hợp đồng lao động điện tử và Hợp đồng lao động khác
(Hợp đồng lao động giấy) và lợi ích:
Tiêu chí

Hợp đồng lao động điện tử

Hợp đồng lao động
truyền thống

9


Hình

Giao kết bằng hình thức điện tử

Giao kết bằng bản giấy hoặc

Có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể


giao kết bằng miệng
Có sự tham gia thường có 2

trong giao kết Hợp đồng: Người sử

chủ thể trong giao kết Hợp

dụng lao động, người lao động, nhà

đồng: Người sử dụng lao động,

cung cấp dịch vụ mạng và các cơ

người lao động.

Thời

quan chứng thực chữ ký điện tử.
Luôn đảm bảo về thời điểm giao kết

Thời điểm giao kết Hợp đồng

điểm ký

Hợp đồng lao động được thực hiện

lao động và thời gian bắt đầu

kết


trước khi nhận người lao động vào

làm việc của người lao động

làm việc theo quy định, khơng cịn

được thực hiện phụ thuộc vào

phụ thuộc vào người ký, người cầm

người ký, người cầm dấu của

dấu của doanh nghiệp.

doanh nghiệp.

thức
Chủ thể

Trường hợp người nhận đã chỉ định
một hệ thống thông tin để nhận
thơng điệp dữ liệu thì thời điểm
nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu
nhập vào hệ thống thông tin được
chỉ định; nếu người nhận không chỉ
định một hệ thống thơng tin để nhận
thơng điệp dữ liệu thì thời điểm
nhận thông điệp dữ liệu là thời điểm
thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất
kỳ hệ thống thơng tin nào của người

nhận.
Địa

Tính phi biên giới. Do Hợp đồng lao

Bắt buộc phải có địa điểm ký

điểm ký

động điện tử được thiết lập dưới

kết và có thể u cầu người

kết và

dạng thơng điệp dữ liệu, cho nên nó

mỗi bên ký kết phải ký kết trực

tính

khơng u cầu hai bên trong Hợp

tiếp tại địa điểm nêu trên.

trực tiếp đồng phải gặp mặt nhau để ký kết,
mà dù ở bất cứ đâu hay ở khoảng
thời gian nào thì hai bên cũng có thể
10



Tính vơ

chủ động ký kết Hợp đồng.
Mơi trường điện tử là mơi trường số

Bắt buộc phải bằng giấy hữu

hình/

hóa, mơi trường ảo, vì vậy, các Hợp

hình và vật chất.

hữu

đồng điện tử mang tính vơ hình, phi

hình,

vật chất, nghĩa là Hợp đồng điện tử

phi vật

tồn tại, được chứng minh, được lưu

chất

trữ bởi các dữ liệu điện tử không thể
cầm nắm hay cảm nhận được.


1.1.4. Lợi ích của Hợp đồng lao động điện tử
Xét về khách quan việc áp dụng Hợp đồng lao động điện tử thay thế cho Hợp
đồng giấy mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tổ chức và người lao động:
-

Quy trình ký kết Hợp đồng lao động điện tử trực tuyết- online đơn giản và
thuận tiện hơn quy trình ký kết Hợp đồng lao động truyền thống trực tiếp,
phức tạp. Quy trình ký Hợp đồng lao động điện tử ký online từ xa, ký mọi
lúc mọi nơi, ký trên máy tính hoặc điện thoại thơng minh, ký nhiều hợp
đồng cùng một lúc. Ngược lại, quy trình ký Hợp đồng lao động truyền
thống cần phải ký kết trực tiếp trên bản giấy, chỉ ký bằng tay và đòi hỏi hai
bên cần gặp mặt trực tiếp và ký từng Hợp đồng.

-

Hình thức ký Hợp đồng lao động điện tử là không cần in giấy tờ ra để hai
bên ký kết mà là trực tuyến sẽ tiết kiệm chi phí in ấn, lưu trữ và mất mát do
cháy nổ, nhàu nát… trong quá trình lưu trữ Hợp đồng. Hợp đồng lao động
điện tử lưu trữ trực tuyến an toàn với hệ thống bảo mật, tìm kiếm dễ dàng,
tra cứu dễ dàng. Hợp đồng lao động truyền thống lưu trữ trực tiếp trong
kho tài liệu, tốn không gian lưu trữ và rủi ro mất mát, thất lạc, mối mọt,
nhàu nát… khó tìm kiếm.

-

Về mặt chi phí Hợp đồng lao động điện tử thời gian và chi phí tiết kiệm rất
lớn, khơng phải trả phí chuyển phát, in ấn, lưu kho. Khi ký Hợp đồng lao
động điện tử lãnh đạo có thể linh động về thời gian và địa điểm ký kết.
Ngược lại, khi ký kết Hợp đồng lao động truyền thống, các bên phải tốn

thời gian chờ đợi các cấp xem xét, phê duyệt, phụ thuộc thời gian lãnh đạo,
thời gian chuyển phát Hợp đồng, rủi ro thất lạc khi lưu kho…
11


1.2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ
1.2.1. Các văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh Hợp đồng lao động điện tử
1.2.1.1. Pháp luật về Hợp đồng điện tử
-

Điều 33 đến Điều 38, Luật giao dịch điện tử 2005;

-

Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực
chữ ký số.

1.2.1.2. Pháp luật về Hợp đồng lao động điện tử
-

Điều 14 Bộ Luật lao động 2019

1.2.2. Điều kiện của Hợp đồng lao động điện tử hợp pháp
Hợp đồng lao động điện tử phải đáp ứng đầy đủ điều kiện của văn bản điện tử
và chữ ký số sử dụng theo Luật giao dịch điện tử 2005. Theo Điều 13 Luật
Giao dịch điện tử 2005 quy định thông điệp dữ liệu có giá trị như bản gốc khi
đáp ứng được các điều kiện sau đây:
-


Nội dung của thông điệp dữ liệu được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được
khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hồn chỉnh.

-

Nội dung của thơng điệp dữ liệu được xem là tồn vẹn khi nội dung đó
chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong q trình
gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thơng điệp dữ liệu.

-

Nội dung của thơng điệp dữ liệu có thể truy cập và sử dụng được dưới
dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

-

Theo đó, chữ ký số có vai trị rất quan trọng trong việc giao kết Hợp đồng
lao động điện tử. Người sử dụng lao động khi dùng chữ ký số để giao kết
Hợp đồng với người lao động cần lưu ý về giá trị pháp lý của chữ ký số, có
các biện pháp để tránh việc sử dụng không hợp pháp dữ liệu tạo chữ ký
điện tử của mình.

1.2.3. Hình thức Hợp đồng lao động điện tử

12


- Theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2019, Hợp đồng lao động điện tử được
phân loại thành 2 hình thức như sau: Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn là Hợp đồng mà trong đó hai bên khơng xác định thời hạn, thời

điểm chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng; Hợp đồng lao động xác định thời
hạn là Hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của Hợp đồng trong thời gian khơng q 36 tháng kể từ thời
điểm có hiệu lực của Hợp đồng.
-

Theo nội dung quy định tại Điều 33, 34 Luật Giao dịch điện tử 2005, Hợp
đồng điện tử là Hợp đồng được thiết lập dưới dạng thơng điệp dữ liệu.
Trong đó thơng điệp điện tử là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được
nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Như thế, Hợp đồng lao
động điện tử cũng là Hợp đồng được thiết lập dưới dạng thơng điệp dữ
liệu. Trong đó, thơng điệp điện tử là thông tin được tạo ra, được gửi đi bởi
người sử dụng lao động, được nhận bởi người lao động và được lưu trữ
bằng phương tiện điện tử.

1.2.4. Nội dung Hợp đồng lao động điện tử
Hợp đồng lao động điện tử yêu cầu phải có những nội dung bắt buộc như quy
định tại Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
-

Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh
của người giao kết Hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động.

-

Thơng tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn
cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao
kết Hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thơng tin khác.

-


Hợp đồng lao động điện tử phải có những nội dung chủ yếu sau đây: công
việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm
làm việc, thời hạn Hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao
động và bảo hiểm xã hội đối với người lao động.

-

Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của Hợp đồng lao động
điện tử quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn mức được quy
định trong pháp luật lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động
đang áp dụng trong doanh nghiệp hoặc hạn chế các quyền khác của người
13


lao động thì một phần hoặc tồn bộ nội dung đó phải được sửa đổi, bổ
sung.
1.2.5. Các giai đoạn giao kết Hợp đồng lao động điện tử
1.2.5.1. Nguyên tắc giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động điện tử:
-

Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong
giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động.

-

Việc giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động điện tử phải tuân thủ các
quy định của Luật Giao dịch điện tử và pháp luật về Hợp đồng lao động.

-


Khi giao kết và thực hiện Hợp đồng lao động điện tử, các bên có quyền
thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính
tồn vẹn, bảo mật có liên quan đến Hợp đồng lao động điện tử đó.

1.2.5.2. Giao kết Hợp đồng lao động điện tử:
-

Giao kết Hợp đồng lao động điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để
tiến hành một phần hoặc tồn bộ giao dịch trong q trình giao kết Hợp
đồng.

-

Trong giao kết Hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề
nghị giao kết Hợp đồng và chấp nhận giao kết Hợp đồng có thể được thực
hiện thông qua thông điệp dữ liệu.

1.2.6. Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng lao động điện tử
1.2.6.1. Việc gửi, nhận, thời điểm, địa điểm gửi, nhận thông điệp dữ liệu trong giao
kết và thực hiện Hợp đồng lao động điện tử
a) Thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu
Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch khơng có thoả thuận khác thì
thời điểm, địa điểm gửi thông điệp dữ liệu được quy định như sau:
- Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu
này nhập vào hệ thống thông tin nằm ngồi sự kiểm sốt của người khởi
tạo.
- Địa điểm gửi thông điệp dữ liệu là trụ sở của người khởi tạo nếu người
khởi tạo là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú của người khởi tạo nếu
người khởi tạo là cá nhân. Trường hợp người khởi tạo có nhiều trụ sở thì

địa điểm gửi thơng điệp dữ liệu là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất
với giao dịch.
14


b) Thời điểm, địa điểm nhận thông điệp dữ liệu
Trong trường hợp các bên tham gia giao dịch khơng có thoả thuận khác thì
thời điểm, địa điểm nhận thơng điệp dữ liệu được quy định như sau:
- Trường hợp người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận
thơng điệp dữ liệu thì thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu
nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định; nếu người nhận không chỉ
định một hệ thống thơng tin để nhận thơng điệp dữ liệu thì thời điểm
nhận thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất
kỳ hệ thống thơng tin nào của người nhận.
- Địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở của người nhận nếu người
nhận là cơ quan, tổ chức hoặc nơi cư trú thường xuyên của người nhận
nếu người nhận là cá nhân. Trường hợp người nhận có nhiều trụ sở thì
địa điểm nhận thơng điệp dữ liệu là trụ sở có mối liên hệ mật thiết nhất
với giao dịch.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ TRÊN
THẾ GIỚI
-

Có 158/193 quốc gia có pháp luật về giao dịch điện tử (Chiếm 81%), trong
đó:
o Châu Âu: 44/45 (98%)
o Châu Á – TBD: 50/60 (83%)
o Châu Mỹ: 31/35 (89%)
o Châu Phi: 33/53 (61%)


-

Luật mẫu UNCITRAL (Ủy ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên Hiệp
quốc) về thương mại điện tử 1996:
o Do Ủy ban Liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế ban hành;
o Là khn khổ chính cho việc xây dựng quy định về giao dịch
điện tử;
o Có 83 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng.

-

Luật mẫu về Chữ ký điện tử 2001

15


-

Công ước Liên hợp quốc về sử dụng các giao dịch điện tử trong các Hợp
đồng quốc tế 2005

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
2.1. TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
-

Hiện tại hầu như các doanh nghiệp và người làm nhân sự đều có biết đến
hình thức Hợp đồng lao động điện tử, nhưng cịn băn khoăn về tính pháp
lý, khả năng bảo mật và tính linh hoạt trong triển khai áp dụng vào quy

trình của doanh nghiệp. Hiện nay, trên thị trường Việt Nam, số ít các cơng
ty có sử dụng Hợp đồng lao động điện tử như các Công ty công nghệ, các
Công ty thương mại điện tử, các Cơng ty tập đồn lớn có nền tảng và ứng
dụng công nghệ số tốt và số lượng nhân viên lớn, biến động nhân lực nhiều
mới bắt đầu nghiên cứu, khai thác và sử dụng như Fpt, Tiki…

-

Phần lớn người lao động, chủ yếu là lao động phổ thông không biết đến
hình thức Hợp đồng lao động điện tử.

2.2. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ HỢP
ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM
2.2.1.

Thuận lợi

2.2.1.1. Đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực lao động nói
chung và hiện đại hóa quản lý lao động nói riêng
-

Khi bắt đầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng và
Nhà nước ta đã xác định mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì
con người, phát huy nhân tố con người, mà trước hết là người lao động,
đồng thời Đảng và Nhà nước ta cũng nhấn mạnh phải tăng cường bảo vệ
người lao động, trọng tâm là ở các doanh nghiệp. Những quan điểm trên
đây thể hiện rõ nét tư tưởng bảo vệ người lao động, phù hợp với bản chất,
đặc điểm và tương quan lực lượng trong quan hệ lao động – người lao
động bị lệ thuộc về mặt tổ chức vào người sử dụng lao động, là chủ thể
16



đứng ở vị trí yếu thế trong quan hệ lao động và trên thị trường lao động.
Căn cứ vào đường lối, quan điểm đó, Nhà nước có trách nhiệm cụ thể hóa
trong Bộ luật lao động bằng quy định về phạm vi áp dụng loại Hợp đồng
lao động, hình thức Hợp đồng lao động; quy định các nội dung bắt buộc
của Hợp đồng lao động, đồng thời ln khuyến khích những thỏa thuận có
lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật; quy định giới
hạn quyền điều chuyển người lao động làm công việc khác, giới hạn quyền
chấm dứt Hợp đồng lao động của người sử dụng lao động; quy định về các
chế độ mà người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khi
chấm dứt Hợp đồng lao động…
-

Tuy nhiên, dù có thế mạnh trong mối quan hệ lao động, nhưng người sử
dụng lao động vẫn có nhu cầu được bảo vệ trước sự xâm hại của chủ thể
khác, trong đó có cả sự xâm hại của người lao động. Vì vậy, bên cạnh tư
tưởng bảo vệ người lao động là chính, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho người sử dụng lao động cũng phải được đặt ra với mức độ và
bằng những cách thức thích hợp. Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng cũng đưa ra chủ trương các doanh nghiệp được
tự chủ trong việc trả lương và tiền thưởng… Nhà nước luôn tôn trọng thu
nhập hợp pháp của người kinh doanh. Từ đó, các quy định về Hợp đồng
lao động trong Bộ luật lao động cũng phải thể hiện đầy đủ quan điểm bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, như: các quy
định về quyền lựa chọn loại Hợp đồng, hình thức Hợp đồng để giao kết với
người lao động; lựa chọn các nội dung cụ thể đưa vào Hợp đồng lao động;
quy định về quyền thay đổi nội dung Hợp đồng lao động, tạm thời điều
chuyển người lao động làm công việc khác với Hợp đồng lao động để khắc
phục khó khăn hoặc giải quyết các nhu cầu cần thiết mà người sử dụng lao

động gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh; quy định về quyền xử
lý vi phạm kỷ luật lao động, yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại
vật chất trong quá trình thực hiện Hợp đồng lao động; quy định về quyền
chấm dứt Hợp đồng lao động đối với người lao động...

-

Bên cạnh đó, các quan điểm về dân chủ, văn minh trong quản lý lao động
nội bộ trong đơn vị sử dụng lao động; phân phối theo lao động… cũng chi
17


phối mạnh mẽ tới hệ thống pháp luật về Hợp đồng lao động ở nước ta. Đây
cũng là những yếu tố thuận lợi trong việc thực thi pháp luật về Hợp đồng
lao động điện tử ở nước ta.
2.2.1.2. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
-

Theo học thuyết Mác - Lênin về hình thái kinh tế xã hội thì cơ sở hạ tầng
bao gồm toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một
hình thái kinh tế - xã hội nhất định, quyết định đến kiến trúc thượng tầng.
Vì vậy, yếu tố quan trọng quyết định đến việc thực thi pháp luật nói chung
và pháp luật về Hợp đồng lao động nói riêng chính là cơ sở kinh tế. Điều
kiện kinh tế thấp kém thì tính chất của hành vi thực thi pháp luật ít phức
tạp hơn; ngược lại, kinh tế càng phát triển thì tính chất của hành vi thực
hiện pháp luật càng trở lên phức tạp. Điều đó cho thấy trình độ phát triển
kinh tế tác động thường xuyên, trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả thực
thi pháp luật trên thực tế.

-


Trong cơ chế kinh tế thị trường như hiện nay, quyền tự do việc làm của
người lao động và tự do kinh doanh của người sử dụng lao động được tơn
trọng, trên cơ sở đó, hệ thống pháp luật về Hợp đồng lao động đã phát triển
mạnh mẽ để thực hiện quyền tự do của hai bên trong quan hệ lao động.
Hiện nay, Hợp đồng lao động được sử dụng rộng rãi để tuyển chọn và sử
dụng lao động ở tất cả các khu vực và thành phần kinh tế, đặc biệt là ở khu
vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Theo đó, người lao động và người sử
dụng lao động có quyền tự do thỏa thuận để xác lập các quyền và nghĩa vụ
của mình trong Hợp đồng lao động. Q trình giao kết, thực hiện, thay đổi,
tạm hỗn, chấm dứt Hợp đồng lao động có thể coi là một quá trình hợp tác,
đấu tranh của các bên trước hết vì lợi ích của chính họ, sau là vì lợi ích
chung của hai bên và lợi ích chung của xã hội.

-

Trong thời gian gần đây, người lao động đã trở lên chủ động hơn, họ
không cam chịu trước sự vi phạm pháp luật về Hợp đồng lao động của
người sử dụng lao động, hay nói cách khác là họ đã biết cách phản ứng
trước sự xâm hại đến lợi ích chính đáng của mình. Điều này một phần lớn
là do nền kinh tế - xã hội Việt Nam đã phát triển vượt bậc trong thời gian
gần đây, cơ hội để tiếp cận thông tin, hiểu biết pháp luật về Hợp đồng lao
18


động, cơ hội để tiếp cận với các dịch vụ pháp lý, trong đó có cả trợ giúp
pháp lý ngày càng trở nên thuận lợi và dễ dàng đối với người lao động.
Thực tế đó thơi thúc các nhà quản lý và các cán bộ nhân sự phải quan tâm
nhiều hơn, tìm hiểu kỹ càng hơn chính sách, pháp luật về Hợp đồng lao
động và thận trọng hơn trong việc thực hiện pháp luật về Hợp đồng lao

động cũng như giải quyết các vấn đề nhân sự thường gặp trong cơng ty
mình làm sao để đúng pháp luật, chính xác, nhanh chóng và hiệu quả nhất,
tránh những rủi ro về mặt pháp lý như tranh chấp lao động. Đây cũng là
một trong nhưng yếu tố có lợi cho việc các doanh nghiệp và người lao
động sẽ chủ động trong việc lựa chọn hình thức Hợp đồng lao động điện tử
với rất nhiều ưu điểm trên, hạn chế những vấn đề của Hợp đồng lao động
truyền thống đang tồn tại có thể ảnh hưởng đến lợi ích của người lao động
và người sử dụng lao động.
2.2.1.3. Hệ thống pháp luật về Hợp đồng lao động
-

Bản thân hệ thống pháp luật về Hợp đồng lao động cũng là một trong
những yếu tố lớn ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật về Hợp đồng lao
động. Hệ thống pháp luật về lao động nói chúng và Hợp đồng lao động nói
riêng đã đang dần được hoàn thiện. Điều này được thể hiện rõ nhất qua các
lần xây dựng và sửa đổi Bộ luật lao động:
Sự ra đời của Bộ luật lao động năm 1994 được coi là một bước tiến lớn
trong quá trình xây dựng và hồn thiện pháp luật lao động nói chung và
pháp luật về Hợp đồng lao động nói riêng kể từ khi nước ta chính thức
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước. Sự vận động của nền kinh tế thị trường đã làm một số quy định
của Bộ luật lao động năm 1994 trở nên lạc hậu, cần phải thay đổi để đáp
ứng tốt hơn các yêu cầu của thị trường lao động. Vì vậy, năm 2002, Quốc
hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động,
trong đó các quy định về Hợp đồng lao động là một trong những nội dung
có nhiều thay đổi nhất. Quốc hội khóa XIII thơng qua Bộ luật lao động
năm 2012 tại kỳ họp thứ ba, ngày 18 tháng 6 năm 2012. Bộ luật lao động
năm 2012, trong đó có các quy định về Hợp đồng lao động, có nhiều điểm
mới quan trọng cả về nội dung và kỹ thuật xây dựng pháp luật. Các bên
19



trong quan hệ Hợp đồng lao động cũng như các chủ thể khác có liên quan
trong việc thực hiện và áp dụng pháp luật về Hợp đồng lao động sẽ có điều
kiện tốt hơn để tiếp cận với các quy định của pháp luật, chỉ cần căn cứ vào
các quy định của Bộ luật lao động để thực hiện, không phụ thuộc vào văn
bản hướng dẫn thi hành như trước đây, từ đó giảm thiểu các sai phạm
trong q trình thực thi pháp luật về Hợp đồng lao động. Cùng với Bộ luật
lao động năm 2012, các quy định về Hợp đồng lao động mới có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2013 nhưng đã nảy sinh các vấn đề khó
áp dụng, đó là một số quy định không rõ ràng dẫn đến những cách hiểu
khác nhau hoặc dẫn đến sự tùy tiện trọng quá trình tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật như quy định về chỉ được thử việc một lần, quy
định về một số căn cứ chấm dứt hợp Hợp đồng lao động hoặc cho người
lao động thôi việc.... Về nội dung, nhiều quy định về Hợp đồng lao động
đã được sửa đổi, bổ sung và được đánh giá chung là phù hợp hơn và đáp
ứng tốt hơn nhu cầu của các bên trong quan hệ lao động cũng như cho thị
trường lao động, như: quy định hợp lý và linh hoạt hơn phạm vi áp dụng
các loại Hợp đồng lao động; bổ sung một số nội dung quan trọng của Hợp
đồng lao động như nâng bậc, nâng lương; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ kỹ năng nghề cho người lao động; nội dung thỏa thuận về bảo vệ
bí mật cơng nghệ kinh doanh; sửa đổi các quy định về tạm thời điều
chuyển người lao động sang làm công việc khác; bổ sung một số trường
hợp tạm hoãn thực hiện Hợp đồng lao động; sửa đổi, bổ sung nhiều quy
định quan trọng về căn cứ, thủ tục và giải quyết quyền lợi, trách nhiệm của
các bên khi chấm dứt Hợp đồng lao động; bổ sung quy định về Hợp đồng
bán thời gian; bổ sung quy định về cho thuê lại lao động; quy định cụ thể
hơn về Hợp động lao động vô hiệu và xử lý Hợp đồng lao động vô hiệu…
Những thay đổi về nội dung các quy định về Hợp đồng lao động trong Bộ
luật lao động năm 2012 có tác động tích cực tới hiệu quả thực thi pháp luật

trên thực tế. Song, các quy định về Hợp đồng lao động trong Bộ luật lao
động cũng chưa hẳn đã giải quyết được hoàn toàn các vướng mắc trên thực
tế hiện nay, như: chưa có những quy định riêng về thời hạn, nội dung,
chấm dứt Hợp đồng lao động giao kết với người lao động để cho thuê lại;
20



×