Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đề Án Luật Thương Mại PHÁP LUẬT VỀ LOGISTICS Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---—&–---

ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI
Đề tài: PHÁP LUẬT VỀ LOGISTICS Ở VIỆT NAM -THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Người thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:

Nguyễn Hoàn Nam Dương
19215592
HCM21_LKT21B
ThS. Lương Thị Thu Hà

Hà Nội, tháng 12 năm 2022


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ QUY ĐỊNH PHÁP
LUẬT HIỆN HÀNH VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ............................. 5


1.1.
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS ......................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ logistics ......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm về dịch vụ logistics .......................................................................... 5
1.1.3. Phân loại dịch vụ logistics................................................................................ 6
1.1.4. Vai trò của dịch vụ logistics ............................................................................. 8
1.2.
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ..... 10
1.2.1. Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics ...................................... 10
1.2.2. Quy định về hợp đồng liên quan tới dịch vụ logistics.................................... 14
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ dịch vụ logistics .......................... 15
1.2.4. Quy định quản lý nhà nước về dịch vụ logistics ............................................ 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ........................................................................................ 17
2.1.
ĐỐI VỚI NHÓM QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CÁC DOANH NGHIỆP MỚI
GIA NHẬP NGÀNH LOGISTICS ................................................................................ 17
2.1.1. Thủ tục kê khai, đăng ký ................................................................................ 17
2.1.2. Các điều kiện về tư cách chủ thể, tiêu chuẩn kỹ thuật, trình độ chuyên mơn 20
2.2.
ĐỐI VỚI NHĨM QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CÁC DOANH NGHIỆP ĐANG
HOẠT ĐỘNG TRONG NGÀNH LOGISTICS ............................................................ 24
2.2.1. Về quản lý, đồng bộ dữ liệu ........................................................................... 24
2.2.2. Về quyền và nghĩa vụ các bên tham gia trong quan hệ dịch vụ logistics ...... 29
2.3.
ĐỐI VỚI NHÓM QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS ............................................................................... 31
2.3.1. Những ưu điểm, thuận lợi trong việc thực thi các quy định quản lý nhà nước
về dịch vụ logistics ..................................................................................................... 31
2.3.2. Những bất cập, khó khăn trong việc thực thi các quy định quản lý nhà nước

về dịch vụ logistic ...................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS Ở VIỆT NAM ....................................................... 35
3.1.
GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP ........................................................ 35
3.1.1. Nâng cao nhận thức, phát triển nguồn nhân lực ............................................. 35
3.1.2. Liên kết các doanh nghiệp hình thành mạng lưới logistic ............................. 38


3.1.3. Ứng dụng chuyển đổi số vào dịch vụ logistics .............................................. 40
3.2.
GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ..................................... 41
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động
Logistics ..................................................................................................................... 41
3.2.2. Đơn giản hóa thủ tục hành chính để tiết kiệm thời gian và chi phí................ 44
3.2.3. Quản lý dữ liệu bằng hệ thống thư viện số .................................................... 45
3.2.4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ...................................................................... 46
3.2.5. Ban hành nhiều chính sách ưu đãi về thuế, lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp
logistics. ..................................................................................................................... 49
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 52


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh dịch vụ là lĩnh vực hứa hẹn nhiều tiềm
năng phát triển. Xã hội phát triển càng cao thì địi hỏi các dịch vụ được cung cấp phải thể
hiện tính năng ưu việt, tồn diện với mục đích đem đến sự thuận lợi nhất đối với khách
hàng sử dụng.
Chính vì vậy trong những năm qua, ý thức được tầm quan trọng và hiệu quả to lớn
từ dịch vụ logistics, Việt Nam đã chú trọng vào việc xây dựng và phát triển dịch vụ

logistics tại Việt Nam. Các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đã từng bước xây dựng
khung pháp lý và chính sách phát triển dịch vụ logistics, nhiều doanh nghiệp logistics đã
được thành lập cung cấp dịch vụ logistics và từng bước hình thành chuỗi cung ứng hàng
hố, dịch vụ tới các vùng miền trong cả nước và tới các nước trên thế giới.
Là sự phát triển cao của dịch vụ giao nhận kho vận, dịch vụ vận tải đa phương
thức... dịch vụ Logistics đã chứng minh được những ưu điểm nổi trội của mình và những
lợi ích đó có thể khiến cho khách hàng hồn tồn n tâm và thoả mãn về sự phong phú
và tính hiệu quả của dịch vụ. Dịch vụ Logistics ngày càng phát triển trên thế giới, ở Việt
Nam dù dịch vụ logistics mới được hình thành nhưng cũng đem lại nhiều giá trị trong nền
kinh tế quốc dân, mở ra một cơ hội cho các doanh nghiệp có thể đầu tư và khai thác.
Với đề tài “Pháp luật về logistics ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện" đề án sẽ đưa ra những vấn đề lý luận về pháp luật về dịch vụ Logistics ở Việt
Nam. Đồng thời chỉ ra những thực trạng thi hành và những vấn đề bất cập của pháp luật
về kinh doanh dịch vụ logistics Việt Nam và giải pháp nhằm nâng cao chính sách pháp
luật này.

4


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS VÀ QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ logistics
Thuật ngữ “logistics” được sử dụng nhiều từ thế kỉ thứ XIX với ý nghĩa là năng lực
tư duy hệ thống hoặc là kỹ năng tính tốn hợp lý. Logistics ngày nay được sử dụng để chỉ
về việc quản lý và kiểm soát sự dịch chuyển các nguồn lực một cách khoa học. Nếu

khơng có dịch vụ logistics chun nghiệp thì sẽ rất khó tiến hành hoạt động thương mại
quốc tế, xuất nhập khẩu. Logistics là dịch vụ thông tin để kết nối các khâu trong quá trình
lưu chuyển hàng hoá như: vận tải, kiểm kê, bốc xếp hàng, đóng gói vật tư, đóng gói bao
bì. Dịch vụ logistics được định nghĩa khác nhau ở các tài liệu khác nhau.
Ở Việt Nam, dịch vụ logistics được định nghĩa trong văn bản pháp luật như sau:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải
quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao” ( Điều 223 Luật Thương mại 2005).
1.1.2. Đặc điểm về dịch vụ logistics
Từ khái niệm logistics, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của dịch vụ logistics
như sau:
Đầu tiên, dịch vụ logistics do thương nhân thực hiện một cách chuyên nghiệp.
Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics phải đáp ứng đủ các điều kiện về phương tiện
thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an tồn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng
yêu cầu.
Thứ hai, dịch vụ logistics là bước phát triển cao hơn và hoàn chỉnh hơn của các
dịch vụ liên quan đến hàng hoá như vận tải, đóng gói bao bì, giao nhận hàng hóa, lưu kho,
lưu bãi. Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics có thể cung cấp các dịch vụ riêng lẻ như
thuê tàu, đóng gói hàng hóa, làm thủ tục hải quan, đánh ký mã hiệu, v.v.. hoặc cung cấp
những dịch vụ trọn gói từ kho đến kho. Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics thực hiện
dịch vụ theo chuỗi, có sự sắp xếp hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian từ nhận hàng,

NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

5


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI


GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, chuẩn bị giấy tờ, làm thủ
tục hải quan, giao hàng tới cho người nhận. Thương nhân cung ứng dịch vụ logistics được
hưởng thù lao từ dịch vụ do mình cung ứng.
Thứ ba, dịch vụ logistics có vai trị quan trọng đối với q trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Dịch vụ logistics có thể hỗ trợ toàn bộ các khâu trong hoạt động
của doanh nghiệp từ chuẩn bị nguyên vật liệu, sản xuất đến khi sản phẩm được đưa ra
khỏi doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics
nhằm mục đích đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng nhanh chóng, hạn chế tối đa rủi ro
và phải trả thù lao. Tuy nhiên, mức phí này thấp hơn nhiều so với chi phí đầu tư tự thực
hiện.
Thứ tư, dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng song vụ có tính đền
bù. Tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng của khách hàng, nội dung hợp đồng có thể đơn giản
hoặc phức tạp.
1.1.3. Phân loại dịch vụ logistics
Có thể phân loại dịch vụ logistics tuỳ theo các tiêu chí và đặc điểm của từng loại
hình dịch vụ logistics.
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO) các dịch vụ thường được phân loại theo
các nhóm sau: nhóm dịch vụ logistics chủ yếu, nhóm dịch vụ logistics có liên quan và
nhóm dịch vụ logistics không chủ yếu.
Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
- Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay;
- Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển;
- Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải;
- Dịch vụ chuyển phát;
- Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa;
- Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ của thông quan);
- Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải

hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng, dịch vụ nhận và
chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải;
- Dịch vụ hỗ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động hỗ trợ quản lý hàng lưu
kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển;
NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

6


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa;
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt;
- Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ;
- Dịch vụ vận tải hàng không;
- Dịch vụ vận tải đa phương thức.
Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
- Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật;
- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác;
- Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật Thương mại.
Các dịch vụ logistics không chủ yếu, bao gồm:
- Dịch vụ máy tính và các dịch vụ liên quan
- Dịch vụ đóng gói
- Dịch vụ tư vấn quản lý và các dịch vụ liên quan
Trong pháp luật nội địa, Nghị định 163/2017/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ logistics

cũng có liệt kê 17 loại dịch vụ được xếp vào nhóm “logistics”, trong đó ngồi nhóm cốt
lõi là các dịch vụ vận tải và hỗ trợ vận tải thì chỉ có thêm một số dịch vụ hỗ trợ mua bán
hàng hóa (chuyển phát, kiểm định, dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật, hỗ trợ phân
phối…). Cụ thể, các nhóm dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam gồm:
1. Dịch vụ xếp dỡ container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
2. Dịch vụ kho bãi container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
4. Dịch vụ chuyển phát.
5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận
tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận
và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho,
thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.

NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

7


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
13. Dịch vụ vận tải hàng không.

14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.
15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.
1.1.4. Vai trò của dịch vụ logistics
Trong xu thế tồn cầu hố hiện hay, logistics ngày càng trở nên phổ biến và giữ vai
trò cùng quan trọng.
Đối với hoạt động kinh tế quốc tế
Logistics là công cụ hữu hiệu dùng để liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế, đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc áp dụng hệ thống logistics toàn
cầu đã tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất hàng hóa từ khâu đầu vào của nguyên
vật liệu cho tới khâu phân phối sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng, khắc
phục được những ảnh hưởng của các yếu tố không gian, thời gian và chi phí sản xuất cho
các hoạt động kinh tế quốc tế, nhờ đó các hoạt động này ln được “kết dính” với nhau và
được thực hiện một cách có hệ thống, đạt hiệu quả cao.
Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường kinh doanh quốc tế. Hệ thống
logistics có tác dụng như một chiếc cầu nối đưa hàng hóa đến các thị trường mới theo
đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Do đó, với sự hỗ trợ của hệ thống logistics,
quyền lực của nhiều công ty đã vượt ra khỏi biên giới địa lý của nhiều quốc gia. Một mặt,
các nhà sản xuất kinh doanh có thể chiếm lĩnh thị trường cho sản phẩm của mình, mặt
khác, thị trường kinh doanh quốc tế cũng được mở rộng và phát triển.
Logistics góp phần giảm chi phí, hồn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh
doanh quốc tế. Thực tiễn, mỗi giao dịch trong buôn bán quốc tế thường phải sử dụng đến
nhiều loại giấy tờ, chứng từ rườm rà, làm tiêu tốn rất nhiều chi phí, ảnh hưởng lớn tới tốc
độ và hiệu quả của các hoạt động buôn bán quốc tế. Logistics đã cung cấp các dịch vụ đa
dạng trọn gói, khơng những khắc phục được những yếu điểm đó mà cịn nâng cấp và
chuẩn hóa chứng từ cũng như giảm khối lượng cơng việc văn phịng trong lưu thơng hàng
hóa, từ đó nâng cao hiệu quả bn bán quốc tế.


NGUYỄN HỒN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

8


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

Ngoài ra, sự phát triển của logistics điện tử (electronic logistics) sẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong dịch vụ vận tải và logistics, chi phí cho giấy tờ, chứng từ trong lưu thơng
hàng hóa càng được giảm tới mức tối đa, chất lượng dịch vụ logistics ngày càng được
nâng cao sẽ thu hẹp hơn nữa những cản trở về mặt không gian và thời gian trong dòng lưu
chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Các quốc gia sẽ xích lại gần nhau hơn trong hoạt
động sản xuất và lưu thông.
Đối với nền kinh tế quốc dân
Ở mỗi quốc gia, mỗi một vùng địa lý có những đặc điểm về địa hình khác nhau,
nguồn tài ngun khống sản khác nhau và có phương thức lao động, tập quán khác nhau,
do đó cần phải có sự phân bố, sắp xếp các ngành sản xuất, các khu công nghiệp, các trung
tâm kinh tế sao cho phù hợp với những điều kiện riêng và tổng thể nhằm phát huy được
các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Hệ thống logistics đã góp phần vào việc phân bố
các ngành sản xuất một cách hợp lý để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Đối với bất cứ nền kinh tế nào, việc lưu thơng phân phối hàng hố, trao đổi giao
lưu thương mại giữa các vùng trong nước với nhau và với nước ngồi ln là hoạt động
thiết yếu. Nếu nó được thơng suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho các ngành
sản xuất phát triển; cịn nếu bị ngưng trệ thì sẽ tác động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời
sống. Khi xem xét ở góc độ tổng thể, ta thấy logistics là mối liên kết kinh tế gần như tồn
bộ q trình sản xuất, lưu thơng và phân phối hàng hóa. Hoạt động logistics khơng những
làm cho q trình lưu thơng, phân phối được thơng suốt, chuẩn xác và an tồn, mà cịn

giảm được chi phí vận tải. Nhờ đó hàng hố được đưa đến thị trường một cách nhanh
chóng, kịp thời. Người tiêu dùng có thể mua được hàng hố một cách thuận tiện, linh
hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình.
Hiện nay, ở các nước phát triển như Nhật Bản, Mỹ, chi phí logistics chiếm 10-13%
GDP; đối với những nước đang phát triển thì khoảng 15% - 20% GDP, Việt Nam là 25%
GDP, với nước kém phát triển tỷ lệ này có thể lên đến hơn 30% GDP. Có thể thấy chi phí
logistics chiếm một khoản khơng nhỏ đối với nền kinh tế, nó tác động tới và chịu tác động
bởi các hoạt động kinh tế khác. Một khi logistics được phát triển sẽ làm giảm chi phí, đảm
bảo về thời gian và chất lượng cho các hoạt động kinh tế khác.
Như vậy, logistics là một chuỗi các hoạt động tổng hợp mang tính dây chuyền, hỗ
trợ cho luồng chu chuyển của nhiều giao dịch kinh tế, phân phối hầu hết các loại hàng hóa

NGUYỄN HỒN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

9


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

và dịch vụ. Do đó nền kinh tế quốc dân chỉ có thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi
dây chuyền logistics hoạt động liên tục, nhịp nhàng.
Đối với doanh nghiệp
Ngày nay các doanh nghiệp phải tồn tại trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt,
trong môi trường này doanh nghiệp vừa phải tìm kiếm các nguồn lực để sản xuất và đồng
thời tìm kiếm khách hàng tiêu thụ các sản phẩm đã sản xuất ra. Phương tiện liên kết
doanh nghiệp với mơi trường hoạt động đó chính là hệ thống logistics.
Đối với các doanh nghiệp, logistics là một nhân tố quan trọng bởi nó giúp giải
quyết cả đầu ra lẫn đầu vào cho doanh nghiệp một cách hiệu quả. Các kênh logistics vừa

cung cấp nguyên liệu thô cho sản xuất, tạo điều kiện phát triển vận tải, vừa cung cấp
thành phẩm cho hệ thống phân phối vật chất. Không những thế, logistics còn cung cấp sự
hỗ trợ trên các điểm chuyển giao quyền sở hữu, nhờ đó q trình từ sản xuất đến phân
phối hàng hóa, dịch vụ ln được tối ưu hóa.
Việc giảm chi phí logistics ln được các nhà quản trị đặt lên hàng đầu trong
chương trình giảm tổng chi phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt là trong thời gian gần đây khi
mà tình hình kinh doanh đã thay đổi với chi phí logistics ngày càng tăng cao do sự bất ổn
trong giá xăng dầu và sự tăng lên trong chi phí an ninh. Vì vậy với việc phát triển hệ
thống logistics sẽ giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
trong quá trình sản xuất, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu
quả hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Ngồi ra, logistics cịn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là marketing
hỗn hợp (4P – Right Product, Right Price, Proper Promotion and Right Place). Chính
logistics đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến, vào đúng
thời điểm thích hợp. Sản phẩm/dịch vụ chỉ có thể làm thỏa mãn khách hàng và có giá trị
khi và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn và địa điểm quy định.
1.2. PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
1.2.1. Quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Hiện nay, kinh doanh dịch vụ logistics là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều kiện kinh doanh của ngành nghề này chịu sự điều chỉnh chủ yếu của Luật
thương mại 2005 và Nghị định 163/2017/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ logistics.

NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

10


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI


GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

Thứ nhất, điều kiện về tư cách chủ thể
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải có đăng kí kinh doanh hợp pháp
theo pháp luật Việt Nam. Theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày
30/12/2017 quy định kinh doanh dịch vụ logistics, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp tư nhân, cơng ty hợp danh, công ty
TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức
quản lí trong doanh nghiệp theo quy định về pháp luật doanh nghiệp.
Thứ hai, điều kiện về tiêu chuẩn kĩ thuật
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ địi hỏi các yêu cầu về kĩ thuật cao. Nhiều
loại hình dịch vụ bắt buộc thương nhân khi thực hiện hoạt động kinh doanh phải chuẩn bị
đầy đủ phương tiện, thiết bị, cơng cụ đảm bảo tiêu chuẩn an tồn, kĩ thuật khi thực hiện
hoạt động kinh doanh. Các điều kiện tiêu chuẩn đa dạng, phức tạp như: điều kiện về kho
bãi, máy móc, dây chuyền đóng gói, cơ sở hạ tầng thông tin, phương tiện vận tải, v.v...
Pháp luật chuyên ngành quy định cụ thể điều kiện của thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phụ thuộc vào dịch vụ hoặc tổ hợp dịch vụ mà thương nhân cung ứng. Thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics trước khi thực hiện hoạt động kinh doanh phải tiến
hành các thủ tục để chứng minh đáp ứng được điều kiện về tiêu chuẩn kĩ thuật theo luật
định.
Những tiêu chuẩn kĩ thuật này được quy định trong nhiều văn bản pháp luật cụ thể
đối với một số dịch vụ như sau:
- Dịch vụ vận tải đa phương thức: Nghị định 87/2009/NĐ-CP về vận tải đa phương
thức, Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương
thức.
- Dịch vụ vận tải biển: Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính
phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai
dắt tàu biển (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 147/2018/NĐ-CP);
- Dịch vụ vận tải đường thuỷ nội địa: Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa, thương

nhân kinh doanh vận tải đường thủy nội địa (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số
128/2018/NĐ-CP.
- Dịch vụ vận tải hàng không: Nghị định 30/2013/NĐ-CP về kinh doanh vận
chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị

NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

11


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

định 92/2016/NĐ-CP Quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh
vực hàng không dân dụng.
- Dịch vụ vận tải đường sắt: Nghị định số Nghị định 01/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị
định 65/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đường sắt;
- Dịch vụ vận tải đường bộ: Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của
Chính phủ về quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Đối với cới các hoạt động kinh doanh logistics liên quan đến kho, bãi cũng có các
nghị định liên quan quy định về quản lý kho bãi, hệ thống kho tại biên giới, cảng cạn
(ICD) như: Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 quy định về điều kiện kinh
doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát
hải quan; Quyết định số 229/QĐ-BCT ngày 23/01/2017; Quyết định số 1093/QĐ-BCT
ngày 3/2/2015 quy hoạch hệ thống kho. Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 về
đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn; …
Theo đó, việc chứng minh đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn kĩ thuật này được
áp dụng dưới hình thức văn bản với các tên gọi khác nhau như: Giấy phép (Dịch vụ
chuyển phát này thuộc dịch vụ bưu chính, Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải

đường bộ…), Giấy chứng nhận đủ điều kiện (Dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động, dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế, ký Quyết định công nhận đại lý làm thủ tục hải
quan; Xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế)…Đối với những
dịch vụ logistics khác pháp luật không quy định thì cần phải được áp dụng xác nhận, chấp
thuận dưới các hình thức văn bản như: Dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ vận tải hàng hóa
thuộc dịch vụ vận tải biển…
Cụ thể, theo quy định tại Nghị định 160/2016/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung bởi
Nghị định 147/2018/NĐ-CP điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội
địa ngoài việc đáp ứng các điều kiện chung theo quy định tại Điều 4, doanh nghiệp kinh
doanh vận tải biển quốc tế cịn phải có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu
tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Còn với các doanh nghiệp kinh doanh kinh
doanh dịch vụ logistics đối với Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc nhóm dịch vụ vận tải
đường sắt cần phải có phương tiện phù hợp với niên hạn sử dụng (không quá 45 năm đối
với toa xe chở hàng), có giấy chứng nhận đảm bảo chất lượng, an tồn kỹ thuật và bảo vệ
mơi trường, giấy chứng nhận đăng kí phương tiện giao thơng đường sắt do cơ quan có
thẩm quyền cấp vẫn cịn hiệu lực.

NGUYỄN HỒN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

12


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

Thứ ba, điều kiện về trình độ chun mơn
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu
cầu. Đội ngũ nhân viên phải được đào tạo bài bản, đúng chuyên ngành, đúng lĩnh vực, có

khả năng thực hiện các công việc trong chuỗi dịch vụ logistics theo phân công. Đối với
một số lĩnh vực dịch vụ đòi hỏi trách nhiệm nghề nghiệp, nhân viên tham gia cung ứng
dịch vụ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chi hành nghề. Tùy từng
lĩnh vực dịch vụ, pháp luật quy định thương nhân phải có số lượng nhân viên đáp ứng u
cầu về trình độ chun mơn.
Nhìn chung, về trình độ chun mơn của người điều khiển phương tiện vận tải
pháp luật quy định: phải có giấy phép chứng nhận khả năng chun mơn phù với loại
phương tiện điều khiển (Giấy phép lái tàu đường sắt, Giấy phép lái xe, Giấy phép lái máy
bay,…), trong thời gian bị cấm hành nghề người lái phương tiện và nhân viên phục vụ
phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với thương nhân kinh doanh dịch vụ vận tải;
nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ. Người điều hành
vận tải phải có trình độ chun mơn về vận tải, có kinh nghiệm thực tiễn. Người điều
hành vận tải, người điều khiển phương tiện phải có đủ sức khỏe và phải được tổ chức
kiểm tra, khám sức khỏe định kì….
Cụ thể đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ
vận tải đường thủy nội địa, cần đáp ứng điều kiện về trình độ chun mơn của pháp luật
hiện hành như thuyền viên phải có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định (như giấy
chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn). Thuyền viên
phải đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. Người điều hành vận tải phải
có trình độ chun mơn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên
đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác. Còn với doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đại lý hải quan ngoài đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật hải quan như:
phải có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hoá, có cơ sở hạ tầng cơng nghệ
thơng tin đáp ứng các điều kiện để thực hiện nghiệp vụ hải quan,… thì cần có nhân viên
đủ trình độ thực hiện các nghiệp vụ hải quan (đã tốt nghiệp chứng chỉ, văn bằng phù hợp
với cơng việc, có chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan và được cơ quan hải quan cấp số
nhân viên đại lý thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan năm 2014.)
Ngoài ra, Đối với thương nhân nước ngoài ngoài đáp ứng những điều kiện nêu trên
còn phải đáp ứng tỉ lệ vốn nhất đinh mà không được phép thành lập doanh nghiệp 100%
vốn nước ngồi kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam.


NGUYỄN HỒN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

13


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

1.2.2. Quy định về hợp đồng liên quan tới dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng dịch vụ logistics
là sự thỏa thuận, theo đó một bên (thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics) có nghĩa vụ
tổ chức thực hiện một hoặc một số cơng việc liên quan đến q trình ln chuyển hàng
hóa cịn bên kia (khách hàng) có nghĩa vụ thanh tốn thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác. Hợp đồng dịch vụ logistics là một dạng hợp đồng song vụ, có tính chất đền bù.
+ Chủ thể của hợp đồng bao gồm bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ.
Bên cung ứng dịch vụ bắt buộc phải là thương nhân, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo
quy định của pháp luật. Bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có thể là doanh nghiệp, hợp tác
xã mà cũng có thể là các tổ chức, cá nhân khơng có tư cách thương nhân.
+ Đối tượng của hợp đồng là các dịch vụ gắn liền với hoạt động mua bán, vận
chuyển hàng hoá như: Nhận hàng từ người gửi để tổ chức việc vận chuyển: đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu; lưu kho, lưu bãi, bảo quản hàng hóa; làm thủ tục hải quan, vận đơn
vận chuyển, giấy tờ cần thiết, làm thủ tục gửi giữ hàng hố, làm các thủ tục nhận hàng;
giao hàng hóa, bốc xếp hàng hóa; v.v..
+ Hình thức hợp đồng, Pháp luật Việt Nam hiện hành khơng quy định hình thức
hợp đồng dịch vụ logistics vì vậy hợp đồng dịch vụ logistics có thể được thể hiện dưới
hình thức bằng lời nói, văn bản hoặc xác lập bằng hành vi cụ thể.
+ Nội dung hợp đồng, Luật Thương mại năm 2005 không quy định cụ thể về các
nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ logistics tuy nhiên trên cơ sở đối tượng hợp đồng

và tính chất song vụ có đền bù, hợp đồng dịch vụ logistics có các điều khoản sau:
- Đối tượng hợp đồng và những yêu cầu cụ thể của khách hàng đối với dịch vụ được
cung ứng;
- Số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị hàng hóa;
- Thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ;
- Thù lao dịch vụ và các chi phí liên dén quan việc thực hiện dịch vụ;
- Phương thức thanh toán;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, giới hạn trách nhiệm và các trường
hợp miễn trách đối với người làm dịch vụ;
- Phương thức giải quyết tranh chấp…

NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

14


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

Ngoài ra, đối với những loại hợp đồng dịch vụ logistics khác nhau, nội dung hợp
đồng có thể được bổ sung thêm một ký số điều khoản cho phù hợp với tính chất của quan
hệ mà các bên thiết lập.
1.2.3. Quyền và nghĩa vụ các bên trong quan hệ dịch vụ logistics
1.2.3.1 Quyền, nghĩa vụ cơ bản của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể được quy
định bên trong hợp đồng do các bên thỏa thuận. Nhưng về cơ bản, thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Thứ nhất, được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;

Thứ hai, trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ
dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
Thứ ba, khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng thực hiện được một phần
hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thơng báo ngay cho khách hàng để
xin chi dẫn;
Thứ tư, trường hợp khơng có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
Thứ năm, khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải
Ngoài những quyền và nghĩa vụ nêu trên, trong một số trường hợp thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics cịn có quyền cầm giữ, định đoạt một số lượng hàng hoá nhất
định và các chứng từ liên quan nhầm đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của khách hàng.
1.2.3.2. Quyền, nghĩa vụ cơ bản của khách hàng sử dịch vụ logistics
Trừ trường hợp trong hợp đồng các bên có thỏa thuận khác, khách hàng sử dụng
dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
Thứ nhất, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
Thứ hai, cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
Thứ ba, thông tin chi tiết, đầy đủ, chính xác và kịp thời về hàng hố cho thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics;

NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

15


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ


Thứ tư, đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hố theo hợp đồng mua bán hàng hố, trừ
trường hợp có thỏa thuận để thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công
việc này;
Thứ năm, bồi thường thiệt hại, trả các chi phí hợp lý phát sinh cho thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong
trường hợp do lỗi của mình gây ra;
Thứ sáu, thanh tốn cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền
đã đến hạn thanh toán;
1.2.4. Quy định quản lý nhà nước về dịch vụ logistics
Thứ nhất, Bộ Công thương chịu trách nhiệm chung trước Chính phủ thực hiện việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics.
Thứ hai, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truyền thơng
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt
động kinh doanh dịch vụ logistics liên quan, bao gồm tổ chức kiểm tra, giám sát việc bảo
đảm các điều kiện kinh doanh và tuần thủ các quy định pháp luật của thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics trong lĩnh vực được phân cơng.
Thứ ba, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hưởng dẫn việc đăng ký kinh
doanh dịch vụ logistics theo quy định hiện hành của pháp luật.
Thứ tư, Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phú có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Cơng thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin và Truyền thông trong
công tác quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ logistics.

NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

16


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI VIỆT NAM
2.1. ĐỐI VỚI NHÓM QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CÁC DOANH NGHIỆP MỚI
GIA NHẬP NGÀNH LOGISTICS
2.1.1. Thủ tục kê khai, đăng ký
2.1.1.1. Ưu điểm của pháp luật hiện hành về thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2018, chỉ số năng lực hoạt động
logistics (LPI) của Việt Nam xếp hạng 39/160 nước tham gia nghiên cứu, tăng 25 bậc so
với năm 2016 và vươn lên đứng thứ 3 trong các nước ASEAN. Sau một thời gian dài hoạt
động, hiện nay thủ tục kê khai, đăng ký cũng như các hoạt động của dịch vụ logistics đã
được thể chế hóa trong nhiều văn bản pháp luật như luật Doanh nghiệp 2020, Nghị định
01/2021/ NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Luật thương mại 2005; Nghị định 163/2017/
NĐ-CP và chỉ thị số 21/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, điều đó thể hiện sự quan tâm
sâu sắc của chính phủ, nhà nước trong lĩnh vực này. Khung pháp lý về logistics từng bước
được hoàn thiện, hệ thống hạ tầng logistics ngày càng được cải thiện chính vì vậy mà số
lượng doanh nghiệp tham gia logistics ngày càng gia tăng. Từng bước nâng cao năng lực
cạnh tranh và đóng góp tích cực vào hỗ trợ sản xuất kinh doanh, lưu thơng hàng hóa trong
nước cũng như xuất nhập khẩu.
- Về hồ sơ và trình tự cũng được giản lược hơn trước rất nhiều. Thêm nữa là về
hình thức nộp hồ sơ cũng được mở rộng với hai hình thức là nộp trực tiếp và nộp trực
tuyến để doanh nghiệp mới gia nhập ngành thuận tiện hơn:
+ Nộp trực tiếp: Nộp hồ sơ giấy tới Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh/ thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo hình thực nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện.
+ Nộp trực tuyến: Hồ sơ online nộp tại: thông qua
tài khoản đăng ký kinh doanh hoặc chữ ký số công cộng đồng thời nộp hồ sơ gốc bản giấy
tại Phòng đăng ký kinh doanh khi nhận kết quả. Lưu ý một số tỉnh thành như TP. HCM,
TP. Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương….Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ chấp nhận hình thức hồ
sơ online.

- Về thời gian nhận kết quả giải quyết hồ sơ cấp giấy phép mở công ty cũng được
rút ngắn hơn trước đây rất nhiều. Với thời gian trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ hợp lệ thì giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ được cấp cho doanh

NGUYỄN HOÀN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

17


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

nghiệp. Còn đối với hồ sơ chưa hợp lệ cũng chỉ trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ thì Phịng đăng ký kinh doanh cũng sẽ ra một bản thơng báo tồn bộ nội dung
cần sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
- Từ năm 2017 đến nay toàn ngành Hải quan đã phối hợp với các Bộ, ngành quyết
liệt thực hiện các chính sách, giải pháp để đơn giản hóa thủ tục hải quan, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.:
+ Nộp thuế điện tử đối với hàng xuất, nhập khẩu: Để đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giảm thời gian thơng quan cũng như khắc phục những vướng mắc và tối ưu hóa
cơng tác thu, nộp thuế điện tử, Tổng cục Hải quan đang triển khai thực hiện đề án “Nộp
thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7”. Đến nay, Tổng cục Hải
quan đã ký kết thỏa thuận phối hợp thu với 36 ngân hàng thương mại, thực hiện thu thuế
xuất nhập khẩu qua Cổng thanh toán điện tử. Theo phương thức này, các doanh nghiệp
đến các ngân hàng thương mại (đã ký thoả thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước với
Tổng cục Hải quan) lập bảng kê giấy nộp tiền chi tiết theo từng tờ khai và đề nghị trích
tiền nộp ngân sách. Cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện truy vấn thông tin trên Cổng thanh
tốn điện tử, trường hợp thơng tin phù hợp cán bộ ngân hàng sẽ tiến hành lập lệnh nộp
tiền gửi sang Tổng cục Hải quan và Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở thông tin ngân hàng

thương mại gửi sang Cổng thanh toán điện tử, hệ thống sẽ xử lý, trừ nợ, xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp. Phương thức này có ưu điểm là quy trình thủ tục
đơn giản, người nộp thuế chỉ cần kê khai thông tin tối thiểu khi nộp thuế và thông tin sẽ
được chuyển thông tin sang hệ thống VNACCS để thơng quan hàng hóa, giảm thời gian,
chi phí phát sinh cho doanh nghiệp.
+ Giảm số mặt hàng phải kiểm tra chuyên ngành (KTCN) trước thông quan. Tại
Nghị quyết 117/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2017, Chính
phủ yêu cầu ngành Hải quan phối hợp với các Bộ ngành phải giảm ít nhất 50% số mặt
hàng phải KTCN trước thông quan. Để tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm
thiểu KTCN, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn đã rà sốt, đề xuất phương án cắt
giảm, đơn giản hóa 18/40 thủ tục hành chính, kiểm tra chuyên ngành (đạt tỉ lệ 45%).
Nguyên tắc cắt giảm: Cắt giảm tối đa việc KTCN đối với hàng hóa xuất khẩu; chỉ thực
hiện khi có yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc của chủ hàng, hoặc quy định tại các Công
ước quốc tế một cách linh hoạt, phù hợp. Đồng thời quán triệt nguyên tắc quản lý rủi ro,
chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, áp dụng chế độ doanh nghiệp ưu tiên. Bộ Công
Thương cũng đã giảm được hơn 58% lượng mặt hàng phải kiểm tra trước thơng quan.

NGUYỄN HỒN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

18


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

Còn lại đều là những mặt hàng Bộ khơng có thẩm quyền bãi bỏ theo quy định của pháp
luật. Với những mặt hàng này, Bộ Cơng Thương cho biết có quy định đầy đủ mã HS,
quản lý theo mức độ rủi ro, quản lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và xóa bỏ độc quyền, xã
hội hóa cơng tác kiểm tra. Bộ Công Thương cho biết trong thời gian tới sẽ phát triển theo

những định hướng lớn như giảm bớt danh mục hàng hóa thuộc diện KTCN, gồm cả trước
và sau thơng quan. Với mặt hàng buộc phải kiểm tra, tăng cường hình thức hậu kiểm và
đẩy mạnh áp dụng quản lý rủi ro. Bộ Công Thương cũng sẽ tiếp tục bãi bỏ và đơn giản
hóa các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh.
+ Đối với lĩnh vực thông quan hàng hóa đường hàng khơng: Ngày 13/10/2017, Bộ
Tài chính đã ký Quyết định 2061/QĐ-BTC về việc áp dụng thí điểm quản lý, giám sát hải
quan tự động đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh tại cảng hàng không quốc
tế Nội Bài. Phạm vi áp dụng thí điểm là đối với hàng hóa XK, NK, quá cảnh có cửa khẩu
xuất (địa điểm xếp hàng khai trên tờ khai XK) hoặc cửa khẩu nhập (địa điểm dỡ hàng
khai trên tờ khai NK) là cảng hàng không quốc tế Nội Bài thuộc địa bàn quản lý của Cục
Hải quan Hà Nội.
+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát hàng hóa tại cảng biển
và sử dụng chữ ký số khi khai báo thông tin thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến
tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh và q cảnh. Tính đến hết ngày 11/9/2017 đã có 03
doanh nghiệp tham gia Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển, giám sát hơn
86 nghìn container ra vào cảng. Các kết quả ban đầu cho thấy, Hệ thống giám sát hàng
hóa tại cảng biển đã tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả
quản lý của cơ quan hải quan và các cơ quan liên quan. Đây sẽ tiền đề cho việc triển khai
mở rộng tại các cảng biển trong cả nước. Ngoài ra, từ 01/01/2018, Tổng cục Hải quan yêu
cầu các hãng tàu, đại lý tàu và đại lý giao nhận sử dụng chữ ký số khi khai báo thông tin
thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến tàu thuyền xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh
qua Cơ chế Một cửa Quốc gia.
2.1.1.2. Những bất cập, khó khăn của pháp luật hiện hành về thủ tục kê khai, đăng

Bất cập trong cách thống kê là việc phân loại cá nhân, đơn vị cung cấp dịch vụ
logistics vào phân nhóm logistics theo danh mục dịch vụ xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Cụ thể, theo Thông tư số 08/2011/TT-BKHĐT ngày 01/8/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thì doanh nghiệp, tổ chức, hay cá nhân phải thực hiện ít nhất từ hai công đoạn trở lên
trong số các dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại 2005 về dịch vụ logistics thì mới


NGUYỄN HỒN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

19


ĐỀ ÁN LUẬT THƯƠNG MẠI

GVHD: THS. LƯƠNG THỊ THU HÀ

được phân loại vào dịch vụ logistics. Nếu chỉ thực hiện một cơng đoạn dịch vụ thì được
phân vào nhóm dịch vụ đó (Ví dụ: Vận chuyển bằng phương thức vận tải nào thì phải đưa
vào dịch vụ vận tải tương ứng, hay dịch vụ lưu kho lưu bãi cũng tương tự). Điều này có
thể dẫn đến việc tổng hợp, đánh giá tình hình doanh nghiệp dịch vụ logistics khơng thực
sự sát với thực tế khi có những doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tập trung phát triển
một loại hình dịch vụ.
Bên cạnh đó, vẫn cịn những điểm chưa thống nhất, chưa quyết liệt trong các chính
sách, quy định về cơ chế một cửa quốc gia, hải quan điện tử, đặc biệt là kiểm tra chuyên
ngành. Điều này khiến cho các thủ tục hành chính, giấy tờ vẫn cịn gây khó khăn, tốn kém
cho doanh nghiệp và tạo ra rào cản gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới gia
nhập ngành logistics.
Một số quy định còn chồng chéo, tồn tại những thủ tục hành chính và kiểm tra
chuyên ngành chưa phù hợp. Một số chính sách chưa kịp thời sửa đổi cho phù hợp với
đặc thù của hoạt động logistics trong thực tiễn.
Mặc dù Chính phủ đã có nhiều chính sách đột phá để hỗ trợ, tạo điều kiện cho
ngành vận tải và logistics phát triển, tuy nhiên vẫn có tới 54,55% doanh nghiệp đánh giá
cịn nhiều bất cập, chẳng hạn như chính sách về xuất nhập khẩu, thơng quan hàng hóa cịn
khá chặt chẽ, gây nhiều khó khăn, Nghị định hướng dẫn chưa rõ ràng khiến cho các doanh
nghiệp mới để làm quen được gặp nhiều lúng túng, điều đó làm chậm đi nhịp phát triển
của ngành logistics. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics của Việt Nam ứng dụng
công nghệ vào hoạt động kinh doanh cịn ở trình độ thấp, chủ yếu là sử dụng phần mềm

khai hải quan điện tử, công nghệ định vị xe, email và internet cơ bản, giám sát hành
trình...
2.1.2. Các điều kiện về tư cách chủ thể, tiêu chuẩn kỹ thuật, trình độ chun
mơn
2.1.2.1. Ưu điểm của pháp luật hiện hành về điều kiện về tư cách chủ thể, tiêu
chuẩn kỹ thuật, trình độ chun mơn
- Điều kiện về tư cách chủ thể của các doanh nghiệp mới gia nhập ngành logistics
khá dễ dàng, tăng lên về số lượng và chất lượng từng ngày. Theo báo cáo theo Hiệp hội
Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam (VLA), trong thời gian vừa qua dịch vụ
logistics của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tương đối cao đạt 14-16%, quy mô khoảng
40-42 tỷ USD/năm, tỷ lệ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ logistics đạt khoảng 60-70%,
đóng góp khoảng 4-5% GDP.
NGUYỄN HỒN NAM DƯƠNG - MSV: 19215592

20



×