Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may lê trực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.39 KB, 110 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

lời mở đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Việt
Nam đang thực hiện chiến lợc híng vỊ xt khÈu kÕt hỵp
song song víi chiÕn lỵc thay thế nhập khẩu. Đây cũng là một
trong những nội dung quan trọng đợc đề cập trong các kỳ
đại hội của Đảng đà khẳng định tiếp Đẩy mạnh sản xuất,
coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của kinh tế
đối ngoại.
Đối với Việt Nam cũng nh tất cả các nớc trên thế giới, hoạt
động xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất nớc. Đó là một
phơng tiện hữu hiệu cho phát triển kinh tế, tăng thu ngoại
tệ, phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu, cải tiến công nghệ kỹ
thuật hiện đại, nâng cao chất lợng sản phẩm. Đặc biệt
đây là yếu tố không thể thiếu nhằm triển khai thực hiện
chơng trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Trong điều kiện đất nớc ta đang đổi mới hiện nay,
ngành may mặc đợc coi là một ngành quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu, chiến lợc, nhiệm vụ của
ngành là góp phần thực hiện thắng lợi đờng lối của Đảng,
góp phần thắng lợi sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại
hoá đất nớc đảm bảo nhu cầu may mặc toàn xà hội, không
ngừng tăng cờng xuất khẩu và giải quyết việc làm cho ngời
lao động.
Công ty cổ phần May Lê Trực là một doanh nghiệp đợc
thành lập từ một trong ba cơ sở may của công ty may Chiến
Khoa Quản trị kinh doanh

1




Khoá luận tốt nghiệp
Thắng - một trong những công ty may mặc xuất khẩu đầu
tiên của nớc ta ra đời vào năm 1968 - bớc sang cổ phần hoá
cùng với sự đổi mới về kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc, công ty đà nhanh chóng thích nghi với thị trờng, ổn
định sản xuất. Cùng với mặt hàng may mặc xuất khẩu là
mặt hàng chính của công ty từ trớc tới nay công ty đà đóng
góp một phần không nhỏ vào kim ngạch xuất khẩu hàng
may mặc của nớc ta. Vì vậy, để tiếp cận với thị trờng nớc
ngoài đòi hỏi ngày càng cao nh hiện nay đà đặt ra cho
Công ty cổ phần May Lê Trực những cơ hội và thử thách.
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc, duy trì và mở rộng thị
trờng nớc ngoài là một vấn đề mang tính chiến lợc đối với
sự tồn tại và phát triển của công ty hiện nay. Vì vậy, qua
thời gian thực tập tại công ty, em đà nghiên cứu hoạt động
xuất khẩu của công ty và chọn đề tài :

Một

số giải pháp

nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại
Công ty cổ phần May Lê Trực làm Khoá luận tốt nghiệp của
mình.
Khoá luận tốt nghiệp bao gồm các phần sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất
khẩu.

Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
tại công ty Công ty cổ phần May Lê Trực.
Phần III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu hàng may mặc tại Công ty cổ phần May Lê Trực.

Mặc dù đà có cố gắng nhiều song do hạn chế về kinh
nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi những sai sót,

Khoa Quản trị kinh doanh

2


Khoá luận tốt nghiệp
em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các
thầy cô.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn tới PGS-TS Nguyễn
Minh Duệ cùng các anh chị trong Công ty cổ phần May Lê
Trực đà tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và
hoàn thành Khoá luận tốt nghiệp này.

Phần I. một số vấn ®Ị Lý ln chung
vỊ ho¹t ®éng xt khÈu
1.1. ho¹t ®éng xuất khẩu hàng may mặc.

1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất
khẩu.
1.1.1.1. Khái niệm.
Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng
sản phẩm xà hội ra nớc ngoài.

Hoạt động xuất khẩu là qúa trình trao đổi hàng hoá
và dịch vụ giữa các quốc gia và lấy ngoại tệ làm phơng tiện
thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không phải là những
hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ

Khoa Quản trÞ kinh doanh

3


Khoá luận tốt nghiệp
mua bán phức tạp có tổ chức ở cả bên trong và bên ngoài
đất nớc nhằm thu đợc ngoại tệ, những lợi ích kinh tế xà hội
thúc đẩy hoạt động xản xuất hàng hoá trong nớc phát triển
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng cao
đời sống nhân dân. Các mối quan hệ này xuất hiện có sự
phân công lao động quốc tế và chuyên môn hoá sản xuất.
Xuất khẩu là một phơng thức kinh doanh của doanh
nghiệp trên thị trờng quốc tế nhằm tạo ra doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp góp phần chuyển cơ cấu kinh tế
của đất nớc
Hoạt động xuất khẩu thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và
tối u giữa khoa học quản lý với nghệ thuật kinh doanh của
doanh nghiệp, giữa nghệ thuật kinh doanh với các yếu tố
khác nh: pháp luật, văn hoá, khoa học kỹ thuật không
những thế hoạt động xuất khẩu còn nhằm khai thác lợi thế
so sánh của từng nớc qua đó phát huy các lợi thế bên trong
và tận dụng những lợi thế bên ngoài, từ đó góp phần cải
thiện đời sống nhân dân và đẩy nhanh quá trình Công

nghiệp hoá - Hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách giữa nớc
ta với các nớc phát triển, mặt khác tạo ra doanh thu và lợi
nhuận giúp doanh nghiệp phát triển ngày một cao hơn.
1.1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
* Đối với doanh nghiệp (DN).
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất
vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ đợc thì mới thu đợc

Khoa Quản trị kinh doanh

4


Khoá luận tốt nghiệp
vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo
điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
Cũng thông qua đó, doanh nghiệp có cơ hội tiÕp thu,
häc hái kinh nghiƯm vỊ h×nh thøc trong kinh doanh, về
trình độ quản lý, giúp tiếp xúc với những công nghệ mới,
hiện đại, đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực mới thích nghi
với điều kiện kinh doanh mới nhằm cho ra đời những sản
phẩm có chất lợng cao, đa dạng, phong phú. Mặt khác thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu là đòi hỏi tất yếu trong nền kinh
tế mở cửa. Do sức ép cạnh tranh, do nhu cầu tự thân đòi
hỏi doanh nghiệp phải phát triển mở rộng quy mô kinh
doanh mà xuất khẩu là một hoạt động tối u để đạt đợc yêu
cầu đó.
* Đối với nền kinh tế.

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc
tế. Nó là một bộ phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bớc nâng cao đời sống
nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng
và cần thiết đối víi níc ta. Víi mét nỊn kinh tÕ chËm ph¸t
triĨn cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ, dân
số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm
công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc
đẩy phát triển kinh tế là một chiến lợc lâu dài. Để thực
hiện đợc chiến lợc lâu dài đó, chúng ta phải nhận thức đợc
ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó đợc thể hiện :
- Xuất khẩu tạo đợc nguồn vốn, ngoại tệ lớn, góp phần
quan trọng trong việc cải thiện cán cân thanh toán, tăng l-

Khoa Quản trị kinh doanh

5


Khoá luận tốt nghiệp
ợng dự trữ ngoại tệ, qua đó tăng khả năng nhập khẩu máy
móc thiết bị phục vụ phát triển kinh tế, phục vụ quá trính
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế
mạnh chúng ta có thể phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng
lợi thế các nguồn lực trao đổi thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến. Đây là yếu tố then chốt trong chơng trình
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc đồng thời phát
triển các ngành công nghiệp sản xuất hay xuất khẩu có

tính cạnh tranh ngày càng cao hơn.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện đời sống của ngời lao động.
- Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc
đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta.Thông qua
hoạt động xuất khẩu môi trờng kinh tế đợc mở rộng tính
cạnh tranh ngày càng cao đòi hỏi các doanh nghiệp luôn
phải có sự đổi mới để thích nghi, đáp ứng đợc nhu cầu
của thị trờng. Hoạt động xuất khẩu góp phần hoàn thiện
các cơ chế quản lý xuất khẩu của nhà nớc và của từng điạ
phơng phù hợp với yêu cầu chính đáng của doanh nghiệp
tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Mặt khác, hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển,
tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt ngành sản xuất phát
triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ
hoạt động xuất khẩu phát triển nh ngành bảo hiểm, hàng
hải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ tài chính quốc tế
đầu t, xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ

Khoa Quản trị kinh doanh

6


Khoá luận tốt nghiệp
sản phẩm, tạo điều kiện tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng
thời việc nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó
chứng tỏ xuất khẩu là phơng tiện quan trọng tạo vốn, đa kỹ
thuật công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá

nền kinh tế của đất nớc.
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu.
1.1.2.1. Xuất khÈu trùc tiÕp.
XuÊt khÈu trùc tiÕp lµ xuÊt khÈu hµng hoá do chính
doanh nghiệp sản xuất hoặc đặt mua của các doanh
nghiệp sản xuất trong nớc, sau đó xuất khẩu những
sản phẩm này với danh nghĩa là hàng của mình.
Để tiến hành một thơng vụ xuất khẩu trực tiếp cần
theo các bớc sau:
+ Tiến hành ký kết hợp đồng mua hàng nội địa với các
đơn vị sản xuất kinh doanh trong nớc sau đó nhận hàng và
thanh toán tiền hàng cho các đơn vị sản xuất.
+ Ký hợp đồng ngoại thơng (hợp đồng ký kết với các
đối tác nớc ngoài có nhu cầu mua sản phẩm của doanh
nghiệp), tiến hành giao hàng và thanh toán tiền.
Với hình thức xuất khẩu trực tiếp này có u điểm là
đem lại nhiều lợi nhuận cho các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng, do không mất khoản chi phí trung gian và tăng uy tín
cho doanh nghiệp nếu hàng hóa thoà mÃn yêu cầu của đối
tác giao dịch. Nhng nhợc điểm của nó là không phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có thể áp dụng theo đợc, bởi nó đòi
hỏi lợng vốn tơng đối lớn và có quan hệ tốt với bạn hàng.

Khoa Quản trị kinh doanh

7


Khoá luận tốt nghiệp
1.1.2.2. Gia công quốc tế.

Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong
đó bên đặt gia công ở nớc ngoài cung cấp máy móc, thiết
bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia
công tổ chức quá trình sản xuất thành phẩm theo yêu cầu
của bên đặt gia công. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhân
gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một
khoản thù lao (gọi là phí gia công) theo thoả thuận.
Hiện nay, hình thức gia công quốc tế đợc vận dụng
khá phổ biến nhng thị trờng của nó chỉ là thị trờng một
chiều, và bên đặt gia công thờng là các nớc phát triển, còn
bên nhận gia công thờng là các nớc chậm phát triển. Đó là sự
khác nhau về lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Đối với bên
đặt gia công, họ tìm kiếm một nguồn lao động với giá rẻ
hơn giá trong nớc nhằm giảm chi phí sản xuất tăng lợi nhuận,
còn bên nhận gia công có nguồn lao động dồi dào mong
muốn có việc làm tạo thu nhập, cải thiện đời sống và qua
đó tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến.
1.1.2.3. Xuất khẩu tại chỗ.
Là hình thức mà hàng hoá xuất khẩu đợc bán ngay tại
nớc xuất khẩu.
Doanh nghiệp ngoại thơng không phải ra nớc ngoài để
đàm phán, ký kết hợp đồng mà ngời mua tự tìm đến
doanh nghiệp để mua hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp cũng
không phải làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hoá
hay thuê phơng tiện vận chuyển.
Đây là hình thức xuất khẩu đặc trng, khác biệt so với

Khoa Quản trị kinh doanh


8


Khoá luận tốt nghiệp
hình thức xuất khẩu khác và ngày càng đợc vận dụng theo
nhiều xu hớng phát triển trên thế giới.
1.1.2.4. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là hình thức xuất khẩu những hàng hoá
nhập khẩu nhng qua chế biến ở nớc tái xuất khẩu ra nớc
ngoài.
Giao dịch trong hình thái tái xuất khẩu bao gồm nhập
khẩu và xuất khẩu. Với mục đích thu về lợng ngoại tệ lớn
hơn so với số vốn ban đầu bỏ ra. Giao dịch này đợc tiến
hành dới ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc nhập
khẩu.
Hình thức tái xuất khẩu có thể tiền hành theo hai
cách:
+ Hàng hoá đi từ nớc tái xuất khẩu đến nớc tái xuất
khẩu và đi từ nớc tái xuất khẩu sang nớc xuất khẩu. Ngợc lại,
dòng tiền lại đợc chuyển từ nớc nhập khẩu sang nớc t¸i xt
khÈu råi sang níc xt khÈu (níc t¸i xt khÈu tr¶ tiỊn níc
xt khÈu råi thu tiỊn níc nhËp).
+ Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất sang nớc nhập. Nớc tái
xuất chỉ có vai trò trên giấy tờ nh một nớc trung gian.
Hoạt động tái xuất khẩu chỉ diễn ra khi mà các nớc bị
hạn hẹp về quan hệ thơng mại quốc tế do bị cấm vận
hoặc trừng phạt kinh tế hoặc thị trờng mới cha có kinh
nghiệm cần có ngời trung gian.
1.2. Quá trình tổ chức hoạt động xuất khẩu hàng hoá.


Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao
gồm bốn bớc sau. Mỗi bớc có một đặc điểm riêng biệt và đợc tiến hành theo các cách thức nhất đinh.

Khoa Quản trị kinh doanh

9


Khoá luận tốt nghiệp
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng nớc ngoài.
Nghiên cứu thị trờng nhằm nắm vững các yếu tố của
thị trờng, hiểu biết các qui luật vận động của thị trờng để
kịp thời đa ra các quyết định. Vì thế nó có ý nghĩa rất
quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan
hệ kinh tế đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu của mỗi
doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vì thế khi nghiên cứu về thị
trờng nớc ngoài, ngoài các yếu tố chính trị, luật pháp, cơ sở
hạ tầng phong tục tập quán,doanh nghiệp còn phải biểt
xuất khẩu mặt hàng nào, dung lợng thị trờng hàng hoá là
bao nhiêu, đối tác kinh doanh là ai, phơng thức giao dịch
nh thế nào, sự biến động hàng hoá trên thị trờng ra sao,
cần có chiến lợc kinh doanh gì để đạt đợc mục tiêu đề ra.
* Tổ chức thu thập thông tin.
Công việc đầu tiên của ngời nghiên cứu thị trờng là
thu thập thông tin có liên quan đến thị trờng về mặt hàng
cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ các nguồn khác
nhau nh nguồn thông tin từ các tổ chức quốc tế nh trung
tâm thơng mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng
kinh tế và Châu á Thái Bình Dơng, cơ quan thống kê hay
từ các thơng nhân có quan hệ làm ăn buôn bán. Một loại

thông tin không thể thiếu đợc là thông tin thu thập từ thị trờng, thông tin này gắn với phơng pháp nghiên cứu tại thị trờng. Thông tin thu thập tại hiện trờng chủ yếu đợc thu thập
đợc theo trực quan của nhân viên khảo sát thị trờng, thông
tin này cũng có thể thu thập theo kiểu phỏng vấn theo câu
hỏi. Loại thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và
lựa chọn thông tin cần thiết và dáng tin cậy.

Khoa Quản trÞ kinh doanh

1
0


Khoá luận tốt nghiệp
* Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin.
Phân tích thông tin về môi trờng: Môi trờng có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy khi phân tích cần phải thu thập và thông tin về môi
trờng một cách kịp thời và chính xác.
Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá: Giá cả hàng
hoá trên thị trờng thế giới biến động rất phức tạp và chịu
chi phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân
tố cạnh tranh, nhân tố lạm phát.
Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: Nhu cầu của
thị trờng là tiêu thụ đợc, chú ý đặc biệt trong marketing,
thơng mại quốc tế, bởi vì công việc kinh doanh đợc bắt
nguồn từ nhu cầu thị trờng.
* Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
- Các tiêu chuẩn chung nh chính trị pháp luật, địa lý,
kinh tế, tiêu chuẩn quốc tế.
- Các tiêu chuẩn về quy chế thơng mại và tiền tệ.
+ Bảo hộ mậu dịch: thuế quan, hạn ngạch giấy phép.

+ Tình hình tiền tệ: tỷ lệ lạm phát, sức mua của
đồng tiền.
- Các tiêu chuẩn thơng mại.
+ Sản xuất nội địa.
+ Xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn trên phải đợc đánh giá, cân nhắc điều
chỉnh theo mức độ quan trọng. Vì thờng sau khi đánh giá
họ sẽ chiếm các thị trờng, sau đó chọn thị trờng tốt nhất.
1.1.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu.
* Xây dựng kế hoạch tạo nguồn hàng.

Khoa Quản trị kinh doanh

1
1


Khoá luận tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tạo nguồn hàng là
việc tổ chức hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các
doanh nghiệp sản xuất cần phải trang bị máy móc, nhà xởng nhiên liệu để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Kế
hoạch tổ chức sản xuất phải lập chi tiết, hoạch toán chi phí
cụ thể cho từng đối tợng. Vấn đề công nhân cũng là một
vấn đề quan trọng, số lợng công nhân, trình độ, chi phí.
Đặc biệt trình độ và chi phí cho công nhân nhân tố này
ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm và giá thành sản xuất.
* Lập kế hoạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trờng
bao gồm: hàng hoá, khối lợng hàng hoá, giá cả hàng hoá, phơng thức sản xuất. Sau khi xác định sơ bộ các yếu tố trên
doanh nghiệp cần phải lập kế hoạch giao dịch ký kết hợp

đồng nh lập danh mục khách hàng, danh mục hàng hoá, số
lợng bán, thời gian giao dịch
1.2.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết
hợp đồng.
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh
nghiệp phải biết đầy đủ các thông tin về hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, khách hàng
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các
điều kiện sau nh: tình hình kinh doanh của khách hàng,
khả năng về vốn cơ sở vật chất, uy tín, danh tiếng quan hệ
làm ăn của khách hàng
* Giao dịch đàm phán ký kết.

Khoa Quản trị kinh doanh

1
2


Kho¸ ln tèt nghiƯp
Tríc khi ký kÕt mua b¸n víi nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu phải trải qua quá trình giao dịch thơng lợng
các công việc bao gồm:
Chào hàng: là đề nghị của ngời xuất khẩu hoặc ngời
xuất khẩu gửi cho ngời bên kia biểu thị muốn mua bán một
số hàng nhất định và điều kiện, giá cả thời gian, địa
điểm nhất định.
Hoàn giá: khi nhận đợc th chào hàng nếu không chấp
nhận điều kiện trong th mà đa ra đề nghị mới thì đề
nghị này đợc gọi là hoàn giá.
Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều

kiện trong th chào hàng.
Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các
điều kiện đà giao dịch. Họ đồng ý với nhau và đồng ý
thành lập văn bản xác nhận (thờng lập thành hai bản).
Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
- Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà ngời mua và
ngời bán thoả thuận bàn bạc trực tiếp.
- Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các tổ
chức trung gian.
Tuỳ theo trờng hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn
phơng thức giao dịch thích hợp. Trong thực tế hiện nay,
giao dịch trực tiếp đợc áp dụng rộng rÃi bởi giảm đợc chi phí
trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với
thị trờng, khách hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ
hàng hoá.
* Ký kết hợp đồng.

Khoa Quản trị kinh doanh

1
3


Khoá luận tốt nghiệp
Việc giao dịch đàm phán có kết quả tốt thì coi nh đÃ
hoàn thành công việc ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng có
thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu.
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian
và tuỳ từng trờng hợp mà chọn hình thức ký kết.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu thì doanh nghiệp
phải thực hiện các công việc khác nhau. Tuỳ theo điều
khoản hợp đồng mà doanh nghiệp phải làm một số công
việc nào đó. Thông thờng các doanh nghiệp cần thực hiện
các công việc đợc mô tả theo sơ đồ.

Ký hợp đồng

Kiểm tra
L/C

Mua bảo
hiểm (nếu
cần)

Làm thủ
tục hải
quan

Giao hàng
lên tàu

Xin giấy
phép xuất
khẩu nếu
cần
Kiểm tra
hàng
hoá


Chuẩn
bị hàng
hoá

Thuê
tàu
(nếu
cần)
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)

Thanh
toán

Sơ đồ 1: Quy trình xuất khẩu
1.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu
và các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá.

1.3.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá.
* Các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lợng.
- Lợi nhuận: là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng
hợp đồng xuất khẩu, là chỉ tiêu phản ánh cuối cùng và quan
trọng nhất. Lợi nhuận là số tiền có đợc sau khi đà trừ đi toàn

Khoa Quản trị kinh doanh

1
4



Khoá luận tốt nghiệp
bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó và
tổng doanh thu có đợc của hợp đồng.
Công thức tính lợi nhuận.
P = TR - TC
Trong đó : P : là lợi nhuận.
TR: là tổng doanh thu.
TC: là tổng chi phí.
- Tỉ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tơng
đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng
doanh thu.
C«ng thøc tÝnh: P’ = P/TR*100
- HƯ sè sinh lêi của chi phí P.
Công thức tính: P = P/TC*100
Trong đó P là hệ số sinh lời của chi phí.
Chỉ tiêu P’ nãi lªn r»ng: tû lƯ % l·i so víi tỉng chi phÝ
cđa doanh nghiƯp sau khi thùc hiƯn hỵp đồng, hay khả năng
sinh lời của một đồng chi phí. Chỉ tiêu này có thể so sánh
với tỷ suất lÃi của ngân hàng hay so với một tiêu chuẩn nào
đó.
- Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu: là tỷ lệ giữa
tổng chi phí tính bằng ngoại tệ trên doanh thu tính bằng
ngoại tệ. Chỉ tiêu này đem so sánh với tỷ giá hối đoái của
ngân hàng, nếu chỉ tiêu trên bé hơn tỷ giá thì thực hiện
đờng lối có hiệu quả và ngợc lại.
Tỷ suất ngoại xuất khẩu = Chi phí (VND)/Doanh
thu (ngoại tệ)
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả định tính.

Khoa Quản trị kinh doanh


1
5


Khoá luận tốt nghiệp
Hợp đồng xuất khẩu cũng nh hợp đồng kinh doanh khác
của doanh nghiệp không chỉ nhằm vào mục tiêu lợi nhuận
mà còn nhiều mục tiêu khác nh: mở rộng thị trờng, định vị
sẩn phẩm, cạnh tranh
Có nhiều doanh nghiệp chịu lỗ để đạt đợc mục tiêu
về cạnh tranh, mở rộng thị trờng, khả năng thâm nhập và
mở rộng thị trờng, kết quả này có đợc sau một thời gian nỗ
lực không ngừng của doanh nghiệp trong việc thúc đẩy các
hợp đồng xuất khẩu của mình. Kết quả này biểu hiện ở thị
trờng xuất khẩu hiện có của doanh nghiệp, khả năng mở
rộng sang các thị trờng khác, mối quan hệ với khách hàng đợc mở rộng đến đâu, khả năng khai thác thực hiện các thị
trờng.
Hiện nay vấn đề thị trờng và khách hàng là vấn đề
hết sức khó khăn nó trở thành mục tiêu không kém phần
quan trọng. Khả năng mở rộng thị trờng, quan hệ buôn bán
với khách hàng nh thế nào?. Đặc biệt là quan hệ với khách
hàng ngời nớc ngoài. sau mỗi hợp đồng xuất khẩu doanh
nghiệp phải xem xét lại quan hệ làm ăn có đợc phát triển
hay không, mức độ hài lòng của khách hàng.
Uy tín của doanh nghiệp: doanh nghiệp cần phải xem
xét uy tín của mình trên thơng trờng: sản phẩm của mình
có đợc a thích, đợc nhiều ngời hay biết không?. Cần giữ uy
tín trong quan hệ làm ăn buôn bán không vi phạm hợp đồng.


Khoa Quản trị kinh doanh

1
6


Khoá luận tốt nghiệp
1.3.2. Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất
khẩu.
1.3.2.1. Các yếu tố vi mô.
a. Sức cạnh tranh cđa doanh nghiƯp.
Doanh nghiƯp cã søc c¹nh tranh cao thì khả năng tiêu
thụ sản phẩm càng nhanh, sức cạnh tranh phụ thuộc năng lực
tài chính của doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm, giá cả, biện
pháp marketing, dịch vụ đi kèm.
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, lợng tiền mặt, ngoại tệ, cơ
cấu vốn .. những nhân tố này doanh nghiệp có thể tác
động để tạo thế cân bằng và phát triển. Doanh nghiệp
cũng phải có một cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho
hoạt động xuất khẩu. Nếu nh cơ cấu vốn không hợp lý vốn
quá nhiều mà không có lao động hoặc ngợc lại lao động
nhiều mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát
triển đợc hoặc phát triển mất cân đối. Vốn là một nhân tố
quan trọng trong hàm sản xuất và nó quyết định tốc độ
tăng sản lợng của doanh nghiệp.
+ Chất lợng sản phẩm: chất lợng sản phẩm là tổng thể
các chỉ tiêu những đặc trng của nó thể hiện sự thoả mÃn
nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định, phù
hợp với công dụng sản phẩm mà ngời tiêu dùng mong muốn.

+ Giá sản phẩm: giá cả ảnh hởng đến khối lợng tiêu
dùng sản phẩm, giá rẻ thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ
nhanh hơn, khả năng tiêu thụ trên thị trờng thế giới sẽ cao
hơn, sẽ xuất khẩu nhiều hơn.

Khoa Quản trị kinh doanh

1
7


Khoá luận tốt nghiệp
+ Biện pháp marketing: biện pháp này nâng cao thế
lực của doanh nghiệp trớc các đối thủ cạnh tranh, marketing
giúp các doanh nghiệp quảng cáo các sản phẩm của mình
cho nhiều ngời biết, biện pháp marketing giúp cho doanh
nghiệp nâng cao uy tín của mình quảng cáo, xúc tiến bán
hàng giới thiệu cho ngời tiêu dùng biết chất lợng, giá cả của
sản phẩm mình.
+ Các dịch vụ đi kèm: Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc
nhiều sản phẩm thì dịch vụ bán hàng phải phát triển
những dịch vụ này giúp tạo tâm lý tích cực cho ngời mua,
khi mua và tiêu dùng hàng hoá và sau nữa cũng thể hiện
trách nhiệm xà hội và đạo đức trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây cũng là một vũ khí trong cạnh tranh lành mạnh
và hữu hiệu.
b. Trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+ Ban lÃnh đạo doanh nghiệp: là bộ phận đầu nÃo của
doanh nghiệp là nơi xây dựng những chiến lợc kinh doanh
cho doanh nghiệp đề ra mục tiêu ®ång thêi gi¸m s¸t, kiĨm

tra viƯc thùc hiƯn c¸c kÕ hoạch đà đề ra. Trình độ quản lý
kinh doanh của ban lÃnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Một chiến lợc doanh
nghiệp đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế của thị trờng và của doanh nghiệp và chỉ đạo điều hành giỏi của
các cán bộ doanh nghiệp sẽ là cơ sở để doanh nghiệp thực
hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
+ Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Cơ cấu tổ chức
đúng đắn sẽ phát huy đợc trí tuệ của tất cả các thành viên
trong doanh nghiệp phát huy tinh thần đoàn kết và sức

Khoa Quản trÞ kinh doanh

1
8


Khoá luận tốt nghiệp
mạnh tập thể, đồng thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh đợc nhanh chóng và chính xác.
Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc
phối hợp giải quyết những vấn đề nảy sinh đối phó đợc với
những biến đổi của môi trờng kinh doanh và nắm bắt kịp
thời các cơ hội một cách nhanh nhất hiệu quả nhất.
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh xuất khẩu: Đóng
vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên
cứu tỷ mỷ về thị trờng hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác
các đối thủ cạnh tranh, về phơng thức giao dịch, đàm phán
và ký kết hợp đồng... Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải

có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trờng quốc tế có
khả năng phân tích và dự báo những xu hớng vận động của
thị trờng, khả năng giao dịch đàm phán đồng thời thông
thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến hành
cũng trở nên rất cần thiết.
c. Các yếu tố khác.
Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc,
chịu ảnh hëng cđa hƯ thèng c¬ së vËt chÊt kü tht hiện
có. Yếu tố này, phản ánh năng lực sản xuất cđa doanh
nghiƯp, bao gåm c¸c ngn vËt chÊt dïng cho sản xuất, các
nguồn tài nguyên, nhiên liệu, các nguồn tài chính phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
năng lực của nó phục vụ cho tơng lai. Đây là yếu tố cơ bản
để doanh nghiệp có thể giữ vững phát triển sản xuất
đồng thời là nền tảng cho mở rộng sản xuất, nâng cao kỹ

Khoa Quản trÞ kinh doanh

1
9


Khoá luận tốt nghiệp
năng sản xuất của doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và
quốc tế.
1.3.2.2. Các yếu tố vĩ mô.
a. Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ, của một
quốc gia tính bằng tiền của một nớc khác, đó là quan hệ so
sánh của hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau.

TGH§ thùc tÕ = TGH§ danh nghÜa * chØ sè thực / Chỉ số
giá trong nớc
Tỷ giá hối đoái tăng hay giảm chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố khác nhau nh chênh lệch lạm phát, tình trạng cán
cân thanh toán, yếu tố tâm lý.
Khi giá đồng nội tệ tăng (lên giá) so với ngoại tệ thì
gây khó khăn cho xuất khẩu, song lại tạo điều kiện cho
nhập khẩu.
Ngợc lại khi đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ sẽ có lợi cho
xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái giảm sẽ tạo điều kiện cho nớc
ngoài đầu t. Vì vậy việc quy định tỷ giá hối đoái sao cho
hợp lý là vấn đề quan tâm của Nhà nớc.
b. Các yếu tố pháp luật.
Mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng và đặc
điểm tính chất của hệ thống pháp luật của mỗi nớc phụ
thuộc rất lớn vào trình độ phát triển kinh tÕ cđa tõng níc.
C¸c u tè ph¸p lt chi phèi mạnh mẽ đến mọi hoạt động
của nên kinh tế và xà hội đang phát triển trong nớc đó. Vì
vậy doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trờng pháp
luật của quốc gia mình và các quốc gia mà doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc dự định xuất khẩu

Khoa Quản trị kinh doanh

2
0




×