Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ở Công ty may Thăng Long làm chuyên đề tốt nghiệp của mình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.8 KB, 68 trang )

luận văn tốt nghiệp

Lời nói đầu
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy rằng,đờng lối
phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình phát
triển kinh tế của đất nớc.Thực tế cho thấy chính phủ các nớc NICs,châu á,sau
gần một thập kỷ thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu,đà nhận ra đợc những
mặt hạn chế của nó,và ngay thËp kû 60 ®· cã sù chun híng chiÕn lợc.Với
khoảng thời gian 25-30 năm họ đà đa đất nớc trở thành những con rồng châu
á.
Đối với Việt Nam,đứng trớc tình hình nền kinh tế trong nớc và xu hớng
hội nhập nền kinh tế toàn cầu.Vấn đề đặt ra là cần có sự lựa chọn thích hợp cho
mình một đờng lối phát triển, nhằm đạt đợc một mục tiêu đề ra. Đảng và nhà nớc ta đà có chính sách hớng ngoại nhằm thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng
chủ lực, đa đất nớc tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thúc đẩy xuất khẩu
mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng không nằm ngoài vấn đề đó. Mặt hàng này
ngày càng đợc thị trờng thế giới a chuộng. Xuất khẩu mặt hàng này tạo quan hệ
giao lu văn hoá giữa các dân tộc, quốc gia trên thế giới, đồng thời thu nguồn
ngoại tệ đáng kể, thúc đẩy các làng nghề truyền thống phát triển, giải quyết việc
làm cho ngời lao động, tăng thu nhập cho ngời dân, từ đó cải thiện từng bớc nhu
cầu cuộc sống hàng ngày của ngời lao động thúc đẩy sự phát triển kinh tế của
xà hội Việt Nam. Chính vì những lý do trên mà em chọn đề tài Một số giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thời kỳ
2001-2010 góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển kinh tế
xà hội của đất nớc. Trong quá trình hoàn thành bài viết, việc nghiên cứu, học
hỏi và kiến thức thực tế còn hạn chế, mong sự giúp đỡ của các thầy cô trong
khoa cũng nh cán bộ hớng dẫn nơi cơ quan thực tập. Đặc biệt em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của giáo viên hớng dẫn GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng và
cán bộ hớng dẫn cơ quan thực tập Vụ kế hoạch thống kê Bộ Thơng mại TS
Hoàng Thịnh Lâm đà giúp em hoàn thành luân văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!


Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

1


luận văn tốt nghiệp

Chơng I. Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ đối
với sự phát triển kinh tế xà hội của Việt Nam
I. Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ
1.

Khái niệm hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ có nhiều chủng loại là những mặt hàng thuộc các

ngành nghề truyền thống đợc sản xuất bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay
nghề tinh xảo và độc đáo truyền từ đời này qua đời khác và đợc phát triển theo
nhu cầu cuộc sống. Đời sống đợc cải thiện thì nhu cầu về các hàng hoá này sẽ
tăng lên, cả cho tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.
Hàng thủ công mỹ nghệ là ngành hàng đợc sản xuất bằng lao động thủ
công của con ngời. Sản phẩm sản xuất ra mang màu sắc văn hoá của dân tộc,
của các nghệ nhân, văn hoá của những ngời sản xuất ra nó. Hàng thủ công mỹ
nghệ xuất hiện luôn gắn liền với sự ra đời và phát triển của nhân loại. Hàng thủ
công mỹ nghệ còn phản ánh trình độ đơng thời. Nghiên cứu về lịch sử phát triển
của các triều đại Vua Hùng, về nhà nớc Văn Lang của nhà khảo cổ học Việt
Nam đà tìm tòi, khai quật di tích lịch sử dới lòng đất cũng khẳng định sự hình
thành và phát triển của ông cha ta trớc đây bằng hàng loạt mẫu vật bằng hàng
thủ công mỹ nghệ nh trống đồng, dao, rìu, đồ gốm, đồ sành sứ thể hiện văn
minh của nhà nớc Văn Lang trớc đây.
2.Đặc điểm sản xuất và tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ.

Hàng thủ công mỹ nghệ là hàng thuộc các ngành nghề truyền thống, dợc
sản xuất ra bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề tinh xảo và độc đáo,
truyền từ đời này qua đời khác và đợc phát triền theo nhu cầu cuộc sống. Đới
sống đợc cải thiện thì nhu cầu về hàng hóa này sẽ tăng lên, cả cho tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu.
a) Đăc điểm về sản xuất.
Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm nhiều chủng loại. Mỗi loại hàng hoá đó
có tính chất, đặc biệt khác nhau đợc sản xuất trong những điều kiện riêng biệt.

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triÓn 41A

2


luận văn tốt nghiệp

Những yêu cầu và đòi hỏi về chất lợng, mẫu mÃ, kiểu dáng của từng loại hàng
thủ công mỹ nghệ cùng với điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề của từng nghệ
nhân cũng khác nhau. Điều này làm xuất hiện nhiều làng nghề truyền thống và
mỗi làng nghề lại hình thành nên các cơ sở sản xuất chuyên môn hoá việc sản
xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế. Các làng nghề phát triển mạnh sẽ lan
sang các làng bên cạnh và trở thành xà nghề rộng lớn. Hàng thủ công mỹ nghệ
là mặt hàng truyền thống của dân tộc. Nguồn này đà có ơ Việt Nam rất lâu,
cùng với thời gian nó đá phát triển ra nhiều vùng trên khắp đất nớc với đông đảo
đội ngũ thợ có tay nghề cao đợc truyền từ đời này qua đời khác (cha truyền con
nối). Nhứng sản phẩm thủ công mỹ nghệ đợc sản xuất ra đẹp về màu sắc, phong
phú về chủng loại và bây giờ nó đang là những sản phẩm có giá trị cao. Đặc biệt
là các mặt hàng:
- Hàng cói mây
- Hàng sơn mài mỹ nghệ

- Hàng gốm sứ
- Hàng thêu ren
- Hàng gốm mỹ nghệ
Sản phẩm của những ngời thợ chế tạo ra là kiệt tác nghệ thuật vì ngời sản
xuất không chỉ thao tác các quá trình công nghệ mà còn sáng tạo nữa. Một số
làng nghề nhờ năng động, sản xuất hiệu quả đà có tích luỹ, mạnh dạn đầu t mua
sắm các trang thiết bị máy móc.
Các hình thức tổ chức sản xuất trong một số làng nghề đang phát triển đa
dạng. Từ các hộ t nhân, một số hộ đà tập hợp lại để hình thành các hợp tác xÃ,
tổ hợp sản xuất nhằm tăng cờng năng lực sản xuất, trang thiết bị máy móc. Một
số hộ có vốn có kỹ năng sản xuất, có kinh nghiệm đà thành lập các xí nghiệp t
nhân, công ty TNHH,.làm cho các tổ chức trong các làng nghề phong phú.
Giữa các hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề đà có mối quan hệ hợp
tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Vũ Thế Lợng - Kinh tÕ ph¸t triĨn 41A

3


luận văn tốt nghiệp

Tuỳ theo từng loại nghề và mức độ phát triển của từng loại nghề mà thu
nhập giữa các loại thợ cũng có chênh lệch đáng kể, tuỳ thuộc trình độ tay nghề.
Tính chung cả nớc, các hoạt động ngành nghề đà thu hút khoảng 29.5% lực lợng lao động nông thôn, một tỷ lệ tuy cha cao nhng chiếm vị trí đáng kể về việc
làm cho ngời lao động.
Để có đợc những sản phẩm thủ công mỹ nghệ đáp ứng cho ngời tiêu dùng
về mặt chất lợng cũng nh thẩm mỹ, nghệ nhân và những cộng sự đà phải thực
hiện nhiều công đoạn từ đơn giản đến phức tạp. Từ khâu chọn lựa nguyên liệu
phục vụ cho sản xuất đến những khâu tiếp theo trong quá trình sản xuất luôn

đòi hỏi sự tập trung cao độ. Nhng có lẽ việc tạo ra những nét văn hoá trên sản
phẩm là công việc khó khăn nhất. Nó đòi hỏi sự kết hợp hài hoà giữa trí óc và
sự khéo léo của đôi tay nghệ nhân.
b) Đặc điểm về tiêu thụ và xuất khẩu.
Hàng thủ công mỹ nghệ có những nét đặc trng riêng biệt ảnh hởng lớn đến
sản xuất và buôn bán. Tìm kiếm những đặc trng của hàng thủ công mỹ nghệ là
một cách để tăng cờng tính cạnh tranh của sản phẩm và đảm bảo xuất khẩu
thành công trên thị trờng quốc tế.
Giá cả cũng là đặc trng đáng kể phải kể đến. Nếu sản phẩm thoả mÃn nhu
cầu đồng bộ của khách hàng thì họ sẵn sàng trả giá cao miễn đợc sản phẩm
mình mong muốn. ë ViƯt Nam cịng nh c¸c níc ph¸t triĨn kh¸c, giá cả là yếu
tố quyết định đến việc bán đợc hàng hay không.
Khi mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, yếu tố thời vụ không mang tính
quyết định mà yếu tố tâm lý, niềm đam mê của ngời tiêu dùng sẽ chỉ cho họ có
quyết định mua sản phẩm đó hay không? Khi nhìn một tác phẩm nghệ thuật
gây sự chú ý thì chắc họ không bỏ qua cơ hội mua đợc món hàng mà mình a
thích. Điều này cũng thĨ hiƯn thãi quen ngêi tiªu dïng cđa tõng ngêi ở từng
thời điểm khác nhau.
Tính chất của từng mặt hàng khác nhau, điều đó thể hiện trên từng sản

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

4


luận văn tốt nghiệp

phẩm, mỗi một sản phẩm mang dáng dấp một tác phẩm của trí tuệ về thẩm mỹ
và dấu ấn của từng thời đại. Những nét văn hoa hay kỹ năng kỹ xảo tinh hoa đợc thiết kế trên hàng thủ công mỹ nghệ đà thể hiện nét đặc trng tâm hồn của
mỗi nghệ nhân.

* Ưu điểm của sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- S ản phẩm có tính truyền thống, mang đậm đà bản sắc dân tộc.
- Chủ yếu sản xuất trong các làng nghề truyền thống.
- Sản xuất bằng nguyên liệu sẵn có trong nớc.
- Nguyên liệu phụ cho sản xuất rất ít không đáng kể.
- Thuận nợi cho huy động nguồn lao động dồi dào cho sản xuất
- Đầu t cho sản xuất thấp.
- Tăng thu nhập cho ngời dân
- Đợc nhiều khách hàng trên thế giới a chuộng nên có tiềm năng rất lớn về
thị trờng xuất khẩu góp phần vào thu ngoại tệ đáng kể, giải quyết tình trạng
thiếu ngoại tệ mạnh phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nớc.
Việc sản xuất không đòi hỏi lợng vốn ban đầu và cơ sở vật chất lớn chỉ
cần vài hộ nông dân hợp lại là có thể đứng tên thành một tổ hợp sản xuất. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà các đơn vị kinh
doanh của nớc ta hiện nay đang có nhiều khó khăn về vốn.
Nớc ta là nớc nông nghiệp (80% dân số làm nghề trồng trọt) thì hàng thủ
công mỹ nghệ sẽ giải quyết đợc thời gian nhàn rỗi của ngời nông dân. Tận dụng
thời gian chờ vụ thu hoạch mới, có việc làm tại chỗ, vừa tận dụng nguyên nhiên
liệu phong phú, rẻ, vừa huy động sức lao động tạo nên thu nhập đáng kể cho ngời dân. Đó là những thế mạnh tiềm năng rất lớn của ngành nghề này. Đảng và
nhà nớc đà nhận thức đúng đắn và có chính sách phù hợp để phát triển mặt hàng
này.

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

5


luận văn tốt nghiệp

* Hạn chế:

-Khó kiểm soát chất lợng hàng hoá.
-Thu gom hàng hoá không đợc nhanh bởi vì sản xuất không tập trung do
đó dễ ảnh hởng đến thời gian thực hiện hợp đồng.
-Để sản phẩm có chất lợng cao cần đáp ứng đầy đủ những phơng tiện kĩ
thuật.
II.

Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong
phát triển kinh tế xà hội của Việt Nam.

Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ mang
lại những lợi ích kinh tế thiết thực mà còn có ý nghĩa chính trị rộng lớn.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có vai trò đăc biệt quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của Việt Nam nói riêng và của các quốc gia nói chung.
Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển đều chỉ ra rằng, để tăng trởng và phát
triển kinh tế, mỗi quốc gia đều có bốn điều kiện. Nguồn nhân lực, tài nguyên,
vốn và khoa học công nghệ. Song không phải quốc gia nào cúng có đầy đủ
những điều kiện đó. Hiện nay các nớc đang phát triển thiếu vốn và kĩ thuật công
nghệ nhng lao động và nguồn tài nguyên thiên nhiên rất dồi dào. Ngợc lại các
nớc phát triển lại dồi dào về vốn và thiên nhiên. Để giải quyết tình trạng này họ
buộc phải nhập từ bên ngoài những yếu tố nguồn lực sản xuất trong nớc cha
hoặc khó khăn trong sản xuất, có nghĩa là cần một nguồn ngoại tệ chính là
khoản ngoại tệ thu về từ xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động chính tạo ra tiền đề
cho nhập khẩu, tạo điều kiện cho quy mô và tốc độ tăng trởng của nhập khẩu.
1) Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đảm bảo khả năng phát triển nền kinh
tế ở những nớc đang phát triển, một trong những vật cản chính của quá trình
tăng trởng kinh tế là thiếu vốn. Nguồn vốn huy động từ nớc ngoài đóng vai trò
tơng đối quan trọng. Mọi cơ hội tiếp cận đầu t hay vay nợ nớc ngoài chỉ tăng


Vũ Thế Lợng - Kinh tế ph¸t triĨn 41A

6


luận văn tốt nghiệp

khi chủ đầu t hay ngời cho vay nợ thấy khả năng xuất khẩu của nớc đó vì đây là
nguồn chính đảm bảo khả năng trả nợ.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thực tế cho thấy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế của Việt Nam nói riêng và của các quốc gia
đang phát triển nói chung từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc
nhìn nhận từ hai khía cạnh sau:
Chỉ xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà đợc coi là vợt quá
mức tiêu dùng nội địa. Điều này có nghĩa là nền kinh tế quy mô nhỏ và lạc hậu,
sản xuất còn cha đủ tiêu dùng thì xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chỉ bó hẹp
trong một phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm nếu không muốn nói là không thể
tăng trởng, không phát huy đợc lợi thế của quốc gia. Do đó, các ngành sản xuất
kinh doanh không có cơ hội để phát triển và mở rộng.
Coi thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất, coi trọng xuất khẩu,
quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
sản xuất.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản
phẩm, tạo lợi thế nhờ quy mô và các lợi thế vốn có của quốc gia.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện cho các ngành cùng có
điều kiện và cơ hội phát triển.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá,

tăng cờng hiệu quả sản xuất của các quốc gia bởi khi khoa học công nghệ ngày
càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc.
-Thông qua xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, các doanh nghiệp trong nớc
có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới và giá cả, chất l-

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triÓn 41A

7


luận văn tốt nghiệp

ợng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu sản xuất phù
hợp với thị trờng.Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát triển tới một mức độ cao hơn.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng
thị trờng, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc
trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia sẻ rủi
ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng uy tín của doanh nghiệp. Ngoài ra
doanh nghiệp còn nhận đợc thông tin phản hồi từ khách hàng bên ngoài để điều
chỉnh chiến lợc cho phù hợp xu thế thời đại.
-Xuất khẩu khuyến khích phát triển các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh hoạt động đầu t, nghiên cứu phát triển, Marketting
2) Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đối với xà hội ở nớc ta.
-Là sản phẩm của ngành nghề truyền thống, mang đậm nét của truyền
thống dân tộc, nên hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ là những vật phẩm đáp
ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những văn hoá phẩm
phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thởng thức tinh hoa văn hoá của
các dân tộc. Vì vậy hàng thủ công mỹ nghệ có nhu cầu ngày càng cao trên thị
trờng nớc ngoài theo sự phát triẻn giao lu văn hoá giữa các nớc, giữa các dân tộc
trên thế giới. Quan tâm và có chính sách thoả đáng phát triển các nghành nghề

này, mở rộng tiêu thụ các sản phẩm đợc làm ra trên thị trờng trong và ngoài nớc, đẩy mạnh xuất khẩu làm sống động những ngành nghề truyền thống là thiết
thực bảo tồn và phát triển một trong những di sản văn hoá qúi giá của dân tộc
Việt Nam.
-Các ngành nghề thủ công truyền thống nếu đợc phát triển tốt đều có sức
hút mạnh mẽ nguồn lao động dồi dào trong nớc nhất là trong giai đoạn hiện nay
và trong những năm trớc mắt lao động d thừa ở nớc ta còn nhiều. Phát triển sản
xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có tác dụng lớn trong việc tạo ra công
ăn việc làm và tăng thu nhập chính đáng cho lao động trong nớc, góp phần xoá
đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề nhàn c, nhất là trong lớp trẻ có tác dụng tích
cực đẩy lùi các hiện tợng tiêu cực, các tệ nạn xà hội, góp phần đảm bảo trật tự
Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triÓn 41A

8


luận văn tốt nghiệp

an ninh xà hội, nhất là trong điều kiện hiện nay thất nghiệp còn nhiều thì ý
nghĩa chính trị xà hội của vấn đề trên càng lớn. Trong quá trình phát triển và
xuất khẩu các loại hàng hoá này không những thu hút hàng triệu lao đông
không có việc làm ở thành thị và nông thôn mà còn tạo cơ hội sử dụng và đào
tạo các nghệ nhân, thợ giỏi có tay nghề và kỹ xảo truyền thống góp phần bảo
tồn phát triển và truyền lại cho đời sau vốn qúi nghề nghiệp này của dân tộc.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra nớc ngoài các doanh nghiệp xuất
khẩu đà thực hiện tăng cờng giao lu văn hoá với các nớc, giao lu thành quả của
các nghệ nhân, giao lu văn hoá dân tộc và giao lu truyền thông quí báu của dân
tộc Việt Nam.
-Xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
-Ngân sách nhà nớc cũng có thêm nguồn thu nhờ thuế xuất khẩu hàng thủ

công mỹ nghệ.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy phát
triển các mỗi quan hệ kinh tế đối ngoại.
-Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại
khác có sự tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau từ đó thúc đẩy các mối quan hệ
khác, ngợc lại sự phát triển các ngành này tạo điều kiện cho xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ càng phát triển hơn.
III.

nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ

1.

Sự cần thiết xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là một khâu của quá trình

kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu. Xét trên bình diện một quốc gia thì kinh
doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là một trong nhừng hoạt động cơ bản,
là một trong những nguồn thu chủ yếu đối với hoạt động thu ngoại tệ của quốc

Vũ Thế Lợng - Kinh tÕ ph¸t triĨn 41A

9


luận văn tốt nghiệp

gia tức là các doanh nghiệp đà tham gia vào một trong hai khâu của quá trình
tái sản xuất mở rộng: Phân phối lu thông hàng hoá và dịch vụ. Xuất khẩu hàng

thủ công mỹ nghệ là chiếc cầu nối sản xuất và tiêu dùng trong nớc với sản xuất
và tiêu dùng trên thị trờng nớc ngoài. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ không chỉ mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp mà còn góp
phần đẩy mạnh sản xuất trong nớc nhờ tích luỹ vốn từ khoản ngoại tệ thu về,
phát huy tính năng động sáng tạo của các đơn vị kinh doanh thông qua cạnh
tranh kinh tế. Kinh doanh xuất khẩu mặt hàng này còn là phơng tiện để khai
thác triệt để các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực...
và thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nớc và đẩy nhanh tiến trình hoà nhập vào
nền kinh tế toàn cầu.
Từ những năm 1990 trở về trớc, ta bắt đầu xuất khẩu một số mặt hàng
khác với khối lợng lớn lên tỷ trọng nhóm hàng thủ công mỹ nghệ giảm đáng kể
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Bình quân trong thời kỳ 1986
-1990 tỷ trọng cả hàng công nghiệp nhẹ và hàng thủ công mỹ nghệ chỉ còn
29,7% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ trong thời kỳ này có năm đạt khá cao ( gần 250 triệu R/ USD) nhng chủ
yếu tính giá bằng Rúp theo giá hình thành không thay đổi theo thời gian dài.
Nên nếu xét về thực tế thì giá này cao hơn giá cùng loại xuất khẩu sang thị trờng ngoại tệ tự do chuyển đổi từ 1,5 đến 2 lần. Do đó, trị giá thực của kim
ngạch xuất khÈu tÝnh b»ng USD cịng chØ kho¶ng 130 – 150 triệu USD/ năm.
Từ năm 1991, khi thị trờng liên xô cũ SNG và Đông Âu, thị trờng chủ
yếu của hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu trong thời kì trớc của nớc ta bị mất,
các ngành hàng thủ công mỹ nghệ gặp rất nhiều khó khăn trong xuất khẩu dẫn
đến sản xuất bị thu hẹp, lao động không có việc làm, việc chuyển đổi thị trờng
đòi hỏi thời gian tìm kiếm bạn hàng mới, thị trờng mới. Sau vài năm lao đao
trong cơ chế mới, dần dần một số ngành nghề tìm đợc lối thoát, khôi phục và
phát triển phục vụ cho cả tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu.Vừa qua năm 2000
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt khoảng 120 triệu USD, vì vậy thấy đợc

Vũ Thế Lợng - Kinh tÕ ph¸t triĨn 41A

10



luận văn tốt nghiệp

tầm quan trọng của việc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ các doanh nghiệp
cần tranh thủ và tận dụng mọi khả năng để mở rộng thị trờng và tìm kiếm khách
hàng đáp ứng ngời tiêu dùng cả trong nớc và ngoài nớc về mẫu mÃ, chất lợng.
Chính phủ cần có chính sách phù hợp khuyến khích xuất khẩu mặt hàng này.
Giải quyết đợc vấn đề này cã ý nghÜa rÊt lín ®èi víi nỊn kinh tÕ xà hội nớc ta,
ngoài ra nhu cầu thế giới về mặt hàng này ngày càng cao vẻ đẹp của hàng thủ
công mỹ nghệ mang đậm tính dân tộc văn hoá của đất nớc.
2.

Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ cũng là một hoạt động kinh doanh bao

gồm nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại mang những đặc trng riêng.
Vì vậy hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều so với hoạt động thơng mại
trong nớc.
a) Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu mặt hàng này.
Thị trờng là yếu tố sống còn và là yếu tố vận động không ngừng, vì vậy bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phơng
thức hoạt động của nó nh thế nào cho phù hợp để từ đó doanh nghiệp có đối
sách thích hợp trong quá trình xuất khẩu sang từng loại thị trờng. Hoạt động
nghiên cứu thị trờng này bao gồm:
- Nghiên cứu môi trờng.
Điều này thể hiện việc nghiên cứu môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoáxà hội, môi trờng chính trị, hệ thống luật pháp, môi trờng công nghệ.
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá.
Xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng quốc tế rất phức tạp và chịu sự
chi phối của những nhân tố lạm phát, chu kì kinh doanh, cạnh tranh lũng đoạn

giá cả.
- Nghiên cứu về cạnh tranh.
+ Ai có thể là đối thủ cạnh tranh.

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

11


luận văn tốt nghiệp

+ Cạnh tranh nh thế nào (cạnh tranh về độ tin cậy, đổi mới công nghệ hay
khuyếch trơng quảng cáo).
- Nghiên cứu về nhu cầu.
Nhu cầu là một yếu tố chịu ảnh hởng sâu sắc bởi những nhân tố khác nhau
nh văn hoá, sở thích, kinh tế, chính trị.
b) Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ hàng hoá, dịch vụ của một công ty, một
địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất nớc có khả năng xuất khẩu đợc. Để tạo
nguồn hàng xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp hay gián tiếp cho
xuất khẩu, thu gom hoặc ký kết hợp đồng thu mua với đơn vị sản xuất.
c) Lập phơng án giao dịch, đàm phán, kí kết và tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất khẩu.
-Chuẩn bị giao dịch.
Do hoạt động kinh doanh đối ngoại thờng phức tạp hơn các hoạt động đối
nội vì nhiều lẽ: Bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt động kinh doanh chịu sự điều tiết
của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tài chính khác nhaunên tr ớc khi tiến
hành hợp tác làm ăn, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị chu đáo. Kết quả của việc
giao dịch phụ thuộc vào sự chuẩn bị đó.
- Giao dịch đàm phán trớc khi kí kết hợp đồng xuất khẩu.

Đây là giai đoạn quan trọng bởi nó quyết định đến lợi ích mà doanh
nghiệp sẽ thu mua đợc trong quá trình làm ăn đối với đối tác nớc ngoài.
- Kí kết hợp đồng.
- Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng đợc ký kết, doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu với t
cách là một bên của hợp đồng phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Nó đòi hỏi
phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo đợc quyền lợi quốc
gia và uy tín kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
Vị ThÕ Lỵng - Kinh tÕ ph¸t triĨn 41A

12


luận văn tốt nghiệp

3) Những yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ

nghệ
* Tình hình kinh tế trong nớc và định hớng xuất khẩu của chính phủ.
Hoạt động xuất khẩu đơng nhiên phụ thuộc vào tiềm lực sản xuất trong nớc và định hớng của chính phủ, coi trọng sản xuất tiêu dùng trong nớc hay híng
vỊ xt khÈu. NÕu chÝnh phđ coi träng chÝnh sách về xuất khẩu thì khi đó hoạt
động xuất khẩu mới phát triển.
* Các công cụ chính sách.
Các công cụ chính sách bao gồm thuế quan xuất khẩu, các nhân tè phi
thuÕ quan.
- ThuÕ quan xuÊt khÈu.
ThuÕ quan xuÊt khÈu làm tăng thu cho ngân sách nhng nó lại làm cho giá
cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế quan cao hơn mức giá cả trong nớc. Tác
đông của thuế quan xuất khẩu nhiều khi mang đến bất lợi cho khả năng xuất
khẩu do qui mô xuất khẩu của một nớc là nhỏ so với dung lợng của thị trờng thế

giới, thuế xuất khẩu là hạ thấp tơng đối mức giá cả trong nớc của hàng thủ công
mỹ nghệ có thể xuất khẩu xuống so với mức giá cả quốc tế và sẽ làm giảm sản
lợng trong nớc của mặt hàng có thể xuất khẩu, sản xuất trong nớc sẽ thay đổi
bất lợi đối với mặt hàng xuất khẩu. Mặt khác việc duy trì một mức thuế xuất
khẩu cao trong một thời gian dài sẽ làm lợi cho những ®èi thđ c¹nh tranh. Tãm
l¹i th xt khÈu cao sÏ làm hạn chế hoạt động xuất khẩu và ngợc lại thuế xuất
khẩu thấp sẽ tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu.
- Các nhân tố phi thuế quan.
+Hạn ngạch: Là qui định của nhà nớc về số lợng cao nhất của mặt hàng
này đợc phép xuất khẩu hay nhập khẩu từ một thị trờng trong một thời gian nhất
định thông qua hình thức cấp giấy phép. Hạn ngạch nhập khẩu của một nớc sẽ
ảnh hởng đến khối lợng hàng hoá xuất khẩu của nớc khác.

Vũ Thế Lợng - Kinh tế ph¸t triĨn 41A

13


luận văn tốt nghiệp

+Hạn chế xuất khẩu tự nguyện: Là hình thức quốc gia nhập khẩu đòi hỏi
quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt số lợng hàng xuất khẩu sang nớc mình một
cách tự nguyện, nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết. Khi một
mặt hàng xuất khẩu của hàng thủ công mỹ nghệ gặp phải hạn chế xuất khẩu tự
nguyện sẽ gặp khó khăn trong số lợng hàng đợc xuất khẩu tơng tự nh hạn
ngạch.
+Những qui định về tiêu chuẩn kỹ thuật: Bao gồm những qui định về vệ
sinh, đo lờng, an toàn lao động, bao bì đóng gói đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ
sinh, bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trờng sinh thái khi mà xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ ngày càng tăng thì sự huỷ hoại môi trờng sinh thái và tài nguyên

cũng không có nghià là giảm.
+Trợ cấp xuất khẩu: Chính phủ có thể áp dụng những biện pháp trợ cấp
trực tiếp hoặc cho vay lÃi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ hoặc có thực hiện một khoản vay u đÃi cho các bạn hàng nớc ngoài để họ
có điều kiện mua cac sản phẩm do nớc mình sản xuất. Khi đó hoạt động xuất
khẩu mặt hàng này sẽ dễ dàng hơn. Kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng lên đáng kể.
+Chính sách tỷ giá hối đoái:Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng nên nghĩa
là đồng nội tệ mất giá thì giá cả hàng hoá xuất khẩu sẽ rẻ tơng đối so với các
hàng hoá của những nớc xuất khẩu cùng loại từ đó số lợng xuất khẩu hàng hoá
sẽ tăng lên nhng lúc đó giá cả nguyên vật liêu nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu sẽ tăng lên không có lợi cho hoạt động xuất khẩu. Ngợc lại khi tỷ giá
hối đoái giảm xuống nghĩa là đồng nội tệ lên giá thì giá cả hàng hoá xuất khẩu
trở lên đắt tơng đối so với mức giá chung thế giới dẫn đến số lợng hàng thủ
công mỹ nghệ sẽ giảm đi. Lúc này sẽ cần đến sự điều chỉnh của chÝnh phđ.
* Quan hƯ kinh tÕ qc tÕ.
Râ rµng lµ quan hệ kinh tế quốc tế ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu nói
chung và hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Ta có thể lấy
ví dụ IRAQ khi bị cấm vận về kinh tế, không có một mối liên hệ kinh tế nào với
thế giới bên ngoài do đó cũng không có hoạt động xuất khẩu gì, dẫn đến tình
Vũ Thế Lợng - Kinh tế ph¸t triĨn 41A

14


luận văn tốt nghiệp

hình kinh tế trong nớc vồ cùng khó khăn. Một nớc có mối quan hệ tốt với thế
giới bên ngoài thì hoạt động xuất khẩu sẽ phát trển.
* Yều tố chính trị.
Chế độ chính trị là khá quan trọng trong mối quan hệ hợp tác giữa các nớc.

Từ yếu tố chính trị mà chính phủ một nớc sẽ có những định hớng khuyến khích
hay ngăn cản giao lu thơng mại với một nớc khác. Điều này ảnh hởng đến hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
* Thực trạng khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất và chất lợng sản phẩm. Khoa học công nghệ ngày càng hiện đại thì
chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất càng đợc nâng cao tạo điều kiện cho
hoạt động xuất khẩu

Vũ Thế Lợng - Kinh tế ph¸t triĨn 41A

15


luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG II: Thực trạng xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam trong thời gian qua
I.

quá trình sản xuất và tổ chức tiêu thụ hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam trong những năm qua

1.

Qúa trình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng truyền thống sản phẩm mang đầy nét

văn hoá của dân tộc. Đợc phát triển cùng với sự phát triển của loài ngời. Ngày
nay nhu cầu về mặt hàng này trên thế giới ngày càng đợc a chuộng. Đứng trớc

vấn đề này quá trình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ cần đợc chú trọng và đổi
mới phong thức mẫu mà kiểu dáng cũng nh khâu tiêu thụ phục vụ tốt nhu cầu
ngày càng tăng ở trong nớc cũng nh ở nớc ngoài.
Tuỳ vào điều kiện nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều kiện của từng vùng
cũng nh tuỳ vào từng đơn đặt hàng các đơn vị sản xuất kinh doanh cần chú
trọng tạo ra nguồn hàng ổn định, lâu dài và tạo ra quan hệ tốt đẹp đôi bên cùng
có lợi để thúc đẩy sản xuất mặt hàng này.
Đứng trên góc độ của một nhà sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ. Qúa trình sản xuất gồm 4 khâu chủ yếu: Cung cấp nguyên liệu
đầu vào- sản xuất chính gia công- tiêu thụ sản phẩm (trong nớc và xuất
khẩu).
Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thờng đợc bố trí gần nguyên liệu,
hàng thủ công mỹ nghệ cũng đợc sản xuất chủ yếu bằng nguyên vật liệu có sẵn
trong nớc nên giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất.
Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm trang trí bên ngoài nên bên cạnh
những đòi hỏi về tính tiện dụng thị trờng còn yêu cầu rất cao về tính độc đáo
trong kiểu dáng và mẫu mÃ. Phần lớn hàng thủ công mỹ nghệ đợc làm tại nông

Vũ Thế Lợng - Kinh tÕ ph¸t triĨn 41A

16


luận văn tốt nghiệp

thôn, sản phẩm thủ công của ta lại hết sức đơn điệu. Số lợng sản phẩm đợc sản
xuất dựa theo đơn đặt hàng, sản xuất đại trà, phân tán cũng đà góp phần làm
cho khâu hoàn thiện sản phẩm trở nên không đồng đều, lô tốt lô xấu lẫn lộn.
Chính những điều này cũng ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam.

Việc cung cấp nguyên liệu đầu vào là bớc khởi đầu khá quan trọng. Ngày
nay cần chú trọng quan tâm hơn với việc xử lý nguyên liệu đầu vào, nó tỷ lệ
thuận với chất lợng đầu ra. Theo thông tin của thơng vụ thì nguyên liệu đầu vào
ngày nay cung cấp không ổn định thậm chí còn phải mua với giá đắt nếu nh
không muốn nói là còn mua những nguyên liệu cấm.Từ đó nâng cao chi phí
sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm bất lợi cả cho ngời sản xuất và tiêu
dùng.Vì vậy cần có những chính sách cung cấp nguyên liệu đầu vào đề ra cho
những đơn vị sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ điều đó đáp ứng nhu cầu mặt
hàng này đảm bảo về số lợng và chất lợng nâng cao thơng hiệu kinh doanh từ
đó thúc đẩy phát triển các làng nghề góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xà hội
đất nớc.
Quá trình sản xuất chính cần đòi hỏi cung cấp đầy đủ nguyên liệu đầu vào
cũng nh các nghệ nhân, thợ giỏi có tay nghề cộng với trí sáng tạo để làm ra
những sản phẩm có giá trị tinh hoa văn hoá của dân tộc, tạo tiền đề giao lu văn
hoá giữa các dân tộc trên thế giới.
Khâu phụ chế, gia công cũng là khâu rất quan trọng trong quá trình sản
xuất. Để tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về màu sắc, kiểu dáng và có tính
nghệ thuật cao cần đòi hỏi có tính sáng tạo gia công dày và tính kiên trì trong
quá trình làm việc. Chẳng hạn nh việc pha màu cho gia công hàng gốm sứ cần
đòi hỏi đúng kỹ thuật, công thức.
Cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thờng đợc bố trí gần nguồn nguyên
liệu, hàng thủ công mỹ nghệ cũng đợc sản xuất chủ yếu bằng nguyên vật liệu
sẵn có nên giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên phụ liệu cho sản xuất.

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

17


luận văn tốt nghiệp


Không phải nh các ngành nghề khác, ngành hàng thủ công mỹ nghệ sử
dụng lao động thủ công là chính. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thu hút đợc
nhiều lao động trong đó có số lợng đáng kể là nông nhàn, tạo việc làm và tăng
thu nhập góp phần xóa đói giảm nghèo cho dân c. Do việc sản xuất còn theo
tính chất rập khuôn nên không những sản phẩm tạo ra tuy đáp ứng
Để tạo ra nguồn thu ngoại tệ và sản phẩm đợc giao lu trên khắp thế giới thì
khâu tiêu thụ hay gọi kênh lu thông phân phối sản phẩm có vai trò rất quan
trọng. Sản phẩm làm ra đẹp, phong phú đa dạng nhng không tiêu thụ đợc thì
cũng không phải là mục đích chính của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Cần có
những phơng thức tiêu thụ nào đó để đẩy mạnh doanh thu từ đó tăng tỷ lệ lợi
nhuận trong doanh thu. Ngày nay làm thế nào để đẩy mạnh tiêu thụ cũng nh
tiến hành một số phơng thức nh quảng cáo, xúc tiến thơng mại, khách hàng là
vấn đề rất khó khăn và tốn nhiều chi phí, công sức. Các đơn vị kinh doanh cần
đặt ra cho mỗi đơn vị mình một hớng đi thích hợp phù hợp với điều kiện của
mình và phù hợp với điều kiện CNH-HĐH đất nớc cũng nh sự phát triển của đất
nớc để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng đang có nhiều lợi thế,
tiềm năng trên thị trờng trong nớc và ngoài nớc.
2.

Cơ chế tổ chức thu mua hàng
a) Cơ chế thu mua
Một vấn đề chính phải nhắc đến trong công tác huy động nguồn hàng xuất

khẩu là cơ chế thu mua. Quan hệ kinh tế giữa câc đơn vị và nguồn cung cấp
hàng phải dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi". Lợi ích của các đơn vị là
có hàng bán, thu đợc lÃi, đồng thời đảm bảo các chỉ tiêu trả nợ của nhà nớc giao
cho. Đối với địa phơng là tăng kim ngạch xuất khẩu, thu đợc ngoại tệ và đặc
biệt là bảo đảm đời sống vật chất tinh thần cho ngời thợ sản xuất.
Về chính sách giá cả: Bớc vào nền kinh tế có nhiều biến động. Các đơn vị

không còn sử dụng cơ chế giá nh bao cấp, mọi việc định giá đều dựa vào yếu tố
biến động chung là giá cả của mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Đảm bảo ngời bán

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

18


luận văn tốt nghiệp

hàng và các đơn vị đều có lÃi. Bên cạnh đó còn ảnh hởng của chính sách tiền tệ
tín dụng của nhà nớc, chẳng hạn nhà nớc có chính sách cho mặt hàng xuất khẩu
nào đó từ đó tăng đợc nguồn hàng xuất khẩu, doanh thu tăng do vậy tăng nguồn
thu cho hoạt động sản xuất. Gía cả hàng hoá luôn luôn biến động do vậy cần có
thông tin thị trờng kịp thời để đi đến ổn định chính sách giá cả kìm chế lạm
phát và kích cầu ngời tiêu dùng đảm bảo phát triển và ổn định nền kinh tế đất nớc.
b) Tổ chức thu mua
Công tác tổ chức thu mua là một công đoạn quan trọng trong nghiệp vụ
hoạt động xuất khẩu. Hàng xuất khẩu là một mặt hàng đặc biệt phải đợc thị trờng các nớc a chuộng, để có hiệu quả trong việc sản xuất và xuất khẩu mặt
hàng thủ công mỹ nghệ này cần có cơ chế tổ chức thu mua đúng lúc, đúng chỗ,
đầy đủ, kịp thời.
Bên cạnh đó quan hệ với các đơn vị ngoại thơng và các đơn vị sản xuất,
thu mua, cung ứng hàng xuất khẩu còn áp dụng phơng thức thu mua nh liên
doanh liên kết, phơng thức thu mua đứt bán đoạn.
* Phơng thức liên doanh liên kết
Phơng thức liên doang liên kết mà các đơn vị ngoại thơng thực hiện nhằm
khai thác thế mạnh đồng thời tận dụng cơ hội mỗi bên tham gia nh cơ sở sản
xuất có nhà xởng, kỹ thuật và đội ngũ công nhân có tay nghề cao còn các đơn vị
ngoại thơng có thị trờng tiêu thụ ở nớc ngoài, có kinh nghiệm giao dịch, đấu
tranh bán đợc giá cao mà hai bên đợc hởng, qua đó đẩy mạnh đợc kim ngạch

xuất khẩu, tạo công ăn việc làm, mang lại lợi nhuận cho các bên tham gia cam
kết.
* Phơng thức thu mua đứt bán đoạn
Đây là phơng thức thu mua đợc áp dụng phổ biến trong nhiều năm qua của
các đơn vị ngoại thơng thu mua hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu.Vấn đề cơ
bản của phơng thức thu mua này là trách nhiệm đối với chất lợng, số lợng, giá

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

19


luận văn tốt nghiệp

cả hàng hoá đợc xác định ngay tại thời điểm mua bán. Sau khi có phiếu nhập
kho, địa phơng hoàn toàn không chịu trách nhiệm về hàng hoá đó.
Khi đó áp dụng phơng thức thu mua này các đơn vị ngoại thơng triển khai
kiểm tra chất lợng và số lợng rất kĩ lỡng song không vì thế mà việc thu mua
thiếu phần đa dạng và phong phú.
Dù thực hiện phơng thức thu mua hàng xuất khẩu nào thi quy trình thu
mua cũng phải xác định đầy đủ nh: Cán bộ nghiệp vụ đến cơ sở chuẩn bị mẫu
mà hàng để chào khách nớc ngoài, sau khi khách chấp nhận mua hàng thì kí
hợp đồng. Từ hợp đồng đó các phòng nghiệp vụ đến cơ sở sản xuất gia công thu
mua, xác định khả năng nguồn hàng, xác định giá thành sản xuất, giá xuất xởng, bao bì đóng gói, các chi phí và giá giao hàng trọn gói đến kho cảng của
từng địa phơng.
Đây là cơ sở quyết định một mức giá mua và giá bán một cách tối u đạt
mục tiêu tăng trởng và mức lợi nhuận hợp lý.
II.

cơ cấu mặt hàng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ

của Việt Nam

Trên thực tế xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hớng vào
những mặt hàng chủ yếu sau.
1.

Nhóm sản phẩm gỗ
Bao gồm các sản phẩm gỗ hoàn chỉnh, chủ yếu là đồ gỗ gia dụng và đồ gỗ

mỹ nghệ. Đồ gỗ gia dụng có nhiều loại, chủ yếu là sản phẩm của những lao
động thủ công có tay nghề cao, các khâu sản xuất công nghiệp có sử dụng máy
móc thiết bị là khâu xử lý nguyên liệu đầu vào tơng tự nh khâu xử lý đất sét, cao
lanh trong ngành đồ gốm. Mặt khác đồ gỗ gia dụng nếu đợc sản xuất chế biến
thêm các khâu trạm khảm, sơn mài thì lại trở thành đồ gỗ mỹ nghệ. Đồ gỗ mỹ
nghệ bao gồm tranh gỗ, tợng gỗ, hàng sơn màilà nhóm hàng hiện nay ®ang
cã tû träng xuÊt khÈu cao nhÊt trong xuÊt khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và cũng

Vũ Thế Lợng - Kinh tÕ ph¸t triĨn 41A

20


luận văn tốt nghiệp

là mặt hàng có thế mạnh trong tơng lai. Vì vậy cần xếp các sản phẩm này vào
nhóm hàng thủ công mỹ nghệ để tận dụng các chính sách khuyến khích, u đÃi
của nhà nớc. Nếu năm 1997 kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này đạt 30 triệu
USD thì năm 2000 đà đạt đợc gần 60 triệu USD. Dự tính trong 5 năm 20012005 với mức tăng trởng trung bình 15-20% có thể đạt mục tiêu cho kim ngạch
xuất khẩu năm 2005 vào khoảng 150 triệu USD. Trớc đây, chủ yếu xuất khẩu
hàng ra nớc ngoài theo công thức hàng đổi hàng và tính cạnh tranh của mặt

hàng này cha cao nên sản phẩm còn quá đơn điệu về mẫu mÃ, kiểu dáng ít thay
đổi và chất lợng cha cao. Song từ năm 1989 trở lại đây, do thị trờng chính là
Liên Xô tan rà và mặt hàng gỗ mỹ nghệ( đặc biệt là sơn mài mỹ nghệ) chậm
thay đổi, mặt khác yêu cầu của khách hàng ngày càng cao nên tỷ trọng tiêu thụ
mặt hàng này cha cao. Tuy nhiên một vài năm gần đây đà tăng lên nhng không
đáng kể.
Biểu 1: Gía trị xuất khẩu sản phẩm gỗ một số năm gần đây

Năm

1995
1996
1997
1998
1999
2000

Tổng tỉ trọng gỗ
mỹ nghệ XK
Trị giá xuất khẩu Trị giá xuất khẩu
trong kim ngạch
gỗ gia dụng
gỗ mỹ nghệ(triệu
xuất khẩu hàng
(triệu USD)
USD)
thủ công mỹ
nghệ (%)
60
15

20.3
63
22
19.3
70
30
20.62
75
33.75
20.2
95
42.8
19.82
120-130
70-80
21.75
Nguồn: Bộ Thơng mại

Dự tính với tốc độ tăng trung bình nh hiện nay(khoảng 25%/năm) đến năm
2005 kim ngạch riêng của mặt hàng này có thể đạt khoảng 500-550 triệu USD.
Năm 2010 trị giá 800-900 triệu USD.
Nh vậy đối với nhóm sản phẩm gỗ (bao gồm cả đồ gỗ gia dụng và đồ gỗ
mỹ nghệ ) có thể tính kim ngạch khoảng 200 triệu USD trong năm 2000 và dự
Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

21


luận văn tốt nghiệp


tính năm 2005 sẽ đạt khoảng500-550 triệu USD. Nhìn chung về giá trị xuất
khẩu sản phẩm gỗ đà tăng qua các năm nhng tính trong tỷ trọng xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ thì tỷ trọng của sản phẩm gỗ tăng giảm rất nhiều. Tuy nhiên,
hiện nay nhà nớc đà hạn chế dần và đi đến cấm sản xuất chế biến hàng gỗ từ
rừng nguyên sinh. Do đó phần nào làm giảm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
từ sản phẩm gỗ. Mặc dù vậy nhiều đơn vị đà cố gắng cải tiến kỹ thuật đa công
nghệ cao vào sản xuất mật hàng mới xuất hiện làm từ gỗ rừng trồng, thành công
trong xuất khẩu nh gỗ ván, xuất khẩu từ cây tre, luồng.
2.

Nhóm hàng gốm sứ mỹ nghệ
Đây cũng là nhóm hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam hiện đang đợc

thị trờng nớc ngoài a chuộng và có nhiều khả năng phát triển trong tơng lai.
Nghề sản xuất gốm sứ mỹ nghệ đà xuất hiện lâu đời ở Việt Nam, các làng
nghề tơng đối nhiều, song nổi tiếng vẫn là làng nghề Bát Tràng Gia Lâm Hà
Nội. Vật liệu để sản xuất ra hàng gốm sứ không thật dồi dào nhng cũng không
phải là hiếm. Làng nghề Bát Tràng quanh năm làm nghề gốm sứ,để tạo ra sản
phẩm nghệ nhân phải tốn nhiều thời gian đặc biệt trong công đoạn khắc và pha
màu. Trong nhóm hàng có các mặt hàng nh: Tợng phật Tam Đa, bình lọ hoa,
chân nến, ấm chén, bình trà, con giống.
Năm 1997 trong tỉng kim ng¹ch xt khÈu 121 triƯu USD hàng thủ công
mỹ nghệ (không kể đồ gỗ gia dụng ) thì trên 50% là hàng gốm sứ mỹ nghệ (6263 triệu USD). Hàng gốm sứ cũng có nhiều loại: Không kể gốm sứ xây dựng và
gốm sứ kỹ thuật, các loại gốm dân dụng và gốm mỹ nghệ cũng có nhu cầu ngày
càng tăng cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu.Trong sản xuất gốm sứ mỹ nghệ
dù có ứng dụng một số quy trình công nghệ và sử dụng một số thiết bị máy móc
hiện đại ở một số khâu nhất định, thì sản phẩm của ngành này vẫn chứa đựng
đậm nét của sản phẩm thủ công truyền thống có tính văn hoá và mỹ thuật cao.
Khách hàng nớc ngoài thích sản phẩm này nhờ vào sự độc đáo lạ mắt mang
đậm tính văn hoá của ngời phơng đông nói chung và của ngời Việt Nam nói

riêng. Những năm trớc đây, sản phẩm gốm của ta rất khó cạnh tranh với hàng
Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triÓn 41A

22


luận văn tốt nghiệp

Trung Quốc - Đất nớc khá nổi tiếng với thế giới về hàng gốm sứ. Song gần đây
do ngời nghệ nhân có nhiều sáng tạo, làm ra nhiều sản phẩm lạ mắt mang tính
truyền thống dân tộc và các doanh nghiệp cũng nh các tổ chức có nhiều cố gắng
để giới thiệu mật hàng này ra thị trờng nớc ngoài nên trị giá xuất khẩu của mặt
hàng này tăng rất nhanh qua các năm và hiện nay trở thành mặt hàng chủ lực
trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của nớc ta. Vì vậy nhóm hàng thủ công
mỹ nghệ xuất khẩu cần đợc sự khuyến khích hỗ trợ, u đÃi mạnh mẽ của nhà nớc
để biến triển vọng tốt đẹp của ngành nghề này trong những năm tới.
Nếu năm 1999-2000 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này tăng khoảng
100-120 triệu USD thì có thể đạt mục tiêu tăng trởng trung bình 18-20% /năm
trong thời kỳ 2001-2005 và đến năm 2005 đạt kim ngach 250-300 triệu USD.
Năm 2010 đạt từ-500-550 triệu USD.
3.

Nhóm hàng mây tre đan
Trong nhóm hàng này có các mặt hàng nh chiếu, làn đi chợ...với kiểu dáng

đẹp, đa dạng.Nguyên liệu sản xuất ra nhóm hàng này khá dồi dào ở Đồng Bằng
Sông Hồng, vì vậy giá đầu vào tơng đối rẻ. Đây là mặt hàng dễ sản xuất, hầu
nh ngời thợ thủ công nào cũng có thể sản xuất mặt hàng này.
Trong thời kỳ trớc năm 1990, nhóm hàng này đợc phát triển và xuất khẩu
với số lợng tơng đối lớn. Năm 1989, riêng công ty xuất khẩu mây tre Việt Nam

đà xuất khẩu đạt kim ngạch trên 50 triệu USD, trong đó là hàng mây tre đan,
buông đan,mành tre, trúc, cọNhững năm đầu thập kỷ 90, do thị trờng Liên Xô
cũ và Đông Âu bị thu hẹp đối với xuất khẩu của ta nên sản xuất xuất khẩu các
loại hàng này bị trì trệ, giảm sút, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này trong
những năm qua đà giảm đi đáng kể mặc dù quy trình sản xuất mặt hàng này tơng đối đơn giản nên các yêu cầu khắt khe của khách hàng nh màu sắc, kiểu
dáng, hoa văn, trang trí trên sản phẩm đều dần đợc đáp ứng.Tuy nhiên vẫn cha
thu hút đợc nhiều khách hàng.Trong vài năm gần đây có dấu hiệu khôi phục lại,
song sơ bộ đánh giá kim ngạch hiện nay chỉ đạt 20-25 triệu USD/năm. Xét thấy
tình hình nh trên, các doanh nghiệp cần đổi mới mẫu mà hàng và nhà nớc cần
Vũ Thế Lợng - Kinh tÕ ph¸t triĨn 41A

23


luận văn tốt nghiệp

hỗ trợ để các doanh nghiệp có thể trở lại với các thị trờng cũ và mở rộng thêm
thị trờng mới.
Theo báo cáo của các thơng vụ của Việt Nam ở nớc ngoài thì hiện nay
Philipin xuất khẩu loại hàng này đạt khoảng 100-120 triệu USD/năm, Indonexia
xuất khẩu khoảng 50 triệu USD/năm, Trung Quốc xuất khẩu nhóm hàng thảm
ren và sản phẩm đan từ các loại cây đạt kim ngạch trên dới 1 tỷ USD/năm.
Nếu chúng ta làm tốt công tác tiếp thị, xúc tiến thơng mại và thực hiện tốt
chính sách hỗ trợ của nhà nớc thì việc các doanh nghiệp có thể trở lại thị trờng
cũ và còn có cơ hội chinh phục các thị trờng mới.Thực tế đà cho ta thấy mục
tiêu phấn đấu năm 2000 trở lại mức 30-40 triệu USD kim ngạch xuất khẩu của
nhóm hàng này đà đạt đợc và hiện nay chúng ta đang đặt ra mục tiêu phấn đấu
đến năm 2005 sẽ đạt đợc mức kim ngạch khoảng 60-80 triệu USD/năm.Đến
năm 2010 kim ngạch đạt 120-130 triệu USD/năm.
Biểu 2: Gía trị xuất khẩu hàng mây tre đan

Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
4.

Tỷ trọng xuất khẩu
Trị giá xuất khẩu hàng
trong hàng thủ công mỹ
mây tre đan (triệu USD)
nghệ (%)
20
27
24
21
28
19.24
30
18
31
14.4
40
12.3

Nhóm hàng thảm các loại(thảm len,thảm đay cói, thảm sơ dừa)
Mặt hàng thảm trớc năm 1990 Việt Nam xuất khẩu với khối lợng tơng đối


lớn( mỗi năm xuất khẩu khoảng 3 triệu m2 thảm đay, gần 2.5 triệu m2 thảm
cói, gần nửa triệu m2 thảm len). Sau năm 1990 ta gần nh mất hẳn thị trờng
xuất khẩu các loại hàng hoá này, số lợng hàng năm giảm mạnh gây nhiều khó
khăn cho sản xuất và lực lợng lao động trong ngành này. Vài năm gần đây
ngành này đà có dấu hiệu hồi phục: Thái Bình đà có thị trờng xuất khẩu mặt
hàng đệm ghế cói(gần 500 nghìn chiếc với giá 0.7 USD/chiếc, dự kiến sẽ tăng

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

24


luận văn tốt nghiệp

lên 1 triệu chiếc/ năm, ngoài ra còn xuất khẩu đợc loại thảm cói đay với giá 1.5
USD/m2) ; Nam Định cũng xuất khẩu mỗi năm khoảng 1 triệu sản phẩm đay,
300 nghìn sản phẩm cói ; Hải Phòng, Nam Định, Hà Tây... vẫn có xuất khẩu
sản phẩm len mỗi năm khoảng 15-25 nghìn m2/ năm. Ngoài ra còn có sản phẩm
thảm sơ dừa của Bình Định cũng rất phát triển. Bình Định năm 1999 có thể sản
xuất 100 nghìn m2 thảm sơ dừa. Nhìn chung kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
này trong những nâm qua đà tăng lên nhng cha nhiều do nhu cầu thị trờng đối
với mặt hàng này cha cao.
Biểu 3: Gía trị xuất khẩu hàng thảm các loại
Nguồn bộ Thơng mại
Gía trị xuất khẩu hàng
Năm
thảm các loại
(triệu USD)
1995
2

1996
3.3
1997
4
1998
5.5
1999
7
2000
9

Tỷ trọng xuất khẩu trong
hàng thủ công
mỹ nghệ (%)
2.7
2.9
2.75
3.3
3.24
3.12

Làm tốt công tác thị trờn,xúc tiến thơng mại và có chính sách hỗ trợ của
nhà nớc thì trong những năm tới ngành này sẽ phát triển theo một bớc mới. Dự
kiến với tốc độ tăng nh hiện nay đợc duy trì thì có thể năm 2005 xuất khẩu mặt
hàng này sẽ đạt kim ngạch khoảng20-25 triệu USD/năm. Năm 2010 khoảng 4045 triệu USD/ năm.
5.

Nhóm hàng thêu ren thổ cẩm
Các mặt hàng từ xa đà có lịch sử phát triển lâu dài và trở thành những sản


phẩm quen thuộc gắn bó với đời sống con ngời. Cùng với sự phát triển của xÃ
hội, nghề thêu ren đà đợc ra đời và phát triển, trở thành ngành nghề truyền
thống của các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Mỗi sản phẩm thêu ren ra đời đều
phản ánh nét văn hoá nghệ thuật riêng của quốc gia, dân tộc sản xuất ra nó.

Vũ Thế Lợng - Kinh tế phát triển 41A

25


×