Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

kế toán tổng hợp tại Công ty May mặc Tùng Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.45 KB, 76 trang )

Mở đầu
Hạch toán kế toán là môn học quan trọng trong hệ thống các môn chuyên
ngành dành cho các sinh viên kế toán.Nó là cơ sở quan trọng giúp học sâu
hơn ,rộng hơn về hạch toán kế toán, là cơ sở vững chắc giúp cho công tác thực
hành của nghề kế toán. Vì môn học cung cấp đày đủ thông tin về cơ sở lý
thuyết, cung nh cách thực hành công tác hạch toán kế toán sau này.
Vì vậy để củng cố lai kiến thức cơ bản đã học thì việc thực hiện đồ
án môn học là vô cùng quan trọng trong hệ thống học phần chuyên ngành.Qua
đồ án có thể củng cố lại kiến thức đã học và gắn liền việc học lý thuyết với công
tác thực hành,giúp sinh viên không xa dời thực tế,vì vậy đồ án môn học HTKT
này có những nội dung sau đây
Chơng I: Những VN lý luận chung về hạch toán kế toán
Chơng 2 :vận dụng các phơng pháp kế toán vào
công tác kế toán của doanh nhiệp.
Với thời gian có hạn và sự đa dạng của môn học vì vậy đồ án nay không
thể tránh đợc những thiếu xót vì vậy kính mong các thầy,cô giaó giúp đỡ để kết
quả đồ án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin cám ơn !
1
Chơng I: Những VN lý luận chung về
hạch toán kế toán
1.1 Khái niệm về hạch toán kế toán
Ta xét trên hai phơng diện sau đây:
- Trên phơng diện khoa học
HTKT là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám đốc các
hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế,
tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phơng pháp của mình và thông qua các
thớc đo: hiện vật, thời gian lao động và thớc đo gía trị.
- Trên phơng diện nghề nghiệp
Là một nghệ thuật ghi chép, tính toán và phản ánh bằng con số mọi hiện t-
ợng kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị, cung cấp các thông tin toàn diện về


tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động vốn và sử dụng vốn trong đơn
vị.
htkt với công tác quản lý.
HTKT có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý của doanh
nghiệp.Trong hệ thống thông tin quản trị, thông tin do kế toán cung cấp giữ một
vai trò quan trọng giúp các nhà quan lý kịp thời ra các quyết định và nó đợc sử
dụng trong 3 khâu lập kế hoạch ,thực hiện kế hoạch , đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch.
Thông tin kế toán giúp cho ngời sử dụng những kiến thức để đa ra những
quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế . Nó là công cụ đợc sử dụng
trong phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra giám đốc các hoạt động kinh tế xảy ra
trong đơn vị .
Nó đợc sử dụng để lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch và đánh giá
thực hiện. Trong giai đoạn lập kế hoạch, kế toán phải lập dự phòng tài chính,
lập kế hoạch tiền mặt, nhu cầu về vốn và lập kế hoạch về lợi nhuận, qua đó có
thể chỉ ra phơng án khả thi và hiệu quả nhất.
2
Những thông tin kế toán đợc thu thập sẽ phản ánh về số lợi nhuận và giá
thành thực tế so với kế hoạch , xem xét sự phù hợp của kế hoạch đặt ra và kịp
thời điều chỉnh kế hoạch hợp lý. Ngoài ra thông tin kế toán còn cho phép đánh
giá quá trình thực hiện và cho phép nhận định xem mục tiêu có đạt đợc thông
qua việc thực hiện kế hoạch hay không....
Đối tợng sử dụng các thông tin kế toán:
Nhóm các nhà quản trị điều hành doanh nghiệp:Là những ngời cần thông
tin kế toán cung cấp kịp thời đa ra quyết định quản lý phản ánh kinh doanh ,mặt
hàng kinh doanh ,đối tác kinh doanh.
Nhóm ngời bên ngoài doanh nghiệp nhng có lợi ích trực tiếp nh: chủ nợ ,
nhà đầu t , các ngân hàng.
Nhóm ngời bên ngoài doanh nghiệp có lợi ích gián tiếp nh: các cơ quan
quản lý nhà nớc ,cục thuế ,cục thông kê ,sở đang ký kinh doanh

Những nguyên tắc chung đợc thừa nhận
- Nguyên tắc giá phí: Là nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, theo đó
để xác định giá trị các loại tài sản doanh nghiệp phải căn cứ vào giá thực tế để
có đợc tài sản đó chứ không phải theo giá thị trờng.
- Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu Việc ghi tăng
vốn chủ sở hữu chỉ đợc thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi giảm
vốn chủ sở hữu đợc ghi nhận ngay từ khi có chứng cứ cụ thể .
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tơng ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả nhng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi các chính sách và phơng
pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải đợc áp dụng thống nhất ít nhất
trong một kỳ kế toán năm. Trờng hợp có thay đổi chính sách và phơng pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và sự ảnh hởng của thời kỳ đó trong phần
thuyết minh báo cáo tài chính. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo thông tin kế
3
toán trung thực, khách quan, thống nhất giữa các niên độ kế toán, đảm bảo yêu
cầu có thể so sánh đợc của kế toán.
- Nguyên tắc khách quan: Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra
khi cần thiết, nó phải phản ánh đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ
kinh tế.
- Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, ngời ta sẽ chú ý tới những
vấn đề, đối tợng quan trọng, còn với những vấn đề nhỏ, không quan trọng thì có
thể giải quyết theo chiều hớng đơn giản hoá.
- Nguyên tắc công khai: Báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các thông
tin quan trọng đã liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đợc công khai theo đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo phải
rõ ràng, dễ hiểu và thuận lợi khi đọc phân tích chúng.
- Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán: Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh ở kỳ nào thì phải phản ánh vào kỳ kế toán đó, không đợc hạch toán
lẫn lộn giữa các kỳ này với kỳ sau và ngợc lại.
- Nguyên tắc nghi nhận doanh thu: Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận
doanh thu đợc hởng vào thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoá, sản phẩm.
1.4 Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
1. Nhiệm vụ của HTKT:
- Ghi chép phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật t, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh, kế hoạch
thu chi tài chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nớc, kiểm tra và bảo vệ giữ
gìn tài sản vật t, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện ngăn ngừa các hành vi
tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, chính sách tài chính
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài
chính nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch
đề ra.
4
2. Yêu cầu của HTKT:
- Kế toán phải chính xác: Chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế
toán, mỗi số liệu của kế toán cung cấp đều gắn liền với quyền lợi, trách nhiệm
và nghĩa vụ của nhiều ngời, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu
quả cho công tác quản lý, sự chính xác còn giữ vai trò quan trọng trong việc bảo
vệ tài sản của đơn vị.
- Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời hay không đều quyết
định đến các công tác quản lý. Từ các thông tin kịp thời ngời quản lý sẽ có
những quyết định sớm, đúng đắn về phơng hớng kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Kế toán phải rõ ràng, dễ hiều, dễ so sánh, dễ đối chiếu: Vì đợc rất nhiều
đối tợng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp
cần đợc trình bày rõ ràng, dễ hiều, phù hợp để ngời đọc dễ đối chiếu so sánh.

- Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh đợc đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính
thì kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5 Các phơng pháp kế toán
Gồm 4 phơng pháp sau đây:
1.5.1 Phơng pháp chứng từ và kiểm kê
a. Phơng pháp chứng từ kế toán
- Khái niệm: Là một phơng pháp đợc sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế ,tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm
phát sinh hoạt động đó vào các bản chứng từ kế toán để phục vụ cho công tác kế
toán ,công tác quan lý.
- Hình thức thể hiện :
Thể hiện qua các bản chứng từ và chu trình luân chuyển chứng từ kế toán.
+ Bản chứng từ kế toán là vật mang tin về hoạt động kinh tế tài chính nó
chứng minh hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành.
Chứng từ kế toán có ý nghĩa rất to lớn trong việc chỉ đạo kinh tế cũng nh
công tác kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế và bảo vệ tài sản của doanh
5
nghiệp nên các bản chứng từ cũng phải chứa đựng nội dung và yếu tố nhằm
phản ánh trung thực, khách quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
Các yếu tố của chứng từ kế toán có thể phân làm hai loại: Yếu tố bắt buộc
và yếu tố bổ sung.
Các yếu tố bắt buộc là những yếu tố nêu và gắn nghiệp vụ kinh tế phát sinh
với địa điểm, thời gian và trách nhiệm của con ngời .
Các yếu tố bổ sung nhằm làm rõ hơn các nghiệp vụ kinh tế về phơng thức
thanh toán, địa chỉ, số điện thoại của ngời lập và liên quan ...
Các chứng từ bắt buộc phải bao gồm đầy đủ các yếu tố sau:
. Tên gọi của chứng từ (ví dụ nh hoá đơn, phiếu thu, giấy xin tạm ứng ...)
. Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
. Số hiệu của chứng từ.

. Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị lập chứng từ.
. Tên gọi địa chỉ, cơ quan của cá nhân, đơn vị nhận chứng từ.
. Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ phát sinh.
. Các chỉ tiêu về số lợng và giá trị để chỉ rõ quy mô của nghiệp vụ kinh tế.
. Chữ ký của ngời lập, ngời chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp
vụ kinh tế.
+ Chu trình luân chuyển chứng từ kế toán là đờng đi của chứng từ kế toán,
đợc xác định trớc đến các cá nhân các bộ phận có liên quan nhằm thực hiện
chức năng truyền tin về hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và hoàn thành.
Trình tự xử lý chứng từ:
Bớc 1:Kiểm tra chứng từ:
Công việc này nhằm đảm bảo tính hợp lệ , hợp pháp và tính chính xác của
chứng từ trớc khi đợc sử dụng ghi sổ kế toán , kiểm tra chứng từ bao gồm các
mặt :
Kiểm tra tính hợp pháp về nội dung của nghiệp vụ kinh tế đợc phản ánh
trong chứng từ.
Kiểm tra các yếu tố của chứng từ.
Kiểm tra việc tính toán và ghi chép trong chứng từ.
6
Bớc 2:Hoàn chỉnh chứng từ:
Sau khi kiểm tra xong chứng từ cần phải đợc hoàn chỉnh một số nội dung
cần thiết để đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán đợc thuận lợi và nhanh chóng ,
hoàn chỉnh chứng từ bao gồm :
Ghi giá cho những chứng từ cha có giá tiền theo đúng nguyên tắc tính giá.
Phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế , từng thời điểm phát
sinh phù hợp yêu cầu ghi sổ kế toán.
Lập định khoản kế toán hoặc lập chứng từ ghi sổ.
Bớc 3:Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán:
Chứng từ kế toán đợc lập ở rất nhiều bộ phận trong đơn vị để sao chụp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành, vì vậy cần phải tập hợp chúng theo

một quy trình nhất định nhằm tập trung chúng tại bộ phận kế toán và sử dụng
trong ghi sổ kế toán . Để đảm bảo ghi sổ kế toán một cách thuận lợi và chính
xác cần phải tổ chức luân chuyển chứng từ qua các khâu một cách khoa học .
Tổ chức luân chuyển chứng từ là việc xác định đờng đi cụ thể của từng loại
chứng từ , cụ thể nó quy định chứng từ phải qua bộ phận nào , khâu nào ai có
nhiệm vụ kiểm tra , duyệt chứng từ , ai có trách nhiệm xử lý chứng từ và ghi sổ
kế toán , thời gian của chứng từ khi đi qua các bộ phận và cuối cùng bộ phận
nào đợc lu trữ chứng từ.
Bớc 4:Bảo quản chứng từ:
Chứng từ kế toán sau khi đợc sử dụng để ghi sổ xong phải đợc bảo quản để
làm căn cứ cho việc kiểm tra số liệu kế toán và để sử dụng lại trong kỳ hạch
toán . Việc bảo quản chứng từ phải đợc thực hiện nghiêm túc và theo đúng chế
độ.
b. Phơng pháp Kiểm kê
- Khái niệm: Kiểm kê là phơng pháp cùng cặp với phơng pháp chứng từ vì
nó có tác dụng bổ sung cho phơng pháp chứng từ để phản ánh chính xác tài sản
hiện có, là cơ sở để đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy trách
nhiệm vật chất kịp thời đúng đắn.
- Hình thức thể hiện:
7
+ Các loại kiểm kê:
. Theo phạm vi và đối tợng kiểm kê:
Kiểm kê toàn diện : là kiểm kê tất cả các loại tài sản hiện có của doanh
nghiệp, thờng tiến hành ít nhất mỗi năm 01 lần trớc khi lập báo cáo kế toán.
Kiểm kê từng phần : là tiến hành kiểm kê một hoặc một số loại tài sản
nào đó trong đơn vị loại này thờng tiến hành kiểm kê khi có yêu cầu quản lý
hoặc khi bàn giao tài sản.
. Theo thời gian tiến hành:
Kiểm kê định kỳ : là kiểm kê theo kỳ hạn đã quy định trớc nh theo tháng,
quý, năm ...Đối với tiền mặt phải kiểm kê hàng ngày, với nguyên vật liệu thành

phẩm thì tiến hành vào cuối tháng hoặc cuối quý, tài sản quý hiếm kiểm kê
hàng tuần, TSCĐ kiểm kê hàng năm....
Kiểm kê bất thờng : là tiến hành kiểm kê đột xuất ngoài kỳ hạn quy định,
thờng tiến hành khi có sự thay đổi ngời quản lý tài sản khi phát hiện có sự hao
hụt mất mát hoặc khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra tài chính.
+ Thủ tục và phơng pháp tiến hành kiểm kê:
. Kiểm kê hiện vật: Nhân viên kiểm kê sử dụng các phơng pháp cân, đong,
đo, đếm tại chỗ, có sự chứng kiến của ngời chịu trách nhiệm về số tài sản đang
kiểm kê, khi tiến hành cần theo một trình tự để tránh trùng lặp, bỏ sót. Ngoài ra,
khi cần thiết còn phải đánh giá chất lợng, phẩm chất của tài sản, phát hiện kịp
thời vật t, tài sản kém phẩm chất hoặc h hỏng, kịp thời tìm nguyên nhân và quy
rõ trách nhiệm.
. Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, công nợ: Nhân viên kiểm kê đối chiếu số
liệu của ngân hàng và số liệu công nợ của các đơn vị có quan hệ thanh toán với
đơn vị với số liệu trên sổ sách của kế toán. Khi đối chiếu, trớc hết là đối chiếu
số d , nếu có chênh lệch phải đối chiếu từng khoản để tìm nguyên nhân sau đó
điều chỉnh hoặc xử lý đúng nguyên tắc.
Sau khi kiểm kê, kết quả đợc phản ánh vào biên bản kiểm kê,có đầy đủ
chữ ký của ban kiểm kê và ngời chịu trách nhiệm quản lý tài sản.
Phơng pháp tính giá và xá định giá thành.
8
Phơng pháp tính giá
- Khái niệm: Phơng pháp tính giá: là phơng pháp kế toán sử dụng thớc đo
tiền tệ để xác định giá trị thực tế của tài sản theo những phơng pháp nhất định .
- Nguyên tắc tính giá
+ Xác định đối tợng tính giá cho phù hợp vì tài sản cần tính giá bao gồm
nhiều loại khác nhau nh nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng
hoá ... Do đó cần xác định tài sản tính giá thuộc đối tợng nào.
+ Phân loại chi phí : phân loại chi phí theo mối quan hệ với lĩnh vực của
chi phí ngời ta chia ra 4 loại sau :

. Chi phí thu mua : là những chi phí có liên quan đến việc thu mua vật t,
tài sản hàng hoá, giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí bảo quản bốc dỡ, lu kho, lu
bãi.
. Chi phí sản xuất : là những chi phí có liên quan đến việc chế tạo, sản xuất
sản phẩm và phát sinh trong phạm vi phân xởng bộ phận sản xuất gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí nguyên vật liệu
chính , phụ , nhiên liệu có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản
phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lơng, thởng có tính
chất thờng xuyên , các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm cùng với các khoản tính BHXH , y tế , kinh phí công đoàn tính trên lơng
của công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xởng không thuộc về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công
trực tiếp .
. Chi phí bán hàng : Là những chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá.
. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra có liên quan đến việc tổ chức và điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
+ Lựa chọn tiêu thức phân bổ : Đối với những chi phí gián tiếp có liên
quan đến nhiều đối tợng tính giá kế toán cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý .
9
Chi phí phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ
= * Số tiêu thức
phân bổ
Cho đối tợng cụ thể Tổng tiêu thức phân bổ của thuộc đối tợng
cụ thể
thuộc đối tợng cụ thể
b. Phơng pháp xác định giá thành
- Khái niệm :Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp các

chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh để có cơ sở xác định giá
thành cho những sản phẩm , dịch vụ hoàn thành.
- Trình tự tính giá thành
Bớc 1: Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất của
từng loại sản phẩm , dich vụ.
Bớc 2: Tập hợp và tiến hành phân bổ các chi phí gián tiếp và phân bổ theo
tiêu thứ hợp lí .
Bớc 3: xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.chính là việc tính toán và
xác định CPSX mà sản phẩm dở dang phảI gánh chịu.
Bớc 4: xác định giá thành sản phẩm hoàn thành :
Giá thành của sản Trị giá sản phẩm Chi phí phát sinh Trị giá sản
phẩm hoàn thành = dở dang đầu kỳ + trong kỳ - phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.3 Phơng pháp tài khoản và ghi sổ kép.
Phơng pháp tài khoản kế toán : là phơng pháp phân loại các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo từng loại tài sản , từng loại nguồn vốn nhằm phản ánh và giám
đốc một
Hình thức thể hiện chủa phơng pháp :
Tài khoản kế toán
Cách ghi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế
toán.
10
- Tài khoản kế toán: là hình thức thể hiện của phơng pháp tài khoản kế
toán và nó là những tờ sổ kế toán đợc sử dụng để phản ánh , kiểm tra một cách
thờng xuyên liên tục có hệ thống số hiện có và tình hình biến động của từng
loại tài sản , nguồn vốn .
- Các quan hệ đối ứng;
+ Tăng tài sản này giảm tài sản khác .
+ Tăng nguồn vốn này giảm nguồn vốn khác.
+Tăng tài sản và tăng nguồn vốn
+Gảm tài sản và giảm nguồn vốn.

Cách ghi và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế
toán:
Cách ghi đơn: Ghi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến
loại tài sản, nguồn vốn nào thì ghi phản ánh vào tài khoản phản ánh loại tài
sản ,loại nguồn vốn đó một cách cụ thể không có quan hệ với tài sản , nguồn
vốn khác.
Cách ghi kép ( ghi theo quan hệ đối ứng ): Đó là việc ghi phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng một lúc vào các tài khoản có liên quan theo
đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ đối ứng mà nghiệp vụ kinh tế tác động
đến 4 mối quan hệ trên.
Kết luận
Bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào tác động đến tài sản và nguồn
vốn của đơn vị bao giờ cũng đợc ghi nợ tài khoản này và ghi có tài khoản khác.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động ít nhất là hai loại tài sản, hai loại
nguồn vốn hoặc một tài sản, một nguồn vốn. Nên đợc phản ánh vào ít nhất là
hai tài khoản kế toán tổng hợp.
Tổng số tiền ghi vào bên nợ, tổng số tiền ghi vào bên có bao giờ cũng bằng
nhau.
Định khoản kế toán là việc kế toán xác định cách ghi chép nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào bên nợ và bên có của các tài khoản có liên quan.
11
Định khoản giản đơn: là định khoản chỉ có liên quan đến hai tài khoản kế
toán tổng hợp.
Định khoản phức tạp: là định khoản có liên quan đến ít nhất ba tài khoản
kế toán tổng hợp trở lên.
Cách kiểm tra chính xác của việc ghi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào tài khoản kế toán
Kiểm tra chính xác trên các tài khoản kế toán tổng hợp:
Để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép trên các tài khoản kế toán
tổng hợp vào cuối tháng kế toán phải lập bảng đối chiếu số phát sinh hay còn đ-

ợc gọi là bảng cân đối tài khoản .
Nội dung của bảng đối chiếu số phát sinh : Bảng đối chiếu số phát sinh là
bảng kê đối chiếu toàn bộ số d đầu kỳ , số phát sinh trong kỳ , số d cuối kỳ của
tất cả các tài khoản kế toán tổng hợp sử dụng trong kỳ hạch toán.
12
5.1.4 Phơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Là phơng pháp kế toán đợc sử dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo mối quan hệ cân đối vốn có của các đối tợng kế toán nhằm cung cấp các
chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tợng sử dụng thông tin kế toán .
Bảng cân đối kế toán : còn gọi là bảng tổng kết tài sản là một báo cáo tài
chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định dới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với
vốn chủ sở và công nợ phải.
Báo cáo KQSXKD: là báo cáo tổg hợp nhằm phản ánh kết quả tình hình và
KQKD trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp.
1.6 Hình thức sổ kế toán.
Có 4 hình thức sổ kế toan sau đây:
- Nhật ký - sổ cái.
- Nhật ký chung.
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký chứng từ
Để phù hợp với việc sử dụng của doanh nghiệp em xin chọn hình thức nhật
ký chung.
Hình thức nhật ký chung
- Đặc điểm: hình thức này sử dụng sổ nhật ký chung đẻ ghi chép tất cả cá
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian sau đó số liệu trên sổ nhật ký
chung sẽ đợc dùng để ghi vào sổ cái các tài khoản.
- Sổ sách sử dụng
+ Sổ kế toán tổng hợp :Sổ nhật ký chung , sổ cái các tài khoản

+ Ngoài ra nếu doanh nghiệp có các nghiệp vụ phát sinh nhiều lần trong
kỳ có thể mở các nhật ký chuyên dùng .Để ghi chép nh: sổ nhật ký thu tiền , sổ
nhật ký chi tiền nhật ký bán hàng ,... Nghiệp vụ phát sinh khi phản ánh vào sổ
nhật ký đặc biệt sẽ không phản ánh vào sổ nhật ký chung nữa.
13
+ Sổ kế toán chi tiết: tuỳ theo yêu cầu của từng doanh nghiệp : sổ chi tiết
ngời mua ,ngời bán, sổ chi tiết TSCĐ.
Trình tự ghi sổ.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt Sổ NHậT Ký CHUNG Sổ thẻ kế toán chi tiết

Sổ cáI Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ưu điểm: mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép và thuận tiện cho việc phân công
lao động.
Nhợc điểm:ghi trung lập nhièu do ghi trên ca nhật ký chung và trên sổ cái.
Điều kiện áp dụng:cho những công ty vừa và nhỏ.


Chơng 2 :vận dụng các phơng pháp
14
kế toán vào công tác kế toán của doanh nhiệp
Giả sử về tình hình hoạt động của công ty: May mặc Tùng Lộc.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và
tính đơn giá xuất kho theo phơng pháp :Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự
trữ.Và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Công ty áp dụng hình thức kế toán:Nhật ký chung.

Công ty có số d đầu tháng12 nh sau (1/12) nh sau.
Ngày 01/01/20006 ĐVT:1.000đ
Tài sản Mã
số
Thuyết
minh
Số cuối
tháng
Số đầu
tháng
A- Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150)
Tiền và các khoản tơng đơng tiền 110 1.150.000
1. Tiền 111
1.150.000

Tiền mặt
250.000

Tiền gửi ngân hàng
900.000

2. Các khoản tơng đơng tiền 112
Các khoản đầu t tài ngắn hạn 120

160.000
1. Đầu t ngắn hạn 121
160.000

2. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn 129

. Các khoản phảI thu ngắn hạn 130
310.000
1. Phải thu khách hàng 131 310.000
2. Trả trớc cho ngời bán 132
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133
4. Phải thu theo tiến dộ KH hợp đồng XD 134
5. Các khoản phải thu khác 135
6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139
Hàng tồn kho 140

640.000
1. Hàng tồn kho 141 640.000
Nguyên vật liệu 200.000
Công cụ dụng cụ 40.000
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 100.000
Thành phẩm 200.000
Hàng gửi bán 100.000
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
Tài sản ngắn hạn khác 150

100.000
1. Chi phi trả trớc ngắn hạn 151
2. Thuế GTGT đợc khấu trừ 152
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nớc 154
15
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 100.000
B. Tài sản dài hạn
(200=210+120+240+250+260)
Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213
4. Phải thu dài hạn khác 218
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219
Tài sản cố định 220 1.940.000
1. Tài sản cố định hữu hình 221 2.080.000
- Nguyên giá 222 2.400.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế 223 -460.000
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế 226
3. Tài sản cố định vô hình 227
- Nguyên giá 228
- Giá trị hao mòn luỹ kế 229
4. Chi phí XD cơ bản dở dang 230
Bất động sản
240
- Nguyên giá 241
- Giá trị hao mòn luỹ kế 242
Các khoản đầu t tài chính dài hạn 250 300.000
1.Đầu t vào công ty con 251
2. Đầu t vào Cty liên kết liên doanh 252 300.000
3. Đầu t dài hạn khác 258
4. D phòng giảm gía đầu t dài hạn 259
Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trớc dài hạn 261
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
3. Tài sản dài hạn khác 268
Tổng cộng tài sản(270=100+200) 270 4.600.000
Nguần vốn

A- Nợ phaỉ trả(300=310+330)
Nợ ngắn hạn 310

610.000
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 280.000
2. Phải trả ngời bán 312 250.000
3. Ngời mua trả tiền trớc 313
4. Thuế và các khoản phảI nộp nhà nớc 314 30.000
5. PhảI trả ngời lao động 315 0
6. Chi phi phảI trả 316
7. PhảI trả nội bộ 317
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD 318
16
9. Các khoản phảI trả ,phảI nộp ngắn hạn khác 319 50.000
10. D phòng phảI trả ngắn hạn 320
Nợ dài hạn 330

250.000
1. Phải trả dài hạn ngời bán 331
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332
3. Phải trả dài hạn khác 333
4. Vay và nợ dài hạn 334 250.000
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337
B- Vốn chủ sở hữu(400=410+430) 400

3.740.000
Vốn chủ sở hữu 410


3.550.000
1. Vốn đàu t của chủ sở hữu 411 2.900.000
2. Thặng d vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ 414
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416
7. Quỹ đầu t phát triển 417
8. Quỹ dự phòng tài chính 418
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
10. Lợi nhuận sau thuế cha phân phối 420 300.000
11. Nguồn vốn ĐTXCB 421 350.000
Nguồn kinh phí và quỹ khác 430

190.000
1. Quỹ khen thởng phúc lợi 431 190.000
2. Nguồn kinh phí 432
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433
Tổng cộng nguồn vốn(440=300+400) 440 4.600.000

Chi tiết gồm có
- NVL trị giá 200.000 trong đó (80 kiện vải cotton đơn giá 1500/kiện , và
50 kiện vải jean đơn giá 1600 /kiện)
- Hàng gửi bán 1000sp trị giá 100.000 , giá bán 130.
- SPDD trị giá 100.000 trong đó(60.000 CPNVLTT ,35.000 CPNCTT ,
5.000 CPSXC).
-Thành phẩm 2.000sp, trị giá 200.000 .
Giả sử DN đánh giá SPDD cuối kỳ theo số lợng hoàn thành tơng đơng biết
CPNVLTT bỏ vào 1 lần ,các chi phi khác bỏ vào theo mức độ chế biến.
Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh sau.

17
1- Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt:200.000
(giấy báo nợ sô 08 kèm theo phiếu thu số 12 ngày 1/12)
2-KH chấp nhận mua số hàng gửi bán1000sp giá hạch toán 100/1sp giá
bán 130/1sp trả bang tiền mặt.
(Phiếu thu số 13 ngay 4/12)
3-DN dùng tiền vay ngắn hạn mua 1 TSCĐ giá mua theo hoá đơn cha thuế
160.000, thuế GTGT10% (hoá đơn GTGT số 21)
4- DN nhập kho 110 kiện vải cotton giá 1400/kiện và 84 kiện vải jean giá
1500/kiện nợ ngời bán.
(Phiếu nhập kho sô 06 ngày 4/12, hoá đơn GTGT số 10)
5- Chuyển khoản TGNH thanh toán tiền mua hàng tháng trớc số tiền
250.000
(Giấy báo nợ số 09 ngày 6/12)
6-DN thanh toán khoản phải trả khác tháng trớc bằng tiền mặt 50.000
(Phiếu chi số 11 gày 7/12)
7-Xuất kho 130 kiện vải cotton ,105 kiện vải jean cho bộ phận SX
(Phiếu xuất kho số03 ngày 7/12)
8-DN dùng TGNH thanh toán tiền thuế tháng trớc 30.000
(Giấy báo nợ số 10 ngày 9/12)
9-DN trả 1/2 số tiền mua NVL ngày 4/12 bằng tiền mặt.
(Phiếu chi số 12 ngày 12/12)
10-DN xuất CCDC cho PXSX:20.000, BPBH:5.000, PQLDN: 5.000
(Phiếu xuất kho số 04 ngày 13/12)
11- Ngời mua trả nợ một phần nợ tháng trớc bằng TGNH 200.000
(Giấy báo có số06 ngày 15/12)
12-Chuyến khoản TGNH góp vốn liên doanh 200.000.
(Giấy báo nơ số11 ngày 18/12)
13- Xuất quỹ TM mua 100 cổ phiếu ngắn hạn mệnh giá 500/1cp
(Phiếu chi số 13 ngày 20/12)

18
14-Xuất quỹ TM tạm ứng cho ông :Nguyễn Văn Chiến đi công tác
10.000
(Phiếu chi số 14 ngày 22/12)
15- Tiền lơng phải trả CNV là 195.000 trong đó:
Cho NCTT :140.000
QLPX:20.000
BPBH:25.000
BPQLDN:10.000
(Bảng phân bổ tiền lơng số 12 ngày 22/12)
16-Trích BHXH ,BHYT ,KPCĐ theo quay định
(Bảng trích BHXH, BHYT, KPCĐ ngày 23/12 )
17-Trích KHTSCĐ cho PXSX:12.000
BPBH:3.000
BPQLDN:5.000
(Bảng trích phân bổ KH số 12 ngày 23/12)
18-DN xuất quỹ TM trả 150.000 tiền lơng cho CNV.
(Phiếu chi số 15 ngày 25/12)
19-Nhập kho 4000sp còn lại 2000sp với mức độ hoàn thành 60%
(Phiếu nhập kho số 07 ngày 25/12)
20- DN xuất kho 4500sp gửi bán
(Phiếu xuất kho số05 ngày 26/12)
21-Khách hàng chấp nhận mua hết số hàng gửi bán với giá 145/1sp thuế
GTGT10% KH trả 1/2 bắng TGNH còn lại nợ DN.
(Giấy báo có số 07 ngày 28/12)
-- Đơn gía xuất kho NVL ngày 7/12 :
19
80*1.500 + 110*1.400
+ §G v¶i cotton = =1.442
80 + 110

50*1.600 + 84*1.500
+ §G v¶i jean = =1.537
84 + 50
-- §¸nh gi¸ SPDD cuèi kú ë nghiÖp vô ngµy 15/12.
60.000 + 348.845
CPNVLTT = * 2000 = 136.282
4000 +2000
35.000 + 166.600
CPNVLTT = * 2000*60% = 46.523
4000 +2000*60%
5.000 + 55.800
CPNVLTT = * 2000*60% = 14.030
4000 +2000*60%
Z = 100.000 + 571.245 – (136.282 + 46.523 + 14.030) =463.079
z = 463.069 :4000 = 116
-- §¬n gi¸ xuÊt ngµy 26/12.
§GTP = (4000*116 +2000*100) : (4000 +2000) = 111
GTXK = 4500 * 111 = 499.500
20
§Þnh kho¶n c¸c nghiÖp vô kinh tÕ:
1. nî tk 111 200.000
cã Tk 112 200.000
2a. nî tk 632 100.000
cã Tk 157 100.000
2b. nî tk 111 143.000
Cã TK 511 130.000
cã Tk 333(1) 13.000
3. nî tk 211 160.000
Nî TK 133 16.000
cã Tk 311 176.000

4a. nî tk 152 110*1.400+84*1.500=280.000
Nî TK 133 28.000
cã Tk 331 308.000
5. nî tk 331 250.000
cã Tk112 250.000
6. nî tk 338 50.000
cã Tk 111 50.000
7. nî tk 621 348.845
cã Tk 152 130*1.442+150*1.537=348.845
8. nî tk 333 30.000
cã Tk 112 30.000
9. nî tk331 154.000
cã Tk111 154.000
21
10. nî tk 627 20.000
Nî TK 641 5.000
Nî TK 642 5.000
Cã tk 153 30.000
11. nî tk 112 200.000
Cã tk 131 200.000
12. nî tk 222 200.000
Cã tk 112 200.000
13. nî tk 121 50.000
Cã tk 111 50.000
14. nî tk 141 10.000
Cã tk 111 10.000
15. nî tk 622 140.000
nî tk 627 20.000
Nî TK 641 25.000
NîTk 642 10.000

Cã tk 334 195.000
16. nî tk 622 140.000*19% =26.600
nî tk 627 20.000*19%=3.800
Nî TK 641 25.000*19%=4.750
NîTk 642 10.000*19%=1.900
N¬ tk 334 195.000*6%=11.700
Cã tk 338 195.000*25%=48.750
17. nî tk 627 12.000
Nî TK 641 3.000
NîTk 642 5.000
Cã tk 214 20.000
18. nî tk 334 150.000
Cã tk 111 150.000
19a. nî tk 154 571.254
22
Cã tk 621 348.845
Cã tk622 166.600
Cã tk 627 55.800
19b. nî tk 155 4000*116=463.079
Cã tk 154 4000*116= 463.079
20. nî tk 157 499.500
Cã tk 155 499.500
21a. nî tk 632 499.500
Cã tk 157 499.500
21b. nî tk 112 358.875
nî tk 131 388.875
Cã tk 333 65.250
Cã tk 511 652.500
22a. KÕt chuyÓn doanh thu
nî tk 511 652.500+130.000=782.500

Cã tk 911 782.500
22b. KÕt chuyÓn chi phÝ b¸n hµng vµ gi¸ vèn hang b¸n
nî tk 911 659.150
Cã tk 641 37.750
Cã tk 642 21.900
Cã tk 632 599.500
23
22c. Thuế thu nhập phải nộp
nợ tk 821 (782.500 659.150) *28% = 34.538
Có tk 3334 34.538
22d Kết chuyển chi phí thuế thu nhập.
Nợ 911 34.538
Có 821 34.538
22e Kết chuyển lãi lỗ
Nợ 911 88.812
Có 421 88.812
23. nợ tk 3331 44.000
Có tk 133 44.000
Phản ánh các chứng từ gốc
24
Đơn vị: cty May mặc Tùng Lộc. Mẫu số: 01-TT
Địa chỉ: Gia cẩm-việt trì-phú thọ Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐBTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC
Phiếu thu Quyển số :11
Ngày 04 tháng 12 năm 2006
Số:13
Nợ:111
Có :3331
511

Họ và tên ngời nộp tiền: Nguyễn Minh Hải
Địa chỉ:Lâm thao-Phú Thọ
Lý do nộp: Khách hàng mua số hàng gửi án tháng trớc
Số tiền: 143.000.000đ Bằng chữ: một trăm bốn ba nghìn đồng
Kèm theo 01 chứng từ gốc.

Giám đốc Kế toán trởng Ngời nộp tiền Ngời lập phiếu Thủ quỹ
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đã nhận đủ tiền (Bằng chữ): một trăm bốn ba nghìn đồng
Đơn vị: cty May mặc Tùng Lộc. Mẫu số: 02-TT
Địa chỉ: Gia cẩm-việt trì-phú thọ Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐBTC
25

×