Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Hoàn thiện chế độ kế toán bất động sản đầu tư ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.53 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................... 3
PHẦN

1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.........................................................................5
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG ............................................................................5
1.1. Tiền lương..........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm tiền lương..................................................................5
1 1. 2 Vai trò của tiền lương................................................................6
1.1.3. Quỹ tiền lương...........................................................................7
1. 1. 4. Các hình thức trả lương. .........................................................9
1. 2. Các khoản trích theo lương.............................................................12
1. 2. 1. Bảo hiểm xã hội.....................................................................12
1. 2. 2. Quỹ bảo hiểm y tế. .................................................................13
1. 2. 3 Kinh phí cơng đồn.................................................................14
1. 2. 4 Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm. ......................................15
II KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH.............................15
2. 1 Chứng từ kế toán..............................................................................15
2. 1. 1 Chứng từ lao động..................................................................15
2. 1. 2 Chứng từ tiền lương................................................................16
2. 2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương............16
2. 2. 1 Kế toán tiền lương...................................................................16
2. 2. 2 Kế toán các khoản trích theo lương........................................22
2. 2. 2. 2 Phương pháp hạch tốn......................................................23

1




2. 3 Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương.........................................................................................26
................................................................................................26

PHẦN

2

THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DN HIỆN NAY.................29
1. Công tác tiền lương...............................................................................29
1.1. Đặc điểm tiền lương hiện nay và yêu cầu đổi mới...........................29
1. 2. Công tác tiền lương ở các doanh nghiệp hiện nay..........................29
2. Các khoản trích theo lương..................................................................31
2. 1 Bảo hiểm xã hội...............................................................................31
2. 2 Bảo hiểm y tế...................................................................................32
2. 3 Kinh phí cơng đồn..........................................................................32

PHẦN

3

HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY........34
1. Nhận xét, đánh giá chung.....................................................................34
2. Giải pháp hồn thiện.............................................................................35
3. Một số ý kiến đóng góp. .......................................................................37


KẾT LUẬN........................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................39

2


LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta vấn đề lao động - việc làm luôn là mối quan tâm hang đầu của
Đảng và Nhà nước. Đặc biệt trong thời gian gần đây khi mà lạm phát của nền
kinh tế nước khá cao, đó là thách thức rất lớn trong các doanh nghiệp. Quá
trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản gồm: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó,
lao động là những hoạt động sử dụng tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi
đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của con người. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất liên tục cần phải đảm bảo
tái sản xuất sức lao động dưới dạng tiền lương (hay thù lao lao động).
Tiền lương là phạm trù tổng hợp, ln ln động vì nó nằm ở tất cả các
khâu từ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối đến tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất. Do
đó, doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ và hạch tốn, ghi sổ chính xác, hợp lý
để từ đó tính giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chính, là nguồn tái
sản xuất sức lao động, kích thích mối quan tâm của người lao động đến kết
quả cơng việc của họ.
Nhận thấy vai trị to lớn của kế toán tiền lương trong doanh nghiệp, em
chọn đề tài ”Bàn về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp hiện nay”. Đề án được chia thành ba phần với
những nội dung chính sau:

3



Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Phần 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp hiện nay.
Phần 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp hiện nay.
Do thời gian cũng như kiến thức còn hạn chế, bài viết của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô
và các bạn để đề án của em được hoàn thiện hơn!
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy Trần Đức Vinh đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành đề án này.

4


PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Tiền lương
1.1.1. Khái niệm tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động,
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh
hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất
đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người là yếu tố cơ bản nhất, quyết định
nhất trong quá trình sản xuất. Để cho q trình tái sản xuất xã hội nói chung

và q trình sản xuất –kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra
thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao
động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì địi hỏi
doanh nghiệp phải trả thù lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù
lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc và chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh
nghiệp.

5


1 1. 2 Vai trò của tiền lương
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phi sản
xuất. Còn đối với người cung ứng lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ
yếu.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, cịn mục đích của người cung
ứng lao động là tiền lương. Với ý nghĩa này, tiền lương khơng chỉ mang bản
chất chi phí mà nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là
nguồn cung ứng sự sang tạo sức sản xuất, năng lực của người lao động, năng
lực của người lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị gia tăng.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng, sẽ là động lực
kích thích năng lực sang tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác, khi
năng suất lao động tăng thì lợi nhuận doanh nghiệp sẽ tăng. Do đó, nguồn
phúc lợi của doanh nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là
phần bổ sung thêm cho tiền lương, làm tăng thu nhập và tăng lợi ích cho
người cung ứng lao động. Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm
bảo bằng các mức lương thoả đáng, nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những
người lao động với mục tiêu và lợi ích doanh nghiệp, xố bỏ sự ngăn cách

giữa người chủ doanh nghiệp với người cung ứng sức lao động, làm cho
người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các hoạt động của doanh
nghiệp. . Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực “ của tiền
lương.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp trả lương khơng hợp lý, hoặc vì mục tiêu
lợi nhuận thuần tuý, không chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động,
thì nguồn nhân cơng có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, làm
hạn chế các động cơ cung ứng sức lao động.

6


Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho
doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất-kinh
doanh của mình. Tổ chức hạch tốn lao động tiền lương giúp cho công tác
quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng xuất lao động và hiệu suất công tác.
Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối
theo lao động. Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp cho
doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp
BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời củng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí
nhân cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác
1.1.3. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sản phẩm…. ); tiền
lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi

học ; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thường xuyên
(phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Trong quan hệ với q trình sản xuất –kinh
doanh, kế tốn phân loại quỹ tiền lương của doanh nghiệp như sau:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm : tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời
gian khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo chế độ
7


quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép,
thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, thời gian trả cho người lao
động trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ
có ý nghĩa nhất định trong cơng tác hạch tốn, phân bổ tiền lương theo đúng
đối tượng và trong công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các
doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ
quỹ tiền lương, như: chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sản
xuất – kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp
lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo tồn vốn thì tổng
quỹ tiền lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá lương cơ bản tính
theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trình sản xuất –kinh doanh,
hệ số và mức lương cấp bậc theo theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy
định của Nhà nước.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi nhuận trên
vốn Nhà nước cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì được phép chi

quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo các
điều kiện sau:
+Bảo tồn được vốn và khơng xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản
phải nộp Ngân sách Nhà nước.
+Tốc độ tăng quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nước cấp.

8


1. 1. 4. Các hình thức trả lương.
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm qn triệt ngun
tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội
với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tiền lương
đúng đắn cịn có tác dụng địn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp
hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí nhân cơng để hạ giá thành sản phẩm. Trong
doanh nghiệp nước ta hiện nay, các hình thức trả lương chủ yếu được áp dụng
là:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.

∗ . Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành
thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, hun mơn của người lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một
thang lương riêng: thang lương nhân viên cơ khí, thang lương cơng nhân lái
xe, thang lương nhân viên đánh máy, …Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo
trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật, chuyên môn mà lại chia thành nhiều

bậc lương, mỗi bậc lương lại có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc
lương giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương. Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm
công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân thuộc các ngành
hoạt động khơng có tính chất sản xuất.
9


Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách
lấy mức lương tháng chia cho số ngày làm việc theo tháng theo chế độ.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
hưởng lương thời gian, tính trả lương cho những người lao động trong những
ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp
BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương hang ngày chia cho số giờ
làm việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả
lương cho người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc khơng hưởng theo
sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang
tính bình qn, nhiều khi khơng phù hợp với kết quả lao động thực tế của
người lao động. Vì vậy, chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực
hiện hình thức trả lương sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian.

∗ . Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho
người lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc cơng việc đã hồn
thành. Đây là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao

động, gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản
phẩm cho xã hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng
nhất là phải xây dựng được các định mức kinh tế -kỹ thuật để làm cơ sở cho
việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc
một cách hợp lý.

10


Hình thức trả lương theo sản phẩm cịn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở
từng doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Với hình
thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương
sản phẩm quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là hình thức
được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động
trực tiếp.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: thường được áp dụng để
trả lương cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động
làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết
bị…Tuỳ lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp
ảnh hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả
của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm
cho lao động gián tiếp.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Theo hình thức
này, ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được
hưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng
năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra
sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không đảm bảo

đủ ngày cơng quy định. . thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của
họ.
- Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến:Theo hình thức này,
ngồi tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cịn có một phần thưởng được tính
trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền
lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động ở
mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng
11


trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên, nó chỉ được sử dụng
trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn
đặt hang hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở những khâu khó nhất
để bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.
- Hình thức khốn khối lượng hoặc khốn việc. Hình thức này áp dụng
cho những cơng việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ
nguyên vật liệu, hang hoá, sửa chữa nhà cửa …Trong trường hợp này, doanh
nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng cơng việc mà người lao động
phải hồn thành.
- Hình thức khốn quỹ lương :là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm
được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của
doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng cơng việc của từng
phịng ban, doanh nghiệp tiến hành khốn quỹ lương. Quỹ lương thực tế của
từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hồn thành cơng việc được giao. Tiền
lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế của
phòng ban, vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phịng ban đó.
1. 2. Các khoản trích theo lương
1. 2. 1. Bảo hiểm xã hội
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì bảo hiểm xã hội được hiểu là sự
bảo vệ của xã hội đối với con người thông qua việc huy đông các nguồn đóng

góp đẻ trợ cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị
ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra, đẻ góp phần ổn định cuộc sống gia đình và
bản thân, tạo ra sự an tồn trong xã hội.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…

12


Như vậy, bảo hiểm xã hội thực chất là một phương pháp phân phối lại
thu nhập bằng các chính sách cụ thể của Nhà nước nhằm góp phần cân bằng
thu nhập bị mất hoặc bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp
bảo hiểm xã hội, quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành
bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người
sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh, cịn 5% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp
đóng góp(trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người
lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao
động…được tính tốn trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ(có
chứng từ hợp lệ )và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng
BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng
thanh toán để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ
Mức trích BHXH = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ trích
phải trả.

BHXH

Mức đóng góp BHXH = Tổng số tiền

của người lao động

lương phải trả

∗ Tỷ lệ nộp
BHXH

1. 2. 2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh tốn các khoản khám chữa bệnh, tiền
viện phí, thuốc thang. . cho người lao động khi ốm đau, sinh đẻ. .
Người lao động khi được mua thẻ bảo hiểm y tế họ sẽ yên tâm hơn trong
lao động sản xuất, tuỳ trong trường hợp, sảy ra ốm đau sẽ được khám, chữa
bệnh và được cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với trường hợp khơng có
bảo hiểm y tế. Từ đó tạo ra tâm lý thoải mái trong lao động sản xuất đối với
người lao động, nhờ đó năng suất lao động sẽ được nâng lên rõ rệt.
13


Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện quỹ BHYT bằng
3% tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2%(tính vào chi phí sản
xuất-kinh doanh)cịn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của
họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người
lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp
phải nộp BHYT (qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Mức trích = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ trích
BHYT

phải trả

BHYT


Mức nộp BHYT = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ nộp
của người lao đông

phải trả

BHYT

1. 2. 3 Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn là nguồn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động
liên tục của tổ chức cơng đồn trong doanh nghiệp. Tổ chức này hoạt động
nhằm bảo vệ lợi ích của người lao động tạo cho người lao động có vị thế
thuận lợi hơn, từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động và nâng
cao năng suất la động. Đồng thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía
chủ lao động
Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí cơng đồn được trích theo tỷ lệ
2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải
chịu tồn bộ (tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh )
Mức trích = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ trích
KPCĐ

phải trả hàng tháng

KPCĐ

Thơng thường, khi trích được kinh phí cơng đồn thì một nửa doanh
nghiệp phải nộp cho cơng đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu
cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.

14



1. 2. 4 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là quỹ dung để trợ cấp cho người lao
động phải nghỉ việc theo chế độ. Mức trích quỹ dự phịng trợ cấp mất việc
làm theo quy định hiện hành như sau:
+Mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1%-3% trên quỹ
tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
+ Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài
chính của doanh nghiệp hang năm.
+Khoản trích lập quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch
tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
+Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp
cho người la động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì tồn bộ
phần chênh lệch thiếu được hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong
kỳ.
Thời điểm trích lập quỹ dự phịng về trợ cấp mất việc làm là thời điểm
khố sổ kế tốn để lập Báo cáo tài chính năm.
II KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH
2. 1 Chứng từ kế toán
2. 1. 1 Chứng từ lao động
Chứng từ cơ cấu lao động :bao gồm các quyết định liên quan đến việc
thay đổi cơ cấu lao động như:quyết định tuyển dụng lao động, quyết định bổ
nhiệm, bãi miễn lao động, quyết định sa thải lao động, quyết định khen
thưởng, kỷ luật. .

15



Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm: bảng chấm công, phiếu
làm thêm giờ, phiếu làm ca 3. .
Chứng từ hạch toán kết quả lao động :gồm phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc cơng việc hồn thành, hợp đồng giao khốn, biên bản kiểm tra chất
lượng sản phẩm, cơng việc hoàn thành.
2. 1. 2 Chứng từ tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương do kế toán tiền lương lập hang tháng từng tổ,
đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho
từng người. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ khoản tiền lương, các
khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà người la động được
lĩnh. Bảng này là chứng từ để tính lương và trả, phân bổ lương và chi phí và
là căn cứ để trả lương cho người lao động.
Ngồi ra, cịn một số chứng từ khác như:bảng phân phối thu nhập theo
lao động, các chứng từ chi tiền thanh toán cho người lao động
2. 2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2. 2. 1 Kế tốn tiền lương
2. 2. 1. 1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng để hạch tốn tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình
hình thanh toán với người lao động la TK 334 "phải trả CNV”. Nội dung của
TK này như sau:
Bên Nợ
−Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả,
đã ứng trước cho người lao động.
−Các khoản trừ vào thu nhập của người lao động
−Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh
16


Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác thực
tế phải trả cho người lao động

Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng cịn phải trả cho người
lao động.
Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã
trả quá số tiền phải trả cho người lao động
TK 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho
người lao động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 ”Thanh toán lương”: Dùng để phản ánh các khoản thu nhập có
tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động
TK 3348 ”Các khoản khác” Dùng để phản ánh các khoản thu nhập
khơng có tính chất lương, như trợ cấp từ quỹ BHXH, tiền thưởng trích từ quỹ
khen thưởng. . mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
2. 2. 1. 2 Phương pháp hạch toán
Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương vào chi phí sản
xuất –kinh doanh, kế tốn ghi:
Nợ TK 622-Phải trả cho la động trực tiếp
Nợ TK 627-Phải trả nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641-Phải trả nhân viên bán hang
Nợ TK 642-Phải trả cho nhân viên QLDN
Có Tk 334-Tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lương mà doanh nghiệp trả cho CNV
Với các ghi chép vào tài khoản như trên thì tiền lương và các khoản phải
trả cho CNV trong kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó. Theo ngun tắc

17


phù hợp giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích
hợp với những doanh nghiệp có thể bố trí cho người lao động trực tiếp nghỉ
phép tương đối đều đặn giữa các kỳ hạch tốn hoặc khơng có tính thời vụ.
Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất khơng có điều kiện để bố trí cho

lao động trực tiếp nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch tốn hoặc có tính thời
vụ thì kế tốn phải dự tính tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế
hoạch của họ để tiến hành trích trước tính vào chi phí của các kỳ hạch tốn
theo số dự tốn. Mục đích của việc làm này là không làm giá thành sản phẩm
thay đổi đột ngột khi số lượng lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở một kỳ
hạch tốn nào đó hoặc bù đắp tiền lương cho họ trong thời gian ngừng sản
xuất có kế hoạch. Cách tính khoản tiền lương nghỉ phép năm của người lao
động trực tiếp để trích trước vào chi phí sản xuất như sau:
= Tiền lương chính phải trả ∗ Tỷ lệ trích

Mức trích trước tiền

lương của LĐTT theo KH

cho LĐTT trong kỳ

trước

TL nghỉ phép, ngưng SX theo KH năm của LĐTT
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số TL chính KH năm của LĐTT
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất có kế hoạch
của lao động trực tiếp, kế tốn ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi có lao động trực tiếp nghỉ phép, hoặc do ngừng sản xuất có kế hoạch
phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho họ, kế tốn ghi;
Nợ TK 335
Có TK 334
18



Phản ánh khoản thụ cấp, trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng như
trợ cấp ốm đau từ quỹ BHXH, tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng. .
phải trả cho người la động. kế toán ghi:
Nợ TK 4311 - Tiền thưởng thi đua trích từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 4312 - Tiền trợ cấp trích từ quỹ phúc lợi
Nợ TK 338 (3383) -Tiền trợ cấp từ quỹ BHXH
Có TK 334
Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền
tạm ứng thừa, BHXH, BHYT mà người la động phải nộp, thuế thu nhập. kế
tốn ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141 -Tiền tạm ứng thừa
Có TK 138 - Tiền phạt, tiền bồi thường phải thu
Có TK 338 – Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT( Phần người lao động
phải đóng góp )
Có TK 333 – Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho Nhà nước
Khi thanh tốn cho người lao động, kế tốn ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111 – Trả bằng tiền mặt
Có TK 112 -Trả bằng chuyển khoản
Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh tốn với người lao động
nhưng vì một lý do nào đó, người lao động chưa lĩnh, kế tốn lập danh sách
để chuyển thành số giữ hộ:
Nợ TK 334
19


Có TK 338(3388)

Khi thanh tốn số tiền trên với người lao động, kế tốn ghi:
Nợ TK 338(3388)
Có TK 111, 112
Hạch tốn tổng hợp tiền lương và tình hình thanh tốn với người lao
động thể hiện qua sơ đồ sau:

20


TK111, 112

TK 334

Thanh toán thu nhập choNLĐ

TK 621
TL, Tiền thưởng
Phải trả cho LĐTT
TK 335

TK 138

TLNP thực tế

Khấu trừ khoản phải thu khác

Trích trước

phải trả cho LĐ TL NP của LĐTT
TK 627

TL, Tiền thưởng
Phải trả cho NVPX

TK 141
Khấu trừ khoản tạm ứng thừa

TK 641
TL, Tiền thưởng
Phải trả cho NV bán hàng

TK 338
Thu hộ cho cơ quan khác

TK 642

hoặc giữ hộ NLĐ

TL, Tiền thưởng
phải trả cho NVQLDN
TK431
Tiền thưởng từ quỹ khen
thưởng phải trả cho NLĐ
TK 3383
BHXH phải trả cho NLĐ

21


2. 2. 2 Kế tốn các khoản trích theo lương
2. 2. 2. 1 Tài khoản sử dụng

Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế tốn phải sử dụng
các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 3382”Kinh phí cơng đồn”
Bên nợ: Chi tiêu kinh phí cơng đồn tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho
cơng đồn cấp trên
Bên có : Trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất-kinh doanh
Số dư bên Có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Số dư bên Nợ: KPCĐ vượt chi
TK 3383”BHXH”
Bên nợ : BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản
lý quỹ
Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của
người lao động
Số dư bên có : BHXH chưa nộp
Số dư bên nợ : BHXH chưa được cấp bù
TK 3384”BHYT”
Bên nợ : Nộp BHYT
Bên có : Trích BHYT tính vào chi phí sản xuất –kinh doanh hoặc trừ vào
thu nhập của người lao động
Số dư bên có : BHYT chưa nộp
TK 3353”Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm”

22


Bên nợ: Chi tiêu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Bên có: Trích quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
Số dư bên có: Quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm hiện còn.
2. 2. 2. 2 Phương pháp hạch tốn
Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế tốn ghi :

Nợ TK 622, 627, 642. . Phần tính vào chi phí của doanh nghiệp
Nợ TK 334 -Phần trừ vào thu nhập của người lao động
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp, kế
tốn ghi:
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế tốn ghi:
Nợ TK 338(3382)
Có TK 111, 112. .
Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384)
Có TK 111. 112
Trường hợp nhận cấp phát quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại
doanh nghiệp, kế tốn ghi:
Nợ TK 111. 112
Có TK 338(3383)
Khi trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, ghi :
23


Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, kế toán
ghi;
Nợ TK 3353 -Quỹ dự phịng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 111, 112
Trường hợp quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp
cho người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì phần chênh
lệch thiếu được hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi

ghi;
Nợ TK 642 –Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 111, 112

24


Sơ đồ Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112

TK 3382, 3383, 3384

Nộp cho cơ quan quản lý quỹ

TK 621

Trích theo TL của LĐTT

TK 627
Trích theo TL của NVPX
TK 334

tính vào chi phí

BHXH phải trả cho NLĐ

TK 641

trong doanh nghiệp


Trích theo TL của NV bán
hang tính vào chi phí
TK 642

TK 111, 112, 152…

Trích theo TL của NVQLDN

Chi tiêu KPCĐ

tính vào chi phí

tại doanh nghiệp

TK334
Trích theo TL của NLĐ trừ vào
thu nhập của họ
TK 111, 112
Nhận tiền cấp bù
của quỹ BHXH

Hạch tốn tổng hợp quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm
TK 111, 112

TK 3353

TK 642

Trả tiền trợ cấp mất việc Trích quỹ dự phịng trợ
làm cho NLĐ


cấp mất việc làm

Trả tiền trợ cấp mất việc làm cho người lao động
khi khơng cịn số dư quỹ dự phịng
25


×