Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Điều tra thành phần côn trùng trên cây vải thiều và nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. Tại Sóc Sơn Hà Nội và các vùng phụ cận năm 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 77 trang )

Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1 : Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề.
Cây vải có tên khoa học là Litchi chinensis Sonn. Thuộc họ Bồ hòn
(Sapindaceae) có nguồn gốc từ miền nam Trung Quốc. Ngày nay, cây vải đợc
trồng ở nhiều nớc trên thế giới.
Vải là cây ăn quả có giá trị dinh dỡng và kinh tế cao. Thịt quả chứa rất
nhiều vitamin B, C, E và các chất vi lợng có lợi cho sức khoẻ con ngời. Quả vải
đợc ăn tơi, sấy khô hoặc làm đồ hộp, nớc giải khát. Vỏ quả, thân cây và rễ có
nhiều tanan có thể dùng làm nguyên liệu trong công nghiệp. Hoa vải còn là
nguồn mật có chất lợng cao. Ngoài ra gỗ vải là loại gỗ quý, không mối mọt, bền
nên có thể dùng để xây nhà, đóng đồ. Tán cây vải cao lớn, sum suê, rễ bám
chắc có thể làm cây bóng mát, cây chắn gió, phủ xanh đất trống đồi núi trọc,
chống xói mòn,giữ cho đất luôn tơi xốp,...mang nhiều ý nghĩa về mặt môi trờng.
Cây vải có tính thích ứng mạnh, dễ trồng, chịu đợc đất chua, đất dốc nên
phát triển tốt trên các vùng đồi hoang hoá. ở Việt Nam vải thờng đợc trồng phổ
biến ở vùng núi phía Bắc và miền trung du. Chủ trơng của Đảng và chính phủ là
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, phát triển kinh tế trang trại nhằm xoá đói giảm
nghèo. Vì vậy trong những năm gần đây diện tích trồng vải trên đất đồi tăng lên
nhanh chóng, đời sống của bà con nông dân không ngừng đợc cải thiện, kinh tế
ngày càng phát triển, đồng thời giúp ổn định đợc trật tự an ninh xã hội.
Diện tích trồng vải tăng nhanh đồng nghĩa với việc mật độ và chủng quần
sâu hại gia tăng. Có rất nhiều loại côn trùng hại cho vải nh bọ xít hại nhãn vải,
sâu cuốn lá, sâu đo, sâu xanh bớm vàng xám, rệp muội, rệp sáp,...Để phòng trừ
sâu hại nông dân đã dựa chủ yếu vào thuốc hoá học mà không biết đến tác hại
của nó gây ra nh : làm phá vỡ mối cân bằng sinh thái tiêu diệt các loài kẻ thù tự
nhiên, làm ô nhiễm môi trờng, làm tăng tính kháng thuốc của những loài sâu
hại. Việc sử dụng thuốc hoá học bừa bãi đã để lại lợng tồn d hoá chất trong
nông sản, thực phẩm làm ảnh hởng đáng kể tới sức khoẻ cộng đồng.
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp


Để ổn định và phát triển nông nghiệp một cách bền vững nói chung cũng nh
cây vải Thiều nói riêng cần nâng cao sự hiểu biết cho cộng đồng về sâu hại và
thiên địch của chúng để có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn dịch hại cũng nh bảo
vệ khai thác hợp lý những loài côn trùng có ích, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật độc hại cho con ngời và môi trờng sống.
Đợc phép của khoa Công nghệ sinh học Viện Đại học Mở Hà Nội, dới sự
hớng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Xuân Thành Viện Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Điều tra thành phần côn trùng trên cây vải thiều và nghiên cứu đặc
điểm hình thái, sinh học, sinh thái của bọ rùa 18 chấm Harmonia
sedecimnotata Fabr. tại Sóc Sơn Hà Nội và các vùng phụ cận năm
2005

2006.
1.2. Mục tiêu của đề tài.
Xác định đợc thành phần côn trùng có lợi và có hại theo mùa vụ và
theo vùng địa lý.
Vẽ đợc đồ thị quy luật biến động số lợng của bọ rùa 18 chấm
Harmonia sedecimnotata Fabr.
Nắm đợc đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái cơ bản của bọ rùa
18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr.
Vai trò của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata Fabr. trong
việc tiêu diệt côn trùng hại.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
A.Điều tra nghiên cứu tại thực địa.
1. Xác định sự đa dạng về thành phần loài côn trùng hại và thiên địch của
chúng.
2. Xác định quy luật phát sinh cũng nh sự phân bố loài theo cây hoặc nhóm
cây trồng theo mùa vụ hoặc vùng lãnh thổ địa lý.
B. Nghiên cứu trong phòng.

Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái cơ bản của bọ rùa 18
chấm.
2. Nghiên cứu khả năng tiêu diệt rệp của bọ rùa 18 chấm Harmonia
sedecimnotata nhằm đề xuất hớng bảo vệ, sử dụng một cách có hiệu quả.
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
chơng 2 : Tổng quan
2.1.Tình hình nghiên cứu về côn trùng hại và thiên
địch của chúng.
Cây vải là cây á nhiệt đới, nóng quá thì không ra hoa chỉ ra lá, rét quá thì
chết. Vải đợc trồng ở những nơi có độ ẩm cao thờng trồng ở vùng đồi núi, do đó
thuận lợi cho các loại côn trùng phát triển. ở các vùng địa lí khác nhau, những
giai đoạn sinh trởng và phát triển khác nhau có nhiều loại côn trùng khác nhau
tấn công gây hại làm tổn thất về chất lợng và năng suất của sản phẩm.
2.1.1. Những nghiên cứu về côn trùng vải thiều của các tác giả nớc ngoài
ở ấn Độ, L.B Singh đã tìm ra 11 loài ong, ruồi , ong bắp cày và những loài
côn trùng khác thấy ở hoa vải. Ong mật, phần lớn là Apis cerana indica, A.
dorsata và A. florea, 78% thụ phấn vải và chúng làm việc cả ngày và đêm.
(. )
Năm 1932, Liên Xô đã nhập nội một loài bọ rùa từ Ai Cập có sức tiêu thụ
rất mạnh các loài rệp Pseudococcus gabani, Pseudococcus cirti và rệp
Pulvinaria phá hoại trên cây ăn quả và cây chè, kết quả là đã diệt đợc phần lớn
các loài rệp này.
ở Ba Lan đã thả 1500 ong mắt đỏ cho 1 cây ăn quả lâu năm cho mỗi đợt để
diệt trứng của các loài sâu hại quả, kết quả thu đợc rất khả quan.
(Hồ khắc tín(1982). Giáo trình côn trùng nông nghiệp, NXB Nông
nghiệp).
Năm 1941 ở Trung Quốc bọ xít hại nhãn vải Tessaratoma pappillosa và một

loài côn trùng nhãn là Cornegenapsylla sinica gây ra đã làm cho lá cây vải bị
nhỏ , quăn, hoa phát triển kém và bị biến dạng. Tỷ lệ cây nhãn vải ra chồi bất
thờng từ 20 100%. Càng ở cây trởng thành thì tỷ lệ càng cao. Loại bệnh này
thờng khiến cho năng suất giảm trung bình khoảng 10 20% thậm chí ở tỉnh
Quảng Đông, Quảng Tây thì sự thất thu là 50%.
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
Năm 1993 D.F Waterhouse đã công bố 4 loài sâu hại chính và quan trọng ở
phía nam Châu á là Aceria litchi (Keifer), Cnopomorpha sinensis, Cossus sp.,
Tessaratoma papillosa Drury. (The Maior Arthropod Pest and Weed of
Agriculture in Southeast Asia: Distribution Impotance and Origin. Canberra,
Australia 1993.)
Năm 1997 nhóm tác giả LiLi_ Ying Wang Ren và D.F Water house đã xác
định đợc 10 loài sâu hại phổ biến và quan trọng trên cây nhãn và vải ở phía nam
Trung Quốc. (The distribution and impotance of arthropod pest and weed of
Agriculture and Forestry plantationsin Southern China. Canberra 1997)
Năm 1998 Rajpal Singh và cộng tác viên phát hiện ra 16 loài sâu hại phổ
biến tại một số huyện của Trung Quốc. (K.Flower visitor of litchi and their role
in pollinnation and fruit production. Pest Management and Economic Zoology,
1998. Vol. 6, No. 1, pp. 1 5.7 ref.).
Năm 1998, Liu Xi Die và cộng tác viên đã tiến hành nhân nuôi ong
Anastatus Japonicus Ashmaed để trừ bọ xít nhãn vải, hiệu lực phòng trừ đạt
94%. (Experiment of control of litchi stink bug by using Anastatus japonius
Ashmead. South China Fruit, 1998)
Năm 1998 Randahawa H.S và Gill R.S đã nghiên cứu về loài sâu đục hạt vải
Blastobasis sp. (Lepidoptera Blastobasidae).
Năm 1998 Liu Yu Fang và cộng sự nghiên cứu và so sánh mức độ ký sinh
của 2 loài ong Anastatus sp. và Ooencyrtus sp. trên 2 vờn vải, 1 có sử dụng
thuốc trừ sâu hoá học, 1 vờn áp dụng biện pháp điều khiển dịch hại tổng hợp
IPM , kết quả tỷ lệ ký sinh của của vờn sử dụng thuốc hoá học chỉ thấy ong

Anastatus sp. xuất hiện với tỷ lệ rất thấp, không thấy ong ký sinh Ooencyrtus
sp. trong khi vờn áp dụng IPM, tỷ lệ ký sinh của ong Anastatus sp. là 17,7 18,4%,
ong Ooencyrtus sp. là 23,5 30,4%.
Năm 1998, Luo Qi Hao và cộng sự đi sâu nghiên cứu loài bớm đêm chích
hút quả vải Comocritis albicapilla Morinti, đây là một trong các loài sâu hại
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
quan trọng. (Study on Comocritis albicapilla of litchi tree. Journal of South
China Agricaltural University, 1998)
Năm 1999, Tan Shi Dong và cộng tác viên đã điều tra phát hiện đợc 83 loài
sâu hại trên cây vải thuộc 76 giống, 30 họ, 7bộ, trong đó có 14 loài quan trọng
nhất. (Study on the structure and dynamic of pest community in lychee orchard.
Actaphytoppylacica Sinica, 1999)
Năm 1999, Yang Chi Kun và cộng sự đã nghiên cứu về loài ruồi hại vải
thuộc giống Oligotrophini ở Quảng Đông, Trung Quốc. (A new genus ang
species of gall midge (Dipera Cecidomyiidao) infesting litchi from China.
Entomotaxonomia, 1999)
2.1.2.Những nghiên cứu về côn trùng vải thiều của các tác giả trong nớc.
Điều kiện khí hậu nhiệt đới của nớc ta rất thuận lợi cho sự phát triển của côn
trùng.Trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà khoa học Việt Nam đi
sâu nghiên cứu về hệ côn trùng phong phú và đa dạng đó.
Năm 19671968, Viện BVTV đã điều tra thu thập đợc 18 loài sâu hại nhãn
vải là: bọ dừa nâu, bọ dừa nâu nhỏ, sâu tiện vỏ, xén tóc mai rùa, rệp sáp cạnh,
rệp sáp đỏ, rệp sáp nâu mềm, bọ xít vằn, sâu cuốn lá, rệp sáp Ai Cập, rệp sáp
lớn giả cam , rệp sáp hình bán cầu , ve sầu bớm , bọ đa lớn hai chấm và bọ xít
nhãn. (Kết quả điều tra côn trùng 19671968. NXB nông thôn.)
Năm 1982, sau một quá trình nghiên cứu có hệ thống, Hoàng Đức Nhuận đã
phát hiện đợc ở Việt Nam trên 220 loài thuộc 65 giống, 15 tộc và 6 phân họ.
(Bọ rùa Coccinellidae ở Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
- 1982)

Năm 1990, theo tác giả Vũ Công Hậu thì sâu hại vải thì có rất nhiều loài
khác nhau, trong đó có các loài gây hại chủ yếu nh: bọ xít nhãn vải
(Tessaratoma papillosa), bọ xít dài hôi (Leptocorisa acuta), sâu đục vỏ
(Indarbela sp), sâu cuốn lá (Olethreutes leucaspis), sâu đo xanh hai sừng
(Thalassodes guadraria), rệp sáp (Ceroplastes rubens),...(Trồng cây ăn quả ở
Việt Nam NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh, 1990).
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
Bọ xít Tessaratoma papillosa là loài nghiêm trọng với các vờn vải và nhãn,
chúng chích hút mầm non, quả non gây hiện tợng rụng quả, nếu chích hút quả
già thi gây kém chất lợng. Năm 1995, Vũ Quang Côn và cộng sự nghiên cứu
một số đặc điểm phát sinh , phát triển của bọ xít nhãn vải Tessaratoma
papillosa Drury (Hemiptera : Pentatomidae ), đi sâu nghiên cứu sự phát triển
của cá thể, của các cơ quan sinh sản, sự phát sinh lứa và biến động số lợng loài.
Kết quả cho thấy thời gian cùng tồn tại gối lứa của bọ xít trởng thành thế hệ cũ
và mới kéo dài khoảng 30 ngày, trong đó bọ xít trởng thành của thế hệ mới
chiếm tới 61,4% còn bọ xít trởng thành thế hệ cũ chỉ 38,6% Bằng thực nghiệm
cho thấy mỗi con cái thế hệ mới ghép đôi giao phôí với con đực thế hệ cũ đẻ đ-
ợc 2 3 ổ trứng. Hiện tợng tiêu sinh trứng của trởng thành cái xảy ra khi cách
ly chúng với cây nhãn vải. Mật độ bọ xít cao nhất vào trung tuần tháng 4 (48
56 con/cây). (Một số đặc điểm phát sinh, phát triển của bọ xít nhãn vải
Tessaratoma papillosa Drury (Hemiptera : Pentatomidae). Những công trình
nghiên cứu cơ bản , 1995 ) [225231].
Năm 1995, Trần Huy Thọ và cộng sự đã phát hiện dợc 19 loài sâu hại và 4
loài nhện hại tại Hà Nội, Hải Hng, Hà Nam, Yên Bái. Những loài sâu hại chính
đó là: bọ xít hại nhãn vải , rệp sáp , ve sầu bớm , sâu tiện vỏ , sâu đục cành, sâu
đục thân, nhện lông nhung và ruồi đục quả. (Một số kết quả nghiên cứu về sâu
hại chủ yếu trên một số cây ăn quả ở miền Bắc nớc ta. Tuyển tập công trình
nghiên cứu. Viện BVTV 1990 1995).
Năm 1998 2000, Nguyễn Xuân Hồng đã xác định đợc 15 loài sâu hại vải

ở Lục Ngạn (Bắc Giang), và Chơng Mỹ (Hà Tây). Trong đó có 14 loài thuộc 5
bộ của côn trùng và 1 loài nhện hại, phổ biến là nhện lông nhung, bọ xít hại
nhãn vải, rệp muội, sâu đục quả và ngài chích hút. Ngoài ra còn ghi nhận đợc
một số đối tợng khác là dơi và chuột.
Năm 2001, chi cục BVTV tỉnh Bắc Giang đã ghi nhận đợc 17 loài sâu hại
tại Bắc Giang chủ yếu là ve sầu nhảy, bọ xít nhãn vải và nhện lông nhung.
Năm 2003, đã có nhiều công trình nghiên cứu về côn trùng trên cây nhãn
vải.
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
Phạm Văn Lầm và Nguyễn Thành Vĩnh dẫn liệu bớc đầu về đặc điểm sinh
học cơ bản của ong đen Ooencyrtus phongi Trjap ký sinh trứng bọ xít nhãn vải
cho thấy: ở nhiệt độ 28,4 31,1 C và độ ẩm 74,2 79,6%, Ooencyrtus
phongi ký sinh trứng bọ xít nhãn vải lhoàn thành vòng đời trong thời gian trung
bình từ 12,8 13,5 ngày. Tuổi thọ của ong trởng thành kéo dài 2,3 2,6
ngày (không đợc ăn thêm lá hoặc chỉ uống nớc lã) đến 6,9 11,3 ngày
(đợc ăn thêm nớc đờng hoặc dung dịch mật ong 50%). Một con ong trởng thành
cái ký sinh trung bình đợc 12,2 trứng bọ xít T.papillosa và sản sinh trung bình
136 ong trởng thành cho đơì sau. (Dẫn liệu bớc đầu về đặc điểm sinh học cơ
bản của ong đen Ooencyrtus phongi Trjap, Myart. et Kost (Hymenoptera,
Encyrtidae) ký sinh trứng bọ xít nhãn vải _ Tạp chí BVTV số 3/2003).
Cũng trong năm 2003, Phạm Đình Sắc nghiên cứu cấu trúc loài nhện bắt
mồi và biến động số lợng của một số loài phổ biến trên cây vải vùng Sóc Sơn
Hà Nội đã xác định đợc 33 loài nhện bắt mồi thuộc 10 họ, trong đó họ nhện
nhảy Salticidae có số loài cao nhất (9 loài), tiếp đến là họ bụng tròn chăng lới
Araneidae (7 loai), họ nhện hàm dài Tetragnathidae (6 loài), họ nhện càng cua
Thomicidae (3 loài), các họ còn lại 1 2 loài. Những loài bắt gặp nhiều và
chiếm u thế trên vờn vải tại Sóc Sơn là nhện nhảy sọc đỏ Epocilla canlcarata,
nhện nhảy vằn xanh Phintella sp., nhện càng cua lớn Heteropoda sp..Số loài
nhện đã xác định dợc trên cây vải tại Sóc Sơn Hà Nội phong phú hơn số loài

nhện trên cây vải tại vùng Mê Linh Vĩnh Phúc. (Cấu trúc loài nhện bắt mồi và
biến động số lợng của một số loài phổ biến trên cây vải vùng Sóc Sơn Hà Nội.
Tuyển tập công trình nghiên cứu BVTV - Viện Bảo vệ thực vật - NXB
Nông nghiệp)[125_129].
Năm 2003, Đào Đăng Tựu, Lê Văn Trịnh và Trần Huy Thọ đã điều tra thu
thập đợc 51 loài sâu và nhện hại trong đó có 46 loài tập trung ở 6 bộ côn trùng
và 5 loài ở lớp nhện. Bộ cánh vẩy Lepidoptera có nhiều nhất là 8 loài chiếm
35,3%, bộ cánh đều Homoptera có 15 loài chiếm 29,4%, bộ cánh cứng
Coleoptera 8 loài chiếm 15,7%, cánh nửa Hemiptera 3 loài chiếm 5,8%, hai
cánh Diptera, cánh tơ Thysanoptera chiếm 1,9%. Lớp nhện có 5 loài chiếm
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
10%. Trong số 51 loài gây hại đã phát hiện có 11 loài sâu hại rất phổ biến trong
đó có 9 loài là đối tợng tập trung gây hại từ thời kỳ ra hoa cho tới lúc thu hoạch
bao gồm : bọ xít vải , rệp muội , rệp sáp , sâu đục cuống quả, ruồi hại quả, nhện
lông nhung, nhện chổi rồng, bớm chích quả,ve sầu bớm hai chấm trắng.
Các kết quả khảo sát nhện trên cây vải tại Mê Linh - Vĩnh Phúc và Sóc Sơn-
Hà Nội cho thấy số loài và mật độ nhện ở mức cao trong quần xã các loài có
ích. Năm 2003, Phạm Đình Sắc và Vũ Quang Côn đã nghiên cứu thành phần,
số lợng và sự trú đông của nhện Araneae trên cây vải vùng Mê Linh
Vĩnh Phúc. Kết quả cho thấy nhện ẩn nấp ở bên trong giữa tấm các tông và vỏ
thân hoặc cành cây. Trong tổng số 30 tấm các tông đợc đặt cố định trên cây vải
thu đợc 179 cá thể nhện của 19loài thuộc 9 họ. Loài nhện thu đợc nhiều nhất là
nhện nhảy vằn lng Bianor hotingchiehi, sau đó là loài nhện nhảy sọc đỏ
Epocilla calcarata. Số lợng nhện trú ẩn qua đông đạt cao nhất trong thời gian
từ cuối tháng 10 đến giữa tháng 11, đây cũng là thời kỳ rụng lá của vờn cây ăn
quả.
(Thành phần, số lợng và sự trú đông của nhện Araneae trên cây vải tại vùng
Mê Linh- Vĩnh Phúc. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống-
báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần thứ 2, nghiên cứu cơ bản trong sinh

học, nông nghiệp, y học - Huế 25 - 26/7/2003) [713 716].
Theo Bùi Lan Anh và Ngô Xuân Bình, đã nghiên cứu điều tra một số sâu
bệnh hại nhãn vải tại Thái Nguyên năm 2002 2003. Kết quả cho thấy sâu hại
nhãn vải có 19 loài, trong đó hại lá 12 loài, hại thân cành 1 loài và 6 loài hại hoa
và quả. Trong số những loài sâu hại đáng chú ý là sâu đục gân lá tỷ lệ hại trung
bình 5 - 10% , nơi bị hại nhiều nhất có khi lên tới 19 - 26%. Sâu đục quả tỷ lệ
hại trung bình 0,5%, nơi bị hại nặng tỷ lệ hại trên 10%. Các loài bọ xít, sâu ăn
lá, sâu đục thân cành cây gây hại có tính chất cục bộ. (Một số kết quả điều tra
sâu bệnh hại nhãn vải tại Thái Nguyên năm 2002 2003. Tạp chí Bảo vệ thực
vật số 6/2003).
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
TS.Nguyễn Xuân Thành - Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, đã đóng góp
cho nghành nghiên cứu côn trùng học nói chung và côn trùng trên cây vải nói
riêng nhiều công trình nghiên cứu có giá trị.
Năm 1998 1999, Nguyễn Xuân Thành nghiên cứu ở nông trờng Bình
Khê , xã Tràng Lơng , huyện Đông Triều, Quảng Ninh và nông trờng Hà Trung,
Thanh Hoá. Số lợng loài thu đợc là 77 loài sâu hại và 1 loài nhện hại, trong đó :
Bộ cánh phấn có 39 loài, bộ cánh đều 13 loài, bộ hai cánh có 1 loài, bộ cánh
nửa 4 loài, bộ cánh cứng 19 loài. Côn trùng có ích gồm 14 loài côn trùng ăn thịt
(thuộc 6 bộ và 8 họ ) và 13 loài côn trùng ký sinh (11 loài thuộc bộ cánh màng ,
2 loài thuộc bộ hai cánh). Nhện hại mới phân loại đợc một loài là Eriophies
litchi Keifer thuộc họ Eriophydae, số lợng loài nhện ăn thịt thu đợc là 10 loài.
Ông đã nghiên cứu sinh học sinh thái về loài sâu cuốn lá đầu đen và sâu cuốn lá
đầu nâu, nhóm sâu nhớt, nhóm sâu đo xanh, sâu đo hình que đầu hai sừng, sâu
đo nâu xám , nhóm bớm chích quả , sâu đục cuống quả , sâu đục gân lá, bọ
cánh cứng , bọ cánh gân nâu, bọ hung , bọ xít nhãn vải , bọ mắt vàng , nhện
lông nhung, câu cấu, bọ dừa, ong ký sinh trứng bọ xít nhãn vải và ong ký sinh
sâu non bộ cánh vẩy. (Côn trùng và VSV trên cây vải thiều tại Quảng Ninh và
Thanh Hoá - Biện pháp lợi dụng và điều khiển chúng. Kỷ yếu hội nghị khoa

học, công nghệ và môi trờng các tỉnh miền núi phía Bắc lần thứ 7).
Năm 2000, Nguyễn Xuân Thành nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học,
sinh thái của hai loài bọ mắt vàng Chrysopa sp. và Ankylopteryx sp.
(Chrysopidae) trên cây vải thiều Đông Triều, Quảng Ninh. Kết quả cho thấy hai
loài bọ mắt vàng đều thuộc phân họ Chrysopinae Esben-Petesen 1918, họ
Chrysopidae, bộ Neuroptera. Cả hai loài tồn tại và phát triển quanh năm trên
cây vải, mật độ cao nhất vào tháng cuối xuân , đầu hè, khi mật độ thức ăn và
các yếu tố sinh thái khác thuận lợi cho chúng. Mật độ cao nhất vào cuối tháng 4
đầu tháng 5, cuối tháng 5và từ 15 đến 20 tháng 6. Đây là 2 loài côn trùng ăn thịt
sau hại quan trọng trong việc điều hoà mật độ chủng quần sâu hại vải, góp phần
đáng kể hạn chế tác hại của sâu gây ra. (Một số đặc điểm hình thái, sinh học,
sinh thái của hai loài bọ mắt vàng Chrysopa sp. và Ankylopteryx sp.
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
(Chrysopidae) trên cây vải thiều tại Đông Triều Quảng Ninh_ Tạp chí Sinh học
số 3/2000) [44_47].
Năm 2002, Nguyễn Xuân Thành bớc đầu nghiên cứu về thành phần các loài
côn trùng và nhện trên vải tại Hà Nội và vùng phụ cận. Qua điều tra cho thấy
thành phần côn trùng và nhện tơng đối phong phú. Tổng số loài hiện đã thu đợc
109 loài, trong đó côn trùng và nhện thu đợc là 54 loài. Những loài nguy hiểm
nhất có 12 loài. Côn trùng có ích (Ky sinh và bắt mồi) thu đợc là 21 loài, có ý
nghĩa nhất là bọ mắt vàng, bọ rùa 18 chấm, ong ký sinh kén trắng. Nhện bắt
mồi thu đợc 34 loài. Từ kết quả thu đợc nhận thấy sự tơng quan giữa các loài có
hại và có lợi gần nh nhau và cho gợi cho chúng ta có ý thức hơn trong việc sử
dụng các biện pháp phòng trừ các loài sâu hại sao cho vừa đạt hiệu quả phòng
trừ tốt mà vẫn bảo vệ đợc môi trờng sinh thái, bảo vệ đợc sức khoẻ cộng đồng.
( Kết quả nghiên cứu bớc đầu về thành phần các loài côn trùng và nhện trên vải
tại Hà Nội và vùng Phụ cận_ Kỷ yếu hội thảo quốc gia về khoa học và công
nghệ bảo vệ thực vật_NXB Nông nghiệp 2002 ) [274_278].
Với chủ trơng của Đảng xoá đói giảm nghèo, phát triển và mở rộng kinh tế

trang trại ổn định trật tự an ninh xã hội vì thế mà diện tích trồng vải ngày càng
tăng dẫn đến mật độ côn trùng hại nhãn vải cũng gia tăng. Mục đích nghiên cứu
phòng trừ thành phần côn trùng hại vải, năm 2003, Nguyễn Xuân Thành đã
nghiên cứu thành phần côn trùng hại nhãn vải và thành phần thiên địch của
chúng ở miền Bắc Việt Nam. Kết quả sau nhiều năm nghiên cứu cho thấy thành
phần côn trùng hại và thiên địch của chúng trên nhãn vải rất phong phú và đa
dạng. Tổng số loài gây hại hiện đã biết là 99 loài trong đó có 98 loài côn trùng
và 1 loài nhện. Các loài này thuộc 5 bộ sau: Coleoptera, Lepidoptera,
Hemiptera, Homoptera và bộ nhện nhỏ Acarina. Bộ cánh cứng có 30 loài thuộc
9 họ , chiếm tới 33,33% trong tổng số loài bắt gặp. Bộ Lepidoptera có 42 loài
chiếm 42,42% tổng số loài bắt đợc. Bộ cánh đều Homoptera có 6 họ , 11 loài
chiếm 11,11%. Bộ cánh nửa Hemiptera có số lợng ít nhất chỉ có 6 loài trong 4
họ , chiếm tỷ lệ thấp , chỉ có 6,66%. Bộ nhện nhỏ Acarina thuộc lớp nhện chỉ
mới thu đợc 1 loài, chiếm số lợng họ ít nhất trong các loài gây hại . Bọ xít nhãn
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
vải Tessarotoma papillosa Drury và nhện lông nhung Eriophies litchi Keifer là
những đối tợng gây hại nguy hiểm nhất. Các loài thiên địch của các loài sâu hại
vải thuộc lớp côn trùng thu đợc 29 loài thuộc 6 bộ Neuroptera, Diptera,
Coleoptera, Mantodae, Hemiptera và Hymenoptera. Bộ nhện lớn bắt mồi trong
lớp nhện Arachnida có 33 loài thuộc 10 họ: Salticidae, Arancidae,
Tetragnathidae, Tromicidae, Oxypidae, Clubionidae, Lycosidae, Heteropodidae,
Linyphiidae, Theridiidae.
(Thành phần côn trùng hại nhãn vải và thiên địch của chúng ở miền Bắc
Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia bảo vệ thực vật Phục vụ chủ tr-
ơng chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các tỉnh miền Bắc và miền Trung_ NXB
Nông nghiệp 2003) [53_56].
Trong năm 2003, Nguyễn Xuân Thành và Phạm Quỳnh Mai dã nghiên cứu
ong ký sinh trứng bọ xít nhãn vải và ảnh hởng của các yếu tố sinh thái đến
chúng. Kết quả nghiên cứu sau nhiều năm cho thấy có hai loài ong ký sinh

trứng bọ xít nhãn Tessaratoma papillosa Drury, đó là ong đen nhảy
Ooencyrtus fongi Tryapizin thuộc họ Encyrtidae và ong xanh Anastatus aff
Japonicus thuộc họ Eupelmidae. Cả hai loài ong này song song tồn tại trong
suốt thời gian Bọ xít đẻ trứng. Ong Ooencyrtus fongi xuất hiện sớm hơn và có
tỷ lệ cao hơn nhiều so với ong xanh Anastatus aff. Ong xanh Anastatus aff
không những có khả năng tiêu diệt trứng bọ xít nhãn mà còn có thể tiêu diệt
trứng bọ xít xanh vòi dài hại cây có múi Rhynchocoris humeralis Thunberg.
Các yếu tố môi trờng tác động trực tiếp đến thời gian xuất hiện và tỷ lệ ký sinh
của cả hai loài ong này đó là thời tiết cuối đông đầu xuân và việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật. Vì vậy cả hai loài ong này có vai trò quan trọng trong việc điều
hoà mật độ chủng quần trứng bọ xít nhãn vải. (Viện Sinh thái vầ Tài nguyên
Sinh vật , Trung tâm KHTN&CNQG. Ong ký sinh trứng bọ xít nhãn vải và các
yếu tố ảnh hởng đến chúng.Những vấn đề nghiên cứu trong khoa học sự
sống - NXB khoa học và kỹ thuật Huế 25-26/7/2003)[742_745].
Năm 2004, Nguyễn Xuân Thành cho biết trên cây nhãn vải đã thu đợc 17
loài bớm thuộc phân họ Ophiderinae, họ bớm đêm Noctuidae , bộ cánh phấn
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
Lepidoptera. Dựa vào cấu trúc của vòi châm , vòi hoá sừng hoặc không ta có thể
chia ra làm hai nhóm: Nhóm đầu vòi hút hoá sừng có khả năng xuyên thủng vỏ
quả để hút dịch. Nhóm thứ hai gồm những loài có vòi không kitin hoá. Chúng
chuyên hút dịch ở các quả bị thơng do loài khác hoặc do thiên tai gây ra. Nhóm
thứ hai đại diện là hai loài chuyên sinh sản, phát triển và phá hoại trên cây nhãn
vải. Sâu xanh bớm vàng xám Oxyodes scrobiculata Fabr. là đối tợng sâu hại
nguy hiểm cho các vùng trồng vải thiều. Chúng gây hại cho vải nhất là lộc non
làm ảnh hởng đến năng xuất và chất lợng vải. Thiên địch của sâu xanh bớm
vàng xám gồm các loài thuộc bọ xít cổ ngỗng Raduviidae (Sycanus bifidus, S.
croceovitatus và S. faleni). Họ bọ xít 5 cạnh Pentatomidae(C. furcellata) và ong
ký sinh kén trắng chùm Cotestia sp. Tỷ lệ ký sinh của hai loài ong này trung
bình là 32%, vì vậy nó có vai trò quan trọng đáng kể trong việc điều chỉnh mật

độ chủng quần của loài này. (Những đặc điểm quan trọng của loài bớm đêm hại
cây ăn quả thuộc phân họ Ophiderinae, Noctuidae, Lepidoptera trên miền Bắc
Việt Nam_ Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống Thái
Nguyên 23/9/2004 - NXB Khoa học kỹ thuật )[630_632].
Năm 2005, Nguyễn Xuân Thành và Hồ Thị Thu Giang đã thu thập và phân
loại đợc 6 loài sâu cuốn lá vải thuộc họ Tortricidae bao gồm: 1. Adoxophyes
fasciata Wals, 2. Adoxophyes syrtosema Meyris, 3. Archips eucroca
Diakonoff, 4. Argyroplose apropola Meyrick, 5. Homona coffearia Meyrick,
6. Olethreutes leucaspis Meyrick. Trong đó Archip eucroca Diakonoff và
Olethreutes leucaspis Meyrick là hai loài có mật độ lớn nhất, xuất hiện gần nh
quanh năm, phá hoại nặng lá non, ảnh hởng đến sự quang hợp của cây. Qua
nghiên cứu cho thấy Archips eucroca có trứng màu vàng nhạt đợc đẻ thành
từng ổ, xếp trên lá, tỷ lệ trứng nở trên 80%, thời gian phát triển trên 7 ngày, tỷ
lệ sống của ấu trùng trên 70%, thời gian phát triển trung bình 19 ngày. Thời
gian của nhộng kéo dài trung bình 6,5 ngày, tỷ lệ vũ hoá 67%. Bớm sống trung
bình từ 3-7 ngày . Sau khi vũ hoá 1-2 ngày bứơm bắt đầu đẻ trứng, số lợng trứng
đẻ cao nhất đợc 359 quả, thấp nhất 52 quả, trung bình 146 quả . Trong 4 ngày
đầu trứng đợc đẻ nhiều, cao nhất vào ngày thứ 2. Trong mùa xuân mật độ sâu
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
cao nhất vào cuối tháng 3 đến đầu tháng 4. (Thành phần sâu cuốn lá vải
(Tortricidae, Lepidoptera) ở miền Bắc Việt Nam và đặc điểm sinh học sinh thái
của Archip eucroca Diakonoff. Báo cáo khoa học hội nghị côn trùng học toàn
quốc lần thứ 5 Hà Nội, 11_12/4/2005. NXB Nông nghiệp 2005 )[219_224].
Cũng trong năm 2005, Nguyễn Xuân Thành và Kiều Thu Thuỷ nghiên cứu
đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít bắt mồi Sycanus bifidus Fabr.
(Reduviidae- Hemiptera) ở một số vùng trồng điều của miền Trung (Bình Định,
Quảng Ngãi) và trung du, miền núi của miền Bắc nơi trồng vải thiều. Kết quả
nghiên cứu cho thấy bọ xít bắt mồi Sycanus bifidus tiêu diệt các loài sâu thuộc
bộ cánh vảy Lepidoptera nh ấu trùng sâu xanh nhả tơ quấn tổ hại điều, ấu trùng

sâu xanh bớm vàng xám Oxyodes scrobiculata...Khả năng tiêu thụ mồi của loài
bớm này khá lớn 24-25 ấu trùng Oxyodes scrobiculata. Nhiệt độ và ẩm độ ảnh
hởng rất lớn tới sự phát triển của loài bọ xít bắt mồi Sycanus bifidus. Điều kiện
thời tiết tốt nhất cho bọ xít bắt mồi này phát triển là : nhiệt độ 25-30 C và ẩm
độ 70-80%. Khả năng tiêu diệt côn trùng của bọ xít bắt mồi Sycanus bifitus đã
mở ra hớng phát triển mới của nền nông nghiệp Việt Nam, nếu chúng ta biết
khai thác và bảo vệ loài côn trùng thiên địch nói chung và loài bọ xít bắt mồi
nói riêng sẽ mang lại rất nhiều lơi ích cho con ngời nh bảo vệ cây trồng, bảo vệ
sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ đợc sự cân bằng sinh thái một cách bền vững...
(Đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ xít bắt mồi Sycanus bifitus Fabr.
(Reduviidae-Hemiptera).Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự
sống/ Báo cáo hội nghị khoa học toàn quốc 2005. NXB khoa học và kỹ thuật)
[1067 1070].
2.2. Tình hình nghiên cứu về phòng trừ.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho sự phát triển của cây
vải. Hiện nay, ở nhiều địa phơng, cây vải đang đợc phát triển theo lối hàng hoá
cả về diện tích và đầu t chăm sóc. Qua các nghiên cứu mức độ gây hại của các
loài côn trùng là rất lớn, vì vậy công tác bảo vệ và năng cao chất lợng nông sản
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
là rất cần thiết. Ngày nay, để phòng trừ sâu bệnh có rất nhiều biện pháp nh: biện
pháp canh tác, biện pháp hoá học, biện pháp sinh học... Việc lựa chọn phơng
pháp phòng trừ cho từng vùng địa phơng là rất khác nhau, tuỳ vào điều kiện
kinh tế và trình độ hiểu biết của mỗi vùng.
2.2.1.Vai trò và ý nghĩa của từng biện pháp Bảo vệ thực vật.
2.2.1.1. Biện pháp canh tác.
Là biện pháp thủ công, nó đã đợc lu truyền từ rất lâu nh xới, xáo, làm cỏ, và
chăm sóc thờng xuyên sẽ hạn chế đợc 1 phần dịch hại. Biện pháp canh tác chỉ là
biện pháp trớc mắt tạm thời và mang tính chất tình thế trong cả vụ.
2.2.1.2.Biện pháp hoá học.

Thuốc trừ sâu hoá học là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng
hợp đợc dùng để phòng trừ các loài sâu hại, dịch hại, bệnh hại, cỏ dại,
nhện ,chuột và những sinh vật hại khác gây ra đối với cây trồng và nông sản.
Chất độc khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật hại với một lợng rất nhỏ là có thể
gây độc với sinh vật hại đó , nó làm phá huỷ chức năng cơ bản của sinh vật hại
và làm cho sinh vật hại chết.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các thuốc trừ sâu hoá học tổng hợp hữu cơ đã
lần lợt đợc đa ra thị trờng mở ra kỷ nguyên của thuốc trừ dịch hại tổng hợp theo
lối sản xuất công nghiệp. Đầu tiên là các hợp chất Chlo hữu cơ nh DDT, 666,
Aldrin,...đã đợc ứng dụng trong nông nghiệp. Trong những năm 60_70 của thế
kỷ XX là sự ra đời của các hợp chất lân hữu cơ nh: Malathion. Wofatox, Etyl
parathion...Ngoài ra còn có các loại thuốc hoá học chứa dẫn xuất các axít
Cacbanic, Thiocacbanic, Dithiocacbanic thuộc phân nhóm Cacbanat và nhóm
thuốc chứa Pirethroid.
Ưu điểm của loại thuốc này là có hiệu quả nhanh, kịp thời vì thuốc hoá học
có hiệu quả nhanh về thời gian, làm cho năng suất cây trồng ổn định. Thuốc hoá
học có hiệu quả trong phạm vi rộng, hiệu quả với nhiều loại dịch hại trên cây
trồng và có thể áp dụng ở khắp mọi nơi.
Nhợc điểm của thuốc trừ sâu hoá học:
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
+ Gây ô nhiễm môi trờng, làm ảnh hởng tới sức khoẻ của ngời sản xuất,
đến vật nuôi và cây trồng.
+ Sử dụng nhiều lần với nồng độ cao sẽ làm cho sâu hại quen dần với thuốc
hoá học và từ đó tạo ra tính kháng thuốc của sâu có thể duy trì cho thế hệ sau
mặc dù chúng không tiếp xúc với thuốc, làm giảm sút rõ rệt về tính đa dạng của
quần thể sinh vật có ích, làm xuất hiện các loại dịch hại mới và chúng phá hoại
mạnh hơn gây hại dữ dội hơn.
+ Nếu sử dụng thuốc trừ sâu với nồng độ thấp thi sẽ kích thích cá thể dịch
hại sóng sót khi đã tái phát chúng có khả năng phục hồi và khả năng phát triển

mạnh hơn trớc rất nhiều và chúng có khả năng thay đổi đặc tính của loài.
2.2.1.3. Biện pháp sinh học.
Là biện pháp lợi dụng những kẻ thù tự nhiên ngoài đồng ruộng nh các loại
côn trùng , nhện và vi sinh vật có ích để phòng trừ các loại dịch hại theo hớng
bảo vệ môi trờng, làm sao ổn định cân bằng sinh thái.
Trong nhiều năm qua việc sử dụng thuốc trừ sâu hoá học đã để gây ra nhiều
hậu quả xấu đối với con ngời và môi trờng sinh thái. Thêm vào đó là nền kinh tế
các nớc phát triển, cuộc sống của con ngời ngày càng đợc cải thiện và biện pháp
sinh học ngày càng đợc hoàn thiện và phát triển trên cơ sở phát triển của các
ngành Công nghệ sinh học trong đó Công nghệ sinh học trong Bảo vệ thực vật
càng đợc chú ý để nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm phục vụ trở lại cho con
ngời. Ngày nay biện pháp sinh học đợc sử dụng nh một biện pháp quan trọng
của phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM. IPM là chiến lợc bảo vệ thực vật mới trên
cơ sở áp dụng tổng hợp các biện pháp phòng trừ dịch hại một cách đồng bộ, hạn
chế sử dụng thuốc trừ sâu hoá học có độc tố cao đồng thời sử dụng các biện
pháp sinh học một cách có hiệu quả trên cơ sở điều tra để nắm bắt đợc quy luật
phát sinh và gây bệnh của dịch hại cây trồng.
Để phòng trừ dịch bệnh và sâu hại một cách có hiệu quả ngời ta đã áp dụng
một số biện pháp triển vọng nh:
+ Hạn chế sử dụng hoặc sử dụng một cách có chọn lọc các loại thuốc hoá
học có độ phân huỷ nhanh và ít có độc hại để phòng trừ.
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
+ Dùng các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ vi khuẩn, virus, nấm,...nh
thuốc trừ sâu Bt đợc sản xuất từ chủng vi khuẩn Bt (Baccillus thuringensis),
thuốc trừ sâu vi nấm Bb đợc sản xuất từ chủng nấm Bb (Beauveria bassiana)...
+ Sử dụng và bảo vệ các loài thiên địch của sâu hại.
Ưu điểm của biện pháp sinh học là hạn chế sự ô nhiễm môi trờng , không
làm mất đi nguồn tài nguyên sinh vật có ích tạo sự cân bằng sinh thái, làm giảm
mức kháng thuốc của sâu hại, đảm bảo chất lợng nông sản, đất trồng và bảo vệ

sức khoẻ cho con ngời.
Nhợc điểm của biện pháp này là tác dụng chậm, việc sản xuất các chế phẩm
sinh học còn làm ở quy mô nhỏ, còn ở mức phòng thí nghiệm , giá thành cao,
nên cha đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của bà con và việc sử dụng các loại
thuốc hoá học còn tuỳ tiện và lạm dụng do nhận thức của dân còn thấp vì chỉ
thấy lợi trớc mắt là thuốc hoá học tác dụng nhanh mà không thấy đợc nó đã để
lại một d lợng chất độc lớn trong nông sản thực phẩm gây ảnh hởng tới sức
khoẻ con ngời. Do đó cần khuyến cáo cho mọi ngời dân hiểu đợc điều này.
2.2.2. Những nghiên cứu về biện pháp phòng trừ các loài sâu hại trên cây
vải thiều của các tác giả trong và ngoài nớc.
Theo Hồ Khắc Tín, năm 1979, thì bọ xít nhãn vải không những bị hai loài
ong Anastatus sp. và Ooencytus sp. Ký sinh trên trứng mà còn bị loài nấm tím
hồng xám Penicillium lilacimum ký sinh gây bệnh trên trởng thành làm chết
6,9-12,9%. (Côn trùng nông nghiệp .NXB Nông nghiệp Hà Nội)
Trần Huy Thọ, Đào Đăng Tựu và Trơng Văn Hàm, trong năm 1995, cũng đã
điều tra và phát hiện tại Hà Nội, Hải Hng, Nam Hà, Yên Bái đợc 19 loài côn
trùng hại và 4 loài nhện hại nh: bọ xít nhãn vải; rệp gây hại vào thời kỳ cây ra
hoa; sâu tiện vỏ làm cho cây bị khô héo và chết rất nhanh ; sâu đục cành phá
hoại cành quả; sâu đục thân làm cho cây phát triển còi cọc có thể làm chết cây;
ruồi đục quả làm quả bị thối nhũn và chảy nớc; rệp sáp vải làm lá bị còi cọc nhỏ
lại dẫn đến cây bị rụng lá; rệp sáp đỏ hại trên mầm non , cuống hoa, mặt trên
quả làm cho quả bị chậm phát triển, teo dần, và dễ rụng; rệp sáp đen mềm hại
búp, cành, quả non, cuống lá, cuống hoa quả gây nên sự biến dạng cho lá, mầm
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
hoa; nhện vải (Eriophyes litchi) tấn công lá non, quả, mầm, cuống hoa, chồi nụ
hoa làm lá uốn cong, khô và rụng, cây bị còi cọc không phát triển; ve sầu bớm
gây hại vào thời kỳ ra hoa, chúng chích hút làm rụng hoa và không có khả năng
kết quả hoặc làm rụng quả. (Một số kết quả điều tra nghiên cứu về sâu hại chủ
yếu trên một số cây ăn quả ở miền Bắc nớc ta)[64 66].

Năm 1998, Nguyễn Xuân Hồng đã xác định đợc 15 loài sâu hại vải, trong
đó có 14 loài thuộc 5 bộ của lớp côn trùng và một loài nhện, ngoái ra còn có
một số đối tợng hại nh dơi, chuột ,chim..Xác định dợc 17 loại bện hại vải, trong
đó bệnh chết héo cây và bệnh lông nhung ở cành lộc non, chùm hoa, cành quả
non, là những loại bệnh nặng và cần quan tâm để phòng bệnh kịp thời , hiệu
quả. (Kết quả điều tra bớc đầu thành phần sâu bệnh hại vải ở Lục Ngạn, Bắc
Giang và Chơng Mỹ, Hà Tây).[103 105].
Theo Nguyễn Xuân Thành, năm 1999, thuốc trừ sâu vi sinh Bt có hiệu quả
phun trừ tốt đối với sâu thuộc bộ cánh vảy (Sâu nhớt, sâu đo, sâu cuốn lá, ).
Tuy so với thuốc hoá học có hiệu quả thấp hơn đôi chút nhng nó rất tốt cho môi
trờng và sức khoẻ con ngời, bảo vệ đợc các loài côn trùng có ích và tái tạo lại sự
cân bằng sinh thái trên sinh quần.(Thử nghiệm một số chế phẩm thiên nông trên
cây vải thiều. Kỷ yếu hội nghị khoa học công nghệ và môi trờng các tỉnh miền
núi phía Bắc lần thứ 7 Hà Giang tháng 11/1999 ).
Việc nghiên cứu sử dụng các nguồn vi sinh vật có ích là một vấn đề quan
trọng và cần thiết trong chiến lợc phòng trừ tổng hợp sâu hại cây trồng hiện nay.
Năm 2000, Hoàng Thị Việt, Nguyễn Văn Cảm, Trần Quang Tấn và ctv đã
nghiên cứu sản xuất chế phẩm NPV (Nuclear polyhedrosis virus) và khả năng
sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng. NPV có ảnh hởng tới sự phát triển
của sâu ở cả giai đoạn sâu non, nhộng và bớm. Hạn chế đợc khả năng vũ hoá và
đẻ trứng của bớm. Chế phẩm NPVcó khả năng bảo quản đợc 12 tháng trong
điều kiện tự nhiên của phòng thí nghiệm. Đây là biện pháp cần thiết trong hệ
thống phòng trừ tổng hợp cây trồng đặc biệt đối với những vùng sâu đang chống
thuốc hoá học. (Một số kết quả nghiên cứu về NPV(Nuclear Polyhedrosis
Virus) và khả năng sử dụng trong phòng trừ sâu hại cây trồng)[113 130].
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
Qua thời gian điều tra các tháng trong năm 1999-2000, Dơng Tiến Viện đã
thu thập thành phần sâu hại vải ở Mê Linh- Vĩnh Phúc và xác định đợc 19 loài
côn trùng và 2 loài nhện hại, trong đó có 6 loài sâu và nhện gây hại phổ biến và

có ý nghĩa về mặt kinh tế. Việc sử dụng thuốc trừ sâu của các hộ nông dân vẫn
còn dùng các loại thuốc nằm trong danh mục thuốc hạn chế và cấm sử dụng nh
Monitor và Bi58. Dong Tiến Viện đã thí nghiệm với 3 loại thuốc Dipterex
90WP, Ofatox 400EC, Supracid 40EC đều có hiệu lực trừ bọ xít hại vải cao.
(Kết quả nghiên cứu thành phần sâu hại vải và biện pháp phòng trừ tại Mê Linh
-Vĩnh Phúc.Một số loài sâu bệnh gây hại cây trồng đáng chú ý trong những năm
gần đây) [54_57].
Từ kết quả điều tra nghiên cứu cho thấy mức độ gây hại của các loài côn
trùng là rất lớn cần có biện pháp phòng trừ sâu bệnh để mang lại hiệu quả kinh
tế. Phòng trừ sâu hại phải đợc thực hiện theo một quy trình tổng hợp để bảo vệ
cây trồng, bảo vệ mối cân bằng sinh học và bảo vệ môi trờng sống. Năm 2003,
theo Trần Thế Tục thì phải áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp, vừa sử dụng
biện pháp hoá học, vừa sử dụng biện pháp canh tác, cơ giới, vật lý, sinh học thì
mới có hiệu quả. Muốn áp dụng biện pháp hoá học có hiệu quả thì phải sử dụng
đúng thuốc, đúng liều lợng, đúng kỹ thuật và đúng thời điểm. Lịch dùng thuốc
trong năm đợc tác giả đa ra là tháng 2 3 trừ nhện, tháng 3-4 trừ bọ xít , tháng
5-7 trừ sâu đục thân. Đối với bọ xít nhãn vải phải kết hợp cả biện pháp cơ giới ,
hoá học, sinh học. Tháng 1 2 bọ xít trú đông nên rung cây, rung cành làm
cho bọ xít rơi xuống bắt diệt . Tháng 4 5 trở đi hoa vải nơ xong phun thuốc
Sherpa nồng độ 0,1 - 0,2% có thể tiêu diệt đợc bọ xít trởng thành và bọ xít non.
(100 câu hỏi về cây vải. NXB Nông nghiệp 2003)
Theo Đờng Hồng Dật, năm 2003, thì nên kiểm tra bắt giết bọ xít từ
tháng 1 2. Theo tác giả thì thời gian này bọ xít ít hoạt động, lợi dụng tính
giả chết của bọ xít , trải nilon trên mặt đất ở gốc cây rồi rung cây cho bọ xít rơi
xuống để bắt. Phun thuốc phòng trừ bọ xít non vào đầu tháng 4, bọ xít trởng
thành vào tháng 8 9. Dùng Basudin pha với nồng độ 0,2% để phun phòng
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
trừ, thuốc có thể làm cho trứng ung không nở đợc, nên phun trớc khi thu hoạch
quả từ 15 20 ngày.(Hỏi đáp về nhãn, vải. NXB Nông nghiệp).

Nhóm tác giả Trung Quốc đã sử dụng loài ong nhỏ bằng bụng Anastatus
hoặc các loài ong cánh nhỏ khác cho ký sinh trứng bọ xít vải do đó làm giảm đ-
ợc số lợng sâu non bọ xít xuống thấp. Những loài ong này đợc nuôi trong
phòng, khi có những ổ trứng bọ xít xuất hiện trên cây thì mới mang ong thả trên
cây. Thông thờng mỗi cây thả 600 800 con ong cái, chia làm 3 đợt mỗi đợt
cách nhau 6 10 ngày, lợng ong các đợt tỷ lệ 2:1:1.(Chu Nghiêu(1960). Côn
trùng học đại cơng. Diệp Chấn Khánh dịch. NXB Giáo dục cao đẳng Thợng
Hải.).
Sử dụng các loài thiên địch trong phòng trừ sâu hại đang đợc các nhà khoa
học nghiên cứu trong khoảng vài chục năm gần đây. Qua những kết quả điều
tra, nghiên cứu của các nhà khoa học trong nớc và nớc ngoài về đặc điểm hình
thái, sinh học, sinh thái, đa các loài thiên địch (ký sinh, ăn thịt hay gây bệnh )
vào các quần thể sâu hại làm giảm số lợng của những loài sâu hại đến mức
không còn gây hại hoặc thiệt hại do nó gây ra không có ý nghĩa về mặt kinh tế.
Hiện nay có hai nhóm đợc dùng phổ biến là nhóm côn trùng ký sinh và nhóm
bắt mồi ăn thịt.
+ Nhóm côn trùng ký sinh sâu hại phổ biến thuộc bộ cánh màng và bộ hai
cánh nh ruồi ký sinh, ong mắt đỏ...Nhóm côn trùng này sống ký sinh trong
trong ký chủ, pha trởng thành sống tự do, chúng sử dụng hết hoàn toàn các mô
của vật chủ sau khi chúng hoàn toàn phát dục.
+ Nhóm bắt mồi ăn thịt sâu hại: Đây là quy luật của tự nhiên côn trùng có
ích ăn thịt côn trùng gây hại. Điều này có tầm quan trọng trong việc kìm chế sự
sinh sản phát triển của sâu hại.
Theo những kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành cho thấy cần
nghiên cứu: Mối tơng quan giữa các loài côn trùng ký chủ<>ký sinh, vật
mồi<> vật bắt mồi. Thành phần loài và sự phân bố của chúng dới tác dộng
của các yếu tố sinh thái đến vùng địa lý , những đặc điểm sinh học sinh thái của
những loài sâu hại và thiên địch chính. Từ những kết quả nghiên cứu mới có
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp

những kháng cáo thích đáng và hữu ích giúp cho nghành nông nghiệp phát triển
bền vững.
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 3: Địa điểm, vật liệu và phơng
pháp nghiên cứu
3.1. Địa điểm, thời gian và phơng pháp nghiên cứu.
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu .
+ Địa diểm thu mẫu bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata tại xã Hiền
Ninh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội.
+ Địa điểm điều tra thành phần sâu hại: các vờn trồng vải của xã Hiền Ninh,
huyện Sóc Sơn, Hà Nội và các vùng lân cận.
3.1.2. Thời gian nghiên cứu.
Từ 20/10/2005 đến ngày 30/4/2006.
3.2. Đối tợng và vật liệu nghiên cứu.
3.2.1. Đối tợng nghiên cứu.
+ Điều tra các loài côn trùng hại và bọ rùa 18 chấm Harmonia
sedecimnotata.
3.2.2. Dụng cụ nghiên cứu.
+ Panh (cứng và mềm), kéo, dao, bút, máy tính, cặp, sổ điều tra, sổ nhật kí
nuôi sâu, vợt côn trùng, lọ nuôi sâu các loại có kích cỡ từ 0,2 10 lít phù hợp
cho bớm giao phối đợc để xác định thành phần loài côn trùng trên vải, ống tuyb,
kính lúp, bút lông, mật ong 10%, bông thấm nớc cồn 70 , hộp và lọ đựng mẫu.
+ Lọ nhựa nuôi bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata có kích thớc
từ 0,2 10 lít tuỳ theo tuổi của bọ rùa.
3.3. Phơng pháp nghiên cứu.
3.3.1. Điều tra thành phần các loài côn trùng trên cây vải.
a. Điều tra định kỳ.
+ Điều tra 7 ngày 1 lần, mỗi lần có phiếu điều tra ghi thành phần các loài
sâu hại và côn trùng trên cây vải.

Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
+ Ghi chép số liệu về hiện tợng thời tiết ( nhiệt độ, độ ẩm, nắng, ma,...) vào
phiếu điều tra, nhật ký điều tra.
+ Chọn địa điểm điều tra: chọn ngẫu nhiên 20 cây theo 5 điểm chéo góc,
mỗi điểm điều tra 4 cây theo 4 hớng ( Đông, Tây, Nam, Bắc). Điều tra thu mẫu
từ trên cây xuống bằng tay hoặc bằng vợt côn trùng nhằm xác định thành phần,
sự phân bố và quy luật biến động.
+ Thu các loài côn trùng (thiên địch và sâu hại ) có mặt trên cây vải, đa về
nuôi lấy trởng thành để xác định tên khoa học của loài. Đối với các loài đã biết
ngâm trong cồn 70 hoặc phơi khô để giữ mẫu.
b. Điều tra bổ xung.
Điều tra ngoài khu vực điều tra định kỳ nhằm thu thập bổ xung thành phần
loài và sự phân bố theo vùng địa lý hoặc sinh cảnh.
3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài bọ rùa 18
chấm Harmonia sedecimnotata.
Thu mẫu bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata trởng thành ở các vờn
vải Sóc Sơn, Hà Nội về nuôi trong lồng để chúng giao phối với nhau (bên trong
lồng có trồng cây vải). Hoặc nuôi trong các lọ lớn hàng ngày phải thay lá vải.
Thức ăn của bọ rùa 18 chấm Harmonia sedecimnotata là rệp và trứng ngày
gạo.
Hàng ngày theo dõi, quan sát thấy chúng giao phối với nhau tach riêng ra
cho vào một lọ riêng có ghi ký hiệu và thứ tự trên lọ nuôi. Theo dõi khả năng đẻ
trứng, nhịp điệu đẻ trứng đo kích thớc của mỗi tuổi và trởng thành của bọ rùa và
thời gian sống của bọ rùa trởng thành.
+ Pha trứng:
Theo dõi thời gian phát triển của trứng và tỷ lệ nở của trứng.
+ Pha ấu trùng:
Theo dõi số tuổi của ấu trùng (mỗi lần lột xác là một tuổi), thời gian phát
triển từng tuổi của ấu trùng, tỷ lệ sống sót của từng tuổi.

Trong quá trình nghiên cứu mô tả hình thái từng pha phát triển của bọ rùa
18 chấm Harmonia sedecimnotata ( mô tả hình dáng, màu sắc, đo kích thớc,
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
đặc điểm của trứng, ấu trùng và trởng thành). Theo dõi khả năng tiêu thụ mồi
trong từng ngày của mỗi con , mỗi pha phát triển bằng cách cho số lợng các con
rệp vào trong lọ nuôi, sau một ngày đếm số rệp còn lại.
3.3.3. Phơng pháp tính toán.
3.3.3.1. Các công thức tính toán về sinh học.
Tổng số con thu đợc
Tính mật độ (con/ cây) = ----------------------------
Tổng số cây điều tra
Tổng số lần bắt gặp
Tần xuất bắt gặp (%) = --------------------------- x 100
Tổng số lần điều tra
- Từ 0 5 % rất ít phổ biến; Từ 6 25% ít phổ biến;
- Từ 26 50% phổ biến; Từ > 50% rất phổ biến
* Tính toán các chỉ số sinh học
+ Kích thớc từng pha phát triển (mm):

i
X
X
N

=
Trong đó: -
X
= Kích thớc trung bình
- X

i
= giá trị kích thớc của cá thể thứ i.
- N = tổng số cá thể thí nghiệm.
Tổng số lcá thể cái (đực)
Tỷ lệ cái (đực) (%) = ---------------------------------- x 100
Tổng số cá thể theo dõi
Tổng số trứng nở
Tỷ lệ trứng nở (%) = ---------------------------- - x 100
Tổng số trứng theo dõi

Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
Phạm Thu Hơng Khoá luận tốt nghiệp
+ Thời gian phát dục của từng pha (ngày)

1
.
i i
i
X n
X Sx
N
=
=


Trong đó:
X
= Thời gian phát triển trung bình của pha đang theo dõi
(ngày)
Xi = Thời gian phát dục của n cá thể trong ngày thứ i.


i
n
= Số cá thể chuyển trạng thái (nở hoặc lột xác) trong
ngày thứ i.
N = Tổng số cá thể nghiên cứu.
Sx = độ lệch chuẩn đợc tính theo công thức:

( )
1


N
XXi

*Toàn bộ số liệu đợc sử lý theo thống kê thông thờng

.Sx t
N

=
Trong đó: t

tra trong bảng Student với đọ tin cậy 95% ở bậc tự do
V = N -1
Sx = là độ lệch chuẩn .
3.3.3.2. Tính toán sác xuất:
- Độ lệch chuẩn:
__
2

( )
1
i
X
X X
S
n

=


- Độ tin cậy 95%:
. .(0, 05; 1)S t n
CL X
n

=
Lớp 02- 01 Khoa Công nghệ sinh học
S
x
=

×