ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG
THÀNH
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
BÙI THỊ PHƯƠNG
1
Khóa học: 2010 - 2014
2
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG
THÀNH
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Bùi Thị Phương PGS.TS. Trần Văn Hòa
Lớp: K44-KTNN
Niên khóa: 2010 - 2014
3
Huế, tháng 05 năm 2014
4
Lời Cảm Ơn
Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý Thầy, Cô giáo trường
Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt bốn
năm đại học và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bài khóa luận
này.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng
đến PGS.TS Trần Văn Hòa, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi từ lúc định
hướng chọn đề tài cũng như trong quá trình hoàn thiện bài khóa luận.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo UBND xã
Quang Thành, đặc biệt là Phòng PCT-Phòng Kinh tế đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp cho tôi các tài liệu cần thiết và tạo điêu kiện cho tôi được học hỏi
những kinh nghiệm thực tế và tiếp xúc với những công việc liên quan đến
ngành học trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình và bạn bè đã quan tâm,
ủng hộ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm, đề tài không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, ý kiến
đóng góp chân thành của quý Thầy, Cô và các bạn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 17 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Bùi Thị Phương
5
MỤC LỤC
LỤC
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NTM Nông thôn mới
DN Doanh nghiệp
CH Cứng hóa
DA Dự án
TC Tiêu chí
NC Nâng cấp
XD Xây dựng
BCĐ Ban Chỉ Đạo
TDMN Trung du miền núi
ĐBSH Đồng Bằng sông Hồng
ĐCN Đa chức năng
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
HĐND Hội Đồng Nhân Dân
MTQG Mục tiêu quốc gia
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
CN-XD Công nghiệp - xây dựng
TM-DV Thương mại - dịch vụ
CSVC Cơ sở vật chất
VH-TT-DL Văn hóa-thể thao- du lịch
XD NTM Xây dựng nông thôn mới
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BNNPTNT Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
8
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu chính là: Đánh giá tình hình thực hiện
chương trình nông thôn mới tại xã Quang Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Từ
đó đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện nông thôn mới trên
địa bàn xã, đánh giá sự hiểu biết và tham gia của người dân về nông thôn mới.
Để đạt được mục tiêu chung trên cần làm rõ những mục tiêu cụ thể sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về nông thôn, nông thôn mới. Việc xây
dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên cả nước nói chung cũng như tỉnh
Nghệ An, huyện Yên Thành và xã Quang Thành nói riêng.
- Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình nông thôn mới tại xã Quang Thành theo 19
tiêu chí.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện và có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc
gia nông thôn mới cho xã trong thời gian tiếp theo.
Nhằm làm rõ được mục tiêu đề ra, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Nghiên
cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về thực hiện chương trình Nông thôn
mới tại xã Quang Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Nắm bắt được cơ sở lý luận của đề tài giúp ta hiểu sâu hơn về đối tượng nghiên
cứu. Vì vây, tôi đưa ra một số khái niệm cơ bản về mô hình Nông thôn mới như sau:
+ Nông thôn và vai trò của nông thôn
+ Khái niệm mô hình nông thôn mới: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây
dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
+ Và những nội dung liên quan đến chương trình nông thôn mới.
Như chúng ta đã biết, lý luận luôn gắn với thực tiễn, là cơ sở để ta tìm hiểu thực
tiễn của vấn đề rõ hơn, sâu sắc hơn. Tôi đã đưa ra cơ sở thực tiễn như sau:
- Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở Việt Nam thời gian qua
- Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở tỉnh Nghệ An
- Tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới ở huyện Yên Thành.
Để nắm rõ được tình hình thực hiện nông thôn mới tại xã Quang Thành cũng như
nhũng thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện, trước tiên tôi tìm hiểu một số đặc
điểm cơ bản về địa bàn.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi chọn các phương pháp nghiên cứu đó là: Phương
9
pháp điều tra và thu thập thông tin ( số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp), tôi tiến hành
nghiên cứu trên 60 hộ dân tại xã Quang Thành, phương pháp chuyên gia, chuyên
khảo, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, phân tích.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi thấy rằng tình hình thực hiện chương trình
nông thôn mới ở xã đã đạt được một số kết quả ban đầu, tuy nhiên với tiến độ còn khá
chậm. Người dân ở đây cũng đa số hiết về chương trình và nhậ thức được vấn đề. Qua
3 năm thực hiện chương trình, xã Quang Thành mới đạt được 9/19 tiêu chí NTM. Và
nguyên nhân chủ yếu chưa đạt được 10 tiêu chí còn lại là trình độ dân trí còn thấp,
kinh phí cho việc thực hiện còn hạn chế, cán bộ địa phương chưa đâỷ nhanh tiến độ
thực hiện ở địa phương mình. Việc thực hiện Chương trình tại địa bàn xã cũng gặp
một số thuân lợi nhưng cũng không ít khó khăn xuất phát từ chính người dân và cũng
từ cán bộ quản lý xã, địa phương.
Để việc thực hiện Chương trình nông thôn mới ở xã Quang Thành được lâu dài,
có hiệu quả hơn tôi đã đưa ra một số định hướng và giải pháp. Với những giải pháp
chính đó là: Đào tạo, nâng cao nâng cao nguồn nhân lực xây dựng nông thôn mới;
tuyên truyền vận động tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn
mới; huy động nguồn lực; nâng cao trình độ dân trí, phát huy vai trò của người dân;
kết hợp thực hiện chương trình nông thôn mới với phong trào xây dựng làng văn hóa; thực
hiện nông thôn mới gắn với quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường.
10
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hôị, góp phần quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc phòng; là yếu tố quan trọng
đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Vấn đề này đã và đang là mối quan tâm
hàng đầu của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đó là nhiệm vụ hết sức
quan trọng, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nêu rõ: “Hiện nay và
trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân có tầm chiến lược
đặc biệt quan trọng, phải luôn coi trọng đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn
và nông dân”.
Thời gian qua, rất nhiều chương trình, chính sách và các dự án nhằm phát triển
nông thôn đã được thực hiện như Chương trình 135; Chương trình mục tiêu quốc gia
về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Dự án ngành cơ sở hạ tầng nông thôn.
Tuy nhiên, những chương trình, dự án đó mới chỉ giải quyết được những vấn đề riêng
lẽ, chưa đồng bộ giữa các vùng. Chính phủ đã thực hiện chủ trương tăng tường việc
phân cấp và trao quyền cho các địa phương phát triển nông thôn văn minh, hiện đại.
Bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên việc triển khai thực hiện
ở cấp xã, thôn/xóm còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Xây dựng nông thôn mới từng thời kỳ là vấn đề luôn được sự quan tâm của các
cấp, các ngành. Nhằm khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp nông thôn nước ta
và thực hiện đường lối của Đảng, Chính phủ đã ra Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ban
hành một chương trình hành động của Chính phủ về xây dựng nông nghiệp, nông dân,
nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đây là
chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện với tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh – quốc phòng. Những năm gần đây,
việc thí điểm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới ở các xã thuộc
các tỉnh trên cả nước đã có khá nhiều chuyển biến tích cực, diện mạo các vùng nông
thôn đã có sự thay đổi đáng kể.
Năm 2011 xã Quang Thành đã tiến hành thực hiện chương trình xây dựng nông
11
thôn mới theo chủ trương của Đảng với mục tiêu xây dựng làng, xã có cuộc sống ấm
no, văn minh, môi trường trong sạch. Quang Thành là một xã miền núi nằm phía Tây
Bắc huyện Yên Thành – một trong những huyện thực hiện tốt Chương trình nông thôn
mới của tỉnh Nghệ An. So với mặt bằng chung của cả nước nói chung và khu vực
huyện Yên Thành nói riêng thì Quang Thành chưa phát triển, đời sống nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn. Nền sản xuất chủ yếu thuần nông, thu nhập thấp,… Mục tiêu xây
dựng nông thôn mới lúc này nhằm đáp ứng ngày càng cao hơn đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân theo hướng chiến lược lâu dài. Là cơ sở để đảm bảo ổn định chính
trị-xã hội, tạo dựng cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng một to đẹp, khang trang. Đây
được xem là chương trình quan trọng, và đang được ưu tiên hàng đầu của xã trong
thời gian này. Sau 3 năm thực hiện, xã đã có sự thay đổi theo hướng đi lên nhưng còn
rất hạn chế. Trước khi thực hiện chương trình, xã chỉ có 3 tiêu chí đạt được theo Bộ
tiêu chí quốc gia NTM, sau khi có kế hoạch và tiến hành thực hiện là đến nay con số
cũng mới 9/19 tiêu chí. Để tiếp tục đạt được các tiêu chí nông thôn mới, xã đang thực
hiện tốt một số dự án như xây dựng nhà văn hóa thôn, tu bổ hệ thống giao thông,… và
một số dự án đang quy hoạch khác. Với mục tiêu chủ yếu là tập trung xây dựng thành
công 19 tiêu chí NTM trên địa bàn xã với khẩu hiệu: “ Nông thôn mới, diện mạo mới,
sức sống mới”. Tuy nhiên, trên địa bàn còn khá nhiều vấn đề tồn tại cần được khắc
phục nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới.
Để nhìn lại thực trạng thực hiện nông thôn mới trên địa bàn xã, những thành tựu
đã có, những khó khăn cần giải quyết và để rút ra những bài học, tìm ra các giải pháp
cho việc thực hiện chương trình NTM trong những giai đoạn sắp tới. Cũng xuất phát
từ thực tế hiện nay, tôi đã lựa chọn đề tài : “Đánh giá tình hình thực hiện Chương
trình nông thôn mới trên địa bàn xã Quang Thành-huyện Yên Thành – tỉnh
Nghệ An” để nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
12
Nghiên cứu tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới tại xã
Quang Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Tập trung đánh giá mức độ đạt được
những tiêu chí của Bộ tiêu chí nông thôn mới. Qua đó xem xét những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình thực hiện Nông thôn mới trên địa bàn xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về nông thôn, nông thôn mới. Việc xây
dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên cả nước nói chung cũng như tỉnh
Nghệ An, huyện Yên Thành và xã Quang Thành nói riêng.
- Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình nông thôn mới tại xã Quang Thành theo 19
tiêu chí.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia
NTM cho xã trong thời gian tiếp theo.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra và thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp: Số liệu đã được công bố và xử lý về nông thôn mới của ban thống kê
xã, các báo cáo phát triển kinh tế- xã hội, báo cáo tình hình thực hiện NTM của xã giai
đoạn 2011-2013. Số liệu thống kê từ Phòng nông nghiệp & PTNT huyện Yên Thành.
Và toàn bộ tài liệu liên quan đến thực hiện Chương trình NTM ở xã Quang Thành sẽ
được thu thập để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn thu thập thông tin tại xã Quang Thành, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An. Sử dụng phương pháp nghiên cứu có sự tham gia của người dân.
Cụ thể là điều tra chọn mẫu, tôi tiến hành điều tra bảng hỏi với 60 hộ ở 3 xóm trong
xã, phương pháp này nhằm thu thập thông tin liên quan đến sự nhìn nhận, sự tham gia
và hiểu biết của người dân về Chương trình NTM. Qua đó đánh giá một số tác động
của chương trình và những thuận lợi và khó khăn trong thực hiên NTM trên địa bàn.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để có những thông tin mang tính chất tham
khảo có tính chất bao quát và phân tích chuyên sâu các vấn đề liên quan đến thực hiện
NTM, các kết quả nghiên cứu sẽ được tập hợp và phân tích. Ngoài ra, ý kiến của các
nhà quản lý về chương trình NTM sẽ được thu thập phục vụ cho nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ được phân
loại theo các chỉ tiêu nghiên cứu, sau đó được tính và xử lý qua excel.
- Phương pháp phân tích:
Phương pháp thống kê kinh tế: Là sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp (tỷ lệ %, tăng giảm
13
tuyệt đối, tương đối ) để mô tả và phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hôi, tình
hình sử dụng đất đai tại xã Quang Thành trong 3 năm 2011-2013.
Phương pháp so sánh: Qua những kết quả đạt được về các tiêu chí NTM, xem xét
trước và sau khi thực hiện chương trình thì có những thay đổi nào, phân tích các tiêu
chí. Và với kết quả đó đem so sánh với Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực hiện Chương trình nông thôn mới tại xã Quang
Thành.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Quang Thành, huyện Yên
Thành, tỉnh Nghệ An.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ 2011-2013.
5. Bố cục của khóa luận
Để có cái nhìn tổng quát cũng như chi tiết từng vấn đề cần giải quyết, đề tài tốt
nghiệp được chia làm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chương trình nông thôn mới.
Chương 2: Đánh giá tình hình thực hiện chương trình nông thôn mới trên địa bàn
xã Quang Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số định hướng và giải pháp nhằm thực hiện chương trình nông
thôn mới có hiệu quả trong giai đoạn tiếp theo.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn và vai trò của nông thôn
Có rất nhiều quan điểm khác nhau nói về nông thôn, ở Việt Nam hiện nay một số
quan điểm được nêu lên như sau:
14
Theo Vũ Đình Thắng và Hoàng Văn Định (2002) : Nông thôn là vùng đất đai
rộng lớn với một cộng đồng dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp,
cơ sở hạ tầng kém phát triển, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất
hàng hóa thấp và thu nhập của dân cư thấp hơn thành thị.
Theo quyết định số 800/QD-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố,
thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam thì cho rằng: Nông thôn là vùng sinh
sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế nhất định
và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.
Nông thôn đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của
đất nước, thể hiện:
- Nông thôn sản xuất ra nông sản, nguyên liệu đáp ứng nhu cầu phát triển, đảm bảo cho sự
sống của con người.
- Cung cấp nguồn lao động cho xã hội – là nguồn lao động quan trọng cho câc nhành kinh
tế quốc dân trong quá trình phát triển.
- Là thị trường tiêu thụ rộng lớn những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ.
- Nông thôn với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng tạo điều kiện cho hoạt động sản
xuất
- Phát triển nông thôn tạo điều kiện ổn định về mặt kinh tế - chính trị - xã hội.
1.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau. Nhìn chung thì mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện
theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa.
Mô hình này được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; Có sự đổi
mới về tổ chức; Vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các
mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Tiến bộ hơn các mô hình cũ; Chứa đựng các đặc
điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang
sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện, có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh
15
nông thôn được đảm bảo thu nhập đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng
cao. Đây là một quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm lãnh
đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong
giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Vì vậy có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm,
cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng mới
so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”.
Chương trình nông thôn mới được thực hiện ở những khu vực nông thôn, những
nơi đang gặp khó khăn về kinh tế, xã hội, môi trường. Nơi mà cơ s, cở hạ tầng, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn yếu kém, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Chương trình
nông thôn mới ở cấp xã chủ yếu chú trọng về phát triển kết cấu hạ tầng, về phát triển
sản xuất, tăng thu nhập cho người dân còn chưa được chú trọng.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn của Đảng và nhà nước ta đã có những thay đổi cơ bản, đã và đang
đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa. Những thành tựu
đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ đổi mới là rất to lớn, tuy
nhiên nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những mâu thuẫn, thách thức và
bộc lộ những hạn chế không nhỏ, cụ thể:
- Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát: Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch
còn yếu, xây dựng tự phát, nhiều nét văn hóa truyền thống bị mai một.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu phát
triển lâu dài, thể hiện: Thủy lợi chưa đáp ứng hết được nhu cầu cho sản xuất nông
nghiệp và dân sinh, giao thông chất lượng còn thấp phần lớn chưa đạt quy chuẩn, hệ
thống điện nông thôn chất lượng thấp, hệ thống các trường học từ mầm non đến
trung học có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (30,7%), tỷ lệ chơ nông thôn đạt
chuẩn thấp,….
- Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn khá
cao ở khu vực nông thôn ( gần 20%).
16
- Tồn tại các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế: Tỷ lệ lao động qua đào
tạo còn thấp, mức hưởng thụ về văn hóa của người dân chưa cao, tệ nạn xã hội nông
thôn có xu hướng gia tăng, hệ thống an sinh xã hội còn nhiều bất cập,…
- Hệ thống chính trị còn yếu kém, đặc biệt là trình độ và năng lực điều hành: Cán bộ
cấp xã về trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ rất thấp, khoảng 40% chưa qua đào
tạo.
Nhằm góp phần khắc phục một cách cơ bản những vấn đề trên, việc đưa Nghị
quyết của Đảng về nông thôn là một trong những việc cần làm trong giai đoạn này là
xây dưng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả nông nghiệp
và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải
quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách
khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình
trạng rời rạc hoặc duy ý chí.
17
1.1.4. Chính sách, căn cứ pháp lý và cách thức tổ chức thực hiện của chương
trình nông thôn mới
1.1.4.1. Chính sách và căn cứ pháp lý của chương trình nông thôn mới
Để thực hiện chương trình nông thôn mới, có cơ sở đánh giá xét chuẩn các tiêu chí
cho địa phương mình, cho huyện, tỉnh cần căn cứ vào những Quyết định, chính sách hay
các văn bản hướng dẫn của Chính phủ về từng nội dung, lĩnh vực khác nhau. Quan điểm
trước tiên cần áp dụng để thực hiện cho chương trình nông thôn mới là “ Xây dựng nông
thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng. Căn cứ
Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn xác định nhiệm vụ: “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới”. Quyết định số 800/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành bộ tiêu
chí quốc gia về NTM. Trên cơ sở đó các địa phương đánh giá dựa vào mỗi chỉ tiêu quy
định qua Bộ tiêu chí. Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Đây là một quyết định mới thay đổi về một số nội dung và tên tiêu chí trong Bộ tiêu chí
quốc gia. Từ đó, các quyết định về nông thôn mới được UBND tỉnh, huyện đưa ra nhằm
đẩy mạnh công tác thực hiện chương trình NTM tại các xã, huyện như sau:
- Quyết định số 3875/QĐ.UBND – NN ngày 31/08/2010 của UBND tỉnh Nghệ An phê
duyệt kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2010-2020.
- Công văn số 1750/2010/CV-SXD.QHKT ngày 22/10/2010 của Sở Xây dựng Nghệ An
về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Văn bản hướng dẫn ngày 29/3/2010, quyết định số 3663/QĐ-UBND ngày 07/10/2010
của Uỷ ban nhân dân huyện Yên Thành về ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Thành.
- Nghị quyết số 01/NQ-HU ngày 16/12/2010 của Huyện ủy Yên Thành về thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Thành.
1.1.4.2. Phân công quản lý và cách thức tổ chức thực hiện
18
Dựa vào Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020. Các Bộ, Ngành được phân công thực hiện các nội dung
của chương trình, chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ chế, chính sách; hướng dẫn
xây dựng các đề án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của bộ tiêu chí quốc
gia NTM; đồng thời đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.
Bộ NN&PTNT là cơ quan thường trực chương trình, có nhiệm vụ giúp Ban chỉ
đạo Trung ương thực hiện chương trình, chủ trì và phối hợp với các Bộ, Ngành liên
quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hằng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và
nhu cầu kinh phí thực hiện chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ tài chính để
tổng hợp báo cáo Chính phủ. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chương
trình của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương và Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ tài chính và các Bộ, Ngành có
liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách
Trung ương. Phối hợp với các Bộ, Ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, quản
lý thực hiện chương trình.
Bộ Tài chính với nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
NN&PTNT xác định vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các Bộ,
Ngành, địa phương triển khai thực hiện chương trình theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước. Chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các Đề án,
dự án của chương trình; giám sát chỉ tiêu; tổng hợp quyết toán kinh phí chương trình,
cơ chế lồng ghép các nguồn vốn.
Bộ xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương hoàn thành quy hoạch ở các xã
theo tiêu chí NTM.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách tín
dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện chương trình.
Ngoài ra, các cơ quan thông tin truyền thông tiến hành tuyên truyền phục vụ yêu
cầu của chương trình.
Trách nhiệm của địa phương là tổ chức triển khai các chương trình trên địa bàn;
phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các ban, ngành trong việc tổ chức thực
hiện chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm
19
cho cơ sở. Chỉ đạo lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn, thường
xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện chế độ báo
cáo hàng năm. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, thực hiện cuộc vận động
“Tòan dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, bổ sung theo các nội
dung mới phù hợp với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Mục tiêu của Chương trình nông thôn mới
1.1.5.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được
bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa
1.1.5.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015 có 20% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM)
- Đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia
về NTM).
1.1.6. Nguồn lực để thực hiện Chương trình Nông thôn mới
Nguồn lực cho thực hiện nông thôn mới chủ yếu từ Ngân sách của Trung ương
và địa phương, vốn tín dụng, từ các doanh nghiệp, huy động người dân.
♦ Vốn ngân sách ( TƯ và địa phương): Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và
chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong
những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%. Vốn trực tiếp cho chương trình để thực
hiện các nội dung theo quy định tại điểm 3 mục VI của quyết định này khoảng 17%.
♦ Vốn tín dụng (gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 30%.
♦ Vốn từ các doanh nghiệp, HTX và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%.
♦ Huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10%.
Về cơ chế huy động, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn. Đồng thời
huy động tối đa nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai chương trình. HĐND
20
tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu
tiền sử dụng hoặc cho thuê trên địa bàn xã để lại cho ngân sách xã, ít nhất 70% thực
hiện các nội dung xây dựng NTM.
Cùng với đó huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp, doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu
tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Các khoản đóng góp theo
nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể, do HĐND xã
thông qua. Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư. Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín
dụng và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Tuy nhiên, để thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã đạt 19 tiêu chí và
đến năm 2020 có 50% số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới, đặc biệt trong lĩnh vực huy
động các nguồn lực, cần đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn
mới theo phương châm "Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia
của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết".
1.1.7. Nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình
tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung:
1.1.7.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
a. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới (Phụ lục 1).
Đến năm 2011 cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm
cơ sở đầu tư xây dựng NTM, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
giai đoạn 2010-2020.
b. Nội dung
- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tâng kinh tế - xã hội – môi trường, phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
c. Phân công quản lý, thực hiện
21
- Bộ NN&PTNN chủ trì, phối hợp với Bộ tài nguyên và môi trường hướng dẫn thực
hiện nội dung: “Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ”.
- Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung: “ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế -
xã hôi – môi trường, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện
có trên địa bàn xã”.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã rà soát, bổ sung và hoàn chỉnh 02 loại quy hoạch trên, đồng thời chỉ đạo
thực hiện.
- UBND xã tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư, trình
UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch đã được duyệt.
1.1.7.2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
a. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới
( Phụ lục 1 – Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới).
b. Nội dung
- Nội dung 1: Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao
thông trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 35% số xã đạt chuẩn ( các trục đường xã được
nhựa hoặc bê tông hóa) và đến năm 2020 có 70% số xã đạt chuẩn ( các trục đường
thôn/xóm cơ bản cứng hóa).
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí NTM và
năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa
thể thao trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa thôn đạt chuẩn,
năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên
địa bàn xã. Đến năm 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến năm 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn.
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục
trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã
đạt chuẩn.
22
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã các công trình phụ trợ. Đến năm 2015 có 65% số xã
đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến năm 2015 có 45%
số xã đạt chuẩn ( có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hóa). Đến năm 2002 có 77%
số xã đạt chuẩn ( cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).
c. Phân công quản lý, thực hiện.
- Bộ giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung 1
- Bộ công thương hướng dẫn thực hiện nội dung 2
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung 3
- Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung 4
- Bộ Giaó dục hướng dẫn thực hiện nội dung 5
- Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung 6
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung 7
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên.
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.1.7.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
a. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 10; 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM ( Phụ lục 1). Đến
năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.
b. Nội dung
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Nội dung 2: Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp.
- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông
, lâm, ngư nghiệp.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.
c. Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ NN-PTNT hướng dẫn thực hiện nội dung 1,2,3,4.
- Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện nội dung 05.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã
xây dựng đề án theo các nội dung trên, đồng thời chỉ đạo thực hiên.
23
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.1.7.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
a. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới ( Phụ lục 1).
b. Nội dung
- Nội dung 1: Thực hiện hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao ( Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc
gia về NTM.
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
- Nội dung 3: Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
c. Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện các nội dung trên.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các
xã xây dựng đề án theo các nội dung có liên quan nêu trên, đồng thời chỉ đạo thực
hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
1.1.7.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức SX có hiệu quả ở nông thôn
a. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới đến 2015 có
65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
b. Nội dung
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, HTX.
- Nội dung 2: Phát triển DN vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
c. Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ NN-PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung 1,3.
- Bộ KH-ĐT hướng dẫn thực hiện nội dung 2.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ và UBND các huyện, thị xã hướng dẫn các xã xây
dựng đè án theo các nội dung trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án theo nội dung 1, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân
cư, trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
1.1.7.6. Phát triển giáo dục-đào tạo ở nông thôn
a. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến
2015 có 45% đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
24
b. Nội dung
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí Quốc gia NTM.
c. Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ GD- ĐT chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ và UBND chỉ đạo các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiên.
1.1.7.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
a. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến
2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
b. Nội dung
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia NTM.
c. Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện đề án.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ và UBND chỉ đạo các huyện, thị xã hướng
dẫn các xã xây dựng đề án theo các nội dung trên, đồng thời chỉ đạo thực hiện.
- UBND các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiên.
1.1.7.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
a. Mục tiêu
Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có
30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt
chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và
điểm internet đạt chuẩn.
b. Nội dung
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa đáp ứng
yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới.
c. Phân công quản lý, thực hiện
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 1
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung 2
25