Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn xã quảng an, huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.73 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyển sang nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta đòi hỏi Nhà nước
phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là
chính sách thu, chi NSNN. Điều này góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường
thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết
nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý
thống nhất nền tài chính quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển KT-XH, đáp
ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước.
Trong những năm qua xã Quảng An đã và đang thực hiện Nghị quyết Đảng bộ xã
về nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2010-2015 UBND xã đã chủ động triển
khai, tập trung chỉ đạo và điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội, đã kịp thời đề ra các giải pháp để phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu mà HĐND xã đã quyết định. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay công tác quản lý thu, chi
ngân sách của xã còn nhiều khuyết điểm hạn chế. Vẫn còn tình trạng thất thu, chưa bao
quát được các nguồn thu, ngân sách xã đã thiếu sự quản lý thống nhât dẫn đến tình trạng
chồng chéo, chậm chạp trong vấn đề quản lý thu chi ngân sách tại địa phương…. Hiệu
quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến
hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên còn vượt dự toán.
Rút kinh nghiệm tình hình kế toán ngân sách xã còn lỏng lẻo, trong những năm
qua xã Quảng An đã cố gắng đưa ra các biện pháp để hoàn thiện quy trình quản lý kế
toán ngân sách xã nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường hiện nay,
đặc biệt là đáp ứng yêu cầu kiểm toán Ngân sách nhà nước tại địa phương, đồng thời
quyết toán lên Phòng Tài chính huyện, góp phần lành mạnh, hiện đại hóa nền tài chính
quốc gia góp phần tăng thu ổn định chi cho Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên trong quá
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
trình thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quy trình lập, chấp hành và quyết toán của kế
toán ngân sách xã cũng còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy hiệu quả và hiệu lực quản lý


Ngân sách nhà nước tại các cơ sở xã còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc tăng cường kiểm
tra, kiểm soát, hoàn thiện quy trình kế toán ngân sách cấp xã là hết sức cần thiết trong
giai đoạn hiện nay. Do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán ngân
sách xã trên địa bàn xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm
chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi ngân sách nhà nước để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của xã Quảng
An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN của xã Quảng
An trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Quảng An
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu các vấn đề về kế toán ngân sách nhà nước và
quá trình thực hiện, lập, dự toán ngân sách, kế toán ngân sách cấp xã năm 2013 với chủ
thể là kế toán ngân sách xã trên địa bàn xã Quảng An. Cụ thể là công tác thu – chi ngân
sách trên địa bàn xã Quảng An, Huyện Quảng Điền, Tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp kế thừa: Tiến hành thu thập,kế thừa các tài liệu, báo cáo từ nguồn dữ
liệu tại đơn vị liên quan đến công tác thu – chi ngân sách
- Phương pháp điều tra hiện trường: Thu thập số liệu, tài liệu có sẵn thông qua
Phòng Ngân sách – Kế toán của đơn vị
- Đề tài chủ yếu nghiên cứu về kế toán Ngân sách nhà nước cấp xã kiểm soát quy
trình lập, quá trình kiểm tra, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước tại địa phương,
do đó ngoài việc áp dụng phương pháp duy vật biện chứng trong mối liên hệ giữa Ngân
sách nhà nước và ngân sách địa phương, đề tài sử dụng phương pháp khảo sát kết hợp
giữa thực tế với lý luận chung trong lĩnh vực kế toán ngân sách địa phương để đưa ra kết
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
quả về tình hình kế toán, kiểm tra, kiểm soát quy trình thực hiện, chấp hành và quyết toán

ngân sách xã
5. Đóng góp mới về khoa học củađề tài
- Đây là một vấn đề mới mẻ cả về lý luận cũng như trong thực tiễn nên đề tài chỉ đề
cập một số vấn đề cơ bản nhất về kế toán Ngân sách nhà nước cấp xã và quá trình thực
hiện, chấp hành và quyết toán ngân sách xã ở Quảng An; đồng thời đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán và quyết toán ngân sách địa phương ở Quảng An
góp phần định hướng công tác kế toán ngân sách xã theo đúng luật Ngân sách làm lành
mạnh hóa thu, chi Ngân sách nhà nước tại địa phương.
- Do khó khăn trong quá trình thu thập số liệu, do trình độ bản thân, điều kiện thời
gian và phương tiện nghiện cứu còn hạn chế do đó chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn
thiên hơn.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, chuyên đề
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán ngân sách xã, phường
- Chương 2: Công tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn xã Quảng An
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán ngân sách xã trên địa bàn xã
Quảng An
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG
1.1. Quy định chung về kế toán ngân sách xã, phường
1.1.1. Khái niệm về kế toán ngân sách
Là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về toàn
bộ hoạt động kinh tế-tài chính của xã, gồm: Hoạt động thu, chi ngân sách và hoạt động
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
tài chính khác của xã. Các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) phải tổ chức công tác kế
toán theo Luật Kế toán, Nghị định 128/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2005 của Chính phủ quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kế toán
nhà nước, các văn bản pháp luật kế toán hiện hành và Chế độ kế toán này.
1.1.2. Nhiệm vụ chính của kế toán ngân sách xã, phường
Thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi ngân sách, các quỹ công
chuyên dùng, các khoản thu đóng góp của dân, các hoạt động sự nghiệp, tình hình quản
lý và sử dụng tài sản do xã quản lý và các hoạt động tài chính khác của xã;
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã,
các quy định về tiêu chuẩn, định mức; tình hình quản lý, sử dụng các quỹ công chuyên
dùng, các khoản thu đóng góp của dân; tình hình sử dụng kinh phí của các bộ phận trực
thuộc và các hoạt động tài chính khác của xã;
Phân tích tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách tình hình quản lý và sử
dụng tài sản của xã, tình hình sử dụng các quỹ công chuyên dùng, cung cấp thông tin số
liệu, tài liệu kế toán tham mưu, đề xuất với UBND, HĐND xã các giải pháp nhằm thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn xã.
Lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách để trình ra HĐND xã phê
duyệt, phục vụ công khai tài chính trước nhân dân theo quy định của pháp luật và gửi
Phòng Tài chính Huyện để tổng hợp vào ngân sách nhà nước.
1.1.3. Nguyên tắc kế toán được áp dụng
Kế toán ngân sách xã, phường phải thực hiện trên cơ sở kế toán tiền, hình thức kế
toán Nhật ký – Sổ Cái để hạch toán từng hoạt động kinh tế tài chính nhằm bảo đảm sự
cân đối giữa thu và chi, giữa kinh phí được cấp và tình hình sử dụng kinh phí, giữa vốn
và nguồn vốn ở mọi thời điểm.
1.1.4. Công việc của kế toán ngân sách xã, phường
Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế
toán và báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách xã;
Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định các khoản thu, chi ngân sách và thu,chi
hoạt động tài chính khác của xã;
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
Phản ánh rõ ràng, dề hiểu và chính xác thông tin, số liệu về tình hình thu,chi ngân

sách và hoạt động tài chính của xã nhằm cung cấp những thông tin cho UBND và HĐND
xã;
Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giái trị của nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh ở xã;
Thông tin số liệu kế toán ở xã phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi
kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động. Số liệu
kế toán phản ánh kỳ này phải kế tiếp số liệu kế toán kỳ trước;
Phải phân loại sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có
thể so sánh được. Chỉ tiêu do kế toán thu thập, phản ánh phải thống nhất với chỉ tiêu
trong dự toán ngân sách về nội dung và phương pháp tính toán.
1.2. Chế độ kế toán ngân sách xã, phường
1.2.1. Chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh có liên quan đến ngân sách và hoạt động
tài chính xã đều phải lập chứng từ kế toán.Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải có
chứng từ kế toán chứng minh.Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ
kinh tế, tài chính.
Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung
quy định trên mẫu chứng từ. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu
chứng từ. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì xã được tự lập
chứng từ kế toán do xã quy định nhưng phải có đầy đủ các nội dung chủ yếu của chứng
từ kế toán.
1.2.2. Sổ kế toán và hình thức kế toán
Sổ kế toán: Các xã phải mở sổ kế toán theo phương pháp “kế toán kép” để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lưu trữ toàn bộ số liệu kế toán và làm cơ sở lập báo
cáo tài chính. Các xã có quy mô nhỏ, ít nghệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện
phương pháp “kế toán đơn”, chỉ mở các sổ kế toán chi tiết cần thiết, không mở “Nhật ký-
Sổ Cái”. Các xã có yêu cầu quản lý chi tiết hơn được mở thêm các sổ kế toán theo quy
định tại mục B của Danh mục sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán: Hình thức kế toán áp dụng cho các xã thực hiện phương
pháp “kế toán kép” là hình thức Nhật ký- Sổ Cái, gồm 2 loại sổ:

SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
Nhật ký- Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp, phần Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian; phần Sổ Cái dùng để ghi chép, hệ thống các
nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế (tài khoản kế toán). Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái
phản ánh tổng hợp tình hình thu, chi ngân sách; thu, chi các quỹ, các nguồn vốn, quỹ hiện
có, tình hình biến động về tiền, vật tư, tài sản, công nợ và các hoạt động tài chính khác.
Sổ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên Nhật ký- Sổ Cái chưa phản ánh được.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các khoản thu, chi ngân sách theo Mục
lục ngân sách, theo nội dung kinh tế và các đối tượng kế toán khác cần thiết phải theo dõi
chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục
vụ cho việc quản lý và lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán, các quỹ của xã và hệ
thống hóa từng loại tài sản, tiền quỹ, công nợ và các hoạt động khác do xã quản lý.
1.2.3. Khóa sổ kế toán cuối năm
Đây là công việc rất quan trọng trong công việc kế toán của một kế toán ngân sách
xã, phường.
Trước khi khóa sổ cuối năm phải thực hiện các công việc sau:
- Đôn đốc thu nộp kịp thời các khoản thu ngân sách còn để tại xã vào ngân sách nhà
nước tại Kho bạc nhà nước. Đồng thời giải quyết thanh toán dứt điểm các khoản liên
quan đến chi ngân sách để đảm bảo mọi khoản thu, chi ngân sách phát sinh trong năm
được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12;
- Đôn đốc thanh toán kịp thời các khoản nợ phải thu (nợ tạm ứng, các khoản thu về
khoán, các khoản thu huy động đóng góp chưa thu được,…) để hoàn lại quỹ. Đồng thời
thanh toán các khoản nợ phải trả (phải trả sinh hoạt phí và phụ cấp cho cán bộ xã, bảo
hiểm xã hội phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội , phải trả người bán, người cung cấp
dịch vụ, người nhận thầu XDCB,…);
- Xử lý các khoản tạm thu ngân sách còn đến cuối năm: Về nguyên tắc, các khoản
tạm thu ngân sách, phải được xử lý dứt điểm trong năm để chuyển vào thu ngân sách
hoặc hoàn trả cho đối tượng tạm thu. Trường hợp cuối năm số tạm thu ngân sách bằng

SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
hiện vật chưa làm thủ tục ghi thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước thì được
chuyển sang năm sau để xử lý;
- Tiến hành kiểm kế, sao kê, đối chiếu toàn bộ tài sản, vật tư, công nợ, tiền mặt, tiền
gửi và các loại nguồn vốn, quỹ của xã để xác định số thực có về tài sản, tiền quỹ, công nợ
ở thời điểm cuối ngày 31/12. Căn cứ quyết định xử lý của Hội đồng kiểm kê, kế toán lập
chứng từ phản ánh việc xử lý kết quả kiểm kế và điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán theo
thực tế kiểm kê.
Khóa sổ, chuyển sổ kế toán cuối năm:
- Trình tự các bước khóa sổ cuối năm thực hiện như khóa sổ cuối tháng.
- Thời điểm khóa sổ cuối năm vào ngày 31/12.
- Khóa sổ cuối năm để tính ra số dư cuối năm của từng tài khoản và từng đối tượng
kế toán.
- Sau khi khóa sổ cuối năm, kế toán xã phải thực hiện việc chuyển sổ cuối năm.
1.2.4. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán
Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách và thu, chi các
hoạt động tài chính khác của xã nhằm mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình thu, chi và cơ cấu
thu, chi ngân sách; tình hình hoạt động tài chính khác của xã;
- Cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho việc tổng hợp thu, chi ngân sách xã vào
ngân sách nhà nước và đáp ứng việc kiểm tra, kiểm soát, tổng hợp, phân tích, đánh giá
hoạt động tài chính của xã. Đồng thời số liệu báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán còn
phục vụ cho việc công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thông qua các số liệu trên báo cáo cho phép đánh giá tình hình thực hiện dự toán
ngân sách xã theo từng kỳ và so sánh tiến độ thực hiện ngân sách kỳ này so với các kỳ
trước và năm trước về tổng số và từng chỉ tiêu, từng hình thức thu hoặc chi;
- Báo cáo tài chính định kỳ là tài liệu quan trọng để xây dựng dự toán ngân sách
năm sau, là cơ sở phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu, chi ngân sách hằng
năm.

1.3. Kế toán các khoản thu ngân sách
1.3.1. Nội dung các khoản thu ngân sách xã, phường
Không hạch toán vào thu ngân sách xã những khoản thu để hình thành các quỹ
công chuyên dùng của xã, những khoản thu hộ cơ quan cấp trên.
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
Toàn bộ các khoản thu ngân sách xã được hạch toán chi tiết theo mục lục ngân
sách xã để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và bao cáo quyết toán thu ngân sách.
Những khoản thu ngân sách trong ngày nếu chưa kịp nộp vào Kho bạc thì phải
nhập vào quỹ tiền mặt của xã và hạch toán tăng thu ngân sách chưa qua Kho bạc. Khi
nào xuất quỹ nộp tiền vào Kho bạc thì hạch toán chuyển thành thu ngân sách đã qua Kho
bạc.
Những khoản thu ngân sách nếu thu xong phải nộp thẳng vào Kho bạc trong ngày,
căn cứ vào giấy nộp tiền vào ngân sách thì hạch toán thu ngân sách đã qua Kho bạc.
Trường hợp xã quá xa Kho bạc, được cơ quan Tài chính cho phép giữ lại một số
thu ngân sách tại xã để chi ngân sách, khi thu, chi hạch toán chưa qua Kho bạc. Định kỳ
lập bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách xã để làm thủ tục ghi thu, ghi chi ngân sách Nhà
nước tại Kho bạc.
Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ và thu từ ngân sách cấp trên: khi nhận
được giấy báo Có hoặc bảng kê thu ngân sách xã qua Kho bạc, kế toán xã hạch toán thu
ngân sách đã qua Kho bạc.
Đối với các khoản thu hiện vật và các khoản thu bằng ngày công lao động do nhân
dân đóng góp được quy ra tiền thì hạch toán vào thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc. Sau
đó lập bảng kê kèm theo chứng từ làm thủ tục ghi thu ghi chi ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc.
1.3.2. Chứng từ kế toán
Các chứng từ liên quan tới thu ngân sách xã:
- Thông báo các khoản thu của xã
- Biên lai thu tiền
- Tổng hợp biên lai thu tiền

- Giấy báo lao động, ngày công lao động đóng góp
- Bảng kê ghi thu ngân sách
- Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước
- Bảng kê thu ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
1.3.3. Tài khoản kế toán
- Tài khoản 714 “Thu ngân sách đã qua Kho bạc”
Nợ TK 714 Có
Số thu thoái ngân sách xã đã qua KB - Số thu ngân sách xã đã qua BK phát sinh
thuộc năm ngân sách trước đã được trong năm
phê chuẩn sang TK 914 - Thu kết dư ngân sách xã năm trước
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
SDCK: Số thu ngân sách xã đã qua KB lũy
kế từ đầu năm.
Tài khoản 714 có 2 tài khoản cấp 2: TK 7141 “Thuộc năm trước”, TK 7142
“Thuộc năm nay”.
- Tài khoản 719 “Thu ngân sách chưa qua Kho bạc”
Nợ TK 719 Có
-thoái trả các khoản thu ngân sách - Khoản thu ngân sách còn tại quỹ xã
trước khi nộp tiền vào ngân sách tại KB - Các khoản thu bằng hiện vật, ngày công
-Kết chuyển số thu ngân sách xã chưa chưa làm thủ tục ghi thu ngân sách
qua KB thành số thu đã qua KB sau khi - Phải thu về khoán nhưng chưa thu
có xác định của KB
SDCK: Số thu ngân sách bằng tiền mặt
chưa làm thủ tục ghi thu ngân sách tại
KB; Giá trị hiện vật và giá trị ngày công
chưa làm thủ tục ghi thu ngân sách tại KB
Tài khoản 719 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 7191 “Thuộc năm trước” có 3 tài khoản cấp 3:
+ TK 71911: Thu bằng tiền;

+ TK 71912: Thu bằng hiện vật;
+ TK 71913: Thu bằng ngày công
- TK 7192 “Thuộc năm nay” cũng được mở các tài khoản cấp 3 tương tự như tài
khoản 7191
Cuối ngày 31/12 số dư TK 7192 được chuyển sang tài khoản 7191 để theo dõi
hạch toán trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
Kế toán tổng hợp thu ngân sách xã hạch toán được thực hiện trên sổ Nhật ký – Sổ
Cái và sổ tổng hợp thu ngân sách xã theo chỉ tiêu báo cáo. Việc ghi Nhật ký – Sổ Cái
được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ đã định khoản Nợ, Có các tài khoản cụ thể.
1.4. Kế toán các khoản chi ngân sách
1.4.1. Nguyên tắc kế toán các khoản chi ngân sách xã
- Tất cả các khoản chi ngân sách xã được hạch toán bằng Đồng Việt Nam theo từng
niên độ ngân sách. Các khoản chi ngân sách bằng hiện vật, ngày công lao động phải thay
đổi và hạch toán bằng Đồng Việt Nam theo giá do cơ quan thẩm quyền quyết định.
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết các khoản chi ngân sách theo mục lục NSNN hiện
hành, theo nội dung kinh tế các khoản chi. Đảm bảo khớp đúng số liệu giữa hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp giữa số liệu trên sổ chi ngân sách với chứng từ và báo cáo kế
toán.
- Đối với các khoản chi thẳng qua Kho bạc Nhà nước và chi sinh hoạt phí tại xã đã
có đủ điều kiện chi chính thức. Xã lập lệnh chi tiền chuyển đến cơ quan Kho bạc thực
hiện chi và hạch toán vào các tài khoản “Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc”.
- Đối với các khoản chi từ tiền tạm ứng của Kho bạc, tiền thu ngân sách cho phép
giữ lại để chi, chi hiện vật, ngày công lao động hạch toán vào tài khoản “Chi ngân sách
xã chưa qua Kho bạc”. Sau đó làm thủ tục ghi chi ngân sách tại cơ quan Kho bạc. Khi
Kho bạc ghi chi Ngân sách xã và xác nhận vào chứng từ thì kế toán chuyển khoản chi đó
sang tài khoản “Chi ngân sách đã qua Kho bạc”.
1.4.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng và cách lập

Kế toán chi ngân sách xã sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Lệnh chi tiền: là chứng từ để rút tiền từ tài khoản ngân sách của xã tại Kho bạc.
Trường hợp lập lệnh chi để tạm ứng tiền của Kho bạc thì trên lệnh chi ghi số hiệu chương
00, loại 00, khoản 00, mục 901 “Tạm ứng chi Hành chính sự nghiệp” hoặc 902 “Tạm ứng
chi XDCB”.
- Bảng kê chi ngân sách; được sử dụng trong trường hợp cấp phát một lần cho nhiều
nội dung chi thuộc các chương, loại, khoản, mục khác nhau không ghi hết trên 1 tờ lệnh
chi và nó được đi kèm với lệnh chi.
- Giấy đề nghị rút tiền mặt từ ngân sách xã: chứng từ này được sử dụng kết hợp với
lệnh chi tiền để rút tiền mặt từ tài khoản chi ngân sách xã ở Kho bạc.
- Bảng kê chứng từ chi: Chứng từ này dùng để liệt kê các chứng từ đã chi ở xã
nhưng chưa thanh toán với Kho bạc.
- Giấy đề nghị Kho bạc thanh toán tạm ứng: chứng từ này dùng trong trường hợp xã
đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán các khoản tiền đã tạm ứng của Kho bạc khi có các
chứng từ chi cụ thể.
- Bảng kê ghi thu, chi ngân sách ở xã: sử dụng khi thu ngân sách bằng hiện vật,
ngày công lao động và những xã ở xa Kho bạc cho phép tọa chi.
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
Tài khoản kế toán sử dụng.
Khi hạch toán các khoản chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc, kế toán xã sử dụng:
 Tài khoản 819 – Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc.
Tài khoản 819 được mở hai tài khoản cấp 2:
Tài khoản 8191 – Thuộc năm trước: tài khoản này được mở 2 tài khoản cấp 3 để
theo dõi riêng từng loại chi cụ thể:
- TK 81911 – Chi đầu tư.
- TK 81912 – Chi thường xuyên.
Tài khoản 8191 – thuộc năm nay: tài khoản này được mở chi tiết tương tự như
TK8191 – Năm trước.
Đến cuối ngày 31/12 chuyển số dư tài khoản 8192 sang tài khoản 8191 để theo dõi

và xử lý tiếp trong thời gian chỉnh lý quyết toán.
Khi hạch toán các khoản chi ngân sách đã qua Kho bạc, kế toán đã sử dụng
 Tài khoản 814 – “Chi ngân sách đã qua Kho bạc”.
Tài khoản 814 được mở hai tài khoản cấp 2 là:
- Tài khoản 8141 – thuộc năm trước.
- Tài khoản 8142 – thuộc năm nay.
Khi cân đối thu, chi và xử lý kết dư ngân sách xã, kết toán sử dụng tài khoản 914 –
chênh lệch thu, chi ngân sách xã.
Sau khi kết chuyển xong tài khoản này không có số dư.
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
CHƯƠNG 2: CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
QUẢNG AN
2.1. Sự ra đời và phát triển của UBND xã:
2.1.1. Sự ra đời của UBND xã:
Quảng An là một xã được tách ra từ xã Quảng Đại từ trong thời kỳ chống Mỹ đây
là một phần của xã Quảng Lộc. Do đặc điểm dân cư đông đúc, địa bàn rộng nên ngày 21
tháng 4 năm 1983 xã Quảng Lộc được chính phủ cho phân chia địa giới hành chính thành
2 xã Quảng An và Quảng Thành hiện nay.
- Tên đơn vị : UBND xã Quảng An
- Nơi đặt trụ sở: Thôn Mỹ Xá xã Quảng An huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên
Huế
- Hình thức sở hữu: Thuộc sở hữu của nhà nước.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý
Xã Quảng An có tổng diện tích đất đai là 1187,04 ha với dân số là 8.090 người
(năm 2012), là xã ven đầm phá nằm về phía nam của huyện Quảng Điền cách thị trấn sịa
khoảng 4 km và cách thành phố Huế 10 km về phía đông bắc có vị trí địa lý như sau:
- Nằm trong khoảng 16
0

30’58”-16
0
40’13” vĩ độ bắc và 107
0
21’38”- 107
0
34’ kinh độ
đông.
- Phía đông giáp với xã Quảng Thành.
- Phía tây giáp với xã Quảng Thọ.
- Phía nam giáp với xã Quảng Thọ và xã Quảng Thành.
- Phía bắc giáp với xã Quảng Phước và phá Tam Giang.
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
Hình 2.1: Bản đồ vị trí địa lí xã Quảng An
(Nguồn:Văn phòng thông tin xã Quảng An )
Xã Quảng An nằm trên đường tỉnh lộ 4B nối liền với quốc lộ 1A qua đoạn Sịa -
An Lỗ có vị trí khá thuận lợi, gần trung tâm hành chính của huyện Quảng Điền, địa hình
đa dạng có điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông - ngư nghiệp, là hậu cứ quan
trọng trong chiến lược an ninh quốc phòng.
2.1.3. Qúa trình phát triển của UBND xã từ khi thành lập đến nay
Qúa trình phát triển của UBND xã rất nhanh về tất cả mọi mặt: dân cư, văn hóa xã
hội, kinh tế… Khi thành lập dân cư trên địa bàn vẫn còn ít nhưng đến nay đã có 10500
nhân khẩu, 2442 hộ gồm có 5 thôn và 2 HTX.Là một xã vốn thuần nông nằm ven phá
Tam Giang với diện tích tự nhiên là 1050 ha nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
của vùng. UBND xã Quảng An đang ngày càng phát triểnmạnh mẽ.
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của UBND xã
2.2.1. Chức năng

UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự
chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy nhà nước từ TW đến cơ sở UBND chịu trách
nhiệm chấp hành hiến pháp, luật, các văn bản cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, hiến pháp phát triển KT-XH
củng cố an ninh quốc phòng và thực hiện chính sách khác trên địa bàn.
2.2.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chung:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm trình HĐND cùng cấp
thông qua để trình UBND huyện phê duyệt. Lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn, dự
toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình,
dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách…
Nhiệm vụ cụ thể:
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và tiểu thủ công
nghiệp: Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để phát triển sản xuất và hướng
dẫn nông dân chuyên đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng…
- Trong lĩnh vực xây dựng giao thông vận tải: Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu
sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp…
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao: Thực hiện kế
hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương, phối hợp với trường học huy động trẻ
em vào lớp một đúng tuổi, tổ chức thực hiện các lớp bổ tức văn hóa…
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
- Trong lĩnh vực quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và thi hành pháp luật ở
địa phương: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân xây dựng
làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ ở địa phương.
- Trong lĩnh vực thi hành pháp luật: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật và
tranh chấp nhỏ và giải quyết khiếu nại, tố cáo kiến nghị của nhân dân
2.3. Tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán của UBND xã

2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức UBND xã Quảng An
(Nguồn:Số liệu văn phòng thông tin xã Quảng An )
Nhiệm vụ của các bộ phận:
- Chủ tịch UBND: Lãnh đạo phân công công tác của UBND các thành viên UBND,
công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã và tổ chức chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra đối với
công tác chuyên môn thuộc UBND trong việc thực hiện chính sách, pháp luật…
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 15
CHỦ TỊCH
PCT.PHỤ TRÁCHVH - XHPCT.PHỤ TRÁCH KINH TẾ
BAN
CÔNG
AN
BAN
CHỈ
HUY
QUÂN
SỰ
VĂN
PHÒNG
THỐNG

ĐỊA
CHÍNH
XÂY
DỰNG

PHÁP
HỘ

TỊCH
VĂN
PHÒNG
THÔNG
TIN
KẾ
TOÁN
NGÂN
SÁCH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
- Phó Chủ tịch UBND (Phó Chủ tịch phụ trách Kinh tế và Phó Chủ tịch phụ trách
VH - XH) : Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh
tế - tài chính, khối VH-XH…) của UBND do Chủ tịch UBND ủy nhiệm khi Chủ tịch
UBND đi vắng.
- Ban công an: Tổ chức lực lượng công an xã, nắm chắc tình hình an ninh trật tự
trên địa bàn và cơ quan công an cấp trên về chủ trương, thực hiện kế hoạch, biện pháp
bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn…
- Ban chỉ huy quân sự: Xây dựng kế hoạch xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị
và pháp luật, huấn huyện quân sự, hoạt động chiến đấu…
- Văn phòng - Thống kê: Xây dựng chương trình công tác, lịch làm việc và theo dõi
thực hiện chương trình, lịch làm…
- Địa chính - Xây dựng: Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ
mục kê toàn bộ đất của xã.
- Tư pháp – Hộ tịch: Soạn thảo, ban hành các văn bản quản lý theo quy định của
pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự án…
- Văn phòng thông tin: Giúp UBND xã tuyên truyền giáo dục về đường lối chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và tình hình kinh tế chính trị…
- Ngân sách – Kế toán: Tính toán ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác mọi
khoản thu, chi ngân sách và các quỹ của xã, các khoản thu đóng góp của dân…Và tình
hình dự toán thu, chi ngân sách xã…

2.3.2. Tổ chức công tác kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 16
TRƯỞNG BAN TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN NGÂN SÁCH
THỦ QUỸ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
Sơ đồ 2.2: Bộ máy tổ chức bộ phận kế toán
(Nguồn:Văn phòng thông tin xã Quảng An )
Nhiệm vụ của các bộ phận
- Trưởng Ban tài chính: Phụ trách và kiểm tra bộ phận kế toán
- Kế toán ngân sách: Tổ chức việc tính toán ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời
kết quả hoạt động sự nghiệp của xã.
- Thủ quỹ: Là nơi cấp phát tiền mặt sau khi kế toán đã duyệt xong các biên bản.
2.3.3. Đặc điểm tình hình thực hiện thu, chi ngân sách của xã Quảng An năm 2013
Đặc điểm tình hình thu ngân sách
Kết cấu nguồn thu của xã Quảng An như sau:
Bảng 2.1: Tổng thu ngân sách xã Quảng An năm 2013
(ĐVT: đồng)
Tổng thu 6.592.198.119
A Thu cân đối NS 6.474.983.119
I Các khoản thu xã hưởng 100% 599.502.316
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
II Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 2.009.718.803
III Thu bổ sung 3.865.762.000
-Bổ sung cân đối 2.821.000.000
-Bổ sung có mục tiêu 1.044.762.000
B Thu để lại chi qua QLNS 117.215.000
(Nguồn:Báo cáo quyết toán ngân sách xã Quảng An năm 2013 )

So với kế hoạch huyện giao thì các khoản thu đều đạt và vượt kế hoạch. Cụ thể dự
toán thu năm 2013 là 4,428 tỷ đồng nhưng thực tế thu gần 6,6 tỷ đồng, tăng 149% so với
dự toán.
Trong đó:
- Thu cân đối ngân sách: thực hiện hơn 6,4 tỷ đồng so với Nghị quyết là 4,353 tỷ
đồng, tăng 149%
- Các khoản thu 100%: thực hiện hơn 599 triệu đồng so với Nghị quyết là 230 triệu
đồng, tăng 261%
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm: thực hiện hơn 2 tỷ đồng so với Nghị
quyết la hơn 1,3 tỷ, tăng 154%
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên: thực hiện hơn 3,8 tỷ đồng so với dự toán la
2,821 tỷ đồng, tăng 137%
- Thu để lại chi qua QLNN: thực hiện hơn 117 triệu đồng so với dự toán 75 triệu
đồng, tăng 156%.
Bên cạnh đó có một số khoản thu tăng so với Nghị quyết HĐND
Đặc điểm tình hình chi ngân sách
Bảng 2.2: Tổng chi ngân sách xã Quảng An năm 2013
(ĐVT: đồng)
TỔNG CHI 6.380.664.027
A CHI CÂN ĐỐI NS 6.263.449.027
I Chi đầu tư phát triển 1.784.812.000
1/ Chi đầu tư XDCB
2/ Chi từ nguồn tiền sử dụng đất 1.784.812.000
II Chi thường xuyên 4.478.637.027
1/ Chi công tác DQTV, an ninh trật tự 129.590.000
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
2/ Chi sự nghiệp y tế 20.000.000
3/ Sự nghiệp văn hóa, thông tin + TDTT+ TT 84.268.000
4/ Đảm bảo xã hội 33.000.000

5/ Sự nghiệp kinh tế 169.957.000
6/ Chi quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể 2.971.280.027
7/ Chi chương trình mục tiêu khác 1.044.762.000
8/ Chi khác 18.540.000
III Kinh phí dự phòng
B Chi để lại quản lý qua NSNN 117.215.000
(Nguồn:Phòng Ngân sách – kế toán xã Quảng An)
Trong năm UBND xã đã thực hiện nhiệm vụ chi theo dự toán. Đáp ứng được nhu
cầu hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã, đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng – an ninh được giữu vững. Sự nghiệp kinh tế, hoạt động đài truyền
thanh, văn hóa thể dục thể thao, công tác chăm lo sức khoe cho nhân dân, hoạt động các
ngày lễ lớn ngày càng được quan tâm.
Nhìn chung các khoản chi đều tăng theo dự toán huyện giao nhưng với điều kiện
thực tế. Nghị quyết HĐND điều hành dự toán các khoản thu tăng chi nhiệm vụ chi phát
sinh kịp thời để hoàn thành vụ việc cần thiết và cấp bách.
Các khoản thu để lại chi qua QLNN: Qũy an ninh- quốc phòng, Qũy đền ơn đáp
nghĩa đã được chi qua KBNN.
Qũy “đền ơn đáp nghĩa” chủ yếu chi hỗ trợ cho các gia đình chính sách nhân dịp
tết cổ truyền và tổ chức lễ 27/07, tu sữa nghĩa trang liệt sĩ và một số chi phí khác. Qũy
“ANQP” chi công tác huấn luyện, tuyển quân, hỗ trợ công tác trực gác trong những ngày
lễ, tết…
2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện công tác kế toán ở xã Quảng An năm 2013
2.4.1. Các loại chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo mà kế toán xã dùng
2.4.1.1. Các loại chứng từ được sử dụng
- Dự toán thu ngân sách (DTTN)
- Dự toán chi ngân sách xã (Đầu năm) DTCN
- Dự toán chi ngân sách xã (Bổ sung) DTCNbs
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Lệnh chi tiền (LC)

- Lệnh chi tiền thực chi (TCtc)
2.4.1.2. Các tài khoản sử dụng
- TK 111: Tiền mặt
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
- TK 112: Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (theo Thông tư 146/2011/TT-BTC)
- TK 7142: Thu ngân sách xã đã qua Kho bạc (7142 – Thuộc năm nay)
- TK 719: Thu ngân sách xã chưa qua Kho bạc
- TK8142: Chi ngân sách xã đã qua Kho bạc (8142 – Thuộc năm nay)
- TK 819: Chi ngân sách xã chưa qua Kho bạc
- TK 211: Tài sản cố định
2.4.1.3. Các loại sổ sách
- Sổ quỹ tiền mặt
- Sổ tiền gửi Kho bạc
- Sổ nhật ký thu, chi quỹ tiền mặt
- Sổ tổng hợp thu ngân sách xã
- Sổ tổng hợp chi ngân sách xã
2.4.2. Hình thức kế toán xã áp dụng
Xã áp dụng hình thức kế toán máy theo phần mềm kế toán xã phiên bản 5.5
Áp dụng quyết định số 94/ 2005/QĐ-BTC
2.4.2.1. Trìnhtự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán
(Nguồn:Quyết định 94/2005 QĐ – BTC Chế độ ngân sách và tài chính xã )
Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng
Ghi sổ kế toán bằng máy vi tính: Sổ kế toán thiết kế trên máy vi tính thể hiện đầy
đủ các chỉ tiêuquy định cho từng mẫu sổ. Riêng Sổ Cái dùng loại Sổ Cái ít cột (mỗi tài
khoản sử dụng 1 trang hoặc 1 số trang sổ) thay cho Nhật ký – Sổ Cái. Cuối tháng, sau khi
khóa sổ kế toán trên máy vi tính phải tiến hành in sổ kế toán ra giấy và đóng thành từng
quyển riêng. Sau đó phải làm đầy đủ thủ tục pháp lý như sổ kế toán ghi bằng tay.

Các sổ kế toán sau khi làm thủ tục đầy đủ trên mới được coi là hợp pháp.
2.4.2.2. Sữa chữa sai sót trên sổ kế toán ghi bằng máy vi tính
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 20
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ
TOÁN CÙNG
LOẠI
SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết
-Báo cáo tài
chính
-Báo cáo
quyết toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính có phát hiện sai sót:
- Khi phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính được nộp cho phòng tài chính thì
phải sữa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
- Khi phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính đã nộp cho phòng tài chính huyện
thì phải sữa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và
ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót (đã được in ra giấy).
- Sữa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính được thực
hiện theo phương pháp ghi số âm hoặc ghi bổ sung như quy định trong trường hợp ghi sổ
bằng tay.
2.4.2.3. Các loại báo cáo phải hoàn thành

- Bảng cân đối tài khoản (B01-X)
- Báo cáo tổng hợp thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế(B02a-X)
- Báo cáo tổng hợp chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế(B02b-X)
- Báo cáo quyết toán thu ngân sách xã theo mục lục NSNN (B03a-X)
- Báo cáo quyết toán chi ngân sách xã theo mục lục NSNN (B03b-X)
- Báo cáo tổng hợp quyết toán thu ngân sách xã theo nội dung kinh tế (B03c-X)
- Báo cáo tổng hợp quyết toán chi ngân sách xã theo nội dung kinh tế (B03d-X)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-X)
- Báo cáo quyết toán chi đầu tư xây dựng cơ bản (B05-X)
- Báo cáo kết quả hoạt động tài chính khác của xã (B06-X)
2.4.3. Kế toán thu ngân sách trên địa bàn xã
2.4.3.1. Nội dung thu ngân sách xã
Tại xã công tác thu được chia làm 2 loại: Các khoản thu tại xã (thu được hưởng
100%) và thu phân chia tỷ lệ.
Đối với các khoản thu được hưởng 100% :
Bao gồm các khoản thu mà cấp xã được quyền sử dụng toàn bộ số thu được trên
địa bàn xã, đó là:
- Các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách xã theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã;
- Thu đấu thầu, thu khoán từ đất công do xã trực tiếp quản lý;
- Các khoản huy động, đóng góp trực tiếp cho ngân sách xã;
- Các khoản viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho ngân sách xã;
- Thu kết dư ngân sách xã;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
Đối với các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách
cấp trên:
Luật NSNN quy định dành một phần nguồn thu thuế , phí, lệ phí từ các hoạt động
kinh tế phát sinh tại địa bàn xã cho ngân sách xã được sử dụng nhằm tạo quyền chủ động

về tài chính cho cấp xã. Đây cũng là việc phân chia lợi ích để khuyến khích xã đầu tư
phát triển kinh tế trên địa bàn đồng thời cũng gắn trách nhiệm tăng cường quản lý thu của
các cấp. Các khoản thu phân chia theo Luật NSNN hiện hành:
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (từ năm 2011 trở về trước là thuế nhà, đất);
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ gia đình;
- Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu nêu trên, ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ tối thiểu là 70%. Căn cứ
vào nguôn thu và nhiệm vụ chi của xã và khả năng nguồn lực của từng địa phương,
HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã được hưởng cao hơn (tối đa là
100%) đối với các nguồn thu trên.
Điểm hết sức chú ý ở đây là: các khoản thu này ngân sách cấp xã được thụ hưởng
toàn bộ hoặc tỷ lệ % số thu nhưng Chi cục thuế huyện là cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý thu. Tại những nơi thực hiên ủy nhiệm thu cho xã thì Tài chính xã thực hiện công việc
thu theo Hợp đồng ủy nhiệm và được hưởng kinh phí uỷ nhiệm thu do cơ quan thuế trả.
2.4.3.2. Định khoản các nghiệp vụ thu ngân sách chủ yếu:
 Thu bằng biên lai tài chính (Những khoản thu không phải là thuế, phí, lệ phí
TK 719 TK111 TK 112
Thu NS nhập quỹ tiền mặt Xuất quỹ tiền mặt nộp KB
TK 714
Thu NS bằng tiền mặt và nộp thẳng
vào KB
Ghi thu NS đã qua KB
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
 Thu bằng biên lai Thuế (Những khoản thu thuế, phí, lệ phí theo sự ủy quyền của
cơ quan thuế)
TK 336 TK 111 TK 714 TK112
Thu hộ phí, lệ phí Ghi thu NS số phí, lệ
bằng tiền mặt phí xã hưởng 100%

Nộp tiền phí, lệ phí thu hộ
vào KB
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ giữa các cấp ngân sách và thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên.
TK 714 TK112
Ghi thu phần điều tiết cho NS xã
Ghi thu số ngân sách cấp trên cấp bổ sung cho NS xã
Quyết toán thu ngân sách
TK 714 TK 719 TK 91 TK 714
Chuyển thành thu NS Chuyển kết dư NS năm Kết chuyển thu NS năm
năm nay đã qua KBtrước thành thu NS năm trước được duyệt
nay chưa qua KB
2.4.4. Kế toán chi ngân sách trên địa bàn xã
2.4.4.1. Nội dung chi ngân sách xã
- Chi đầu tư phát triển: Chi các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn
thu huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án, công trình
nhất định theo phân cấp của tỉnh.
- Chi thường xuyên:
+ Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước xã.
+ Chi các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam của xã sau khi đã trừ đi khoản thu Đảng phí và các khoản thu khác (nếu có)
+ Các khoản sinh hoạt phí và kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
của xã (bao gồm: Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu
chiến binh)
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
+ Chi đóng góp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ hiện hành.
+ Chi công tác dân quân tự vệ (huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy
động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của

ngân sách xã theo quy định về pháp lệnh dân quân tự vệ), tuyển quân (đăng ký nghĩa vụ
quân sự, tiễn đưa thanh niên đi nghĩa vụ quân sự).
+ Chi công tác trật tự an toàn xã hội (tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào
bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn xã.
+ Chi công tác văn hóa, thông tin TDTT do xã quản lý.
+ Chi công tác xã hội do xá quản lý như: trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ hưu
theo chế độ hiện hành, chi thăm hỏi gia đình người có công cứu tế xã hội và công tác xã
hội.
+ Chi hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo kể cả trợ cấp cho
giáo viên mẫu giáo và nuôi dạy trẻ do xã quản lý.
+ Chi hỗ trợ hoạt động của các trường tiểu học, THCS trên địa bàn xã.
+ Chi sự nghiệp y tế.
+ Chi quản lý sữa chữa, cải tạo các công trình hạ tầng do xã quản lý như: trường
học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao,
chợ, cầu, đường giao thông, côg trình cấp thoát nước công cộng, điện…
+ Chi hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư và nuôi dưỡng phát triển nguồn thu của ngân sách xã và các
hoạt động sự nghiệp có thu của xã.
+ Chi mua sắm, sữa chữa thường xuyên, sữa chữa lớn: trường giáo dục tiếu học.
trường giáo dục phổ thông trung học cơ sở bằng nguồn huy động, đóng góp được đưa vào
thu ngân sách xã theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Chi các khoản khác theo quy định của pháp luật
2.4.4.2. Kế toán chi tiết các khoản chi ngân sách xã
Hạch toán chi tiết các khoản chi ngân sách xã được thực hiện trên “Sổ chi ngân
sách xã” (Mẫu sổ S05-X). Sổ này được mở để ghi chép các khoản chi ngân sách xã đã
qua Kho bạc và chưa qua Kho bạc phát sinh theo các mục chi. Mỗi mục chi được ghi
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.s. Phạm Thị Hồng Quyên
chép trên 1 số trang nhất định. Trên đầu trang sổ ghi rõ mã số của tùng chương, loại,
khoản và mục chi theo mục lục NSNN.

Khi nhận được chứng từ liên quan đến chi và giảm chi ngân sách, kế toán phân
loại các chứng từ chi theo từng chương, loại, khoản, mục chi và xác định xem khoản chi
đó đã qua Kho bạc hay chưa qua Kho bạc để ghi vào cột tương ứng cho phù hợp.
Cuối tháng cộng tổng số tiền của từng mục chi phát sinh trong tháng và lũy kế từ
đầu năm đến cuối tháng đó để lấy số liệu chuyển sang sổ tổng hợp chi ngân sách xã theo
chi tiêu báo cáo và quyết toán (mẫu sổ S06-X).
Kế toán tổng hợp chi ngân sách xã
Kế toán tổng hợp chi ngân sách xã đã sử dụng các sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp chi ngân sách theo chỉ tiêu báo cáo và quyết toán. Sổ này
dùng để tổng hợp số liệu chi ngân sách xã từ các sổ chi tiết chi ngân sách xã theo các chỉ
tiêu nhất định phục vụ cho việc lập báo cáo và quyết toán chi ngân sách xã.
2.4.4.3. Định khoản các nghiệp vụ chi ngân sách
Kế toán các khoản chi thường xuyên đã qua Kho bạc
TK 112 (1121) TK 814 (8142)
Chi thường xuyên ngân sách xã bằng chuyển khoản tại KB
TK 111
Chi trả lương, sinh hoạt phí cho cán bộ xã bằng tiền mặt
TK 819 (8192)
Ghi chi NS xã các khoản chi TX đã qua Kho bạc duyệt
chi theo bảng kê ghi thu, ghi chi ngân sách
Bảng2.3 : Bảng kê chứng từ chi ngân sách tháng 12/2013
(ĐVT: đồng)
STT Nội dung Số tiền
01 Phụ cấp cán bộ không chuyên trách xã 5.670.000
02 Bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên 400.000
03 Chi các khoản khác 3.240.000
04 Các khoản phụ cấp của cán bộ chuyên trách, công chức xã 1.312.500
05 Chi bù tiền ăn 36.710.000
06 Chi mua, in ấn, phô tô tài liệu chỉ dùng cho chuyên môn của
ngành

895.000
07 Chi hỗ trợ khác 2.160.000
08 Chi tiếp khách 2.486.000
SVTH: Trịnh Thị Ánh Nguyệt – K44 Kế Toán Doanh Nghiệp 25

×