Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

phát triển dl ở huyện phú lộc, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN PHÚ LỘC
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Bùi Thị Ngân ThS. Võ Thị Thu Ngọc
Lớp: K44-KTCT
Niên khóa: 2010 - 2014
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
Huế, tháng 05 năm 2014
Lời Cảm Ơn
Sau một thời gian nghiên cứu và triển khai đề tài “Phát triển du lòch ở huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Thì đến nay, tôi đã hoàn thành đề tài của mình.
Và để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, thì đầu tiên tôi xin được gửi
lời cám ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo nhà trường Đại học Kinh tế Huế,
ban chủ nhiệm khoa Kinh tế chính trò đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi
nghiên cứu hoàn thành đề tài này. Tôi cũng xin được gửi những lời cảm ơn tới
các thầy cô giáo trong trường Đại học Kinh tế Huế những người đã trực tiếp
truyền đạt bồi dưỡng kiến thức cho tôi trong quá trình học tập. Với vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học tập, không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo, ThS. Võ Thò
Thu Ngọc đã hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này với tất cả tinh thần, trách
nhiệm và sự tận tâm nhiệt tình chỉ bảo.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Lao động và Thương binh Xã hội,
Chi cục thống kê huyện Phú Lộc, các doanh nghiệp kinh doanh trong lónh vực
du lòch dòch vụ, nhất là các chú, anh chò Phòng Văn hóa và Thông Tin nơi tôi
thực tập, các cô chú, anh chò lao động ở các xã Lộc Vónh, Lộc Tiến, Lộc


Thủy… đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi có được những thông tin và tài liệu
cần thiết phục vụ cho đề tài này. Cuối cùng chúng tôi xin gửi những lời cảm ơn
đến gia đình người thân, bạn bè đã quan tâm, động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi
trong thời gian làm đề tài.
Để thực hiện được đề tài này, bản thân tôi đã hết sức nổ lực, cố gắng. Tuy
nhiên do những hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nên đề
tài cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự cảm
thông cũng như những góp ý, bổ sung từ quý thầy cô và bạn đọc để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
Buøi Thò Ngaân
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
MỤC LỤC
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Nghĩa
TTH Thừa Thiên Huế
DL Du lịch

UBND Uỷ ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
DV - DL Dịch vụ - du lịch
CT Công Ty
CP Cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DV - DL - TM Dịch vụ - du lịch - thương mại
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
DANH MỤC CÁC BẢNG
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
6
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
7
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xã hội hiện đại, DL trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
văn hóa - xã hội. DL (DL) được xem là một trong những ngành kinh tế quan trọng
hàng đầu vì những lợi ích to lớn về kinh tế - xã hội mà nó đem lại. Do đó, có nhiều
quốc gia đã coi phát triển DL là một chiến lược quan trọng để phát triển đất nước và
hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong đó có Việt Nam. Với những tiềm năng, lợi thế

về mặt địa lý, về tài nguyên thiên nhiên và Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô đang đầu
tư phát triển; Phú Lộc sẽ có điều kiện khai thác những lợi thế để phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo an ninh quốc phòng tương xứng với vùng kinh tế động lực, bộ mặt phía
Nam của TTH.
Những năm qua, ngành DL đã có nhiều đóng góp trong phát triển kinh tế của huyện
Phú Lộc. Ngành DL tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp khách sạn, nhà hàng, gắn với tổ
chức hoạt động lễ hội, Lăng Cô - huyền thoại biển, Lăng Cô - Vịnh đẹp thế giới, tạo ra
những sản phẩm DL mới có chất lượng. Bên cạnh đó, ngành DL ở Phú Lộc đóng góp tích
cực trong việc tạo ra việc làm và giảm nghèo trên địa bàn. Sự đầu tư cho DL đã thực sự
góp phần làm cho bộ mặt đô thị TTH ngày càng khang trang. Phú Lộc là huyện nằm ở
phía Nam tỉnh TTH, là điểm nối 2 trung tâm đô thị lớn nhất miền Trung là Huế và Đà
Nẵng. Dân cư sống tập trung dọc theo tuyến quốc lộ 1A, đường sắt và vùng ven biển đầm
phá. Toàn huyện có tổng diện tích tự nhiên gần 73.000ha, trong đó đất rừng có hơn 34.000
ha. Vườn Quốc gia Bạch Mã là một điểm nhấn trong hệ sinh thái rừng nguyên sinh còn lại
trong dãy Trường Sơn hùng vĩ; mặt nước đầm phá Cầu Hai - Lăng Cô hơn 12.000ha. Có
bờ biển dài hơn 60 km với những bãi biển nổi tiếng như: Hàm Rồng, Cảnh Dương, Lăng
Cô, Bãi Chuối và vùng đảo Sơn Chà (đảo Ngọc). Với vị trí địa lý khá đặc biệt, Phú Lộc là
nơi hội tụ của nhiều tiềm năng phong phú, đa dạng để phát triển sản xuất và mở rộng giao
thương với các địa phương các vùng trong tỉnh và khu vực. Tuy vậy, những khó khăn
trước mắt cũng rất lớn: sức hấp dẫn DL của huyện Phú Lộc chưa được quảng bá, xúc tiến
phù hợp, số lượng điểm đến nhiều nhưng chất lượng điểm đến chưa được đầu tư cao; sản
phẩm DL - DV còn thấp
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
8
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
Chính vì thế, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xây dựng Khu
Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô trở thành một trong những trung tâm giao thương quốc
tế lớn và hiện đại của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, trung tâm DL, nghỉ dưỡng
mang tầm cỡ khu vực, quốc tế; tập trung xây dựng cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng

Khu Kinh tế Chân Mây - Lăng Cô hiện đại, đồng bộ. Xây dựng mới đô thị Chân Mây
hiện đại, văn minh có kiến trúc mang bản sắc Huế gắn với chuỗi đô thị Huế - Chân
Mây - Lăng Cô - Đà Nẵng - Chu Lai - Dung Quất - Nhơn Hội - Vân Phong… đưa Phú
Lộc trở thành điểm sáng, là nơi thu hút các nhà đầu tư trong nước và quốc tế đến tìm
kiếm cơ hội đầu tư. Mặt khác, khi vịnh Lăng Cô được Câu lạc bộ Các vịnh biển đẹp
nhất thế giới (Worldbays) xếp hạng đưa vào danh sách các Vịnh biển đẹp nhất thế giới
đã tạo ra động lực mới cho việc xây dựng Lăng Cô thành một trong những điểm đến
du lich đầy hấp dẫn. Có thể nói, từ khi Chính phủ đồng ý xây dựng Khu Kinh tế Chân
Mây - Lăng Cô, vùng động lực kinh tế phía nam này đã có bước phát triển nhanh
chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng được đẩy nhanh xây dựng, như đường sá, hệ thống cấp
nước, hệ thống xử lý chất thải, nghĩa trang… đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
đô thị hoá, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện nâng cao.
Tất cả những điều đó đặt ra một vấn đề bức thiết là phải tìm ra những giải pháp
để đưa DL Phú Lộc phát triển tương xứng với tiềm năng của nó, biến DL thành động
lực quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, mở rộng
hợp tác với bạn bè gần xa, bảo vệ môi trường thiên nhiên kỳ thú, nếp sống chân thật
cởi mở… làm cơ sở cho việc phát triển DL của địa phương trong thời đại mới. Vì lý do
trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển DL ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế” để
làm khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu
Do DL có tầm quan trọng trong nền kinh tế nên đã có rất nhiều ngành, địa phương
và cá nhân quan tâm nghiên cứu. Hiện đã có một số công trình nghiên cứu trong lĩnh vực
này, trong đó có một số công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận văn như sau:
- Huỳnh Thị Anh Đào (2005), Đánh giá tác động kinh tế của Festival Thừa Thiên Huế
2004 đối với khách sạn nhà hàng tại thành phố Huế, luận văn thạc sĩ, trường Đại học
Kinh tế - Đại học Huế.
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
9
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc

- Trần Tư Lực (2005), Những giải pháp cơ bản phát triển ngành DL tỉnh Hà Tĩnh, luận
văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
- Trương Thị Minh Thảo (2005), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch
vụ DL trên địa bàn thành phố Đà nẵng, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế -
Đại học Huế.
- Nguyễn Thanh Hiền (2006), DL nội địa - tiềm năng và thế mạnh của DL Thừa Thiên
Huế, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
- Đặng Ngọc Hiệp (2008), Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong phát
triển DL ở thành phố Huế, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
- Trần Hoài Anh (2009), Phát triển nguồn nhân lực trong ngành DL ở tỉnh Thừa Thiên
Huế, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
Tuy đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về DL, song nghiên cứu một
cách có hệ thống, toàn diện dưới góc độ đánh giá tình hình phát triển của DL đến phát
triển kinh tế trên địa bàn thì gần như là chưa có công trình nào.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài này
3.1. Mục tiêu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình phát triển DL của huyện Phú
lộc, tỉnh TTH. Từ đó đưa ra những giải pháp để phát triển ngành DL thúc đẩy phát
triển kinh tế ở huyện Phú Lộc, tỉnh TTH.
3.2. Nhiệm vụ
- Làm rõ cơ sở lý luận về DL và phát triển DL phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội.
- Phân tích thực trạng phát triển DL ở huyện Phú Lộc, tỉnh TTH.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp phát triển DL ở huyện Phú Lộc, tỉnh TTH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm
năng, lợi thế so sánh; thực trạng và triển vọng phát triển DL Phú Lộc.
- Không gian: Địa bàn huyện Phú Lộc, tỉnh TTH.
- Thời gian: Giai đoạn năm 2010 đến năm 2013 và đưa ra giải pháp đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu

Ngoài các phương pháp chung là phương pháp duy vật biện chứng và phương
pháp duy vật lịch sử đề tài còn sử dụng phương pháp của khoa học kinh tế:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các văn bản, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
10
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
của huyện Phú Lộc, niêm giám thống kê huyện Phú Lộc năm 2012,…; từ các nguồn tài
liệu khác như: Internet, các đề tài khoa học liên quan đến DL, sách, báo,
+ Số liệu sơ cấp: Trên cơ sở danh sách các đơn vị Lưu trú - Nhà hàng trên địa
bàn huyện Phú Lộc, tác giả chọn ra ngẫu nhiên 55 đơn vị để làm phiếu khảo sát, phỏng
vấn bằng công cụ bảng hỏi tại địa bàn huyện Phú Lộc. Cụ thể là trong 55 phiếu khảo
sát, có 40 phiếu được khảo sát tại thị trấn Lăng Cô, 5 phiếu khảo sát tại thị trấn Phú
Lộc, 10 phiếu khảo sát tại xã Lộc Vĩnh. Trong đó, có 50 phiếu được khảo sát tại các
resort, khách sạn, nhà nghỉ; 5 phiếu tại các nhà hàng trên địa bàn.
- Phương pháp phân tích thống kê:
Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp tác giả phân chia thành các nhóm, chọn ra
những vấn đề liên quan với nhau sau đó tính số liệu, tỷ lệ phần trăm, lập bảng, vẽ biểu đồ.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về DL và phát triển DL.
Chương 2: Thực trạng phát triển DL đối với phát triển kinh tế ở huyện Phú Lộc,
tỉnh TTH.
Chương 3: Giải pháp phát triển ngành DL nhằm phát triển kinh tế ở huyện Phú
Lộc, tỉnh TTH
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
11
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DU LỊCH
VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1.1. Du lịch và phát triển du lịch
1.1.1. Du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
DL là hoạt động của con người, đã hình thành từ khi con người xuất hiện trên trái
đất. Ngày nay, khi điều kiện kinh tế kỹ thuật còn ở trình độ thấp kém và lạc hậu cũng
đã xuất hiện nhiều chuyển giao du dưới nhiều hình thức khác nhau của một số người
trong xã hội. Với thực tế đó DL mang tính tự nhiên, vì nó đáp ứng được nhu cầu của
con người. Xã hội loài người càng phát triển, nhu cầu tự nhiên của con người cũng
tăng. Trước thế kỷ XIX DL chỉ là hiện tượng đơn lẽ của một số ít người thuộc tầng lớp
giàu có, và người ta xem DL là một hiện tượng nhân văn. Sau đại chiến thế giới lần
thứ 2, khi dòng người đi DL ngày càng tăng thì việc giải quyết nhu cầu về nơi ăn, chốn
ở, đi lại… cho du khách đã trở thành cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. DL không
chỉ là hiện tượng nhân văn mà còn là một hoạt động kinh tế. Vì vậy người ta cho rằng,
DL là toàn bộ những hoạt động công việc phối hợp kết hợp nhằm thỏa mãn nhu cầu
của khách DL. Giáo sư Edmod Pieasa cho rằng: “DL là tập hợp các tổ chức và các
chức năng của nó, không chỉ về phương diện khách vãng lai mà cái chính là phương
diện về giá trị mà khách DL mang lại”.[9,10]
Với một cách tiếp cận mang tính DL bền vững thì “DL là quan hệ tương hỗ do sự
tuơng tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung ứng DL, chính quyền và dân cư tại
nơi đến DL tạo nên”.[10,17]
Theo luật DL Việt Nam, thì “DL là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của
con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.[3]
Như vậy, DL là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia,
tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động DL vừa có đặc điểm của ngành
kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
1.1.1.2. Sản phẩm du lịch

SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
12
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
Sản phẩm DL là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi
sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn
lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào
đó. [14,32]
Dịch vụ, hàng hóa phục vụ DL bao gồm dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống,
vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn, hàng hóa tiêu dùng, đồ lưu niệm và những dịch
vụ, hàng hóa khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách DL.
Các loại sản phẩm DL: sản phẩm DL chữa bệnh bằng nước khoáng; DL nghỉ dưỡng
(vùng biển, núi); DL sinh thái (vườn quốc gia, sông suối, làng quê), DL mạo hiểm, khám
phá; du ngoạn trên sông - hồ - ven biển; DL tham quan các di tích cách mạng, lịch sử; DL
tắm biển; DL tín ngưỡng; DL hội nghị; DL thể thao; DL văn hóa (âm nhạc, nghệ thuật, lễ
hội, phong tục tập quán, các khu lưu niệm, di tích lịch sử cách mạng…).
Như vậy sản phẩm DL là một tổng thể các dịch vụ tạo thành, các dịch vụ này
đứng riêng không thể gọi là sản phẩm DL, khi chúng kết hợp với nhau tạo thành một
thể thống nhất, hoàn chỉnh, làm thỏa mãn nhu cầu của du khách.
1.1.1.3. Khách du lịch
Khái niệm thông dụng thường được dùng: Khách DL là người đi ra khỏi nơi cư
trú để nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiểu, tham quan, thưởng ngoạn, nghỉ dưỡng chữa bệnh,…
trong một thời gian nhất định, có thể một hoặc nhiều ngày có chi tiêu chứ không vì lý
do nghề nghiệp và kiếm sống ở nơi đến.
Theo khoản 2 điều 4 Luật DL “Khách DL là người đi DL hoặc kết hợp đi DL, trừ
trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến” [3,20].
Khách DL được phân chia thành hai nhóm cơ bản sau:
- Khách DL quốc tế: Năm 1989, trong Bản tuyên bố Lahaye về DL của Hội nghị Liên
minh Quốc hội về DL được tổ chức ở Lahaye - Hà Lan, khách DL quốc tế được định
nghĩa như sau: “Khách DL quốc tế là những người trên đường đi thăm một hoặc một

số nước khác với nước mà họ cư trú thường xuyên; mục đích của chuyến đi tham
quan, thăm viếng hoặc nghỉ ngơi không quá thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng phải
được phép gia hạn; không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến dù
do ý muốn của khách hay yêu cầu của nước sở tại; sau khi kết thúc đợt tham quan (hay
lưu trú) phải rời khỏi nước đến tham quan để về nước nơi cư trú của mình hoặc đi đến
một nước khác” [12, 13-14].
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
13
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
Theo quy định của Tổng cục DL Việt Nam: “Khách DL quốc tế là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam không quá 12 tháng với
mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, hành hương, thăm người thân, bạn bè, kinh doanh…
trên lãnh thổ Việt Nam” [4,13 - 14].
- Khách DL nội địa: Với nội dung này, thường được xác định không giống nhau đối với
các nước khác nhau.
Mỹ: “Khách DL nội địa là những người đi đến một nơi cách nơi ở thường xuyên
của họ ít nhất 50 dặm với những mục đích khác nhau ngoài việc đi làm hàng ngày” [12].
Pháp: “Du khách nội địa là những người rời khỏi cư trú của mình tối thiểu là 24
giờ và nhiều nhất là 4 tháng với một hoặc một số mục đích sau: giải trí (nghỉ hè, nghỉ
phép, nghỉ cuối tuần); sức khỏe (chữa bệnh, phục hồi sức khỏe bằng nước khoán, nước
biển,…); công tác và hội họp dưới mọi hình thức (Hội nghị, Hội thảo, hành hương, thể
thao, công vụ,…)”[12].
Canada: “Khách DL là những người đi đến một nơi xa 25 dặm và có nghỉ lại đêm
hoặc rời khỏi thành phố và có nghỉ lại đêm” [12].
Việt Nam: “Khách DL trong nước là công dân Việt Nam, người nước ngoài định
cư ở Việt Nam rời khỏi nơi ở của mình không quá 12 tháng đi tham quan, nghỉ dưỡng,
hành hương, thăm người thân, bạn bè, kinh doanh, trên lãnh thổ Việt Nam” [11, 9].
1.1.1.4. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên DL là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Có thể hiểu đơn

giản tài nguyên DL đề cập tới các loại tài nguyên có tiềm năng, giá trị khai thác DL.
Đó chính là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình
nhằm đáp ứng nhu cầu DL, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu DL, điểm DL. Có
hai loại tài nguyên DL:
- Tài nguyên DL thiên nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích
DL.
- Tài nguyên DL nhân văn bao gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ
dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng
tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng
mục đích DL.
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
14
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
1.1.1.5. Các loại hình du lịch
Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình DL được định nghĩa như sau: “Loại
hình DL được hiểu là tập hợp các sản phẩm DL có đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng
thỏa mãn những nhu cầu, động cơ DL tương tự, hoặc được bán cho cùng một khách
hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc
được xếp chung theo một mức giá nào đó” [15, 31].
Việc phân loại các loại hình DL là cần thiết nhằm làm tốt hơn công tác tiếp thị và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật DL. Dựa vào các tiêu chí khác nhau, việc phân loại
hoạt động DL thành các loại hình DL khác nhau [13, 6-8].
- Phân loại theo quốc tịch của khách: DL có thể chia ra: DL nội địa và DL quốc tế.
Trong DL quốc tế, người ta lại phân thành hai nhóm: DL quốc tế chủ động và DL quốc
tế thụ động.
DL quốc tế: là hình thức DL mà ở đó, điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm
ở lãnh thổ của các quốc gia khác nhau.
DL nội địa: là hình thức đi DL mà điểm xuất phát và điểm đến của khách nằm ở

lãnh thổ của một quốc gia.
- Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động DL: Theo tiêu thức này DL được phân
thành những loại hình sau:
DL chữa bệnh: ở loại hình này, khách đi DL do nhu cầu điều trị các bệnh tật về thể
xác và tinh thần của họ. Có những hình thức chữa bệnh như sau: chữa bệnh bằng khí
hậu, chữa bệnh bằng nước khoáng, chữa bệnh bằng bùn, chữa bệnh bằng hoa quả…
DL nghỉ ngơi, giải trí: đây là loại hình DL có tác dụng giải trí và giải thoát con
người ra khỏi công việc hằng ngày.
DL thể thao
DL thể thao chủ động: Khách đi DL để tham gia trực tiếp vào các hoạt động thể
thao. DL thể thao chủ động bao gồm: DL leo núi, DL săn bắn, DL câu cá.
DL thể thao thụ động: Những cuộc hành trình đi DL để xem các cuộc thi thể
thao quốc tế, các thể vận hội Olympic…
DL văn hóa
Mục đích chính nhằm nâng cao hiểu biết của cá nhân về mọi lĩnh vực như: lịch
sử, kinh tế, hội họa, chế độ xã hội, cuộc sống của người dân cùng các phong tục tập
quán của đất nước DL.
DL công vụ
Mục đích chính của loại hình DL này là nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác hoặc
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
15
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
nghề nghiệp nào đó, ví dụ như các cuộc triển lãm hàng hóa, hội chợ…
DL tôn giáo: Là loại hình DL nhằm thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng đặc biệt của
những người theo những đạo, giáo khác nhau.
- Căn cứ vào đối tượng khách DL
Theo tiêu thức này, DL được phân thành:
DL gia đình, DL phụ nữ, DL dành cho người cao tuổi, DL thanh thiếu niên.
- Phân loại theo đặc điểm của các cơ sở lưu trú: DL có thể được chia ra các loại sau:

DL khách sạn (Hotel), DL ở khách sạn ven đường (Motel), DL cắm trại (Camping) và
DL nhà trọ.
- Phân loại dựa vào thời gian đi DL: DL có thể được chia ra các loại: DL dài ngày
(thường là một vài tuần) và DL ngắn ngày (dưới hai tuần).
- Phân loại dựa vào phương tiện giao thông của khách: DL có thể chia ra: DL bằng xe
đạp, DL bằng xe máy, DL bằng mô-tô, DL bằng tàu thủy, DL bằng ô-tô, DL bằng máy
bay,…
- Phân loại theo cách tổ chức chuyến đi cho du khách: DL có thể được chia ra các loại
sau: DL theo đoàn và DL cá nhân.
DL theo đoàn: Ở loại hình này, các thành viên tham dự đi theo đoàn và thường có
chuẩn bị chương trình từ trước, trong đó đã định ra những nơi sẽ đến thăm, nơi lưu trú
và ăn uống.
DL cá nhân: Bao gồm DL cá nhân có thông qua tổ chức DL và DL cá nhân
không thông qua tổ chức DL (đi tự do).
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
16
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
1.1.2. Phát triển du lịch và các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển du lịch
1.1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch
Phát triển, được hiểu là một quá trình tăng trưởng của nhiều yếu tố cấu thành
khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, khoa học - kỹ thuật,… ; đây là xu thế
tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung và xã hội loài người nói riêng. Phát
triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh
thần bằng cách phát triển lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao chất lượng
giáo dục, chất lượng cuộc sống, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa. Để phản ánh
đúng thật chất và khách quan về phát triển, ngoài các chỉ tiêu về kinh tế GNP (Gross
National Product), GDP (Gross Domestic Product), thu nhập bình quân đầu người cần
phải bổ sung các chỉ số khác như HDI (Human Development Index), HFI (Human
Freedom Index) [8].

Phát triển DL, là việc đầu tư các yếu tố vật chất và con người để khai thác loại
hình DL dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, những
phong tục tập quán, tín ngưỡng, tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, thông qua
đó để tạo sức hút đối với khách DL bản địa và khách DL từ khắp nơi trên thế giới, tạo
ra nhiều công ăn việc làm, thúc đẩy ngành DL nói riêng và nền kinh tế nói chung phát
triển, bảo tồn nguyên vẹn các tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa lịch sử.[16]
1.1.2.2. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển ngành du lịch
Để hình thành và phát triển ngành DL, cần có sự tham gia của nhiều ngành kinh
tế, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã hội. Có thể nêu những nhân tố cơ bản
ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của ngành DL:
- Bản thân loại hình DL: Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến việc phát triển DL chính là
bản thân loại hình DL đó có hấp dẫn hay không? Quy mô và công tác tổ chức quảng
bá, tuyên truyền giới thiệu càng lớn thì càng thu hút được sự quan tâm và muốn tham
quan của nhiều khách DL.
- Dân cư và lao động: Dân cư là lực lượng sản xuất quan trọng của xã hội, trong đó dân
cư đóng góp một phần không nhỏ với chính quyền, ban ngành, doanh nghiệp DL cho
hoạt động kinh doanh DL vùng được phát triển. Cùng với hoạt động lao động, dân cư
còn có nhu cầu nghỉ ngơi và DL. Như thế, dân cư là một trong những nguồn lực phục
vụ cho kinh doanh DL, đồng thời cũng là một tiềm năng khách hàng của ngành DL.
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
17
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
Nơi nào có nguồn lao động dồi dào thì ở đó khả năng để phân bổ và phát triển DL cao.
Quy mô cơ cấu và thu nhập dân cư có ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu của nhu cầu
chi tiêu .
Con người khi muốn đi DL bắt buộc họ phải có một nguồn chi phí lớn để trang
trải trong chuyến hành trình DL của họ. Nếu không có nguồn tài chính dư, tiết kiệm,
tích lũy được thì không thể có kinh phí để đi DL. Vì vậy cuộc sống vật chất ngày càng
cao sẽ tạo điều kiện và cơ hội cho con người đi DL ngày càng nhiều.

Khi trình độ văn hóa của con người được nâng cao thì động cơ đi du lịch tăng
lên rõ rệt. Số người đi du lịch tăng, lòng ham hiểu biết và mong muốn làm quen với
các nơi xa gần cũng tăng lên, thói quen đi du lịch sẽ hình thành ngày càng rõ. Mặt
khác, nếu tình độ văn hóa chung của nhân dân của một đất nước nào đó tăng lên thì
khi phát triển du lịch đất nước dó sẽ rất dễ dàng phục vụ du khách một cách văn minh
và làm hài long khách du lịch hơn, thúc đẩi sự phát triển du lịch của đất nước đó.
- Tính thời vụ trong DL: Các yếu tố tác động tạo nên tính thời vụ trong DL là: thời gian
rỗi, khí hậu… Thời vụ ngắn trong DL làm cho việc sử dụng tài nguyên DL, cơ sở vật
chất kỹ thuật và lao động không hết công suất gây lãng phí lớn. Nguồn lao động trong
cơ sở DL không được sử dụng hết dễ gây sự chuyển dịch việc làm. Mối quan tâm của
nhân viên trong việc nâng cao trình độ nghiệp vụ bị hạn chế. Đối với khách DL, tính
thời vụ làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với thời gian tùy chọn theo ý
muốn.
Vào mùa DL chính, du khách tập trung quá đông tại các điểm DL, vùng DL làm
giảm chất lượng phục vụ cho du khách. Việc phân bố không đồng đều của hoạt động DL
theo thời gian cũng gây ảnh hưởng không tốt đến các ngành kinh tế và dịch vụ có liên
quan. Mùa DL là một nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển DL. Đối với các mùa khác
nhau thì khách DL đi với các loại hình DL khác nhau. Vì vậy đối với các mùa khác nhau
thì cần có những chương trình DL khác nhau để phù hợp với nhu cầu của khách DL
Trên thực tế, khắc phục tính thời vụ trong hoạt động du lịch là một vấn đề rất khó
và có xu hướng ngày càng phức tạp do sự phụ thuộc các điều kiện tự nhiên, thời tiết
khí hậu nơi du khách chọn đến. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức tổng
hợp để cố gắng giảm thiểu những khó khăn do tính chất này gây ra, nhằm tận dụng
công suất trang thiết bị và nhân lực cùng những chi phí thường xuyên phải trả và đạt
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
18
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
được hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và các ngành kinh tế: Nền sản xuất xã hội phát

triển càng cao phát sinh ra nhiều nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và DL. Trong nền
sản xuất xã hội nói chung, hoạt động của một số ngành như công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông… có ý nghĩa quan trọng để phát triển DL.
Hoạt động của các ngành liên quan này tạo lập nên cơ sở hạ tầng vững chắc, thiết lập
các mạng lưới giao thông, truyền thông thuận lợi… càng làm tăng độ an toàn cho du
khách và tăng độ hấp dẫn của sản phẩm DL. Điều kiện giao thông phát triển. Tham gia
vào du lịch con người cần phải di chuyển từ nơi này sang nơi khác, qua nhiều phương
tiện giao thông khác nhau, nếu điều kiện giao thông càng phát triển, phương tiện giao
thông ở đất nước, vùng miền nào càng hiện đại và thuận lợi thì càng thu hút khách du
lịch đến với đất nước, vùng miền đó.
- Các nhân tố chính trị: Là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm
hãm sự phát triển của DL trong nước và quốc tế. DL chỉ có tác dụng tốt trở lại đến vấn
đề hòa bình giữa các dân tộc. Chính trị ảnh hưởng to lớn và lâu dài tới sự phát triển,
định hướng đầu tư và xây dựng cơ cấu ngành DL. Đây là điều kiện đảm bảo cho việc
mở rộng các mối quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa các Quốc
gia, các vùng miền lãnh thổ với nhau. Nếu một vùng nào đó có chiến tranh hoặc xảy ra
xung đột thì nhân dân ở đó khó có điều kiện đi ra nước ngoài du lịch, và ngược lại khách
du lịch ở nước khác cũng khó có điều kiện đến đất nước đó, sự an toàn sẽ không được
đảm bảo cho du khách nên họ không thể đến du lịch những nơi này.
Vì vậy, phải xây dựng đất nước ổn định về mọi mặt, nhất là giữ vững ổn định
chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên phạm vi cả nước; không ngừng phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực hiện tốt sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật DL: đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra và
thực hiện sản phẩm DL cũng như quyết định mức độ khai thác các tiềm năng DL nhằm
thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách DL. Chính vì có vai trò quan trọng như vậy, nên sự
phát triển ngành DL bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật
chất kỹ thuật. Việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên DL đòi hỏi phải xây dựng một hệ
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
19

19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
thống các công trình cơ sở vật chất phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật DL bao gồm cơ
sở vật chất kỹ thuật của ngành DL và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế
quốc dân tham gia phục vụ DL (như điện, nước, môi trường, thương nghiệp dịch
vụ…). Thành phần chủ yếu của cơ sở vật chất kỹ thuật DL: Cơ sở phục vụ ăn uống,
lưu trú; Mạng lưới thương nghiệp; Cơ sở thể dục thể thao, thông tin văn hóa, Y tế…;
trong đó, các khách sạn DL lớn có đầy đủ loại hình dịch vụ DL là trung tâm đánh giá
chất lượng của toàn bộ hoạt động kinh doanh DL.
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch đối với phát triển kinh tế
Ngành DL được các nước trên thế giới coi là ngành công nghiệp không khói, tức
là ngành thu hồi vốn nhanh, tạo nhiều công ăn việc làm, bán hàng tiếp thị xuất khẩu,
tăng nguồn thu ngoại tệ, ngoại giao và các quan hệ khác, là một ngành kinh doanh có
lợi nhuận và phát triển với nhịp tăng trưởng cao, là nguồn đóng góp chủ yếu cho kinh
tế - xã hội.
1.1.3.1. Đóng góp vào GDP, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Ngày nay, DL được xác định như là một ngành dịch vụ, chiếm một vị trí quan
trọng trong nền kinh tế thế giới. Sự phát triển DL đem lại hiệu quả kinh tế cao do trước
hết nó khai thác những giá trị tài nguyên sẵn có cả về tài nguyên tự nhiên và tài
nguyên nhân văn. Trong quá trình khai thác những tài nguyên DL không bị mất đi nếu
biết bảo tồn gìn giữ và cũng không gây ra ô nhiễm môi trường như sản xuất công
nghiệp và một số ngành kinh tế khác. Có lẽ đó là lý do DL được gọi là ngành công
nghiệp không khói.
Đánh giá DL của một quốc gia trước hết là nhìn vào sự đóng góp của DL đến
tổng thu nhập quốc dân GDP. Tùy vào mỗi nước mà tỷ lệ nguồn thu từ DL với GDP là
khác nhau nhưng nhìn chung tỷ lệ này là cao và rất đáng kể. Ngày nay ở nhiều nước
công nghiệp, thu nhập từ DL thường chiếm 20% hoặc cao hơn trong tổng sản phẩm
quốc gia (GDP). Với một số quốc gia trong ASEAN như Phillippines tỷ lệ đóng góp
của DL vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước là 8 - 10%, với Malaysia là 12%,
Thái Lan là 16%, Singapore là 20%. Theo Hội đồng DL và Lữ hành Thế Giới năm

2012, giá trị đóng góp trực tiếp và GDP của ngành DL Việt Nam tăng 6,6% so với năm
2011 và sẽ tăng bình quân 6,1% hàng năm tính đến năm 2022; tổng giá trị đóng góp
của toàn ngành (trực tiếp, gián tiếp và phát sinh) vào GDP tăng 5,3% năm 2012 và sẽ
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
20
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
tăng bình quân 6,0% tới năm 2022. Tốc độ tăng trưởng Việt Nam cả năm 2013 đạt
khoảng 6,56%, cao hơn tốc độ tăng trưởng của năm 2012 (5,9%). Tổ chức DL thế giới
đánh giá Việt Nam là 1 trong 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng phục hồi nhanh nhất
sau khủng hoảng (2008, 2009).
1.1.3.2. Đẩy mạnh phân công lao động xã hội, tạo điều kiện cho kinh tế hàng
hóa phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
DL phát triển góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, vì hoạt động
kinh doanh DL đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, là cơ sở cho các ngành khác phát triển. Đó
là các ngành bổ trợ hay liên quan đến DL như: Nông nghiệp, công nghiệp, thủ công
truyền thống, ngân hàng… Đối với nền sản xuất xã hội, DL mở ra một thị trường tiêu
thụ hàng hóa. DL chính là thị trường tiêu thụ lớn và ổn định các sản phẩm cho các
ngành kinh tế trên. Sự phát triển DL không chỉ đơn thuần dựa vào các tài nguyên DL
mà phải trên cơ sở cung ứng tốt tất cả các nhu cầu của khách. Ngành nông nghiệp
cung cấp cho DL lương thực, thực phẩm, ngành tiểu thủ công nghiệp cung cấp hàng
hóa làm đồ lưu niệm, ngành ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính, phương thức
thanh toán… Việc tiêu thụ các sản phẩm này chính là một hình thức xuất khẩu tại chổ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiên đại hóa đã được
Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình
trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Nội dung và
yêu cầu cơ bản của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây
dựng và thương mại - dịch vụ, đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong GDP
của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Ngày nay, DL ngày càng đóng

góp một tỷ trọng không nhỏ vào tỷ trọng GDP của toàn xã hội, góp phần thúc đẩy nhanh
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
21
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
1.1.3.3. Tạo thêm việc làm, nâng cao chất lượng sức lao động và nâng cao thu
nhập của người lao động
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia
có tác động không chỉ đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội của
quốc gia đó.
Sự phát triển của DL - ngành công nghiệp không khói, được Nhà nước chọn là
ngành kinh tế mũi nhọn - đang tạo ra hàng triệu việc làm mỗi năm, góp phần tăng cao
tỷ lệ lao động có việc làm, nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Trước hết
hoạt động DL đòi hỏi nhiều lao động dịch vụ với nhiều ngành và nhiều trình độ khác
nhau, do đó DL càng phát triển thì càng có nhiều cơ hội có việc làm cho xã hội, góp
phần giải quyết một vấn đề bức xúc nhất của xã hội hiện nay, thu hút một số lượng lao
động rất lớn, nâng cao mức sống của người dân. Đối với nhiều người, DL được nhìn
nhận như một nghề kinh doanh béo bỡ, dễ làm.
1.1.3.4. Góp phần tạo vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mặc dù ra đời sau các ngành kinh tế khác nhưng DL đã sớm khẳng định được vai
trò và vị trí của mình trong quá trình kinh tế - xã hội. DL ngày càng phát triển hơn và
được chú trọng đầu tư nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi của con người. Đối
với Việt Nam, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: phát triển
DL trở thành một ngành mũi nhọn. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ
sở khai thác về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống lịch sử văn hóa, đáp ứng nhu
cầu DL trong nước và phát triển nhanh DL quốc tế, sớm đạt trình độ trong khu vực. Để
thực hiện được mục tiêu đó thì trước tiên cần phải có đủ vốn, vì vậy khi DL ngày càng
phát triển thì nó sẽ tạo tiền đề cho việc tạo ra nguồn vốn cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.1.3.5. Góp phần hiện đại hóa cơ sở vật chất – kỹ thuật của toàn bộ nền kinh tế
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tạo ra
và thực hiện sản phẩm DL cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm năng DL nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách DL. Chính vì vậy nên sự phát triển của ngành DL bao giờ
cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật.
DL là ngành “sản xuất” nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hóa nhằm thỏa
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
22
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
mãn nhu cầu của khách DL do vậy cơ sở vật chất kỹ thuật DL gồm nhiều thành phần
khác nhau. Việc tiêu dùng dịch vụ, hàng hóa DL đòi hỏi phải có một hệ thống các cơ
sở, công trình đặc biệt… Tài nguyên DL chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong tiêu
dùng của khách DL. Việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên DL đòi hỏi phải xây
dựng một hệ thống các công trình. Cơ sở vật chất kỹ thuật DL bao gồm cơ sở vật chất
kỹ thuật của ngành DL và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân
tham gia phục vụ DL: thương nghiệp, dịch vụ… cơ sở vật chất kỹ thuật DL và tài
nguyên DL có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Phát triển DL sẽ mở mang và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như mạng lưới
giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thông tin đại chúng…
Giao thông, thông tin liên lạc là một bộ phận của cơ sở hạ tầng kinh tế, và đóng vai trò
rất quan trọng đối với DL, là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ DL.
Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lưu cho khách DL trong nước và quốc tế.
1.1.3.6. Tạo điều kiện mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, hợp tác
kinh tế quốc tế
DL là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo có hiệu quả nhất cho các nước chủ
nhà. Xét về mặt kinh tế, các hàng hóa nội địa bao gồm các hàng công nghiệp hoặc tiểu
thủ công nghiệp… được giới thiệu tại chỗ đến khách DL, họ sẽ tuyên truyền đến người
thân, bạn bè và từ đó có cơ hội mở rộng con đường xuất khẩu cho các thành tựu kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người, phong tục tập quán… Đặc biệt DL văn hóa

ngày càng đông, khách DL thiên về tham quan các khu di tích, lịch sử… vì vậy, góp
phần làm tôn tạo các ngành nghề thủ công nghệ nhiều hơn, tô đậm nét văn hóa qua các
sản phẩm này.
Một yếu tố không kém phần quan trọng là DL làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu
nghị, mối quan hệ hiểu biết cá nhân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các
quốc gia với nhau.
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
23
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
1.2. Một số kinh nghiệm phát triển DL ở một số nước trên thế giới và của
Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1. Thái Lan
Thái Lan là nước có ngành DL phát triển mạnh ở châu Á. Truyền thống văn hóa
và sự mến khách của nhân dân Thái Lan là yếu tố quan trọng góp phần tăng cường thu
hút khách DL đến với đất nước này. Ngành DL là ngành thu được nguồn ngoại tệ chủ
yếu và cao hơn các ngành sản xuất khác của Thái Lan. Hàng năm, Thái Lan đón một
lượng khách DL quốc tế trên 10 triệu lượt người. Thị trường khách quốc tế chủ yếu
của Thái Lan là các nước trong khối ASEAN, châu Á, châu Âu như Pháp, Đức, Bỉ…
Chính phủ Thái Lan đã tập trung vào việc nâng cao phần đóng góp tăng trưởng
kinh tế của đất nước, bảo vệ môi trường trên cơ sở phát triển một cách ổn định và cân
bằng, khuyến khích phát triển các nguồn lực, đảm bảo năng lực tham gia vào quá trình
phát triển DL. Khôi phục và giữ gìn các tài nguyên DL, bảo vệ môi trường, văn hóa,
nghệ thuật thông qua việc ưu tiên phát triển DL bền vững. Thúc đẩy hợp tác giữa khu
vực nhà nước và tư nhân, phối hợp với cộng đồng địa phương trong quá trình khai
thác, phát triển và quản lý tài nguyên DL. Tăng cường hợp tác với các nước láng
giềng, phối hợp xúc tiến, quảng bá phát triển các hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới
giao thông và các tiện ích phục vụ DL. Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực, tăng
cường đào tạo đội ngũ cán bộ DL cả về số lượng và chất lượng. Thực hiện nghiêm túc

các quy định trong việc đảm bảo an ninh cho du khách và môi trường kinh doanh lành
mạnh cho các doanh nghiệp DL.
1.2.1.2. Malaysia
Malaysia là đất nước có ngành DL rất phát triển, đứng thứ 10 trong danh sách các
quốc gia thu hút DL nhiều nhất theo xếp hạng của tổ chức DL toàn cầu của Liên Hợp
Quốc. Malaysia hứa hẹn năm 2014 là một mùa lễ hội “Open House” với quy mô lớn
để đạt được mục tiêu sẽ đón tiếp 28 triệu lượt khách DL quốc tế. Mục tiêu phát triển
DL Malaysia đặt ra đến năm 2020 trở thành nước phát triển về DL, hàng đầu trong khu
vực và quốc tế.
Để đạt được những thành tựu đó và đưa ngành DL ngày càng phát triển đạt được
mục đích đã đề ra trong tương lai, Chính Phủ Malaysia đã chú trọng hoàn thiện cơ sở hạ
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
24
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Võ Thị Thu Ngọc
tầng DL, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư và thu hút khách DL thông qua nguồn vốn
ngân sách và các nguồn vốn khác. Bên cạnh đó, Chính Phủ thực hiện đẩy mạnh công tác
xúc tiến đầu tư và thu hút khách DL như mở văn phòng xúc tiến DL ở nhiều quốc gia
trên thế giới. Đồng thời, Chính Phủ Malaysia thường xuyên nâng cấp trang thiết bị cho
ngành DL và duy trì phát triển văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Ngoài ra, Malaysia rất coi trọng công tác quảng bá sản phẩm DL trên cơ sở đa
dạng sản phẩm - thỏa mãn khách hàng. Ngành DL còn liên kết chặt chẽ giữa các ngành
khác nhau để khai thác dịch vụ DL. Ngành DL Malaysia đã biết khai thác các điểm
mạnh của mình, tận dụng triệt để những lợi thế về thiên nhiên để thu hút khách DL.
Phát triển đa dạng các loại hình DL như: loại hình DL sinh thái, DL biển, DL văn hóa
để đáp ứng nhu cầu cho mọi loại du khách.
1.2.2. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước
1.2.2.1. Quảng Nam
Là tỉnh có nhiều lợi thế về DL, nhất là việc sở hữu hai di sản văn hóa thế giới là
Phố cổ Hội An và khu di tích Mỹ Sơn, Quảng Nam đã trở thành cái tên khá quen thuộc

với nhiều du khách quốc tế. Với 125km bờ biển sạch đẹp, hoang sơ và một tiềm năng
DL sinh thái đa dạng, phong phú trải đều ở các địa phương là những thế mạnh của
Quảng Nam. Bên cạnh đó, Quảng Nam còn có những điểm nhấn nổi bật hấp dẫn du
khách đến là đảo Cù Lao Chàm, khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, thác Grăng, suối
nước Lang.
Trong những năm gần đây, một trong những việc làm nổi bật của ngành DL
Quảng Nam là thực hiện quảng bá, giới thiệu được các sản phẩm DL đặc trưng của địa
phương cũng là như đẩy mạnh DL văn hóa, DL sinh thái, DL làng nghề truyền thống
của mình đến khách DL, thu hút khá nhiều khách DL tìm đến với Quảng Nam. Và
Quảng Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn với việc tổ chức thành công nhiều sự
kiện DL lớn như Lễ hội Quảng Nam - Hành trình Di sản, Năm DL Quảng Nam… Kết
quả là, ngành DL Quảng Nam những năm gần đây luôn đạt mức tăng trưởng đáng kể
về lượng khách đến cũng như thu nhập xã hội từ DL.
1.2.2.2. Khánh Hòa
Với những lợi thế về địa hình (nối liền các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên), giao
thông đường thủy, bộ, hàng không đều thuận lợi; bãi biển đẹp, khí hậu trong lành, có
SVTH: Bùi Thị Ngân - K44KTCT
25
25

×