Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

phát triển du lịch ở thành phố hội an, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.43 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỘI AN
TỈNH QUẢNG NAM
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Lớp: K44-KTCT
Niên khóa: 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Đình Vui
Huế, 05/2014
1
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tố nghiệp này, tôi đã nhận
được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, động viên quý báu của các tập thể, cá nhân trong
và ngoài nhà trường.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong trường Đại học
Kinh tế đã truyền đạt những kiến thức lý luận và thực tiễn giúp tôi có những kiến
thức nhất định để hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế, khoa Kinh
tế Chính trị đã tạo mọi điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo hướng dẫn – Thạc sĩ
Lê Đình Vui, phó trưởng khoa Kinh tế Chính trị đã tận tình dành nhiều thời gian,
công sức trực tiếp chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ các cơ quan, đơn vị của thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là phòng thương mại – du lịch thành phố Hội An
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập, tạo điều kiện để tôi có thể khảo sát


điều tra, thu thập thông tin, số liệu, nắm bắt tình hình thực tế liên quan đến vấn đề
nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành tốt khóa luận.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, những
người luôn bên cạnh tôi chia sẻ, động viên, giúp đỡ để tôi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận.
Tuy đã nổ lực và cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức, kinh nghiệm và thời
gian còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn đọc để khóa luận này
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANQP : An ninh quốc phòng
CN-XD : Công nghiệp – xây dựng
CSLT : Cơ sở lưu trú
DL : Du lịch
KT-XH : Kinh tế - xã hội
N-L-TS : Nông – lâm – thủy sản
TĐTT BQ : Tốc độ tăng trưởng bình quân
UBND : Ủy ban nhân dân
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
5
MỤC LỤC
6
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại ngày nay, du lịch đã trở thành ngành công nghiệp không
khói, đem lại nguồn thu đáng kể cho mọi quốc gia nói riêng và cả thế giới nói
chung. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tốc độ phát triển nhanh chóng, được
rất nhiều quốc gia đầu tư phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đặc biệt đối với
Việt Nam, việc phát triển các ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ du lịch nói riêng
đang là một sự đầu tư đúng đắn, đúng hướng, phù hợp với tiềm năng cũng như
điều kiện của một nước đang phát triển với trình độ khoa học kỹ thuật chưa cao.
Du lịch Hội An hiện nay không chỉ là một trong những điểm nhấn của du
lịch Việt Nam mà Hội An liên tiếp lọt vào các danh sách bình chọn về điểm đến
du lịch của thế giới. Hội An còn nổi tiếng bởi Hội An là điển hình của việc giải
quyết tốt vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị di sản; là điều hòa lợi ích của cộng đồng
với các bên tham gia trong hoạt động du lịch và xây dựng được môi trường du
lịch văn minh, lịch sự, thân thiện với du khách Những yếu tố đó đã giúp Hội
An trở thành điểm sáng trong khai thác hiệu quả giá trị di sản phục vụ phát triển
du lịch, biến nó thành một điểm đến du lịch mang tầm cỡ quốc tế.
Có thể nói Hội An là một trong những nơi điển hình về phát triển du lịch.
Trên thế giới có rất nhiều danh lam thắng cảnh đẹp hơn Hội An, có nhiều thành
phố di sản được bảo tồn và giữ gìn tốt hơn Hội An. Ngay tại Việt Nam cũng có
nhiều điểm đến thú vị khác để cho du khách khám phá như Mỹ Sơn, Huế, Côn
Đảo Vậy vì sao thương cảng cổ của Việt Nam vẫn liên tiếp được cộng đồng quốc
tế ghi nhận với những danh hiệu ấn tượng như “Thành phố châu Á có Cảnh quan
đẹp nhất”; “Điểm du lịch được yêu thích nhất”; “Thành phố du lịch bụi rẻ nhất
châu Á” và mới đây là “Thành phố lãng mạn nhất thế giới”. Còn du khách quốc tế
thì vẫn liên tiếp đổ về khu phố cổ này, thậm chí bất chấp mùa mưa bão, lụt lội phải
du ngoạn trên thuyền. Đó là điều mà những người dân Hội An rất tự hào.
Tuy việc bảo tồn di sản đã đạt được một số thành quả nhất định nhưng nó
cũng đứng trước nhiều thách thức lớn từ sự phát triển kinh tế - xã hội, con người
trong hội nhập quốc tế như hiện nay.
7
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
Để khai thác hết tiềm năng du lịch một cách bền vững cũng như bảo tồn
những di sản thì cần chú trọng đến vị trí, vai trò của du lịch đối với sự phát triển
của thành phố Hội An. Do đó, việc nhận thức đúng đắn vai trò của du lịch là điều
hết sức quan trọng để từ đó đưa ra những định hướng về thể chế, chính sách cụ
thể. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi chọn đề tài: “Phát triển
du lịch ở thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” để làm khóa luận tốt nghiệp đại
học chuyên ngành Kinh tế Chính trị.
2. Tổng quan của đề tài
Du lịch có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nên đã có rất nhiều
ngành, địa phương và cá nhân quan tâm nghiên cứu. Hiện đã có một số công
trình nghiên cứu cũng như vài bài viết bàn về vấn đề này, trong đó có một số
công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài này như:
- Đề án xây dựng thành phố Hội An – thành phố sinh thái đến năm 2030 của
UBND thành phố Hội An.
- Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020 của Tỉnh
ủy Quảng Nam.
- Nguyễn Hùng Linh (2004), Tiềm năng hoạt động du lịch bền vững ở khu phố cổ
Hội An và những biện pháp, luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế - Đại học
Đà Nẵng.
- Tạ Thị Hoàng Vân (2007), Di tích kiến trúc Hội An trong tiến trình lịch sử, luận
văn tiến sĩ, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà
Nội.
- Lê Thị Thu Huyền (2010), Các giải pháp đẩy mạnh thu hút khách du lịch quốc tế
đến thành phố Hội An giai đoạn 2010 – 2020, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại
học Ngoại thương.
- Nguyễn Phương Tường (2004), Hội An – Di sản Văn hóa Thế giới, NXB Văn
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Văn Xuân (1997), Hội An, NXB Đà Nẵng.
- Nguyễn Thị Lệ Thu (2013), Phát triển loại hình du lịch văn hóa minh họa tại Hội An,

khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
- Đặng Nam Phương (2012), Phát triển dịch vụ du lịch tại công ty du lịch dịch vụ
Hội An, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
Những công trình nêu trên, ở mức độ khác nhau có đề cập đến du lịch
8
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
văn hóa, đến vấn đề phát triển du lịch phải giải quyết việc bảo tồn, phát huy
những giá trị văn hóa trên phạm vi địa bàn thành phố Hội An. Song nghiên
cứu một cách có hệ thống, toàn diện dưới góc độ đánh giá phát triển du lịch trên
địa bàn thì gần như là chưa có công trình nào. Nắm bắt được điều đó, tác giả
hướng mục tiêu đi sâu vào điều tra thực trạng phát triển du lịch làm cơ sở hướng
đến những giải pháp để phát triển du lịch trong giai đoạn đến.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
a. Mục tiêu
Trên cơ sở lý luận về phát triển du lịch, áp dụng vào thực tiễn đánh giá khách
quan thực trạng phát triển du lịch ở thành phố Hội An trong thời gian qua, từ đó đề
ra phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch trong thời gian tới.
b. Nhiệm vụ
- Từ mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ nghiên cứu tổng quan về phát triển du lịch.
- Phân tích thực trạng phát triển du lịch ở thành phố Hội An; thực tiễn, kinh
nghiệm của một số địa phương trong nước về phát triển du lịch.
- Trên cơ sở các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát
triển du lịch; từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự
phát triển du lịch thành phố Hội An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tiềm
năng, thực trạng phát triển du lịch ở thành phố Hội An.
b. Phạm vi

- Không gian: địa bàn thành phố Hội An.
- Thời gian: giai đoạn năm 2009 đến năm 2013 và đưa ra giải pháp đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phương pháp sơ đồ, bản đồ: Thu thập bản đồ có liên quan đến đề tài nghiên cứu
như bản đồ hành chính, bản đồ tài nguyên du lịch, bản đồ quy hoạch thành phố
… dựa trên bản đồ kết hợp với các số liệu để tiến hành nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Số liệu thứ cấp: được thu thập từ các văn bản, báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội của thành phố Hội An, niên giám thống kê thành phố Hội An năm 2009 –
2012, Phòng Kinh tế, Phòng Thương mại – Du lịch thành phố Hội An, từ các
9
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
nguồn tài liệu khác như: Internet, các đề tài khoa học liên quan đến du lịch, sách,
báo …
+ Số liệu sơ cấp: Trên cơ sở danh sách các đơn vị Lữ hành – Lưu trú – Nhà
hàng trên địa bàn thành phố Hội An, tác giả chọn ngẫu nhiên 100 cán bộ quản lý,
lao động trong lĩnh vực du lịch để làm phiếu khảo sát.
- Phương pháp phân tích thống kê:
Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp tác giả phân chia thành các nhóm, chọn
ra những vấn đề liên quan với nhau sau đó tính số phiếu, tỷ lệ phần trăm, lập
bảng, vẽ biểu đồ. Phương pháp thống kê toán học sẽ đem lại tính chính xác trong
xử lý các số liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần vào việc nghiên cứu một cách có hệ thống về các vấn đề
của phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Đề tài góp phần nêu và phân tích vị trí, thực trạng phát triển du lịch ở Hội

An, đây là cơ sở thực tiễn, là tiền đề cho việc phát triển du lịch ở Hội An. Đề tài
đã nêu một số định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển du lịch ở Hội
An theo hướng phát triển bền lâu.
Kết quả của đề tài là một trong những cơ sở giúp lãnh đạo các đơn vị nhìn
lại hoạt động của mình trong tổng thể nói chung để từ đó lựa chọn những chiến
lược phát triển riêng trong thời gian đến.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, mục lục, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung đề tài khóa luận tốt nghiệp này gồm kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển du lịch ở thành phố Hội
An, tỉnh Quảng Nam.
10
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Mặc dù hoạt động du lịch đã có nguồn gốc hình thành từ rất lâu và phát
triển với tốc độ rất nhanh như vậy, song cho đến nay khái niệm “du lịch” lại được
hiểu theo một cách riêng từ nhiều góc độ khác nhau tại các quốc gia khác nhau.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (United National World Tourist Organization,
11
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
viết tắt là UNWTO), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc, du lịch bao gồm tất cả

mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan,
khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư
giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian
liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng
loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng
nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.
Với một cách tiếp cận mang tính phát triển du lịch bền vững thì “Du lịch là
quan hệ tương hỗ do sự tương tác của bốn nhóm: Du khách, cơ quan cung ứng du
lịch, chính quyền và dân cư tại nơi đến du lịch tạo nên”. [9,3]
Theo điều 4 của Luật du lịch Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 định
nghĩa về “du lịch” như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần
tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc
điểm của ngành kinh tế, vừa có đặc điểm của ngành văn hóa - xã hội.
1.1.1.2. Khách du lịch
Ngành du lịch muốn hoạt động và phát triển thì đối tượng khách du lịch là
nhân tố quyết định. Nếu không có khách du lịch thì các hoạt động du lịch không
thể diễn ra.
Theo điều 4 chương I trong Luật du lịch của Việt Nam tháng 6 năm 2005: “
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học,
làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.” [8]
Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
1.1.1.3. Phân loại du lịch

12
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
Người ta phân loại du lịch dưới nhiều góc độ khác nhau hay nói cách khác
là có nhiều cách phân loại du lịch. Tùy vào mục đích nghiên cứu, sử dụng mà
chọn cách phân loại cho thích hợp.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của các chuyến đi (Tiêu thức địa lý): Du lịch
được phân ra thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
+ Du lịch quốc tế là loại hình du lịch mà điểm đi và điểm đến của du khách
nằm ở các quốc gia khác nhau. Trong quá trình thực hiện loại hình này sẽ nảy
sinh sự giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ.
+ Du lịch nội địa là loại hình du lịch mà điểm đi và điểm đến thuộc trong
phạm vi một quốc gia. Du lịch nội địa là các hoạt động tổ chức, phục vụ người bản
địa, người nước ngoài cư trú tại nước mình đi du lịch trong phạm vi quốc gia.
- Căn cứ vào nhu cầu và mục đich của chuyến đi: Du lịch được phân ra là
du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, du
lịch tôn giáo, du lịch công vụ, du lịch thăm hỏi.
+ Du lịch chữa bệnh là loại hình du lịch gắn liền với việc chữa bệnh và nghỉ
ngơi tại các trung tâm chữa bệnh được xây dựng gần nguồn nước khoáng, giữa
khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp và khí hậu thích hợp. Mục đích của chuyến đi là
vì sức khỏe.
+ Du lịch nghỉ ngơi giải trí, mục đích chuyến đi là thư giãn, xả hơi, du
khách thường thích những điểm du lịch có không khí trong lành, yên tĩnh.
13
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
+ Du lịch văn hóa với mục đích là để nâng cao hiểu biết cá nhân. Khách du
lịch thích đến những nơi xa lạ để tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu về lịch sử,
kiến trúc nghệ thuật, nền kinh tế cũng như cuộc sống và phong tục tập quán của
đất nước du lịch. Loại hình này rất phát triển ở Ai Cập, Hy Lạp, Italia…

+ Du lịch thể thao xuất hiện do sự say mê thể thao của du khách. Du khách
quyết định hành trình với mục đích tham gia trực tiếp vào các hoạt động thể thao.
+ Du lịch tôn giáo là loại hình khá phổ biến trước đây với mục đích truyền
tín ngưỡng, tôn giáo, tham gia lễ hội tôn giáo. Ngày nay, du lịch tôn giáo có thêm
mục đích là đi để tìm hiểu, nghiên cứu tôn giáo. Điểm đến là chùa chiền, nhà thờ,
thánh địa.
+ Du lịch công vụ với mục đích nhằm thực hiện công tác hoặc nghề nghiệp
nào đó như là khách dự hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm…
+ Du lịch thăm hỏi gồm thăm người thân, bạn bè, bà con, đi dự lễ cưới, lễ
tang …
- Căn cứ vào thời gian và địa điểm hoạt động của điểm du lịch
Phân loại theo vị trí địa lý của các điểm du lịch bao gồm: du lịch biển, du
lịch núi, du lịch đô thị.
- Căn cứ vào phương tiện vận chuyển khách sử dụng
Bao gồm du lịch xe đạp, du lịch ô tô, du lịch máy bay, du lịch tàu hỏa, du
lịch tàu thủy.
- Căn cứ vào phương tiện lưu trú mà khách sạn sử dụng: Có nhiều loại hình
lưu trú trong du lịch theo đó du lịch phân thành
+ Du lịch nghỉ tại khách sạn (là dạng cơ sở lưu trú đầy đủ tiện nghi phục vụ
các nhu cầu khác nhau của du khách từ ăn uống, ngủ nghỉ, vui chơi, giải trí…).
+ Du lịch nghỉ tại Motel (dạng cơ sở lưu trú được xây dựng gần đường giao
thông với kiến trúc thấp tầng, bảo đảm các dịch vụ phục vụ lưu trú và cả nơi để
phương tiện vận chuyển).
+ Du lịch nghỉ tại làng du lịch (là dạng cơ sở lưu trú gồm quần thể các biệt
thự được quy hoạch xây dựng với các tiện nghi, dịch vụ phục vụ cho sinh hoạt,
nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí cần thiết cho du khách).
+ Du lịch nghỉ camping (du khách có thể chọn thuê một điểm tại bãi cắm trại).
14
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam

+ Du lịch nghỉ ở Bungalow (cơ sở lưu trú được làm bằng gỗ hoặc vất liệu
nhẹ khác theo phương thức lắp ghép đơn giản).
+ Du lịch tại nhà trọ thanh niên (chủ yếu phục vụ cho học sinh, sinh viên
khả năng thanh toán không cao).
- Căn cứ vào độ dài của chuyến đi
+ Du lịch ngắn ngày: là chuyến đi thực hiện trong thời gian dưới một tuần
và du lịch cuối tuần là một dạng của du lịch ngắn ngày.
+ Du lịch dài ngày: thường vào kỳ nghỉ phép năm hoặc nghỉ đông, nghỉ hè,
thường kéo dài vài tuần.
- Căn cứ vào thành phần xã hội của du khách
+ Du lịch cao cấp: dành cho những người có khả năng thanh toán cao với
những dịch vụ có chất lượng đặc biệt, mức giá cao và thường đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp du lịch.
+ Du lịch đại chúng: dành cho những người có khả năng thanh toán hạn
chế, sử dụng các dịch vụ có chất lượng trung bình, mức giá thấp.
- Căn cứ vào hình thức tổ chức đi du lịch
+ Du lịch theo đoàn: số lượng khách đông, có thể là một nhóm các bạn bè,
một gia đình, một nhóm những người cùng cơ quan hoặc một nhóm được tập hợp
một cách tự nguyện…
+ Du lịch cá nhân: khách đơn lẻ thích tự tổ chức chuyến đi của mình và sử
dụng các dịch vụ của các nhà cung ứng du lịch một cách hạn chế.
1.1.1.4. Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo
nên bởi sự kết hợp của các việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử
dụng các nguồn lực như cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một
vùng miền, hay một quốc gia nào đó. [24, 4]
Như vậy, sản phẩm du lịch có thể biểu diễn bằng công thức sau:
Sản phẩm du lịch = Giá trị tài nguyên du lịch + Cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch + Nhân lực du lịch.
Toàn bộ kỹ nghệ du lịch đều dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, những

di tích, văn hóa, lịch sử, những công trình xây dựng… Để thu hút và lưu giữ
15
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
khách du lịch, chúng ta phải tổ chức những dịch vụ đó ở những nơi có khí hậu
thuận lợi, có vẻ đẹp tự nhiên độc đáo, có giá trị nhân văn thu hút khách du lịch.
Các loại sản phẩm du lịch: sản phẩm du lịch chính, sản phẩm du lịch hình
thức và sản phẩm du lịch mở rộng…
Sản phẩm du lịch bao gồm những hàng hóa và dịch vụ kết hợp với nhau,
được tạo nên bởi những bộ phận cấu thành như sau:
- Dịch vụ bao gồm dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ
vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung.
- Hàng hóa gồm hàng tiêu dung và hàng lưu niệm.
1.1.1.5. Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Khái niệm
tài nguyên du lịch luôn gắn liền với khái niệm du lịch. Tại điều 10 của Pháp lệnh
Du lịch Việt Nam (1999): “Tài nguyên du lịch được hiểu là cảnh quan thiên nhiên,
di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của con
người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để
hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sức hấp dẫn du lịch”.
Tài nguyên du lịch được xem là tiền đề để phát triển du lịch. Thực tế cho
thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn
và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
Tài nguyên du lịch có thể chia làm hai nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và
tài nguyên du lịch cảnh quan.
Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm: địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật.
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: các di tích lịch sử, văn hóa, kiến
trúc; các lễ hội; các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học; các đối tượng văn hóa
thể thao và hoạt động nhận thức khác.
1.1.1.6. Đặc điểm ngành du lịch

- Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp: xuất phát từ nhu cầu du lịch là nhu cầu
tổng hợp về đi lại, ăn ở, tham quan, giải trí, mua sắm và các nhu cầu khác trong
chuyến đi và tại điểm đến du lịch cho nên đòi hỏi phải có nhiều ngành nghề khác
nhau cung ứng các hàng hóa và dịch vụ cho khách để đáp ứng các nhu cầu nói
trên. Do vậy, ngành du lịch sẽ bao gồm các tổ chức và doanh nghiệp khác nhau
như công ty lữ hành, khách sạn, đơn vị vận chuyển, ngân hàng, bưu điện, y tế…
16
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
- Du lịch là ngành dịch vụ: du lịch được xếp vào nhóm ngành sản xuất phi
vật chất mặc dù trong ngành vẫn tồn tại một bộ phần sản xuất ra các sản phẩm
hữu hình (như sản phẩm ăn uống, đồ lưu niệm…) nhưng doanh thu từ bộ phận
này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập từ du lịch. Nhận thực được đầy đủ
các đặc điểm của dịch vụ và các ứng xử thích hợp trong kinh doanh dịch vụ là
những vấn đề cơ bản đặt ra trong ngành và các doanh nghiệp du lịch.
- Du lịch là ngành kinh tế phát triển nhanh: du lịch thực sự trở thành một
ngành kinh tế lớn đối với một số quốc gia. Đối với một số quốc gia, du lịch
thường chiếm một trong ba vị trí quan trọng hàng đầu của các ngành kinh tế chủ
yếu ở quốc gia đó. Số lượng người đi du lịch ngày càng tăng trên phạm vi toàn
thế giới.
- Du lịch là ngành kinh doanh có tính thời vụ: hoạt động du lịch nói chung
vẫn mang tính chất thời vụ do đặc điểm thời vụ của cung và cầu du lịch. Đặc
điểm này làm cho chính phủ của các quốc gia và các doanh nhân phải cân nhắc
một cách thận trọng việc phát triển ngành du lịch.
- Du lịch là ngành công nghiệp không biên giới: du lịch có tính chất hướng
ngoại vì bản chất của hoạt động du lịch là sự di chuyển ra khỏi phạm vi ranh giới
hoặc biên giới quốc gia và do xu thế toàn cầu hóa về kinh tế là một nhân tố tác
động mạnh mẽ đến tính chất quốc tế hóa của ngành du lịch trên cả phương diện
cung và cầu du lịch.
1.1.2. Một số vấn đề liên quan đến phát triển du lịch

1.1.2.1. Khái niệm phát triển và phát triển du lịch
Hiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua thời
gian, khái niệm về phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát trển kinh tế được
hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. Phát triển kinh tế được xem
như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt
chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. [10]
Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự hoàn chỉnh cơ cấu,
thể chế kinh tế và chất lượng cuộc sống. Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng
trưởng kinh tế. Nhưng không phải sự tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới phát
triển kinh tế. [5]
17
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
Theo cách hiểu như vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các
nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế được
khái quát theo ba tiêu thức sau:
- Một là, sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc dân tính theo đầu người. Đây là tiêu thức thể
hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức
sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
- Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế, trong đó quan
trọng nhất là tỷ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp trong tổng sản phẩm
quốc dân tăng lên, còn tỷ trọng nông nghiệp ngày một giảm xuống. Tiêu thức này
phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế, trình độ kỹ thuật của nền sản xuất. Để
phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế
giữa các nước với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành
kinh tế mà quốc gia đạt được.
- Ba là, sự tăng lên của thu nhập thực tế mà mỗi người dân được hưởng, sự
biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối cùng của sự
phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của tuổi
thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ dân trí
giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân…
Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát
triển. Ngày nay, phát triển kinh tế còn được bổ sung thêm tiêu chuẩn về chất
lượng sản phẩm cao, phù hợp với sự biến đổi của nhu cầu xã hội, nhu cầu con
người, bảo vệ môi trường và bảo đảm công bằng xã hội.
Sự phát triển không ngừng của sản xuất, của kinh tế là cơ sở của mọi sự
phát triển trong đời sống xã hội. Phát triển kinh tế suy cho cùng là sự phát triển
của lực lượng sản xuất (bao gồm tư liệu lao động và người lao động). Do vậy,
muốn phát triển kinh tế, mấu chốt là phải phát triển lực lượng sản xuất.
Phát triển du lịch có nhiều khái niệm khác nhau nhưng sự phát triển nào
cũng cần đạt được 3 mục tiêu cơ bản:
- Phát triển bền vững kinh tế là sự phát triển thể hiện ở quá trình tăng
trưởng liên tục theo thời gian hoặc không có sự đi xuống xét về chỉ tiêu kinh tế.
18
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
- Phát triển bền vững tài nguyên và môi trường đòi hỏi khai thác sử dụng tài
nguyên để đáp ứng nhu cầu hiện tại không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của thế hệ tương lai. Điều này được thể hiện ở việc sử dụng tài nguyên một
cách hợp lý, đảm bảo tồn tại đa dạng sinh học, không có tác động tiêu cực đến
môi trường.
- Bền vững về văn hóa xã hội thì sự phát triển bền vững cần đảm bảo đem
lại lợi ích lâu dài cho xã hội như tạo ra việc làm cho người lao động, góp phần
nâng cao mức sống của người dân và sự ổn định xã hội, đồng thời bảo tồn các giá
trị văn hóa.
1.1.2.2. Nội dung phát triển du lịch
- Mở rộng quy mô hoạt động du lịch, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động du lịch: Để phát triển du lịch nhanh và bền vững cần mở rộng quy mô hoạt

động du lịch bằng tranh thủ khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát
huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế; nâng cao chất lượng và đa
dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp
quan trọng, mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hoá cao. Phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo đạt hiệu quả
cao về kinh tế, chính trị và xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến.
Mở rộng quy mô hoạt động du lịch, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
du lịch tập trung vào một số nội dung sau.
+ Mở rộng và phát triển thị trường: định hướng phát triển du lịch sinh thái,
văn hóa; hình thành một số sản phẩm du lịch đặc sắc, có sản phẩm cạnh tranh.
+ Phát triển các vùng du lịch
+ Xúc tiến quảng bá du lịch: triển khai chương trình phổ cập nâng cao
nhận thức du lịch trên toàn quốc, đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá ngang
tầm các nước trong khu vực.
+ Đầu tư phát triển du lịch: có hệ thống cơ sở hạ tầng và chất chất kỹ thuật
tương đối đồng bộ, đầu tư xây dựng hệ thống khu du lịch quốc gia có sức cạnh
tranh khu vực và quốc tế.
+ Phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ:
Đào tạo lại và đào tạo mới để có đội ngũ cán bộ, lao động có kỹ năng, nghiệp vụ
đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới.
19
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
+ Hợp tác quốc tế: thiết lập hệ thống đại diện tại một số quốc gia là thị
trường trọng điểm du lịch.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển du lịch
- Số lượng khách du lịch
Giá trị của tất cả các sản phẩm du lịch khác nhau được đánh giá bằng số
lượng khách đến và đi du lịch trên một địa bàn cụ thể. Chất lượng sản phẩm du
lịch sẽ làm tăng hay giảm lượng khách trên địa bàn đó.

Số lượng khách du lịch được phân loại theo lượng khách du lịch nội địa và
khách du lịch quốc tế và được thống kê lượt khách hàng năm và theo từng giai
đoạn. Chỉ tiêu về khách du lịch còn được tính bằng tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm và qua từng giai đoạn cụ thể.
- Thu nhập từ du lịch
Giá trị của sản phẩm du lịch được “đo” bằng mức chi tiêu của du khách
trong một chuyến du lịch và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch,
tổng các nguồn thu cho ngân sách địa phương từ hoạt động du lịch và thu nhập
của cư dân bản địa tham gia kinh doanh các dịch vụ phục vụ du khách.
Chỉ tiêu về thu nhập du lịch được tính bằng tốc độ tăng trưởng bình quân
hàng năm và qua từng giai đoạn.
- Tỷ trọng giá trị của du lịch trong tổng giá trị của địa phương
Tỷ trọng giá trị của du lịch là so sánh mức độ đóng góp vào tăng trưởng
GDP hàng năm của ngành du lịch đối với các ngành khác hay là đóng góp của
ngành du lịch so với tổng sản phẩm quốc dân.
Chỉ tiêu về tỷ trọng của ngành du lịch đề ra là tốc độ tăng trưởng GDP của
ngành du lịch bình quân hàng năm và theo từng thời kỳ.
- Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch
Tiêu chí đánh giá phát triển du lịch về cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: số
lượng cơ sở lưu trú, số lượng cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn xếp hạng, số lượng nhà
hàng, số lượng nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ theo chuẩn quốc gia, quốc tế, số
trung tâm mua sắm, các khu vui chơi giải trí, số các cơ sở, doanh nghiệp tham gia
kinh doanh du lịch, vốn đầu tư phát triển du lịch, hệ thống sân bay, đường xá,
đường sắt, cảng biển…
20
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển du lịch của các
địa phương, có tác động quyết định tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.

Nhân lực du lịch là lực lượng lao động đang và sẽ làm việc trực tiếp trong
ngành du lịch, bao gồm: lao động thuộc các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
và các đơn vị sự nghiệp trong ngành từ trung ương đến địa phương, lao động
trong các doanh nghiệp du lịch gồm đội ngũ cán bộ quản trị kinh doanh, đội ngũ
lao động nghiệp vụ trong các khách sạn - nhà hàng, công ty lữ hành, vận chuyển
du lịch , lao động làm công tác đào tạo du lịch trong các trường dạy nghề, trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học.
- Chất lượng dịch vụ du lịch
Chất lượng dịch vụ du lịch được thể hiện qua những thuộc tính độc đáo, đặc
thù, sự thân thiện, bầu không khí trong lành… mang lại sự hài lòng thích thú cho du
khách khi đến đây. Nhóm tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch thể hiện ở:
+ Gia tăng số lượng các dịch vụ du lịch bằng cách tạo ra sản phẩm mới
hoặc bổ sung hoàn thiện sản phẩm du lịch hiện có.
+ Gia tăng mức độ hài lòng, thỏa mãn của khách du lịch, gia tăng khả năng
thu hút khách du lịch.
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch
Một là, du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người dân.
Số liệu thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế ILO, công bố tháng 4/2012,
cho thấy hoạt động lữ hành và du lịch trong năm 2012 ước tính giúp tăng thêm
hơn 260 triệu việc làm trên toàn cầu và đóng góp khoảng 9% Tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của thế giới. Cứ 2,5 giây du lịch tạo ra một việc làm mới.
Dự đoán, đến năm 2022, tổng số việc làm trong ngành du lịch trên thế giới
sẽ đạt 328 triệu việc làm, tương đương gần 10% tổng số việc làm trên toàn cầu.
Hai là, du lịch làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước kinh tế phát triển.
Thông thường tài nguyên du lịch thiên nhiên thường có nhiều ở những vùng
núi xa xôi, vùng ven biển hay nhiều vùng hẻo lánh khác. Việc khai thác đưa
những tài nguyên này vào sử dụng đòi hỏi phải có đầu tư về mọi mặt giao thông,
bưu điện, kinh tế, văn hóa, xã hội… Do vậy, việc phát triển làm thay đổi bộ mặt
21
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
kinh tế, xã hội ở những vùng đó và cũng chính vì vậy mà góp phần làm giảm sự
tập trung dân cư căng thẳng ở những trung tâm dân cư.
Ba là, du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo hiệu quả cho các nước
chủ nhà.
Về mặt kinh tế: là phương tiện tuyên tuyền, quảng cáo hữu hiệu cho hàng
hóa nội địa ra nước ngoài thông qua du khách. Khách du lịch được làm quen tại
chỗ với các mặt hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… Một số mặt hàng làm
cho du khách hài lòng cả về chất lượng, giá cả lần mẫu mã… về đến nước, khách
du lịch tuyên truyền cho bạn bè, người thân và nhiều khi bắt đầu tìm kiếm các
mặt hàng đó, nhiều khi chính bằng con đường đó nước làm du lịch có điều kiện
xuất khẩu nhiều hàng hóa.
Về mặt xã hội: là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho các
thành tựu kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giới thiệu về con người, phong tục
tập quán…
Bốn là, du lịch đánh thức các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền của các dân
tộc bởi khách du lịch rất thích mua các đồ lưu niệm mang tính dân tộc, đó là các
sản phẩm của các nghề thủ công mỹ nghệ cổ truyền.
Năm là, du lịch làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân
thông qua các địa phương khác, khách nước ngoài (về phong cách sống, thẩm
mỹ, ngoại ngữ…)
Sáu là, du lịch làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết
của nhân dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các quốc gia với nhau.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số địa phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch Thừa Thiên Huế
Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ và giao thoa các yếu tố văn hóa phương
Đông tạo ra vùng văn hóa Huế độc đáo , đa dạng và phong phú góp phần làm
nên bản sắc văn hóa Việt Nam. Cố đô Huế là nơi đang lưu giữ một kho tàng di
tích, cổ vật, trong đó có quần thể di tích Cố đô đã được UNESCO xếp hạng Di

sản văn hóa thế giới với những công trình kiến trúc cung đình và danh làm
thắng cảnh nổi tiếng.
22
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
Từ thực tiễn phát triển du lịch của Huế, có thể thấy:
+ Cơ quan chức năng biết phát huy nội lực đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của
Chính phủ, các bộ, bàn ngành…
+ Nhận thức rõ nhiệm vụ khai thác, phát huy thế mạnh của ngành du lịch là
nhiệm vụ của mọi người dân.
+ Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa bảo tồn, phát triển du lịch.
+ Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch, dịch vụ phù hợp.
+ Ngành du lịch tỉnh đang xây dựng mô hình liên kết đào tạo nguồn nhân lực,
tổ chức lại các khóa đào tạo, tăng cường sự liên kết trong đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực, giữa nhà trường với doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, thực hiện
định hướng trong quy hoạch đào tạo phù hợp quy hoạch phát triển ngành.
1.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch Đà Nẵng
Bên cạnh sự gia tăng về số lượng khách du lịch thì cơ sở vật chất ở Đà
Nẵng phục vụ du khách cũng được nâng cấp, cải thiện, môi trường được quan
tâm, giữ gìn, chat lượng phục vụ được nâng lên một bước mới và sự tham gia
ngày càng tích cực của cộng đồng địa phương vào các hoạt động du lịch. Điều đó
đã giúp cho Đà Nẵng được sự hài lòng của du khách khi đến đây. Du lịch ở Đà
Nẵng còn góp phần quan trọng trong giải quyết công ăn, việc làm, tăng thu nhập
cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, đóng góp tích cực cho phát triển
kinh tế - xã hội. Các tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch như mại dâm, ma túy, tội
phạm… không có chiều hướng gia tăng và luôn nằm trong tầm kiểm soát của
chính quyền địa phương.
Ủy ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Sở du lịch thành phố phối hợp với các
ban ngành, các tổ chức có liên quan đưa ra các chính sách khuyến khách đầu tư,
chính sách phát triển nguồn nhân lực, vận động người dân tham gia tích cực vào

phát triển du lịch, giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân,
tạo cuộc sống ổn định cho người dân và quan trọng hơn là nâng cao trách nhiệm về
bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên của người dân.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Hội An
- Nhận thức đúng đắn thời cơ, giá trị và cơ hội phát triển của Đảng bộ,
chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng trong phát triển du lịch dịch vụ. Xác
23
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
định mục tiêu du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò chủ đạo, bền vững
trong nền kinh tế địa phương.
- Biết tạo điều kiện thông qua các quy định, các chính sách phát triển như
quy hoạch, định hướng và xây dựng được kế hoạch phát triển, xây dựng các quy
định quản lý và thông qua công tác điều hành đúng đắn của chính quyền. Tuân
thủ, kiên trì quản lý theo quy hoạch, phát triển có kiểm soát. Kinh nghiệm này có
vai trò rất quan trọng để thực hiện đúng mục tiêu và định hướng đã đề ra.
- Thu hút nguồn lực to lớn từ cộng đồng dân cư và các thành phần kinh tế
để xây dựng và phát triển mạng lưới, phát triển nguồn lực tại chỗ nhằm phát triển
nhanh cơ sở hạ tầng du lịch.
- Tập trung sức xây dựng thương hiêu và quảng bá thương hiệu.
- Kiên trì định hướng phát triển du lịch văn hóa trên nền tảng tài nguyên
văn hóa và thiên nhiên, trên nền tảng bảo đảm cảnh quan môi trường. Tập trung
đầu tư cải thiện cảnh quan môi trường, hạ tầng đô thị, trật tự an toàn xã hội.
- Tôn trọng và phát huy tính năng động sáng tạo của con người thành phố
trong quản lý nhà nước, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong mọi lĩnh vực
văn hóa xã hội, coi đây là nội lực phát triển.
24
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm
GVHD: Th.S Lê Đình Vui Phát triển du lịch ở thành phố Hội An – Quảng Nam
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

THÀNH PHỐ HỘI AN
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Hội An ảnh
hưởng đến phát triển du lịch
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình và khí hậu
Thành phố Hội An nằm bên bờ Bắc hạ lưu sông Thu Bồn, được giới hạn bởi
tọa độ từ 15
o
15’26” đến 15
o
55’15” vĩ độ Bắc và từ 108
o
17’08” đến 108
o
23’10”
kinh độ Đông; cách quốc lộ 1A khoảng 9 km về phía Đông, cách thành phố Đà
Nẵng khoảng 25 km về phía Đông Nam, cách thành phố Tam Kỳ khoảng 50 km
về phía Đông Bắc.
Phần đất liền của thành phố có hình thể gần giống như một hình thang cân,
đáy là phía Nam giáp huyện Duy Xuyên với ranh giới chung là sông Thu Bồn,
phía Tây và phía Bắc giáp huyện Điện Bàn, phía Đông là bờ biển dài 7 km. Cách
đất liền 18 km là cụm đảo Cù Lao Chàm, bao gồm nhiều hòn đảo lớn nhỏ: Hòn
Lao, Hòn Dài, Hòn Mồ, Hòn Ông, Hòn Tai, Hòn Lá, Hòn Khô, Hòn Nồm với
diện tích chiếm một phần tư thành phố Hội An. Các hòn đảo này quần tụ thành
hình cánh cung hướng mặt ra Biển Đông, được hình tượng hoá như người hoa
tiêu khổng lồ, như bức bình phong che chắn cho đất liền. Tổng diện tích tự nhiên
toàn thành phố là 6.171,25 ha, phần diện tích đất liền 4.850 ha chiếm 73,50%
(trong đó diện tích đất 3.669 ha và diện tích mặt nước 1.180,3 ha), diện tích hải
đảo 1.654 ha chiếm 26,50%.
Địa hình Hội An nhìn chung thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, độ dốc

thoải trung bình 0,015
o
. Địa hình các vùng đồng bằng của Hội An chia thành ba vùng:
- Vùng cồn cát tập trung ở phía Tây Bắc, trải dài từ dốc Lai Nghi địa bàn
phường Thanh Hà, sang xã Cẩm Hà, qua phường Cẩm An, chạy dọc biển xuống
phường Cửa Đại, kết nối với vùng cát phía Đông huyện Điện Bàn (giáp các xã
Điện Nam, Điện Dương).
- Vùng thấp trũng gồm các phường Cẩm Phô, Minh An, Sơn Phong, Cẩm
25
SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trâm

×