ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
ĐÔ THỊ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN CỰU, THÀNH PHỐ HUẾ
NGUYỄN THỊ TÂM
KHÓA HỌC: 2010 – 2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
-
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
ĐÔ THỊ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN CỰU, THÀNH PHỐ HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Tâm ThS. Mai Chiếm Tuyến
Lớp: K44A KH-ĐT
Niên khóa: 2010 - 2014
Huế, tháng 05 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp tốt đẹp, trước hết tôi xin gửi tới
các thầy cô khoa Kinh tế và Phát triển trường Đại học Kinh tế Huế lời chúc sức khỏe
và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình, chu đáo của thầy cô,
sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành bài chuyên đề tốt nghiệp .
Để có kết quả này tôi xin đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo
hướng dẫn - ThS. Mai Chiếm Tuyến đã quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành
tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ và lãnh đạo UBND phường An Cựu, các anh chị
phòng Kinh tế - Đô thị, phòng Kế toán đã quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập, thu thập thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu trong thời gian thực tập tại UBND phường An Cựu
Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, trong quá trình
làm chuyên đề tốt nghiệp này không thể tránh được những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ sung,
nâng cao năng lực của bản thân, phục vụ tốt hơn trong công tác thực tế sau này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Huế, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Tâm
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ANQP An ninh quốc phòng
ATGT An toàn giao thông
CĐT Chủ đầu tư
CNH –HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSHT Cơ sở hạ tầng
CP Chính phủ
DN Doanh nghiệp
ĐT Đầu tư
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GPMB Giải phóng mặt bằng
KH Kế hoạch
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
NS Ngân sách
NSNN Ngân sách nhà nước
NT Nhà thầu
QLDA Quản lý dự án
TH Thực hiện
TNXH Tệ nạn xã hội
TTĐT Trật tự đô thị
TTH Thừa Thiên Huế
UBND Uỷ ban nhân dân
VN Việt Nam
XDCB Xây dựng cơ bản
5
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
8
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, công tác quản lý dự án xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn phường An Cựu đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những vấn đề bất cập.Đáng chú ý là
tình trạng bố trí vốn ngân sách không hợp lí cho các công trình, công tác quy hoạch
giải phóng mặt bằng chậm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, năng lực quản lý
của cán bộ tham gia công tác quản lý còn yếu ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ, chất
lượng các công trình đô thị trên địa bàn trong thời gian qua.
Để tìm hiểu rõ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN CỰU, THÀNH PHỐ HUẾ”.
Với đề tài này, chuyên đề của tôi sẽ tập trung triển khai làm rõ những vấn đề sau:
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên nền tảng phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng đô thị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn phường An Cựu,
thành phố Huế, giai đoạn 2010- 2013. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn phường An Cựu ,thành phố Huế trong những năm sắp tới.
2. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu:
Các báo cáo liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn phường An Cựu,thành phố Huế:
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của phường An cựu ( các năm 2010- 2013)
- Báo cáo tổng quyết toán thu, chi ngân sách của phường An Cựu (các năm 2010-
2013)
- Báo cáo số liệu thống kê xã hội hằng năm của phường An Cựu (các năm 2010 đến
2013)
- Báo cáo tổng hợp nguồn vốn của phường An Cựu các năm 2010 đến 2013
- Báo cáo đánh giá tổng thể đầu tư của phường An Cựu qua các năm 2010 đến 2013
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu và các thông tin liên quan đến đề tài từ phòng Kinh tế- Đô thị,
phòng kế toán: Các báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo thu chi ngân sách, số liệu thống kê
9
của UBND phường An Cựu, thành phố Huế.
Phương pháp xử lý số liệu
Đối với các số liệu đã công bố: Dựa vào các số liệu đó để tiến hành thống kê,
tính toán thô, tổng hợp đối chiếu, sau đó chọn ra những thông tin phù hợp với hướng
nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo:
Đề tài tham khảo ý kiến của lãnh đạo phòng ban tại UBND phường An Cựu,
thành phố Huế.
Phương pháp thống kê kinh tế:
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh, cả số tương đối và số tuyệt đối để
đánh giá vấn đề theo không gian và thời gian.
Ngoài ra, đề tài còn kế thừa và sử dụng các tài liệu và các công trình nghiên cứu
có liên quan để tham khảo.
4. Các kết quả đã đạt được:
Dựa trên những mục tiêu nghiên cứu đặt ra, chuyên đề đã đánh giá một cách tổng
quan và khách quan về tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị
trên địa bàn phường An Cựu, thành phố Huế cụ thể như sau:
- Khái quát được tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị trong thời
gian qua trên cả nước và trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Nêu ra được thực trạng đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn phường An Cựu trong giai đoạn 2010- 2013
- Nắm được tình hình công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng CSHT đô thị bằng nguồn
vốn NS trên địa bàn phường An Cựu trong giai đoạn 2010- 2013 cụ thể:
+ Công tác phân cấp quản lý và xây dựng.
+ Công tác lập kế hoạch và bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
+ Công tác lập và quản lý quy hoạch đô thị.
+ Công tác đấu thầu.
+ Công tác giám sát đánh giá dầu tư.
+ Công tác thẩm định
+ Công tác thanh quyết toán và giá xây dựng.
10
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của địa phương
nói riêng bao giờ cũng gắn liền với vấn đề đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, đó là
nền tảng vật chất đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội,
là bộ mặt của một quốc gia hay một địa phương. Nó tạo động lực cho sự phát triển, là
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng nâng cao năng suất, hiệu quả của nền kinh tế,thu hút
các nguồn vốn đầu tư và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Trong thời gian qua, nhờ sự quan tâm và chỉ đạo của Tỉnh Thừa Thiên Huế, hệ
thống cơ sở hạ tầng đô thị phường An Cựu đã có nhiều thành tựu đáng kể, mang lại bộ
mặt mới, cũng như tạo điều kiện phát triển toàn diện cho phường. Phường đã thực hiện
đầu tư nhiều dự án nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới cơ sở hạ tầng đô thị.Từ đó,
nhiều công trình đô thị hiện đại hoàn thành đưa vào phục vụ cho đời sống của nhân
dân góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng của cả tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và phường An Cựu nói riêng.Với thành
tựu đã đạt được, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị trên địa
bàn phường An Cựu trong thời gian qua đã có những bước tiến đáng kể.
Tuy nhiên,bên cạnh những thành tựu thì công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng đô thị trên địa bàn phường An Cựu trong giai đoạn hiện nay còn tồn tại
nhiều hạn chế, bất cập: một số luật pháp, chính sách, cơ chế không còn phù hợp, chồng
chéo, thiếu và chưa đồng bộ; tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất
thoát, tham nhũng vốn của Nhà nước, làm suy giảm chất lượng các công trình, dự án
có vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị từ ngân sách Nhà nước. Thêm vào đó,
công tác bố trí vốn NSNN cho các dự án xây dựng CSHT đô thị còn dàn trải, không
trọng diểm dẫn đến nợ đọng các công trình lớn, công tác giải phóng mặt bằng chậm
làm kéo dài tiến độ thực hiện dự án, nhiều quy hoạch ngành chồng chéo, không thống
nhất với quy hoạch lãnh thổ
Xuất phát từ những tồn tại của đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị hiện nay,
việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cũng như phát triển các dự án có sử dụng vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước của phường An Cựu thời gian qua càng đặt ra nhiều vấn đề
11
bức thiết.
Đã đến lúc, những hạn chế bất cập nói trên cần phải ngăn chặn. Đảng bộ và các
ban ngành,các cấp phường An Cựu cần phải đẩy mạnh quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng đô thị từ ngân sách Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất
thoát, lãng phí, dàn trải, nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ ngân sách
Nhà nước. Vì vậy trước hết cần phải đổi mới tư duy trong công tác quản lý dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng đô thị để xây dựng mạng lưới đô thị một cách khoa học, ổn định,
bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển theo hướng CNH-HĐH đất nước. Đây thực sự là
một vấn đề rất quan trọng cần được nghiên cứu làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại UBND phường An Cựu, thành
phố Huế, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng đô thị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn phường An Cựu,
thành phố Huế” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị
bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn phường An Cựu giai đoạn 2010-
2013, từ đó bổ sung những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn
phường An Cựu trong những giai đoạn tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dự án, quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách Nhà Nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn phương An Cựu trong giai đoạn 2010- 2013.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng đô thị trên dịa bàn phường An Cựu trong giai đoạn tới.
12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn phường An Cựu, thành phố Huế.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng CSHT
đô thị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa bàn phường An Cựu.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2010- 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu và các thông tin liên quan đến đề tài từ phòng Kinh tế- Đô thị,
phòng kế toán: Các báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo thu chi ngân sách, số liệu thống kê
của UBND phường An Cựu, thành phố Huế.
Phương pháp xử lý số liệu
Đối với các số liệu đã công bố: Dựa vào các số liệu đó để tiến hành thống kê,
tính toán thô, tổng hợp đối chiếu, sau đó chọn ra những thông tin phù hợp với hướng
nghiên cứu của đề tài.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo:
Đề tài tham khảo ý kiến của lãnh đạo phòng ban tại UBND phường An Cựu,
thành phố Huế.
Phương pháp thống kê kinh tế:
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh, cả số tương đối và số tuyệt đối để
đánh giá vấn đề theo không gian và thời gian.
Ngoài ra, đề tài còn kế thừa và sử dụng các tài liệu và các công trình nghiên cứu
có liên quan để tham khảo.
13
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐÔ THỊ BẰNG VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Tổng quan về dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về dự án
Có rất nhiều cách định nghĩa dự án, chúng ta xét về từng mục đích mà nhấn
mạnh một khía cạnh nào đó về dự án.
Trên phương diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu “tĩnh” và cách
hiểu “động”. Theo cách hiểu thứ nhất “tĩnh” thì dự án là hình tượng về một tình huống
(một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai “động” có thể định nghĩa
dự án như sau:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ
cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế
hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Trên phương diện quản lý, “dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một
sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”. Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
Thứ nhất, nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn). Nghĩa là, mọi dự án đầu tư đều có điểm
bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án đã đạt được
hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu của dự án không thể đạt được và dự án bị loại bỏ.
Thứ hai, sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản
phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc dự án khác.
1.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án thể hiện một hoặc một nhóm
nhiệm vụ cần được thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả mãn một nhu cầu
nào đó. Và mỗi dự án đều phải có mục tiêu rã ràng,mục tiêu này có thể là xây dựng
14
được một tòa nhà,một dây chuyền sản xuất hiện đại hay là mục tiêu chiến thắng một
cuộc tranh cử vào một vị trí chính trị. Mỗi mục tiêu cụ thể lại có một kết quả riêng,
độc lập, và tập hợp các kết quả đó hình thành nên kết quả chung của dự án.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là, nó
giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển,
có thời điểm bắt đầu và kết thúc dự án không kéo dài mãi mãi.Mọi dự án đều có chu
ký sống, có bắt đầu khi một mong muốn hoặc một nhu cầu của người yêu cầu và kết
thúc sau khi bàn giao cho người yêu cầu một sản phẩm, dịch vụ như là một sự thỏa
mãn cho nhu cầu của họ.
Ví dụ: với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị giai đoạn xác định dự
án và chuẩn bị đầu tư cần các nhà dự báo, lập quy hoạch, có các phiếu giao việc hoặc
hợp đồng lập một quy hoạch tổng thể về đô thị của vùng hay quy hoạch chi tiết về cơ
sở hạ tầng đô thị của ngành. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : trước hết cần các nhà tư vấn
thiết kế, chuyên gia dự báo, chuyên gia phân tích kinh tế - xã hội Còn giai đoạn thực
hiện đòi hỏi các nhà kế hoạch phải xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện dự án, các
nhà thiết kế kỹ thuật và một số lượng các nguồn lực đặc biệt là vật tư và trang thiết bị.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án, dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên
hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý nhà nước Tuỳ theo tính chất và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia
của các thành phần trên là khác nhau.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ): Khác với
quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản
xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy
nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao, nhiệm vụ không lặp lại Ví dụ như
Kim tự tháp Ai Cập hay gần gũi hơn là phố cổ Hội An. Nhưng bên cạnh đó, ở nhiều dự
án khác tính duy nhất ít rã ràng hơn và dễ bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng.
Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác nhau, điều ấy
cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của một dự án.
15
- Môi trường hoạt động “va chạm”
Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của
một tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền
vốn, nhân lực, thiết bị Nhưng bên cạnh đó, môi trường này cũng rất năng động, luôn
phát triển.
- Tính bất định và độ rủi ro cao
Hầu hết các dự án đòi hỏi lượng tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài
nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao.Tuy nhiên các dự án không
chịu cùng một mức độ rủi ro, nó phụ thuộc vào: tầm cỡ dự án, mức độ hao mòn của dự
án, công nghê được sử dụng, mức độ đòi hỏi của các ràng buộc về chất lượng, thời
gian, chi phí , tính phức tạp của dự án
1.1.2. Quản lý dự án
1.1.2.1. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
QLDA bao gồm ba giai đoạn chủ yếu, đó là:
Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành
động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống
hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.
Điều phối thực hiện: Là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao
động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn
này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt
đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.
Giám sát: Là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực
hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá
trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ cuối và
16
cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của
dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình như sơ đồ sau:
Lập kế hoạch
• Thiết lập mục tiêu
• Dự tính nguồn lực
• Xây dựng kế hoạch
Sơ đồ 1: Chu trình quản lý dự án
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của QLDA nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo tiến
độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau
và có thể biểu diễn theo công thức sau:
C = f(P, T, S)
Trong đó: C: chi phí
P: mức độ hoàn thành công việc (kết quả)
T: thời gian
S: phạm vi dự án
Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn
17
Điều phối thực hiện
Bố trí tiến độ thời gian
Phân phối nguồn lực
Phối hợp các hoạt động
Khuyến khích động viên
Giám sát
Đo lường kết quả
So sánh với mục tiêu
Báo cáo
Giải quyết các vấn đề
thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án
tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm
vi dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá
nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu.
Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân
mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo… làm phát sinh tăng một số
khoản mục chi phí.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các
thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục
tiêu này thường phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự
án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu, nếu công việc dự án diễn ra theo đúng
kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt
quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình
QLDA, có thể một mục tiêu nào đó trở thành yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ,
trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi, do đó, việc đánh đổi mục tiêu đều có ảnh
hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác.
1.1.2.3. Đặc điểm của quản lý dự án
- QLDA là một tổ chức tạm thời, tổ chức quản lý dự án được hình thành để phục
vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án
thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần
phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.
- Quan hệ giữa chuyên viên QLDA với phòng chức năng trong tổ chức. Công
việc của dự án đòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng. Người đứng đầu dự
án và những người tham gia QLDA, là những người có trách nhiệm phối hợp mọi
nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu của
dự án. Tuy nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn đề nhân sự, chi phí, thời
gian và mức độ thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật.
18
1.1.2.4. Nội dung của quản lý dự án
Nội dung của QLDA được mô tả theo sơ đồ sau:
Quản lý dự án
Lập kế hoạch tổng quan
• Lập kế hoạch
• Thực hiện kế hoạch
• Quản lý các thay đổi
Quản lý phạm vi
• Xác định phạm vi
• Lập kế hoạch
• Quản lý thay đổi phạm vi
Quản lý thời gian
• Xác định công việc
• Dự tính thời gian
• Quản lý tiến độ
Quản lý chi phí
• Lập KH nguồn lực
• Tính toán chi phí
• Lập dự toán
• Quản lý chi phí
Quản lý chất lượng
• Lập kế hoạch
• Đảm bảo chất lượng
• Quản lý chất lượng
Quản lý nhân lực
• Lập kế hoạch nhân lực
• Tuyển dụng
• Phát triển nhóm
Sơ đồ 2: Nội dung của quản lý dự án
1.1.3. Quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN
1.1.3.1. Khái quát về NSNN
Ngân sách Nhà nước là một hệ thống thống nhất bao gồm nhiều cấp ngân sách
cấu thành. NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và UBND. NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, công khai minh bạch, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn và
trách nhiệm. Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phân bổ NS Trung ương, phê chuẩn
19
Quản lý rủi ro dự án
• Xác định rủi ro
• Đánh giá rủi ro
• Quản lý rủi ro
Quản lý thông tin
• Lập kế hoạch quản lý
thông tin
• Xây dựng kênh và
phân phối thông tin
• Báo cáo tiến độ
Quản lý hoạt động
cung ứng, mua bán
• Kế hoạch cung ứng
• Lựa chọn nhà thầu,
tổ chức đấu thầu
• Quản lý hợp đồng
quyết toán từ NSNN.
Khái niệm về dự án ĐTXD bằng nguồn vốn NSNN như sau:
Dự án ĐTXD từ NSNN là tập hợp các hoạt động sử dụng nguồn vốn từ NSNN
kết hợp với các đầu vào khác để thực hiện một phần công trình, một công trình hay
một số công trình xây dựng nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao chất lượng
công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Phân tích các đặc điểm dự án ĐTXD từ NSNN, chuyên đề đưa ra ba nhóm đặc
điểm sau: gắn với dự án đầu tư, gắn với hoạt động ĐTXD và gắn với NSNN
- Gắn với đặc điểm của một dự án đầu tư: có tính chu trình, có mục đích, có tính kết
quả, gắn với nguồn lực bảo đảm và các chủ thể, được tiến hành trong một thời hạn xác
định
- Gắn với đặc điểm của hoạt động xây dựng: sản phẩm là công trình xây dựng, gắn với
sản xuất xây dựng (không ổn định, chu kỳ sản xuất dài, chịu ảnh hưởng của các điều
kiện tự nhiên )
- Gắn với việc quản lý và sử dụng nguồn vốn NSNN: đòi hỏi tuân thủ các nguyên
tắc quản lý và sử dụng NSNN do pháp luật quy định, thường là không có tính hoàn trả
trực tiếp, thường có quy mô lớn, phục vụ cho các nhu cầu chung của Nhà nước, đáp
ứng các mục tiêu trung và dài hạn, chủ thể rất khác nhau (chủ đầu tư, chủ xây dựng và
người thụ hưởng kết quả của dự án ĐTXD), gắn với cơ chế đại diện, ủy thác sử dụng
vốn nên dễ bị thất thoát, lãng phí, tiêu cực nếu quản lý không tốt.
Chuyên đề phân chia các dự án ĐTXD từ NSNN theo các tiêu chí dưới đây:
- Theo quy mô vốn đầu tư và tầm quan trọng của nghành, lĩnh vực đầu tư: các dự án
được phân chia thành bốn nhóm: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.
Thẩm quyền quyết định đầu tư và chủ đầu tư đối với mỗi nhóm dự án là do pháp luật
quy định là khác nhau.
Tại Việt Nam hiện nay, việc phân loại dự án ĐTXD công trình được thực hiện
theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
- Theo nguồn vốn đầu tư: có dự án vốn trong nước và dự án vốn nước ngoài.
- Theo phân cấp quản lý vốn NSNN: có dự án do cấp trung ương quản lý và dự
20
án do địa phương quản lý.
1.1.3.2. Quản lý dự án bằng nguồn vốn NSNN
Khái niệm
QLDA đầu tư trong xây dựng bằng vốn NSNN là tập hợp những tác động của
nhà nước, chủ đầu tư đến toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng kể từ bước xác định dự án
đầu tư xây dựng đến khi thực hiện dự án tạo ra công trình bàn giao đưa vào sử dụng để
đạt được mục tiêu đầu tư đã xác định.
Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Lập báo cáo đầu tư để xin phép đầu tư
- Lập, thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng công trình.
- Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
- Cấp phép xây dựng công trình
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.
- Thi công xây dựng công trình
- Khối lượng thi công xây dựng
- Môi trường xây dựng
- Bảo hành công trình xây dựng.
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
nghành, quy hoạch xây dựng.
- Đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường.
- Phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan
Ngoài những nguyên tắc trên thì tùy thuộc theo từng nguồn vốn sử dụng cho dự
án mà quản lý Nhà nước đối với dự án còn phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách: Nhà nước quản lý toàn diện quá trình đầu tư xây
dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế,
tổng dự toán, lựa chon nhà thầu, thi công xây dựng cho tới khi nghiệm thu, bàn giao
đưa công trình vào khai thác sử dụng.
21
-
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng Nhà nước bão lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước: Nhà nước chỉ
quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án đầu tư tự chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo quy định của pháp luật.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác kể cả vốn tư nhân: Chủ đầu tư quyết định hình thức
đầu tư và nội dụng quản lý dự án. Riêng trường hợp dự án sử dụng vốn hỗn hợp từ
nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý
theo quy định đối với loại nguồn vốn có tỉ trọng lớn nhất trong tổng mức đàu tư của dự
án.
Nội dung quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Từ những yêu cầu, nguyên tắc, mục tiêu và phạm vi đầu tư phát triển từ ngân
sách Nhà nước, cùng với các quy chế về quản lý đầu tư xây dựng của Chính phủ, từ đó
xác định được các nội dung chủ yếu của quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước bao gồm những nội dung sau:
- Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư xây dựng cơ bản CSHT đô thị từ ngân sách:
+ Các dự án CSHT đô thị được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp
với quy hoạch phát triển nghành và lãnh thổ được duyệt.
+ Các dự án CSHT đô thị được ghi vào kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư hoặc
thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư phù hợp với những quy định của quy chế
quản lý đầu tư xây dựng.
Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư nhằm phân bổ kế hoạch vốn cho các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản một cách hợp lý có hiệu quả phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội trong từng giai đoạn.
- Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, quy định các
biện pháp, cách thức tổ chức và vận hành các biện pháp nhằm phân định rõ thẩm
quyền quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của các cơ quan có thẩm quyền
như:
+ Thẩm quyền quyết định đầu tư;
+ Thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hằng năm;
22
+ Thẩm quyền phê duyệt thiết kế ,dự toán , kết quả đấu thầu, chỉ dịnh thầu;
Phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phụ thuộc và chịu sự điều chỉnh
của chính sách nhà nước về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội theo nghành, lãnh thổ.
Mục đích của cơ chế này nhằm giảm sự tập trung cao độ vào các cơ quan Trung ương
đồng thời nâng cao trách nhiệm của các Bộ, nghành, chính quyền địa phương trong
việc quản lý các dự án thuộc phạm vi nghành , lãnh thổ mình phụ trách.
- Công tác lập và quản lý quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội; Quy
hoạch phát triển nghành; Quy hoạch phát triển vùng Mục đích, yêu cầu của công tác
lập và quản lý quy hoạch là xây dựng những căn cứ khoa học, thực tiễn, làm cơ sở cho
việc hoạch định và chỉ đạo thực hiện các chủ trương, các kế hoạch, chương trình, dự
án phát triển trong 5 năm, 10 năm, 15 năm.
+ Quy hoạch giúp cho nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong tỉnh,
ngoài tỉnh và nước ngoài hiểu rõ được tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu tư, khả năng
hợp tác liên doanh, liên kết trên địa bàn cũng như với các tỉnh khác. Mặt khác giúp các
cấp ủy Đảng, UBND các cấp chỉ đạo, điều hành việc thực hiện CNH- HĐH , đột phá
phát triển bắt kịp với cơ chế thị trường.
- Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của việc quản lý đầu tư, trong đó có việc
lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư được xem như là
một yêu cầu không thể thiếu và là cơ sở để ra quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Đây là công việc được tiến trong các giai đoạn hình thành dự án đầu tư (nghiên cứu
tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, hoặc các nghiên cứu chuyên đề).
+ Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư xuất phát từ bản chất , tính phức tạp và các đặc
trưng cơ bản của hoạt động đầu tư.
+ Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về các vấn đề có liên quan tới
tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trường, công nghệ, kỹ thuật, khả năng
tài chính của dự án để hoạch động tốt trong quá trình thực hiện dự án, về quản lý thực
hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng trưởng kinh tế
+ Giai đoạn thẩm định dự án bao hàm các vấn đề về thẩm định và quyết định để
đưa ra kết luận là chấp nhận hay bác bỏ dự án. Như vậy về mặt chuyên môn thì yêu
23
cầu chung của công tác thẩm định dự án là tránh được các dự án không khả thi, mặt
khác cũng nắm được các cơ hội đầu tư có lợi nhất.
- Quản lý công tác đấu thầu
Công tác đầu thầu là việc lựa chọn nhà thầu theo những tiêu thức nhất định. Tùy
theo quy mô, tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng dự án để quy định các cách tổ
chức đấu thầu (đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, ); quy định thang điểm chấm
thầu nhằm mục đích giảm chi phí đầu tư, nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn
thời gian thực hiện dự án.
- Công tác thanh quyết toán nhằm đánh giá lại toàn bộ hoạt động đầu tư, xác định giá trị
và hiệu quả thực tế của các dựa án hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Năng lực Ban quản lý và chủ đầu tư
- Công tác giám sát đánh giá đầu tư
- Trách nhiệm của các cấp, các nghành trong quản lý đầu tư và xây dựng
1.1.4. Khái niệm về cơ sở hạ tầng đô thị
Cơ sở hạ tầng
Bất cứ một quốc gia,hay địa phương nào muốn tăng trưởng và phát triển knh tế
xã hội cao và bền vững,thì quốc gia hay địa phương đó phải tạo dựng cho mình một cơ
sở vật chất nhất định và có cơ sở hạ tầng tương ứng.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, khái niệm cơ sở hạ tầng là
“tổng thể các ngành vật chất kỹ thuật, các loại hình họat động phục vụ sản xuất v
à đời sống xã hội.”
Tóm lại, cơ sở hạ tầng là những tài sản vật chất và các hoạt động hạ tầng liên
quan dùng để phục vụ các nhu cầu kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư trong sản
xuất và đời sống; là tiêu chuẩn cơ bản, là nền tảng liên quan đến trình độ phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi nước, mỗi vùng, miền, thành thị và nông thôn trong từng thời
kỳ nhất định.
Theo tính chất, chức năng phục vụ của các nghành cơ bản, từ điển bách khoa Việt
Nam phân CSHT thành hai loại:
24
+ Cơ sở hạ tầng sản xuất: đường giao thông, cảng, cầu, cống, sân bay, bưu điện,
các cơ sở sản xuất và cung ứng điện nước bảo đảm điều kiện sản xuất của xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng xã hội: cơ sở giáo dục, khoa học, thông tin, y tế, thể dục thể
thao, thương mại, du lịch
Theo phạm vi và chức năng mà nghành cơ bản phục vụ có thế phân CSHT thành
hai loại : CSHT đô thị và CSHT nông thôn.
Trong chuyên đề này, tôi triển khai phân tích các vấn đề về cơ sở hạ tầng đô thị.
Vậy CSHT đô thị được hiểu như thế nào.
Cơ sở hạ tầng đô thị
CSHT đô thị là nền tảng vật chất đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, là bộ mặt của một quốc gia nói chung và địa phương nói riêng.
Nó tạo động lực cho sự phát triển, là điều kiện thúc đẩy tăng trưởng nâng cao năng
suất, hiệu quả của nền kinh tế,thu hút các nguồn vốn đầu tư và góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội.
CSHT đô thị được phân loại như sau:
+ Theo trình độ CSHT đô thị có thể phân thành: CSHT đô thị phát triển cao:
CSHT đô thị phát triển trugn bình; CSHT đô thị phát triển thấp.
+ Theo quy mô CSHT đô thị có thể phân thành: CSHT siêu đô thị; CSHT đô thị
lớn; CSHT đô thị trung bình; CSHT đô thị nhỏ.
1.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng đô thị bằng vốn NSNN.
qui hoạch, khảo sát thiết kế, lập dự án khả thi thấp:
xác định chủ trương đầu tư:
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, tổng dự toán:
khâu kế hoạch hoá đầu tư
công tác đấu thầu xây dựng
công tác chuẩn bị xây dựng :
khâu tổ chức thực hiện
khâu nghiệm thu thanh toán
25