Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện phú vang, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.52 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Lê Viết Giáp Huỳnh Công Ững
Lớp: K44A-TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
Huế, 05/2014
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ 7
LỜI MỞ ĐẦU 8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Mục tiêu nghiên cứu 9
3. Đối tượng nghiên cứu 10
4. Phương pháp nghiên cứu 10
5. Kết cấu các chương 11
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 12


1.1. Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng 12
1.1.1. Bản chất của tín dụng 12
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 12
1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 12
1.1.4. Phân loại tín dụng 13
1.1.5. Quy trình tín dụng chung tại ngân hàng thương mại 13
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng cho vay chung tại ngân hàng thương mại 16
1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 23
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 23
1.2.2. Biểu hiện rủi ro tín dụng 24
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 24
1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng 26
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng 26
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng 26
1.3.2. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro 26
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị rủi ro 28
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản tri rủi ro tín dụng 28
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 30
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
30
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng 31

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang,
tỉnh Thừa Thiên Huế 33
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 34
2.1.4. Tình hình hoạt động của NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện
Phú Vang giai đoạn 2011-2013 28
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 38
2.2.1. Chính sách, mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh
Thừa Thiên Huế 38
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 40
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NHNN& PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 47
2.3.1. Kết quả đạt được 47
2.3.2. Những tồn tại và hạn chế 48
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
HUYỆN PHÚ VANG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 50
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại
NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 50
3.1.1. Định hướng chung 50
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý RRTD 50

3.2. Kiểm soát rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh huyện
Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 51
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả 51
3.2.2. Hoàn thiện mô hình quản trị RRTD mới 51
3.2.3. Ngăn ngừa và kiểm sót rủi ro 51
3.2.4. Bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra 51
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 52
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRTD tại NHNN&PTNT Việt
Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 52
3.3.1. Tìm hiểu rõ thông tin về KH trước khi cho vay 52
3.3.2. Giám sát việc sử dụng NV đúng mục đích của KH 52
3.3.3. Kiểm tra giám sát TD chặt chẽ hơn 52
3.3.4. Thực hiện tốt đảm bảo TD 53
3.2.5. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng RRTD 53
KẾT LUẬN 54
3.1. Kết luận 54
3.2. Kiến nghị 54
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng cho vay chung tại ngân hàng thương mại 16
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 34
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013 28
Bảng 2.2: Tình hình tài sản - nguồn vốn của Chi nhánh qua 3 năm 2011 - 2013 34
Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2011-
2013 36
Bảng 2.4. Tình hình chung về rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT
chi nhánh huyện Phú Vang 40

Bảng 2.5. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của chi nhánh giai đoạn 2011-2013 41
Bảng 2.6. Tình hình rủi ro theo thời hạn vay của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Phú
Vang giai đoạn 2011- 2013 42
Bảng 2.7. Tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay phân theo đối tượng khách hàng
giai đoạn 2011-2013 45
Bảng 2.8. Tình hình rủi ro trong cho vay theo hình thức bảo đảm tại chi nhánh
NHNN&PTNT 46
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng cho vay chung tại ngân hàng thương mại 16
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế 34
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đạt những thành tựu quan trọng.
Kinh tế luôn tăng trưởng và duy trì ở mức khá cao, từng bước xác lập vị trí của mình
trên thị trường quốc tế. Kết quả này có được là nhờ sự phấn đấu nổ lực không ngừng
của tất cả các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế- xã hội nói chung và của ngành ngân hàng
(NH) nói riêng. Ngân hàng – trung gian tài chính với đặc thù kinh doanh loại hàng hóa
đặc biệt – tiền tệ. Ngân hàng thực hiện huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, nền
kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các cá nhân, tổ chức vay lại với lãi suất cao hơn để
thu lợi nhuận. Do vậy, hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm, có liên quan đến
nhiều lĩnh cực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan.
Đến thời điểm hiện tại, đầu ra của tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại

vẫn đang trong tình trạng khá bế tắc, lượng thừa vốn trong các ngân hàng vẫn đang ở
mức cao khi tăng trưởng tín dụng là không mạnh, trong khi tăng trưởng tín dụng là
xương sống trong việc duy trì hoạt động của ngân hàng, bên cạnh các công tác khác
như cắt giảm chi phí, tái cấu trúc…
Hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng thương mại đều tiến hành tái cấu trúc
lại bộ máy hoạt động, một số ngân hàng thương mại thì sáp nhập lại với nhau để nâng
cao hiệu quả hoạt động, từ những công tác tái cấu trúc đó, các ngân hàng thương mại
đã mạnh dạn hơn trong việc sa thải các nhân viên làm việc không hiệu quả để giữ lại
những nhân viên hiệu quả hơn, với chức danh chuyên viên khách hàng, các nhân viên
này chấp nhận làm rất nhiều công tác từ huy động vốn, tiếp thị thẻ tín dụng, thẻ thanh
toán, tiếp thị cho vay, thu hồi nợ… Các chức danh quản lý phòng, quản lý chi nhánh ít
nhiều cũng bị ảnh hưởng do điều chuyển công việc.
Tuy nhiên những giải pháp tái cấu trúc hệ thống ngân hàng này dẫu sao cũng
chỉ mang tính tình thế giải quyết bài toán chi phí trong thời điểm hiện tại. Nguồn sống
của các ngân hàng thương mại chủ yếu vẫn là phát triển sản phẩm tín dụng, chỉ có phát
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
triển tốt tín dụng mới có thể bán chéo để phát triển các sản phẩm tài chính khác. Thế
nhưng, tính đến ngày 14/10/2013, tăng trưởng tín dụng mới đạt 6,18%. Cái đích 12%
trở nên xa vời vợi dù các ngân hàng thương mại đã không ngừng nỗ lực. Các chuyên
gia trong lĩnh vực tài chính đã có dự báo tăng trưởng tín dụng năm nay cao nhất cũng
chỉ có thể đạt 10%.
Chính vì vậy,hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại
nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao. Do đó, vấn đề quản lý rủi ro tín
dụng luôn được các NHTM Việt Nam quan tâm hàng đầu.
Từ khi thành lập đến nay chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (NHNN&PTNT) huyện Phú Vang đã giải quyết nhu cầu vay vốn cho người dân
sản xuất, kinh doanh, mua sắm đồ dùng Để ngân hàng ngày càng phát triển và là chỗ

dựa vững chắc cho người dân thì việc phân tích, nghiên cứu, đo lường, đưa ra các giải
pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết
thực cho công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước.
Nhận thấy tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu trên, tôi
mạnh dạn chọn đề tài: “ Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích rủi ro trong hoặt động tín dụng của ngân hàng, đánh giá
những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề xuất những giãi pháp chủ yếu nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng cho vay,tạo sự phát triển bền vững cho chi nhánh
NHNN&PTNT chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa các vấn đề vveef cơ sở lý luận, cơ sở thực tiển về rủi ro tín
dụng, quản trị rủi ro
 Thực trạng hoạt động cho vay tại NHNN&PTNT chi nhánh huyện phú vang
 Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng và đánh giá nguyên nhân dẩn đến rủi
ro tín dụng tại chi nhánh.
 Đề xuất một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới.
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng rủi ro hoạt động tín dụng và quản lí rủi ro
tín dụng tại NHNN & PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phạm vi của đề tài: Số liệu do NHNN & PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Phú
Vang tỉnh Thừa Thiên Huế cung cấp từ năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thống kê
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thô từ NH để tiến hành xử lý
và phân tích.
- Phương pháp quan sát: Sự quan sát, ghi chép lại mọi yếu tố liên quan đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng
- Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích chọn lọc các thông tin, số liệu thô từ NH
cung cấp dựa trên dữ liệu có được tiến hành phân tích và đánh giá nhằm đưa ra nguyên
nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu về số
lượng và tỷ trọng qua các kì phân tích. Từ đó để đánh giá sự tăng lên hay giảm xuống
của các chỉ tiêu qua thời gian, hoặc đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của một
Doanh nghiệp (DN) hay các nhà quản trị muốn đánh giá một vấn đề nào đó giữa 2 thị
trường khác nhau.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Đưa ra nhận xét chi tiết, từng bộ phận của
vấn đề phân tích từ đó đánh giá một cách tổng quát về vấn đề.
- Phương pháp tỷ trọng: Xác định % của từng yếu tố đạt được trong tổng thể
các yếu tố phân tích.
4.2. Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
Xem xét sự biến động của thu nhập và các nhân tố cấu thành tổng thu nhập,
xem xét sự biến động của chi phí và tổng chi phí. Từ đó tính ra được lợi nhuận thu
được là bao nhiêu và chi phí phải bỏ ra là bao nhiêu để đánh giá đơn vị đó kinh doanh
hiệu quả hay không hiệu quả.
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
5. Kết cấu các chương
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT
Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNN & PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại NHNN & PTNT Việt Nam chi nhánh huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề căn bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay. Về
nội dung, đó là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị từ người
cho vay sang người đi vay thể hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc hiện vật với điều
kiện phải hoàn trả sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn ban đầu
theo sự thỏa thuận trước.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
với các doanh nghiệp trên lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân
hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Trong mối quan hệ tín dụng này ngân hàng
đóng vai trò là người trung gian, vừa là người đi vay đồng thời là người cho vay.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
− Tín dụng thúc đẩy tích tụ vốn, cung ứng vốn cho nền kinh tế và tập trung sản
xuất; góp phần thúc đẩy đầu tư phát triển kinh tế.
− Tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và luân chuyển tiền tệ;
− Tín dụng góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán kinh tế làm lành mạnh hóa nền
kinh tế.
− Tín dụng là công cụ tổ chức điều hòa vốn, công cụ tài trợ vốn của Chính phủ
cho các vùng kinh tế trọng điểm, giúp chuyển dịch kinh tế, phát triển cân đối các

ngành, vùng trong nền kinh tế quốc dân.
− Tín dụng giúp tạo điều kiện hội nhập với kinh tế quốc tế.
1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
Cấp tín dụng là việc ngân hàng thỏa thuận với khách hàng sử dụng một khoản
tiền nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả dưới các hình thức sau:
− Cho vay.
− Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
− Bảo lãnh ngân hàng
− Phát hành thẻ tín dụng
− Bao thanh toán trong nước, bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế
− Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
1.1.4. Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác nhau, tùy
theo mục đích nghiên cứu tín dụng ngân hàng được phân loại theo các tiêu thức sau:
− Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
* Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
* Tín dụng tiêu dùng
− Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay
* Tín dụng ngắn hạn
* Tín dụng trung hạn
* Tín dụng dài hạn
_ Căn cứ theo tính chất bảo đảm của các khoản vay
* Tín dụng có bảo đảm
* Tín dụng không có bảo đảm
_ Căn cứ vào xuất phát của tín dụng

* Cho vay trực tiếp
* Cho vay gián tiếp
1.1.5. Quy trình tín dụng chung tại ngân hàng thương mại.
Qui trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đó
là quá trình đòng bộ, có tính chất liên hoàn, theo trình tự nhất định và có quan hệ chặt
chẽ và gắn bó với nhau. Qui trình tín dụng thường có 6 bước là: lập hồ sơ tín dụng,
phân tích tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ và thanh lý khi
hợp đồng tín dụng kết thúc
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
 Ý nghĩa của thiết lập qui tình tín dụng:
+ Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc xây dựng một mô hình tổ chức thích
hợp cho ngân hàng. Trong đó nhiệm vụ các phòng ban, đơn vị chức năng được xác
định rõ ràng công việc liên quan cho hoạt động cho vay từ đó là cơ sở cho việc phân
công phân nhiệm ở từng vị trí. Việc quản trị nhân sự ở ngân hàng cũng được điều
chỉnh cho hợp lý và hiệu quả
+ Ngân hàng có thể thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp các qui định
của luật pháp và đảm bảo mục tiêu an toàn kinh doanh. Các thủ tục phải phù hợp với
từng nhóm khách hàng, từng loại cho vay cũng như kỹ thuật tín dụng nhằm cung cấp
đầy đủ các thông tin cần thiết, nhưng không gây phiền hà cho khách hàng cũng như
tiết kiệm thời gian cho cả hai bên
+ Qui trình tín dụng là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ một ngân
hàng và thường được in thành văn bản hoặc sổ tay hướng dẫn việc thực hiện thống
nhất những nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Nhờ đó các nhân viên biết được trách
nhiệm cần thực hiện ở vị trí của mình, mối quan hệ với các đồng nghiệp khác… để từ
đó có thái độ làm việc đúng mực, thích hợp cho công việc.Qui trình tín dụng còn là cơ

sở để kiểm soát tiến trình cấp tín dụng cho phù hợp với thực tiễn. Thông qua kiểm soát
thực hiện qui tình tín dụng, nhà quản trị ngân hàng nhanh chóng xác định những khâu,
những công việc cần điều chỉnh cũng như hướng đào tạo và phân công tương lai nhằm
hạn chế tối đa rủi ro trong việc ra quyết định tín dụng. Ngoài ra, với việc kiểm soát
tiến trình thực hiện qui trình, ngân hàng còn kịp thời phát hiện những thủ tục không
còn phù hợp trong chính sách tín dụng cũng như bản thân qui trình. Từ đó sẽ có những
thay đổi để tăng cường giám sát quá trình sử dụng vốn cũng như hoạt động tín dụng
nói chung.
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
- Quy trình tín dụng cho vay chung tại các ngân hàng thương mại
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
15
Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận, kiểm tra bộ hồ

Phân tích tín dụng
Không đồng ý
Soạn thảo hợp đồng, thỏa thuận, ký kết hợp đông tín dụng
Trình duyệt
hồ sơ – Ra
quyết định
tín dụng
Thông báo từ
chối đến khách
hàng
Đồng
ý
Giải ngân

Giám sát tín dụng
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng cho vay chung tại ngân hàng thương mại
 Quy trình tín dụng chung tại các NHTM:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
a) Tiếp nhận hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
- Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD hướng dẫn khách
hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc
thiết lập hồ sơ vay
- Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm tra sơ bộ các điều
kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
- Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo
cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng (nếu không đủ điều kiện vay).
- CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ.
b) Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Kiểm tra hồ sơ vay vốn
a) Kiểm tra hồ sơ pháp lý
CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục
hồ sơ pháp lý
b) Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ bảo đảm tiền vay
- CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn
- Đối với các báo cáo kết quả kinh doanh dự tớnh cho ba năm tới và phương
án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư (PASXKD/DAĐT), khả năng vay trả, nguồn trả
- Ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh

với ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng vay và phù hợp với phương án dự
kiến đầu tư; ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của
ngành trong tương lai.
Kiểm tra mục đích vay vốn
- Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án đầu tư có phù hợp với đăng
ký kinh doanh
- Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với
danh mục những hàng húa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy
định của Chính phủ)
- Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm
bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành.
Những giấy tờ cần có để hoàn thành bước 1:
- Đơn xin vay vốn
- Tai liệu chứng minh năng lực pháp lý của khách hàng: giấy đăng ký kinh
doanh, giấy đk thành lập doanh nghiệp, con dấu, mã số thuế, quyết định bổ nhiệm
giám đốc….
- Tài liệu thuyết minh vay vốn: hồ sơ năng lực tài chính như các báo cáo tài
chính, hồ sơ đảm bảo, giấy chứng nhận tài sản đảm bảo…
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
- Phướng án sản xuất kinh doanh, phương án trả nợ, phương án dự phòng…
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
về sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của ngân hàng. Mục tiêu
của việc này là tìm kiếm những tình huống dẫn đến rủi ro cho ngân hàng và tiên lượng
khả năng kiểm soát của ngân hàng về cá loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Nó cũng giúp cho ngân hàng kiểm tra
tính đúng đắn của các tài liệu, thông tin do khách hàng cung cấp

Thông thường trong quá trình phân tích, qui trình thực hiện sẽ là:
 Tìm hiểu về khách hàng vay vốn:
CBTD phải đi thực tế tại gia đình/nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để
tìm hiểu thêm thông tin về:
- Gia đình của khách hàng vay vốn
- Mục đích vay vốn của khách hàng
- Những nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng/những thành viên
trong gia đình
- Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện
có của khách hàng;
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
- Đánh giá tài sản bảo đảm nợ vay (nếu có)
 Về phương án sản xuất kinh doanh:
- Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với
sản phẩm của PASXKD/DAĐT.
- Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu
thụ sản phẩm tương tự của (PASXKD/DAĐT) để đánh giá tình hình thị trường đầu
vào, đầu ra.
- Tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính );
- Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề
- Tìm hiểu từ các (PASXKD/DAĐT) cùng loại.
 Kiểm tra, xác minh thông tin:
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện
qua các nguồn sau:
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
- Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng
- Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng

- Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu,
thiết bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay (cơ quan nơi khách hàng
làm việc, các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan
thuế, v.v )
 Phân tích ngành-phân tích vĩ mô:
 Phân tích đánh giá năng lực tài chính:
- Đầu tiên, kiểm tra tính chính xác của các báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính
 Phân tích tình hình quan hệ với ngân hàng:
a) Quan hệ tín dụng:
Đối với Chi nhánh cho vay và các Chi nhánh khác trong hệ thống :
+ Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (bao gồm cả nợ quá hạn)
+ Mục đích vay vốn của các khoản vay.
+ Doanh số cho vay, thu nợ.
+ Số dư bảo lãnh
+ Mức độ tín nhiệm.
Đối với các Tổ chức tín dụng, ngân hàng khác:
+ Dư nợ ngắn, trung và dài hạn đến thời điểm gần nhất (bao gồm cả nợ quá hạn)
+ Mục đích vay vốn của các khoản vay.
+ Số dư bảo lãnh
+ Mức độ tín nhiệm.
b) Quan hệ tiền gửi:
- Tại ngân hàng cho vay:
+ Số dư tiền gửi bình quân.
+ Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
- Tại các Tổ chức tín dụng khác
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
19
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Lê Viết Giáp
+ Số dư tiền gửi bình quân.
+ Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng:
Trong bước này ngân hàng sẽ ra q Ra quyết định tín dụng là một bước cực kỳ
khó khăn vì đây là bước then chốt trong hoạt động ngân hàng. Rủi ro mà ngân hàng có
thể gặp là giải ngân nhầm cho khách hàng không có khả năng trả nợ, giải ngân lượng
thừa hoặc thiếu với số tiền cần thiết của doanh nghiệp. Hoặc rủi ro là từ chối tín dụng
với các trường hợp có khả năng trả nợ đúng hạn
Việc ra quyết định tín dụng, ngoài dựa vào báo cáo thẩm định và đề xuất của
cán bộ tín dụng còn phụ thuộc vào:
- Thông tin cập nhập từ thị trường, các cơ quan có liên quan
- Các chính sách tín dụng của ngân hàng, qui định tín dụng của nhà nước
- Nguồn cho vay của ngân hàng khi ra quết định tín dụng
Phần lớn các ngân hàng đều thực hiện việc ra quyết định tín dụng theo các bước sau:
Quyết định tín dụng
Các bước phê duyệt khoản vay bao gồm:
Bước 1. Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo
cáo thẩm định kiêm tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình TPTD.
Bước 2. Trên cơ sở Tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, TPTD xem xét
kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình Lãnh đạo.
Bước 3. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định.
CBTD căn cứ ý kiến của TPTD để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau:
- Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung
các điều kiện vay vốn.
- Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu.
- Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay.
Sau đó trình TPTD để kiểm tra lại nội dung, TPTD có ý kiến đồng ý hay không
đồng ý trình lãnh đạo quyết định.
Bước 4. Căn cứ bộ hồ sơ cho vay, căn cứ ý kiến đề xuất của cán bộ thẩm định/ tái

thẩm định và TPTD, khoản vay sẽ được Ban lãnh đạo ngân hàng chi nhánh phê duyệt:
Khoản vay thuộc quyền phán quyết: Sau khi đó kiểm tra lần cuối hồ sơ pháp lý,
hồ sơ vay vốn, Ban lãnh đạo NHCV sẽ quyết định:
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
20
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
+ Duyệt đồng ý cho vay.
+ Duyệt cho vay có điều kiện.
+ Không đồng ý.
+ Triệu tập họp Hội đồng tư vấn tín dụng để quyết định đối với trường hợp
khoản vay lớn hoặc phức tạp.
Khoản vay vượt quyền phán quyết: Sẽ được Ban thẩm định dự án Ngân hàng
cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo, ngân hàng khu vực mới
được phép giải ngân.
Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: Số tiền cho vay, Lãi suất
cho vay, Thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có).
Bước 4: Giải ngân
Là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết theo
hợp đồng. Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận đông của tín dụng phải gắn với vận
động của hàng hóa. Việc phát tiền vay phải phù hợp với mục đích vay của hợp đồng
tín dụng. theo tính chất thì giải ngân có thể được chia làm 2 loại:
- Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền thuần túy. Ngân hàng chỉ thuần tín cấp tiền
trong phạm vi mức tín dụng đã ký kết. Loại cho vay này thướng áp dụng cho các
khoán vay nhỏ, mức tín dụng cá nhân hay hộ gia đình với mức tín dụng không lớn
- Giải ngân là quyết định cho vay phụ kèm theo việc cấp tiền. Trong hợp đòng
có qui định các điều khoản cụ thể để cấp tiền.
Giải ngân có thể 1 lần hoặc chia làm nhiều lần. Nhân viên chăm sóc khách hàng
phải luôn xem xét đến các khoản nợ cũng như sử dụng các khoản nợ đó.
Các bước giải ngân:

Bước 1: Chứng từ giải ngân
1.1. Chứng từ của khách hàng
CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng
tiền vay để giải ngân, gồm:
- Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ.
- Bảng kê các khoản chi chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu,
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
21
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
- Đối với hoá đơn, chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể Chi nhánh có
thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục (và chịu
trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê) để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử
dụng vốn vay sau khi giải ngân.
- Thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay
thanh toán với nước ngoài (đã xác định trong hợp đồng tín dụng).
1.2. Chứng từ của Ngân hàng
CBTD hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ theo mẫu sau:
- Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp khách hàng chưa hoàn thành
thủ tục bảo đảm tiền vay.
- Bảng kê rút vốn vay
- Uỷ nhiệm chi.
Bước 2. Trình duyệt giải ngân
2.1. CBTD sau khi xem xét chứng từ giải ngân nói trên, nếu đủ điều kiện giải
ngân thì trình TPTD.
2.2. TPTD kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của CBTD:
- Nếu đồng ý: ký trình lãnh đạo.
- Nếu chưa phù hợp, yêu cầu CBTD chỉnh sửa lại.
- Nếu không đồng ý: ghi rõ lý do, trình lãnh đạo quyết định
2.3. Lãnh đạo ký duyệt:

- Nếu đồng ý: Ký duyệt
- Nếu chưa phù hợp: yêu cầu chỉnh sửa lại.
- Nếu không đồng ý: Ghi rõ lý do
Bước 3. Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ:
3.1. CBTD nhận lại chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho vay, nạp vào máy tính
các thông tin dữ liệu của khoản vay theo Hợp đồng nhận nợ qua mạng máy tính của
ngân hàng .
3.2. CBTD chuyển những chứng từ đã được lãnh đạo duyệt cho các Phòng
nghiệp vụ có liên quan như sau:
- Chứng từ gốc chuyển Phòng kế toán:
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
22
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
+ Hợp đồng tín dụng (nếu mới rút vốn lần đầu).
+ Bảng kê rút vốn vay.
+ Uỷ nhiệm chi.
+ Chứng từ khác (nếu có).
Phòng kế toán căn cứ vào chứng từ trên thực hiện hạch toán theo quy trình
thanh toán trong nước và theo dõi nợ vay theo Bảng theo dõi nợ vay
- Chứng từ chuyển Phòng nguồn vốn (nếu có):
+ Đề nghị chuyển nguồn vốn đối với trường hợp khoản vay lớn có ảnh hưởng
đến cơ chế điều hành vốn theo quy định của Chi nhánh
+ Hợp đồng mua bán ngoại tệ đối với trường hợp khoản vay cần phải chuyển
đổi ngoại tệ.
+ Chứng từ chuyển Phòng thanh toán quốc tế đối với trường hợp thanh toán
với nước ngoài để mở L/C hoặc thanh toán tập trung.
 Hợp đồng tín dụng.
 Chứng từ khác (nếu có).
Bước 5: Giám sát tín dụng

Giai đoạn giám sát tín dụng được tiếp nối vơi mục tiêu theo dõi, đánh giá mức
độc hấp hành tín dụng của khách hàng và kịp thời có các biện pháp xử lý thích hợp.
trong giai đoạn này thường có những bước:
- Giám sát tín dụng
- Thu nợ
- Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
- Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách hàng đi
vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo
cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán.
Theo “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
tín dụng được ban hành kèm theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
23
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
22/04/2005 của thống đốc NHNN”, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2. Biểu hiện rủi ro tín dụng
- Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: Biểu hiện ở sự đa dạng phức tạp của
các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách
quan dẫn đến rủi ro, nên bất kì khoản vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt
động tín dụng của các ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo trước.
♦ Các rủi ro có thể dự báo trước: Danh mục cho vay hay đầu tư của một ngân

hàng luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định.
♦ Các rủi ro không thể dự báo trước: Có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát
của các ngân hàng, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát sinh tại thời điểm
ký kết một thoả thuận kinh doanh… là những nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro mà
các ngân hàng không thể dự báo trước.
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
a) Nhóm nguyên nhân khách quan
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới cùng
với quá trình tự do hoá tài chính, hội nhập quốc tế đã ảnh hưởng đến chất lượng các
khoản cấp tín dụng của các NHTM, đồng thời tạo ra một môi trường cạnh tranh gay
gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng
phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường dẫn
đến khả năng trả nợ kém.
- Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận tiện
♦ Xuất phát từ hệ thông thông tin
♦ Xuất phát từ hệ thống văn bản pháp luật
b) Nhóm nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
♦ Nguyên nhân từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực có thể được bồi dưỡng,
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH
24
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Lê Viết Giáp
nhưng không đạt được chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cần thiết thì thật sự nguy hiểm
khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Bên cạnh vấn đề về đạo đức, năng lực bản thân cán bộ tín dụng: năng khiếu cá
nhân, quá trình đào tạo, kinh nghiệm…hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu công việc.

♦ Nguyên nhân từ chính sách tín dụng, quy trình tín dụng
Do sức ép tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc mở rộng thị phần tín
dụng, trong quá trình áp dụng quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách
hàng, đã dẫn đến nhiều sai phạm: về điều kiện vay vốn, về việc lập hồ sơ vay vốn,
chấm điểm sai về khách hàng
♦ Nguyên nhân từ công tác thẩm định, giám sát
Công tác thẩm định, đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào cảm tính
và chủ quan của các cán bộ nghiệp vụ, như dựa vào quan hệ trong quá khứ đối với KH
quên, đối với khách hàng mới thì dựa vào những thông tin mà KH cung cấp, ý kiến
chủ quan của cán bộ tín dụng mà hầu như không có sự tham khảo các thông tin thứ cấp
về khách hàng từ các cơ quan chức năng như chi cục thuế, phòng, sở công thương
♦ Nguyên nhân từ việc quản lý tài sản bảo đảm (TSBĐ)
Là một yêu cầu cần thiết và là cơ sở quan trọng trong quy trình cho vay, thu hồi
nợ, xử lý nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát , quản lý, đánh giá về danh mục các
TSBĐ chưa được làm thường xuyên , chưa có tính hệ thống mà chỉ mới dùng ở mức
kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định kì đánh giá lại giá trị.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Khách hàng là doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía khách hàng (KH) là doanh nghiệp thường do:
 KH không được thực hiện đúng mục đích sử dụng vốn vay
 KH không nổ lực trong việc sử dụng vốn vay có hiệu quả
 KH chưa có thiện chí trong việc trả nợ cho ngân hàng.
 KH không cung cấp những thông tin chính xác về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu sự minh bạch, chưa đáp ứng yêu cầu.
 Công tác quản lý, điều hành của các doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả.
 Khách hàng là cá nhân
Đối với khách hàng cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là:
 Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, khả năng quản lý tình hình tài chính yếu kém.
Sinh viên: Huỳnh Công Ững Lớp: K44A TCNH

25

×