Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.12 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, một Xí nghiệp công
nghiệp muốn tồn tại, hoạt động và phát triển được phải luôn tìm mọi cách đáp ứng
được các yêu cầu mà thị trường đề ra. Đồng thời, Xí nghiệp phải quan tâm tới chi phí
sản xuất vào giá thành sản phẩm, một trong những công cụ được nhìn nhận là có hiệu
quả nhất trong quản lý sản xuất hiện nay là công tác hạch toán kế toán, mà đóng vai
trò trung tâm và then chốt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Xí nghiệp In Lao động - Xã hội là một đơn vi trực thuộc Nhà Xuất bản Lao
động – Xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm chủ quản. Với đặc thù
của ngành in là trải qua nhiều công đoạn, sản phẩm thường đa dạng nên kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng trong quá trình tổ chức kế toán
ở Xí nghiệp. Sau quá trình thực tập tại Xí nghiệp in – Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội, dưới sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi, cùng các chị phòng
kế toán XN in, em chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn tốt nghiệp của em được chia
thành 3 phần chính như sau:
Chương1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp in nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Do thời gian thực tập có hạn và nhận thức về thực tế còn chưa đầy đủ, sâu sắc nên
không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô giáo, đặc biệt là cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Bích Chi cũng như của các cô chú, anh chị
phòng Kế toán Xí nghiệp in để bài luận văn thực tập được hoàn thiện hơn.
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N


1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán quan
trọng có liên quan đến rất nhiều phần hành kế toán khác như NVL, tiền lương, TSCĐ,
xác định kết quả... thông tin về chi phí và giá thành là cơ sở cho việc xác định kết quả,
xác định điểm hoàn vốn, mức lợi nhuận sản phẩm, lập báo cáo tài chính
- Đồng thời chỉ tiêu giá thành cũng phản ánh chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định chính xác
và kịp thời. Vì thế tổ chức tốt phần hành kế toán chi phí già thành là một yêu cầu
khách quan.
- Ngoài mụch đích quản trị doanh nghiệp, các thông tin về chi phí giá thành
cũng được để cung cấp cho bên quan tâm khác (cơ quan quản lý NN, ngân hàng, tổ
chức tín dụng...) trong việc định giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng phát
triển trong tương lai của doanh nghiệp.
- Để thực sự là công cụ đắc lực cho quản lý, kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xác định đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành phù hợp
với phương pháp tập hợp chi phí, phương pháp tính giá thành, đặc điểm quy trình
công nghê, đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp
+ Lựa chọn hình thức ghi sổ kế toàn phù hợp, thực hiện hạch toán ghi sổ đúng
chế độ quy định
+ Lựa chọn kỳ tính giá thành tổng hợp
+ Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất đúng đối tượng và hợp lý
+ Lựa chọn phương pháp và xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ.

+ Có sự liên hệ chặt chẽ và phối hợp với các bộ phận kế toán khác một cách
hiệu quả
+ Định kỳ lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tiến
hành so sanh định mức về chi phí lập dự toán về chi phí, định giá tình hình
thực hiện kế hoạch chi phí giá thành, đưa ra biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2. Yêu cầu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Chi phí sản xuất
* Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm). Như vậy
chi phí sản xuất gồm 2 bộ phận:
Chi phí lao động sống: Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng yếu tố
mức lao động, đối tượng lao động như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL.
Chi phí biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính
là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lại có liên quan đến khối
lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán.
* Phân loại chi phí
٭ Phận loại theo yếu tố chi phí:
Theo cách phân loại này, để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội
dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm
phát sinh của chi phí, chi phí sản xuất được phân theo yếu tố và quy định hiện hành
thì toàn bộ chi phí được chi làm 7 yếu tố sau:
● Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVLC,NVLP, phụ

tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản
xuất và quản lý trong từng kỳ ( loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi ).
● Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ ( loại trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
● Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: gồm tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức
● Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân
viên chức
● Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất trong kỳ
● Yếu tố dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
● Yếu tố chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng
cho hoạt động sản xuất trong kỳ ngoài các yếu tố đã nêu ở trên.
٭ Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm ( hay còn gọi là
phân loại chi phí theo mục địch, công dụng của chi phí ).
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
lợi cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa trên nguyên tắc xem xét công dụng của chi phí và mức phân
bổ chi phí cho từng đối tượng
Về mặt hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh hiện nay, giá thành sản xuất
( giá thành công xưởng ) bao gồm 3 khoản mục chi phí:
- Chi phí NVLTT: bao gồm toàn bộ chi phí về NVLC, NVLP, nhiên liệu...sử
dụng trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công
nhận trực tiếp sản xuất
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ ( hay giá thành đầy đủ ) thì chỉ
tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục sau:
- Chi phí bán hàng: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng
như lương nhân viên bán hàng, NVL dùng cho bán hàng, khấu hao TSCĐ dùng cho
bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí lao động đến hoạt
động quản lý doanh nghiệp như lương nhân viên quản lý, NVL dùng cho quản lý,
khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
٭ Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào chức năng hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi phí liên quan
đến việc thực hiện các chức năng, chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 3 loại:
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan
đến việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân
xưởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ...
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý: bao gồm các chi phí quản lý kinh
doanh, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến những hoạt động
của doanh nghiệp
٭ Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và quan hệ với
đối tượng chịu phí
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất chi làm 2 loại:
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Chi phí sản xuất trực tiếp: là những chi phí quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
ra một sản phẩm, một công việc nhất định và có thể được ghi chép ngay từ những

chứng từ gốc cho từng đối tượng
- Chi phí sản xuất gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
nhiều công việc mà không thể ghi chép riênng cho từng đối tượng, kế toán phải dùng
phương pháp kế toán phân bổ cho từng đối tượng. Cách phân loại này có ý nghĩa đói
với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng
có liên quan một cách đúng đắn và hợp lý
* Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách này thì chi phí được chia thành:
- Chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như chi phí NVL
chính dùng cho sản xuất , tiền lương của nhân công sản xuất...
- Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý nhận thức từng loại chi phí để tổ chức
công tác tập hợp chi phí sản xuất thích hợp
* Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm như chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí cơ bản cớ thể
là chi phí trực tiếp cũng có thể là chi phí gián tiếp khi có liên quan đến hai hay nhiều
đối tượng khác hau
- Chi phí chung: là các loại chi phí dùng vào tổ chức quản lý và phục vụ cho
sản xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ở phân xưởng, chi phí quản lý kinh
doanh, chi phí bán hàng. Chi phí chung thường là chi phí gián tiếp nhưng có thể là chi
phí trực tiếp nếu phân xưởng chi sản xuất một loại sản phẩm.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng
công việc, sản phẩm hoàn thành ( phân loại theo cách ứng xử của chi phí)
Theo cách này, chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí khả biến ( biến phí ) : là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất tron kỳ

- Chi phí bất biến ( định phí ) : là những chi phí không thay đổi về lượng tương
quan tỉ lệ thuân với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Ngoài ra còn chi phí hỗn hợp. Đây là những chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
yếu tố biến phí và yếu tố định phí. Thuộc loại này gồm có chi phí như tiền điện thoại...
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Cách phân loại này có tác dụng đối với việc quản trị doanh nghiệp. Trong việc
phân tích điều hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh
1.2.2 Giá thành sản phẩm
* Khái niệm : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bội các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành
* Bản chất của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng hoá,
giá thành sản phẩm lại là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu của quản lý theo
nguyên tắc hạch toán kinh tế, do vậy có thể nói giá thành sản phẩm vừa mang tính
chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan ở một phạm vi nhất định. Đặc điểm đó
dẫn đến sự cần thiết phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ nhằm sử dụng chỉ tiêu
giá thành có hiệu quả trong việc xác định hiệu quả kinh doanh, thực hiện tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
* Phân loại giá thành:
Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính gia thành, giá thành sản phẩm
chia thành giá thành kế hoạch, giả thành định mức và giá thành thực tế.
• Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính
trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
• Giá thành định mức: giá thành định mức được tính
trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ

( thương là đầu tháng ). Giá thành này chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm do bộ phận
quản lý quy định mức của doanh nghiệp và được tính trước khi tiến hành quy trình
sản xuất.
• Giá thành thức tế: là chỉ tiêu được tính trên cơ sở số
liệu sản xuất thực tế đã phát sinh thực tế tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản
phẩm thực tế đã sản xuất hoàn thành trong kỳ.
• * Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí giá thành
được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
- Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng ): là chỉ tiêu bao gồm giá thành
sản xuất của sản phẩm + chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho
sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính để xác định kết quả
những sản phẩm đã tiêu thụ. Do vậy, giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành đầy
đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức:
Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = sản xuất + quản lý + tiêu thụ
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
sản phẩm tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt tiêu biểu của quá trình sản
xuất, có mối quan hệ rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghệp đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất trong một kỳ là cơ sở để tính toán, xác định giá
thành của những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Việc sử dụng tiết kiệm
hợp lý chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất
định, sự khác nhau đó thể hiện
- Chi phí sản xuất gắn liền với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành sản phẩm
gắn với khối lượng sản phẩm, lao vụ đã sản xuất hoàn thành

- Chi phí sản xuất trong một kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trước
nhưng chưa phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả của kỳ trước nhưng kỳ này
mới phát sinh thực tế. Ngược lại, giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí phải
trả trong kỳ và chi phí trả trước phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến những sản phẩm đang còn dở dang ở cuối kỳ và những
sản phẩm hỏng, trong khi đó giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất
dở dang của kỳ trước chuyển sang.
- Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua
công thức sau:
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí SX Chi phí SX
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Việc phân biệt trên giúp cho công tác kế toán sản phẩm sản xuất và tính giá
thành sản phẩm hoạt động có hiệu quả trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp, đảm
bảo cho giá thành sản phẩm được phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời
1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.3.1. Đối tượng, phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng
Để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp,
cần phải dựa vào những đặc điểm sau
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Đặc điểm quy trình công nghệ: sản xuất giản đơn hay phức tạp, đối với sản
xuất giản đơn thì đối tượng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm. Còn đối với sản xuất phức tạp thì có thẻ là bộ phân chi tiết, nhóm chi tiếp, sản

phẩm
- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất
hàng loạt lớn. Với sản xuất đon chiếc và sản xuất hàng loạt nhò có thể là đơn đặt
hàng riêng biệt còn đối với sản xuất hàng loạt có thể là sản phẩm, chi tiết, nhóm chi
tiết.
- Theo tính chất sản phẩm: đơn nhất hay có kết cấu phức tạp. Đối với sản phẩm
đơn nhất, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng loại sản phẩm với sản phẩm có
kết cấu phức tạp thì có thể là từng bộ phận của sản phẩm
Ngoài ra, ta cũng cần phải căn cứ vào những đặc điểm sau
- Đặc điểm có tổ chức của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Yêu cầu tính giá thành
Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp tuỷ theo đặc điểm, quy trình sản xuất và trình
độ quản lý của doanh nghiệp đó mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Mỗi loại chi tiết, mỗi bộ phận
+ Nhóm chi tiết
+ Mỗi loại sản phẩm, nhóm dịch vụ
+ Mỗi đơn đặt hàng
+ Mỗi công trình, hạng mục công trình
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định một cách hợp lý
thì có tác dụng phục vụ tót cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và cũng phục
vụ tốt cho việc tính giá thành trung thực và hợp lý
1.3.1.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ
(hoặc số) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất cho từng đối tượng đã xác định, phản ánh
các chi phí nên tên gọi của mỗi phương pháp biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí. Có thể tập hợp thành 2 phương pháp chính như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với các

chi phí liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Khi hạch toán, mọi chi phí
sản xuất liên quan trực tiếp đến đối tượng nào được tập hợp riêng cho đối tượng đó
- Phương pháp phân bổ chi phí chung: phương pháp này áp dụng đối với các chi
phí liên quan đến nhiều đối tượng thì ta phải phân bổ hợp lý bộ phận chi phí này
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Trình tự kế toán
Trình tự có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bước sau:
 Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng
 Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và
giá thành đơn vị lao vụ
 Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm,
dịch vụ có liên quan
 Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị
Trong điều kiện quản lý các doanh nghiệp nước ta hiện nay, doanh nghiệp sản
xuất có thể sử dụng một trong hai phương pháp hạch toán phổ biến sau:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương
pháp theo dõi một cách thường xuyên trên sổ kế toán (bảng kê nhập, xuất, tồn kho)
và việc nhập, xuất, tồn kho NVL, hàng hoá, sản phẩm sở dở dang , thành phẩm....
Phương pháp này thường áp dụng đối với những doanh nghiệp có quy mô sản xuất
kinh doanh lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau
- Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp
kế toán không theo dõi một cách thường xuyên trên sổ kế toán (bảng kê nhập, xuất,
tồn kho...) và việc nhập, xuất, tồn kho NVL, hàng hóa thành phẩm... mà chỉ phản ánh
giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho cuối kỳ. Phương pháp này áp dụng cho
các doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, chỉ có một loại hoạt động sản

xuất kinh doanh
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp, lâm
nghiệp, GTVT…
Chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm
nhất là đối với ngành sản xuất công nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thường được xây
dựng thành định mức chi phí và tổ chức quản lý chung theo định mức. Để tiến hành
phân bổ chi phí NVL cho các đối tượng có liên quan ta dùng công thức :
∑C
C
i
= ∗ T
i
n
∑T
i
i=1
Trong đó: Ci : Chi phí NVL phân bổ cho đối tượng thứ i
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
9
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
C : Tng chi phớ NVL ó tp hp cn phõn b
T : Tng i lng ca tiờu chun dựng phõn b
Ti : i lng ca tiờu chun phõn b ca i tng i
Tiờu chun phõn b cú th l: Chi phớ nh mc, chi phớ k hoch, chi phớ
NVL, vt liu chớnh, khi lng sn phm sn xut
Tng chi phớ NVL trc tip trong k c xỏc nh

Chi phí
NVL
trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá NVL
xuất sử dụng
trong kỳ
+
Trị giá NVL
còn Đkì ở địa
điểm sản xuất
-
Trị giáNVL
còn cuối kì
cha sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- CP NVL trực tiếp (Ph lc 01)
1.3.2.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền l -
ơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số
tiền lơng của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công thờng đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí có
liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng
chịu chi phí mà không hạch toán trực tiếp đợc thì có thể tập hợp chung sau đó chọn
tiêu chuẩn phân bổ thích hợp.

Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, khối lợng sản
phẩm sản xuất...
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622- Chi
phí nhân công trực tiếp. (Ph lc 02)
1.3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những
chi phí ngoài hai khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các
phân xởng, các đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, đội sản xuất, chi phí
VL - CCDC dùng ở phân xởng, đội sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ...
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí,
một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất phải mở sổ
chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng, từng đội sản xuất.
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá thành sản
phẩm theo từng đối tợng hoặc theo địa điểm. Trờng hợp phân xởng, đội sản xuất
trong kỳ có nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì chi phí sản xuất chung đợc tiến
hành phân bổ, có thể theo nhiều tiêu thức: phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp,
theo chi phí VL trực tiếp, theo định mức chi phí sản xuất chung...
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung
Phm Th Mai Phng MSV: 06D12671N
10
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung
(Ph lc 03)
Theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, TK 627 đợc mở chi tiết theo từng yếu
tố và cuối kỳ phải kết chuyển vào TK
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang hoặc
TK 631 - Giá thành sản xuất sản phẩm
1.3.2.4. K toỏn tng hp chi phớ sn xut ton doanh nghip
Chi phớ sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục, đợc kết chuyển để tập
hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán

tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp đợc trình bày qua sơ đồ 4 (Ph
lc 04)
1.3.3. K toỏn chi phớ sn xut theo phng phỏp kim kờ nh k
Cũng tơng tự nh phơng pháp kê khai thờng xuyên, chi phí sản xuất trong kỳ đợc
tập hợp trên các tài khoản:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Tuy nhiên do đặc điểm của kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ, TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng để phản ánh chi
phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, việc tập hợp chi phí đợc thực hiện trên TK 631-
Giá thành sản xuất
Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc trình bày qua sơ đồ 5 (Ph lc 05)
1.4. Cỏc phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm
1.4.1. ỏnh giỏ sn phm d dang
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm công việc còn đang trong quá trình
sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đã hoàn thành một
vài quy trình chế biến nhng vẫn cần phải gia công chế biến tiếp mới trở thành thành
phẩm.
Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm tình
hình cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trình công nghệ, về tính chất cấu thành của
chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng pháp
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Thông thờng doanh nghiệp sử dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản
phẩm dở dang sau:
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phơng pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần chi phí
NVL trực tiếp còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cả cho
thành phẩm chịu

Công thức tính:
Phm Th Mai Phng MSV: 06D12671N
11
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
D
đk
+ C
n
D
ck
= * S
d
S
tp
+ S
d
Trong đó:
D
ck,đk
: Chi phí của sản phẩm dở đầu kỳ và cuối kỳ
C
n
: Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ
S
tp,d
: Số lợng thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ
Nếu doanh nghiệp có tập hợp riêng chi phí NVL chính trực tiếp sản xuất thì có
thể đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực tiếp sản
xuất. Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trờng hợp chi phí NVL trực
tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm dở dang

cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này trớc hết kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm dở dang ra khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng... Sau đó lần lợt tính toán từng khoản mục chi
phí cho sản phẩm dở dang theo công thức:
Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ sản xuất
nh chi phí NVL trực tiếp
D
đk
+ C
n
D
ck
= --------------------- * S
d
S
tp
+ S
d
Đối với các chi phí bỏ dần vào một lần trong quá trình sản xuất nh chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
D
đk
+ C
n
D
ck
= -------------------- * S


d
S
tp
+ S

d
S

d
: Khi lng sn phm d dang ó tớnh i ra khi lng thnh phm
tng ng
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng hoàn thành tơng đơng
thích hợp với những sản phẩm có tỉ trọng chi phí NVL trực tiếp trong tổng chi
Phm Th Mai Phng MSV: 06D12671N
12
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
phí sản xuất không lớn lắm, khối lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến
động lớn so với đầu kỳ.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng đợc định mức chi
phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Theo phơng pháp này kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê
xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở
công đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của
khối lợng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại
sản phẩm.
1.4.2 Phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm
* Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất

ngắn, xen kẽ liên tục, đối tợng tính giá thành tơng ứng phù hợp với đối tợng kế toán
tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo
Trờng hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định,
giá thành sản phẩm tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức:
Z = C + D đk - Dck
Giá thành đơn vị
Z Z : tổng giá thành từng đối tợng tính giá thành
z = --------- z : giá thành đơn vị
C C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ
*Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều
giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn, đối tợng
tính giá thành là thành phẩm ở công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc nửa thành phẩm
hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng.
Tơng ứng với 2 đối tợng tính giá thành có 2 cách tính giá thành phân bớc
Cách 1: Tính giá thành phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng cho đối tợng tính giá thành là thành phẩm và nửa thành phẩm bớc
trớc (Ph lc 06)
Phm Th Mai Phng MSV: 06D12671N
13
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
Cách 2: Tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
áp dụng thích hợp trong trờng hợp xác định đối tợng tính giá thành chỉ là thành
phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng.
(Ph lc 07)

Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm đợc tính toán theo công
thức sau:
D
đk
+ C
i
C
zi
= * S
tp
S
tp
+ S
di và sau i
Trong đó: C
zi
: Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm
D
đki
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ giai đoạn i
C
i
: Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i
S
di và sau i
: Số lợng sản phẩm dở dang của gđ i và gđ sau i
S
tp
: Số lợng thành phẩm ở gđ cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song

từng khoản mục để tính giá thành thành phẩm theo công thức:
n
Z
tp
= C
zi
i=1
* Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
áp dụng thích hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu liên tục, kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, hoặc
hàng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Chu kỳ sản xuất dài, riêng rẽ, chi phí đợc tập
hợp theo từng giai đoạn sản xuất và có chi tiết cho từng đơn đặt hàng.
Khi bắt đầu tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng, phải mở cho mỗi đơn đặt
hàng một phiếu tính giá thành. Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng giai
đoạn sản xuất( có chi tiết cho từng đơn đặt hàng) tiến hành lấy số liệu chi phí để ghi
vào phiếu tính giá thành của đơn đặt hàng tơng ứng. Khi đơn đặt hàng đã hoàn thành
kế toán tổng hợp chi phí trên phiếu tính giá thành sẽ đợc tổng giá thành và giá thành
đơn vị cuả sản phẩm thuộc đơn đặt hàng đó.
* Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng
cùng một loại NVL, kết quả sản xuất đồng thời thu đợc nhiều loại sản phẩm chính
khác nhau.ND :
- Căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại
sản phẩm một hệ số, chọn loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu
chuẩn có hệ số 1. Tính đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản phẩm tiêu chuẩn.
Phm Th Mai Phng MSV: 06D12671N
14
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
Tng sn lng TT quy i ra sn lng sp tiờu chun
S

i
: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
H
i
: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
- Tính tổng giá thành cho cả liên sản phẩm trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập
hợp đợc trong kỳ cho cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí sản xuất
của sản phẩm dở đầu kì và cuối kì.
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của loại
sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với sản lợng đã
tính đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
* Phơng pháp tính giá thành theo tỉ lệ
áp dụng khi cùng một quy trình sản xuất, cùng sử dụng một loại NVL nhng
kết quả sản xuất bao gồm nhóm sản phẩm cùng loại có nhiều quy cách phẩm chất
khác nhau. Trong trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí là cả quy trình sản xuất nh-
ng đối tợng tính giá thành là từng quy cách, kích cỡ, phẩm chất sản phẩm. Cách
tính:
Xác định tỉ lệ giá thành Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm
tng khon mc Tiêu chuẩn phân bổ
Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục
Tổng giá thành thực
tế từng quy cách
Tiêu chuẩn phân bổ
trong từng quy cách
Tỉ lệ
giá thành
* Phơng pháp loại trừ chi phí
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình sản xuất tạo ra sản
phẩm chính và sản phẩm phụ song lại cần tính giá thành cho sản phẩm chính. Vì

vậy cần loại trừ chi phí trong sản phẩm phụ.
Z
c
= D
đk
+ C - D
ck
- C
p
C
p
: chi phí sản phẩm phụ cần loại trừ đợc xác định theo một trong các cách sau:
- Dựa vào chi phí sản xuất kế hoạch
- Xác định tỉ trọng chi phí sản xuất của sản phẩm phụ trong tổng chi phí sản xuất
đã đầu t từ đó xác định đợc từng khoản mục chi phí sản xuất của sản phẩm phụ.
* Phơng pháp tính giá thành định mức
- Trớc hết cần căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi
phí đợc duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
- Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất trực tiếp phù hợp với định
mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
Phm Th Mai Phng MSV: 06D12671N
15
= *
=
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật cần kịp thời tính toán lại giá
thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản
phẩm đang sản xuất dở dang nếu có. Trên cơ sở đó giá thành thực tế của số sản
phẩm sản xuất trong kỳ đợc tính bằng công thức:
Giá thành thực

tế của sản phẩm =
Giá thành định
Mức của sản phẩm
+ Chlệch do thay
đổi định mức
-
Chlệch do thoát
ly định mức
Mỗi một phơng pháp tính giá thành trình bày ở trên có những u điểm và hạn chế
riêng, phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp trong những điều kiện khác nhau.
Trong cùng một doanh nghiệp, việc áp dụng các phơng pháp tính giá thành khác
nhau sẽ cho các kết quả khác nhau và tất yếu ảnh hởng tới giá bán sản phẩm,
cuối cùng ảnh hởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc lựa
chọn phơng pháp tính giá thành hợp lý hết sức quan trọng đối với từng doanh
nghiệp.
Phm Th Mai Phng MSV: 06D12671N
16
Lun vn tt nghip Khoa K toỏn
Chơng 2
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in nhà xuất
bản lao động xã hội
2.1. Khỏi quỏt chi phớ chung v xớ nghip in Nh xut bn Lao ng Xó hi
2.1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca Xớ nghip in Nh xut bn Lao ng
Xó hi
Tờn chớnh thc: Xớ nghip in Nh xut bn Lao ng - Xó hi
Cú tr s chớnh ti: S 36, Ngừ Ho Bỡnh 4, Minh Khai, Hai B Trng, H Ni.
Ti khon ti Ngõn hng Nụng nghip H Nụi: 431101- 00003
Fax: 8638173
c thnh lp vo nhng nm trc thi k i mi 08/11/1983 theo Quyt

nh s 287-TBXH/Q ca B Lao ng Thng binh v Xó hi. Quỏ trỡnh hỡnh
thnh Xớ nghip in cú th c khỏi quỏt nh sau:
- Ngy 8/11/1983, Xớ nghip in c thnh lp vi quy mụ
ban u rt nh, ch l mt xng in hot ng nhm phc v cụng tỏc in n ca
ngnh. Ngy 19/12/1986 B Thng binh v Xó hi ra Quyt nh s 293 TBXH/Q
i tờn Xớ nghip In B Thng binh v Xó hi
- Ngy 23/11/1988 B Lao ng Thng binh v Xó hi cú Quyt inh s 516
LTBXH/Q thnh lp Xớ nghip in dch v v i sng
- Ngy 07/05/2003 B Lao ng Thng binh v Xó hi cú Quyt nh s
564 LTBXH/Q v vic sỏp nhp Nh xuõt bn Lao ng Thng binh v Xó hi
v Cụng ty in Lao ng Xó hi thnh Nh xut bn Lao ng Xó hi.
2.1.2. c im hot ng sn xut kinh doanh ca Xớ nghip in
2.1.2.1. c im lao ng, vn sn xut kinh doanh ca XN in
* V lao ng: Tng s lao ng bỡnh quõn Xớ nghip in nm 2009 l: 62
ngi. Vi 15 ngi thuc b phn qun lý chim 24% tng s lao ng ton Xớ
nghip. Lao ng sn xut l 47 ngi chim 76% tng s lao ng.
Trong ú c cu lao ng phõn theo trỡnh l: Trỡnh trờn i hc, i hc:
8 ngi, Trỡnh cao ng: 7 ngi, Trỡnh trung cp: 2 ngi, Cụng nhõn cú tay
ngh: 49 ngi, Lao ng ph thụng: 3 ngi
Cụng nhõn cú tay ngh chim mt t l cao (gn 65%). Lao ng cú trỡnh
o to sau i hc v i hc cng chin t l cao (gn 16%) v b phn ny ch
yu thuc khi qun lý ca xớ nghip
* V vn sn xut kinh doanh:. Theo s sỏch k toỏn tng s vn nm 2008
ca xớ nghip l 14 t. Trong ú: Vn t cú: 7 t chim 50% tng vn; vn ngõn
sỏch: 5 t chim 35,71% tng vn; vn c ụng, vn vay khỏc: 2 t chim 14,29%
tng vn. Do c thự ca nghnh in, xớ nghip cú t l vn c nh (di hn) rt ln,
Phm Th Mai Phng MSV: 06D12671N
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
trong khi vốn lưu động (ngắn hạn) chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng gần 10% tổng vốn sản

xuất kinh doanh.
2.1.2.2. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của xí nghiệp in nói riêng và của ngành in nói chung đều rất phong
phú từ các sản phẩm truyền thống như: sách, báo, tạp chí... mang thông tin về nhiều
lĩnh vực như: giáo dục, khoa học, văn hoá, giải trí, ... đến các sản phẩm tranh quảng
cáo nhiều màu, các sản phẩm là bao bì, nhãn hàng làm tăng thêm tính thẩm mỹ, kích
thích người mua.
2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp in
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp in trong giai đoạn 2007– 2009 (Phụ lục 08)
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Xí nghiệp in
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (Phụ lục 09)
- Giám đốc XN in: là người quản lý và chỉ huy cao nhất tại XN in, chịu mọi
trách nhiệm trước cấp trên, các cơ quan Nhà nước, khách hàng và tập thể cán bộ công
nhân viên chức trong XN in.
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc quản lý và điều hành một hoặc một số
lĩnh vực của XN in theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
- Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc về công tác chuyên môn tổ chức
thực hiện công tác kế toán tài chính, thống kê và công tác kiểm toán nội bộ của XN
in, có quyền hạn và nhiệm vụ như qui định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Trong XN in phòng nghiệp vụ thực hiện các chức năng, lập kế hoạch sản
xuất, điều hành sản xuất, đảm bảo kỹ thuật, tổ chức lao động, hành chính, tài vụ, kho
quỹ, vận chuyển, y tế, tạp vụ. Phòng nghiệp vụ được tách thành các phòng riêng như
+ Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ lập định mức NVL cho từng loại sản phẩm
sản xuất nhằm sử dụng NVL sao cho hiệu quả nhất.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ ứng dụng các khoa học kỹ thuật và các phát minh
cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động và kiểm tra những thông số kỹ thuật
của sản phẩm in trong quá trình sản xuất
+ Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ của XN in thực hiện công tác

văn thư, y tế, quản trị, bảo vệ hội nghị, tiếp khách.
+ Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý, theo dõi
các nguồn vốn: Vốn do Nhà nước cấp, vốn tự có, vốn vay
2.1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
XN in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội là loại hình cơ sở sản xuất nhỏ, sản
phẩm làm ra phụ thuộc vào đơn đặt hàng, yêu cầu thông qua hợp đồng kinh tế nên
chủng loại sản phẩm rất phong phú, quá trình sản xuất thường được tiến hành qua các
bước:
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Khi nhận hợp đồng ký kết của khách hàng với giá gốc ban đầu, bản thảo đánh
máy, tranh ảnh... phòng khách hàng sẽ chuyển xuống các bộ phận tương ứng với mỗi
giai đoạn công nghệ. (Phụ lục 10)
Thiết kế kỹ thuật: Tài liệu gốc sẽ được thiết kế trên cơ sở các nội dung in.
- Vi tính: Đưa bản thiết kế vào vi tính, tiến hành điều chỉnh các trang in, trang
ảnh, dòng, cột, kiểu, chữ… Nếu khách hàng có yêu cầu chụp ảnh thì sẽ tiến hành
chụp ảnh, thông thường khách hàng vẫn có ảnh kèm theo.
- Công tác phim tiến hành sửa và sắp xếp để khi in kết hợp với khổ giấy in.
- Bình bản: Trên cơ sở các tài liệu phim, ảnh bình bản có nhiều cách bố trí tất
cả các loại chữ, hình ảnh… có cùng một màu vào các tấm mica theo từng trang in.
- Phơi bản: Trên cơ sở các tấm mica cho từng bộ phận bình bản chuyển sang,
bộ phận phơi bản có nhiệm vụ chế bản vào khuôn in nhôm hoặc kẽm.
- In: Sau khi nhận được các chế bản khuôn in nhôm hoặc kẽm (đã được phơi
bản) lúc này bộ phận offset 4 trang, offset 8 trang, offset 10 trang, offset 16 trang, sẽ
tiến hành in hàng loạt theo chế bản khuôn in đó.
- Hoàn thiện: Khi nhận được các bản in, các film thành phẩm, sẽ tiến hành
kiểm tra thành phẩm, đóng gói nhập kho và vận chuyển cho khách hàng.
- Tương ứng mỗi giai đoạn công nghệ ở XN in có một bộ phận công nhân đảm
nhiệm. Những công nhân này được tổ chức sắp xếp thành những phân xưởng, mỗi

phân xưởng luôn có nhiệm vụ, chức năng cơ bản riêng và có mối quan hệ chặt chẽ,
hỗ trợ nhau trong sản xuất.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 11)
* Nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán
- Kế toán trưởng ( trưởng phòng ): Là người có trách nghiệm giúp phó giám đốc
kinh doanh trong việc ra các quyết định, kinh tế tài chính, quản lý về mặt tài chính
của công ty, tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty.
- hó phòng kế toán kiêm kế toán thanh toán và tổng hợp : Là người tham mưu
cho kế toán trưởng và thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt, phó
phòng kế toán làm nhiệm vụ của kế toán tổng hợp đồng thười có trách nhiệm theo dõi
tình hình biến động của các quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hang, tình hình thanh toán
với nhà cung cấp và khách hàng
- Kế toán nguyên vật liệu: Là người có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu ngoài ra kế toán nguyên vật liệu còn có nhiệm vụ theo dõi
biến động kho công cụ dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định : Theo dõi tình trạng tăng giảm tài sản cố định, tính
khấu hao hàng tháng đồng thời kế toán tài sản cố định còn có nhiệm vụ thống kê tình
hình sản xuất ở từng phân xưởng
- Kế toán tiền lương: Là người có trách nhiệm tính tiền lương cho từng cán bộ
nhân viên trong công ty, trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
công đoàn.
- Kế toán giá thành kiêm thủ quỹ: Hàng tháng căn cứ vào chi phí đã được tập
hợp, kế toán tiến thành tính giá thành sản phẩm và theo dõi sản phẩm dở dang. Đồng
thời phải theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tại công ty.
- Hình thức kế toán hiện nay Công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Theo
hình thức này các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở các chứng từ gốc đều

được phân loai, tổng hợp và vào sổ cái
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội
* Đặc điểm của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh tại XN in được thực hiện vào cuối mỗi tháng và
được tập hơp trên TK154
* Phân loại chi phí sản xuất tại XN in Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Căn cứ vào mục đích, công dụng kinh tế của chi phí sản xuất thì tại xí nghiệp
gồm có 3 loại: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí
sản xuất chung. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
thành ba khoản mục chi phí cụ thể như sau:
- Chi phí NVLTT: Khoản mục này bao gồm toàn bộ các chi phí về NVLC
như: giấy, mực in, bản kẽm…, vật liệu phụ như: cồn công nghiệp, keo dán, xà phòng
bột, axeton…
- Chi phí NCTT: Khoản mục này bao gồm lương chính, lương phụ, tiền thưởng,
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, phát sinh trong kỳ công nhân sản xuất.
- Chi phí SXC: Khoản này bao gồm các chi phí phát sinh phục vụ chung cho
quá trình sản xuất: Vật liệu, công cụ, dụng cụ, tiền lương của nhân viên văn phòng và
các khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH, khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng,
chi phí dịch vụ mua ngoài…
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in nhà xuất bản Lao động
– Xã hội
2.2.2.1 . Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Nhà
xuất bản Lao động – Xã hội
Quy trình công nghệ sản xuất tại Xí nghiệp in - Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội là một quy trình công nghệ hết sức phức tạp, bao gồm nhiều bước kế tiếp nhau
theo một trình tự nhất định. Bán thành phẩm hoàn thành ở bước trước là đối tượng
sản xuất trực tiếp ở bước sau, sản phẩm cuối cùng là sản phẩm giao cho khách hàng.

Xuất phát từ các đặc điểm đó, đối tượng kế toán chi phí được xác định là tất cả các
phân xưởng sản xuất trong Xí nghiệp. Các chi phí để sản xuất các đơn đặt hàng như:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
khi phát sinh được tập hợp chung cho toàn bộ các đơn vị đặt hàng phát sinh trong kỳ.
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Tổ chức khai báo mã hoá thông tin liên quan
Tổ chức mã hoá Danh mục tài khoản sử dụng:
Ngoài tài khoản được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, doanh
nghiệp mở thêm một số tài khoản chi tiết phục vụ cho nhu cầu quản lý, việc mở thêm
các tài khoản con trên phần mềm kế toán Fast Acounting được thực hiện như sau:
- Bước 1: Vào phân hệ nghiệp vụ: Kế toán tổng hợp → Danh mục từ điển →
Danh mục tài khoản.
- Bước 2: Trong bảng hệ thống tài khoản, tại tài khoản muốn thêm tài khoản
con, để con trỏ tại tài khoản này, ấn nút F4 để thêm, F3 để sửa, F2 để xem thông tin,
F8 để xoá, F6 để thay đổi mã TK.
- Bước 3: Tại màn hình khai báo tài khoản con, nhập các thông tin cần thiết
như: Số tài khoản, tên tài khoản, tài khoản mẹ.
Một số tài khoản cần mở chi tiết như TK 152, TK 331 để phục vụ yêu cầu
hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2.2.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Đặc điểm và phân loại NVLTT
Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất,
kinh doanh ở các xí nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh
Nguyên vật liệu sử dụng tại XN in Nhà xuất bản Lao động - Xã hội được phân
thành các loại như sau:

Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến
sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu chính tại Xí
nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn từ 80% đến 85% trong tổng chi phí nguyên vật liệu bao
gồm ba loại là: Giấy, mực in và bản kẽm.
- Giấy bao gồm các loại sau:
- Mực in, bao gồm các loại sau: Mực xanh tím Việt Nam, mực Nhật đen, mực
Nhật đỏ, mực đen Trung Quốc, mực đỏ Trung Quốc, mực vàng Trung Quốc, mực xanh
Trung Quốc, mực nhũ vàng, mực Italia màu vàng, mực chống sáng, mực vecni.
- Bản kẽm, bao gồm các loại sau: Bản Nhật máy 16 trang, bản máy Trung
Quốc 10 trang, bản Trung Quốc máy 16 trang, bản Trung Quốc máy 4 trang, bản
Italia máy 16 trang.
- Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất. Nguyên vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính
để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm. Tại Xí nghiệp In -
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, nguyên vật liệu phụ bao gồm những loại sau: cồn
công nghiệp (đơn vị: lít), dầu hoả (đơn vị: lít), keo dán PVA (đơn vị: kg)..
- Phụ tùng thay thế: là loại vật tư được dùng để thay thế, bảo dưỡng, sửa chữa
các máy móc, thiết bị. Tại Xí nghiệp In - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội , phụ tùng
thay thế bao gồm: vòng bi 608 (đơn vị: vòng), bóng đèn neon 1,2m (đơn vị: cái),
bóng đèn neon 0,6m (đơn vị: cái), bóng đèn 100-200 (đơn vị: cái)...
- Phế liệu: là những nguyên liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất, những
nguyên vật liệu này có thể được dùng lại tại Xí nghiệp hoặc bán ra ngoài. Phế liệu,
bao gồm các loại sau: giấy in hỏng; giấy lề, giấy xước ở bên ngoài các lô giấy cuộn;
lõi của lô giấy; phôi giấy; giấy bị ố, ngả màu.....
• Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ nguyên vật liệu: là căn cứ để phản ánh giá
trị vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho trong tháng và phân bổ gí trị vật liệu, công cụ,

dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng trong tháng. Cơ sở để lập bảng phân bổ
nguyên vật liệu là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu phát sinh trong tháng (được
phần mềm kế toán xử lý).
- Tài khoản sử dụng: TK 621 mở cho tất cả đơn đặt hàng phát sinh trong năm,
mà không mở tài khoản chi tiết cho từng đơn hàng riêng biệt do kỳ kế toán áp dụng
tại xí nghiệp là theo năm.
- Trình tự kế toán và nhập liệu:
. Căn cứ vào lệnh sản xuất, quản đốc của phân xưởng chế bản và phân xưởng
in xin lĩnh vật tư; sau đó chuyển cho kế toán nguyên vật liệu để lập phiếu xuất kho.
Hiện nay, Xí nghiệp In - Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đang áp dụng phương pháp
giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá cho từng loại vật tư xuất kho.
Để tính giá trung bình cho cả kỳ dự trữ, kế toán nguyên vật liệu vào phân hệ
Kế toán hàng tồn kho → Cập nhật số liệu → Tính giá trung bình.
Ta có bảng chọn tháng tính giá trung bình. Điền các thông tin cần thiết để cập
nhật tính giá trung bình.
Phiếu xuất kho được kế toán nguyên vật liệu lập một lần vào cuối tháng. Sau
khi cập nhật tính giá vốn trung bình cả tháng, để xem phiếu xuất kho đã được kế toán
nguyên vật liệu lập, kế toán vào phân hệ Kế toán hàng tồn kho → Cập nhật số liệu →
Phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho tháng 1/2009 như sau:
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu sẽ có sổ chi tiết của
TK 621 hàng tháng, đến cuối năm, sau khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, kế toán có sổ Cái TK 621.
Sổ chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp tháng 1/2009 như sau (Phụ lục 12)
Để xem sổ cái TK 621, kế toán vào Phân hệ Kế toán tổng hợp → Sổ theo hình
thức Nhật Ký Chứng từ → Sổ Cái một TK → chọn TK 621 ở ô TK (Phụ lục 13)
• Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

- Cách tính lương
Xuất phát từ quy trình công nghệ sản xuất, hiện nay Xí nghiệp In - Nhà xuất
bản Lao động - Xã hội trả lương công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm. Tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
L
TL
= L
tg(nếu có)
+ L
sp
+ L
BH(nếu có)
+ L
LT
+ P
(nếu có)
– BHXH, BHYT
Trong đó:
L
TL
: Tiền lương thực lĩnh của người lao động trong tháng.
L
tg(nếu có)
: Lương thời gian của người lao động trong tháng (nếu có).
L
sp
: Lương sản phẩm của người lao động trong tháng.
L
BH(nếu có)
: Lương bảo hiểm của người lao động trong tháng (nếu có).

L
LT
: Lương làm thêm của người lao động trong tháng.
P
(nếu có)
: Phụ cấp cho người lao động trong tháng (nếu có).
BHXH, BHYT: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế người lao động phải nộp trong
tháng.
+ Lương thời gian
Lương thời gian là tiền lương trả theo chế độ cho ngừơi lao động trong những
ngày nghỉ lễ, nghỉ phép, nghỉ ốm….
L
TG
=
Lương cơ bản của người lao động
26 (ngày)
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
23
169 900 000
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Trong đó:
Lương cơ bản
người lao động
=
Lương tối thiểu theo
quy định của nhà nước
x
Hệ số cấp bậc của
công nhân
+ Lương sản phẩm

Lương sản phẩm là tiền lương trả theo số lượng và chất lượng sản phẩm mà
người lao động hoàn thành trong ngày.
L
SP
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương định mức từng
bước công việc
Trong đó: đơn giá tiền lương định mức của từng bước công việc được xác
định dựa vào phương pháp chụp ảnh, bấm giờ và thống kê kinh nghiệm.
+ Lương bảo hiểm
Lương bảo hiểm là số tiền mà người lao động nhận được khi bị tai nạn lao
động, ốm đau, thai sản,... Do xí nghiệp trả thay cơ quan bảo hiểm xã hội.
L
BH
=
L
CB
x 75%
x
Số ngày nghỉ hưởng
BHXH
26 (ngày)
Trrong đó: LCB : Lương cơ bản của người lao động
+ Lương làm thêm
Lương làm thêm là tiền lương mà xí nghiệp trả cho người lao động khi họ làm
thêm ngoài giờ qui định chế độ.
Nếu làm thêm không hết ca:

L
LT
= L
SP
x 1,5
Nếu làm thêm đêm hết ca:
L
LT
= L
SP
x 1,8
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết:
L
LT
= L
SP
x 2,0
+ Phụ cấp
• Phụ cấp là số tiền mà xí nghiệp trả thêm cho người lao động khi làm đêm,
làm thêm giờ, làm việc trong môi trường độc hại,…
• Phụ cấp trách nhiệm:
Phụ cấp trách nhiệm được trả trực tiếp cho tổ trưởng các tổ sản xuất là: 87.000
đồng/người.
Phụ cấp ca ăn: Phụ cấp ca ăn được chi trả trực tiếp cho người lao động là
5.000 đồng/ngày.
• Phụ cấp độc hại:
Phụ cấp độc hại được chi trả trực tiếp bằng hiện vật tương ứng với
2.000đồng/ngày cho người lao động.
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N

24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kế toán
Việc tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện đúng theo qui định hiện
hành và tất cả các khoản trích theo lương đều được tính trên lương cơ bản của công
nhân sản xuất. Cụ thể:
BHXH là 20%: Trong đó: 5% trừ vào lương của người lao động, 15% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
BHYT là 3%: Trong đó: 1% tính vào lương của người lao động, 2% tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
BH thất nghiệp : 2% Trong đó 1% công ty nộp, 1% tính vào lương nhân viên.
KPCĐ là 2% được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Chứng từ và các tài khoản sử dụng
Để tính toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng chứng từ là Bảng phân
bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là căn cứ
để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các
khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp cho các đối tượng sử dụng lao động.
Cơ sở lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là căn cứ vào các bảng thanh toán
lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ, bảng tổng hợp tiền lương.
(Phụ lục 14)
Hiện nay, tuy Xí nghiệp in NXBLĐXH tiến hành sản xuất sản phẩm theo đơn
đặt hàng nhưng do kỳ kế toán áp dụng là năm nên Xí nghiệp in NXBLĐXH không
mở tài khoản chi tiết để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho từng đơn đặt hàng
mà chỉ mở một tài khoản tổng hợp TK622 để theo dõi toàn bộ chi phí nhân công phát
sinh trong xí nghiệp.
- Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tại Xí nghiệp in NXBLĐXH có một kế toán tiền lương. Người kế toán này
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trên một máy tính riêng và không
sử dụng phần mềm kế toán; vì vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của kế
toán chi phí được thực hiện bán tự động.
Hằng ngày, căn cứ vào phiếu báo kết quả sản xuất do quản đốc các phân xưởng

chuyển lên, kế toán tiền lương tiến hành tính ra lương hằng ngày của công nhân sản
xuất trực tiếp. Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ như: bảng chấm công do quản đốc
các phân xưởng chuyển lên, bảng tổng hợp lương ngày của công nhân trực tiếp sản
xuất trong tháng, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, kế toán tiến hành lập bảng
thanh toán tiền lương cho từng phân xưởng sản xuất. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền
lương của từng phân xưởng sản xuất, kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương
của toàn xí nghiệp. Sau đó, trên cơ sở bảng tổng hợp tiền lương của toàn xí nghiệp, kế
toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
(Phụ lục 15)
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội này, kế toán chi phí
sản xuất sẽ lập phiếu kế toán. Kế toán chi phí vào phân hệ Kế toán tổng hợp để mở
Phiếu kế toán vào cuối mỗi tháng
Phạm Thị Mai Phương MSV: 06D12671N
25

×