1
NHỮNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NHTMCP CT Ngân hàng Thương mại cổ phần công thương
3 TCTD Tổ chức tín dụng
4 KD Kinh doanh
5 VND Việt Nam đồng
6 NH Ngân hàng
7 NHNN Ngân hàng nhà nước
8 T&DH Trung và dài hạn
9 VHĐ Vốn huy động
MỤC LỤC
NH NG CH C I VI T T TỮ Ữ Á Ế Ắ .............................................................................1
L I M UỜ Ở ĐẦ .........................................................................................................5
2
CH NG 1:ƯƠ
NH NG V N C B N V K TO N HUY NG V N C A NG NỮ Ấ ĐỀ Ơ Ả Ề Ế Á ĐỘ Ố Ủ Â
H NG TH NG M I TRONG À ƯƠ Ạ
KINH T TH TR NGẾ Ị ƯỜ ......................................................................................7
1.1. Khái quát chung về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại................................................................................7
1.1.1. Khái ni m v vai trò v n huy ngệ à ố độ ................................................7
1.1.2. Các hình th c huy ng v n c a NHTMứ độ ố ủ ......................................9
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn...................11
1.2.1. T i kho n v ch ng t s d ng trong k toán huy ng v nà ả à ứ ừ ử ụ ế độ ố ...11
1.2.2. Các hình th c k toán huy ng v n ứ ế độ ố ..........................................14
CH NG 2: ƯƠ
TH C TR NG CÔNG T C K TO N HUY NG V N T I NG NỰ Ạ Á Ế Á ĐỘ Ố Ạ Â
H NG C PH N CÔNG TH NG T Y H N IÀ Ổ Ầ ƯƠ Â À Ộ .........................................24
2.1. Khái quát chung về chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần
công thương (NHTM CP CT) Tây Hà Nội..............................................24
2.1.1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a chi nhánh NHTM CPà à ể ủ
Công Th ng Tây H N i.ươ à ộ ......................................................................24
2.1.2. H th ng b máy t ch c v qu n lý c a chi nhánh NHTM CPệ ố ộ ổ ứ à ả ủ
Công Th ng Tây H N i.ươ à ộ ......................................................................25
2.1.3. Tình hình ho t ng kinh doanh c a chi nhánh NHTM CP Côngạ độ ủ
Th ng Tây H N i.ươ à ộ ................................................................................27
2.2. Thực trạng công tác Kế toán huy động vốn tại NHTM CP CT Hà
Nội...............................................................................................................28
2.2.1. T i kho n s d ngà ả ử ụ .........................................................................28
2.2.2. Ch ng t s d ngứ ừ ử ụ ..........................................................................29
3
2.2.3. Quy trình k toán huy ng v n ế độ ố .................................................30
2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán huy động vốn của Ngân hàng
TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội............................................................34
2.3.1. Nh ng k t qu t ữ ế ả đạ đ cượ ..............................................................34
2.3.2. Nh ng t n t i v nguyên nhân.ữ ồ ạ à ....................................................35
CH NG 3:ƯƠ
GI I PH P N NG CAO HI U QU K TO N HUY NG V N T IẢ Á Â Ệ Ả Ế Á ĐỘ Ố Ạ
NG N H NG TMCP CT Â À
CHI NH NH T Y H N IÁ Â À Ộ ................................................................................37
3.1. Định hướng trong hoạt động huy động vốn tại NHTMCPCT chi
nhánh Tây Hà Nội.....................................................................................37
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán huy động vốn tại
NHTMCPCT Chi nhánh Tây Hầ Nội......................................................38
3.2.1. Các bi n pháp c t gi m chi phíệ ắ ả ...................................................39
3.2.2. a d ng hóa d ch v ti n ích thông qua t i kho n ti n g iĐ ạ ị ụ ệ à ả ề ử
thanh toán..................................................................................................39
3.2 .3. C i ti n ho t ng v m r ng các hình th c d ch v NHả ế ạ độ à ở ộ ứ ị ụ ...40
3.2.4. V th c hi n các nguyên t c, ch k toánề ự ệ ắ ế độ ế ............................40
3.2.5. Th c hi n Marketing ngân h ngự ệ à ...................................................41
3.2. 6. Các bi n pháp tác ng v o tâm lý KH ệ độ à ...................................41
3.3. Kiến nghị nâng cao công tác kế toán huy động vốn tại NHTMCP
CT chi nhánh Tây Hà Nội.........................................................................42
3.3.1. Ki n ngh v i nh n cế ị ớ à ướ ...............................................................42
3.3.2. Ki n ngh v i ngân h ng nh n cế ị ớ à à ướ .............................................45
3.3.3. Ki n ngh i v i Ngân h ng TMCP Công Th ngế ị đố ớ à ươ ..................45
K T LU NẾ Ậ ............................................................................................................47
DANH M C T I LI U THAM KH OỤ À Ệ Ả .............................................................48
4
5
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
VỐn là mỘt yẾu tỐ quan trỌng để tiẾn hành bẤt cỨ mỘt hoẠt động
sẢn xuẤt kinh doanh nào, nó được coi là “chìa khóa” đảm bẢo tăng trưởng
và phát triỂn cỦa mỌi hình thái xã hỘi. BẰng viỆc huy động các khoẢn tiỀn
nhàn rỖi trong nỀn kinh tẾ, hoẠt động tín dỤng cỦa các tỔ chỨc tín dỤng
đó giúp phẦn không nhỎ trong viỆc thu hút lượng vỐn lỚn đáp Ứng nhu
cẦu vay vỐn cỦa các doanh nghiỆp, thỰc hiỆn tái đầu tư thúc đẩy sỰ phát
triỂn nỀn kinh tẾ. Trong sỐ các kênh huy động vỐn, huy động vỐn qua các
NHTM có ý nghĨa hẾt sỨc quan trỌng. Công tác huy động vỐn không chỈ
mang ý nghĨa quyẾt định tỚi thẮng lỢi trong hoẠt động kinh doanh cỦa
bẢn thân NH mà còn tác động và chi phỐi sỰ phát triỂn vỀ mẶt kinh tẾ xã
hỘi của đất nước núi chung. Bên cạnh những thành công đó đạt được của hệ
thống các NHTM vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy động có
thời gian dài cho đầu tư còn thiếu, bất cập trong công tác huy động trong khi
hoạt động cho vay để đầu tư thì tỉ lệ nợ quá hạn đang ở mức báo động, vốn
cho vay bị sử dụng lãng phí… Do vậy, đứng trước yêu cầu của công cuộc đổi
mới và những thách thức của thời đại, bài toán về giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác kế toán huy động vốn ở các NHTM được coi là vấn đề quan tâm
hàng đầu trong huy động vốn của các NHTM. Trong thời gian thực tập tại chi
nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và xuất phát từ
thực tiễn trên, em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương
chi nhánh Tây Hà Nội” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
6
2. Mục đích của khoá luận
Trên cơ sở lý luận và xuất phát từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng công
tác kế toán huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội
chuyên đề sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của
công tác kế toán huy động vốn tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề sẽ nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kế
toán huy động vốn và thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân
Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội giai đoạn 2007-2009 từ đó đưa ra các
giải pháp giúp nâng cao hiệu quả huy động vốn thông qua công tác kế toán
huy động vốn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề có sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau như phưong pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, so sánh…
để đánh giá phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến công tác kế toán
huy động vốn
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận
được chia làm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Kế toán huy động vốn của NHTM
trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng Công tác kế toán hoạt động huy động vốn tại
Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác kế
toán huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP CT chi nhánh Tây Hà Nội
7
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái quát chung về vốn huy động và hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò vốn huy động
1.1.1.1. Khái niệm vốn huy động
Nguồn vốn của NHTM là giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập
được thông qua nghiệp vụ huy động vốn, đi vay, vốn tự có và các
nghiệp vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Vốn huy động là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được
trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn
vốn khác. Bản chất của VHĐ là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau,
ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu nó và phải
có trách nhiệm hoan trả đúng hạn khi đến kỳ hạn hoặc khi KH có nhu
cầu rút vốn.
Người ta có thể phân loại vốn huy động của NHTM theo những
tiêu chí khác nhau. Căn cứ theo hình thức huy động, nguồn vốn huy
động của NHTM được phân thành tiền gửi không kỳ hạn. tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền thu được từ phát hành giấy tờ có giá… Căn
cứ vào tính chất kỳ hạn, nguồn vốn của NHTM được chia thành nguồn
vốn không kỳ hạn và nguồn vốn có kỳ hạn. Căn cứ theo thành phần gửi
8
tiền thì nguồn vốn huy động được chia thành nguồn vốn từ các tổ chức
kinh tế và nguồn vốn từ dân cư.
1.1.1.2. Vai trò của vốn huy động
Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động
KD của NHTM. Trong tổng nguồn vốn thì vốn tự có chỉ chiếm vai trò
rất nhỏ, còn lại phần lớn là vốn huy động từ bên ngoài. Vai trò của vốn
huy động được thể hiện qua các mặt sau:
Thứ nhất, VHĐ là cơ sở để các NH tổ chức hoạt động kinh
doanh của mình. Vốn là điều kiện tiên quyết về mặt pháp lý mà các
ngân hàng cần phải đảm bảo theo luật pháp. Trong hoạt động KD của
ngân hàng thì vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh
doanh. Ngân hàng huy động được vốn lớn sẽ chứng tỏ được khả năng
tài chính của mình tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động KD.
Thứ hai, VHĐ quyết định quy mô tín dụng, khả năng sinh lời
cũng như các hoạt động khác của NHTM. Mục tiêu hoạt động kinh
doanh của NH là an toàn và sinh lời. Một NH có VHĐ lớn sẽ có nhiều
cơ hội để cho vay và có khả năng thu được nhiều lợi nhuận từ lãi tiền
vay. Đồng thời NH có thể phát triển nghiệp vụ thanh toán thông qua
nhiều hình thức huy động, từ đó giảm chi phí huy động vốn và thu phí
thanh toán. Bên cạnh đó NH còn có thể giảm chi phí tăng hiệu quả sử
dụng vốn nhờ quy mô và phạm vi khi vốn tiền gửi lớn.
Thứ ba, VHĐ giúp NH mở rộng quy mô và đa dạng hóa hoạt
động kinh doanh. Trong khi cạnh tranh giữa các NH ngày càng ngay
gắt như hiện nay thì đa dạng hóa hoạt động kinh doanh là một điều kiện
tiên quyết cho sự phát triển. Nhờ nguồn vốn lớn bên cạnh các hoạt
9
động KD truyền thống như tín dụng, đầu tư chứng khoán…NH có thể
phát triển nghiệp vụ thanh toán qua các hình thức như thẻ, UNC,
UNT… Việc đa dạng hóa hoạt động KD giúp ngân hàng có thể phân
tán rủi ro, mở rộng phạm vi ra các vùng miền khác nhau. Do vậy có thể
nói rằng vốn huy động quyết định việc mở rộng NH cả về chiều rộng cả
về chiều sâu.
Thứ tư, VHĐ quyết định khả năng cạnh tranh của các NHTM.
Ngày nay cạnh tranh giữa các NH ngày càng trở nên gay gắt đặc biệt
thông qua lãi suất phí dịch vụ và chất lượng sản phẩm. Khi có nguồn
vốn dồi dào hoạt động KD của NH có thể tiến hành trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, có nhiều vốn NH có điều kiện đầu tư công nghệ NH qua đó
nâng cao sức cạnh tranh so với các NH khác.
VHĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NH. Để tạo lập nguồn vốn cho mình, các NHTM sử dụng nhiều hình
thức huy động vốn khác nhau từ các chủ thể kinh tế.
1.1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
NHTM sử dụng nhiều hình thức khác nhau để huy động vốn như
nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Bên
cạnh các hình thức trên NHTM còn sử dụng các hình thức khác để huy
động tiền tứ các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế như phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu, đi vay trên thị trường.
1.1.2.1. Nhận tiền gửi
a. Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn là tiền gửi của doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân gửi vào NH với mục đích chính là để thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất KD và tiêu dùng. Đặc điểm của
10
tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc
nào trong phạm vi số dư tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư và
người gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh toán, nên tiền gửi thanh
toán thường không được trả lãi hoặc lãi suất thấp
b. Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích hưởng lãi. Đặc
điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được rút tiền sau một
thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Tuy nhiên do
những lý do khác nhau người gửi tiền có thể rút trước hạn, khi đó người
gửi tiền không được hưởng lãi hoặc được hưởng lãi thấp tùy chính sách
từng NH
c. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân gửi vào tài
khoản tiền gửi tiết kiệm được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng
lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm
theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của người
gửi tiền tiết kiệm là để hưởng lãi và để tích lũy, do vậy tài khoản tiền
gửi tiết kiệm không được dùng để phát hành séc hay thực hiện các
khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài khoản
tiền gửi để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác của chính
chủ tài khoản
1.1.2.2. Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là các công cụ nợ do NH phát hành để huy động
vốn trên thị trường. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của
việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông
11
thường. Các giấy tờ có giá bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi có mệnh giá
1.2. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ kế toán huy động vốn
1.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán huy động vốn
1.2.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản vay gồm:
Nhóm tài khoản 40: Các khoản nợ Chính phủ và NHNN
Nhóm tài khoản 41: Các khoản nợ các tổ chức tín dụng khác
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: số tiền ngân hàng trả nợ, Số tiền bị xử lý chuyển nợ quá hạn
Bên có ghi: Số tiền ngân hàng đi vay
Số dư có: Phản ánh số tiền còn nợ của NHNN và TCTD
Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng loại vay và theo từng NH cho vay
Tài khoản tiền gửi:
Nhóm tài khoản 42: Tiền gửi của khách hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: Số tiền khách hàng rút ra
Bên có ghi: Số tiền khách hàng gửi vào
Số dư có: Phản ánh số tiền hiện có của khách hàng
Hạch toán chi tiết: Mở cho mỗi người gửi tiết kiệm một tài khoản chi tiết
Tài khoản phát hành giấy tờ có giá
12
Nhóm tài khoản 43: Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành giấy tờ có giá và thanh
toán giấy tờ có giá của TCTD phát hành
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: Số tiền chi trả cho các giấy tờ có giá khi đến kỳ thanh toán
Bên có ghi: Số tiền thu về phát hành các giấy tờ có giá
Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết cho từng khách hàng
Tài khoản vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
Nhóm tài khoản 44: vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay
Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay của
chính phủ, các tổ chức quốc tế và các tổ chức cá nhân khác giao cho tổ chức
tín dụng để sử dụng theo các mục đích chỉ định, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: số vốn chuyển trả lại cho tổ chức giao vốn theo những kỳ hạn
trong hợp đồng khi giao vốn
Bên có ghi: Số vốn nhận được của chính phủ, các tổ chức Quốc tế và các tổ
chức, cá nhân khác giao cho TCTD
Số dư có: Phản ánh số vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay được giao đang SD
Hạch toán chi tiết: Mở chi tiết theo từng tổ chức giao vốn và từng loại vốn
Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự trả
Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi
Tài khoản 492, 493, 494, 496: Lãi phải trả cho các khoản nợ
13
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả, tính tiền các khoản
tiền gửi của khách hàng mà ngân hàng sẽ trả khi đến hạn
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: Số tiền lãi ngân hàng đã trả
Bên có ghi: Số tiền lãi tính cộng dồn phải trả
Số dư có: Phản ánh số tiền lãi ngân hàng chưa thanh toán
Tài khoản chi phí chờ phân bổ
Tài khoản 388:
Hạch toán như sau:
Bên nợ ghi: Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kỳ
Bên có ghi: Chi phí trả trước được phân bổ vào kỳ chi phí trong kỳ
Số dư nợ: Phản ánh các khoản chi phí trả trước chờ phân bổ
Hạch toán chi tiết: Mở TK chi tiết theo từng khoản CP trả trước chờ phân bổ
1.2.1.2.Chứng từ:
Theo quyết định 165/HĐQT-KHTH, ban hành ngày 25/06/2003, chứng từ sử
dụng trong kế toán huy động vốn gồm:
Chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền, giấy gửi tiền, giấy lĩnh tiền, sec tiền mặt
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Sec chuyển khoản, sec bảo chi,
UNC.
Các loại kỳ phiếu, trái phiếu, CDs
Các loại sổ tiết kiệm
Phiếu lưu, phiếu thu, phiếu chi
14
Các chứng từ này có liên quan đến việc nộp tiền và lĩnh tiền từ tài khoản
khách hàng nên phải đảm bảo tính pháp lý cao, không sử dụng lẫn lộn các loại
chứng từ. Một số loại phải bảo quản theo chế độ bảo quản chứng từ có giá nh-
ư: các loại sec, các loại thẻ, phiếu tiết kiệm, các loại kỳ phiếu, trái phiếu.
1.2.2. Các hình thức kế toán huy động vốn
1.2.2.1. Kế toán huy động vốn từ tài khoản tiền gửi
a. Nguyên tắc mở tài khoản tiền gửi
Đối với tổ chức kinh tế, khi mở tài khoản phải có tư cách pháp nhân, thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập. Đối với cá nhân, khi mở tài khoản phải có tư
cách thể nhân có giấy phép đăng ký kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân.
Việc lựa chọn nguyên tắc mở tài khoản, số lượng tài khoản là do yêu cầu của
khách hàng, chủ tài khoản. Nếu là cá nhân thì phải đăng ký mẫu chữ ký tại
NH. Nếu là tổ chức thì có thể là người đại diện cho tổ chức đó có thể là giám
đốc hoặc kế toán trưởng cả hai đều phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH. Chủ tài
khoản phải chịu trách nhiệm pháp lý về số tài sản trên tài khoản của mình.
Khi nào chủ tài khoản thực hiện các giao dịch trên tài khoản bằng chứng từ kế
toán hợp lệ, ngân hàng mới trích tài khoản của khách hàng để thực hiện các
dịch vụ thanh toán trừ trường hợp có lệnh của toà án, trọng tài kinh tế hay
ngân hàng chủ động trích tài khoản để thu nợ khi đáo hạn, kế toán trưởng của
ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát thủ tục mở tài khoản và trực tiếp quản lý
hồ sơ mở tài khoản của khách hàng
b.Nguyên tắc sử dụng tài khoản tiền gửi
+ Đối với chủ tài khoản :
Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi của
mình, tuỳ theo yêu cầu chi trả. Chủ tài khoản có quyền thực hiện thanh toán
qua ngân hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng. Chủ tài khoản chịu trách
15
nhiệm về việc chi trả vợt quá số dư trên tài khoản tiền gửi và chịu phạt chậm
trả theo thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. Khi thực hiện thanh toán qua
NH, chủ tài khoản phải tuân thủ theo quy định và hướng dẫn của NH trên giấy
tờ thanh toán: chữ ký và mẫu giấu phải đúng như đã đăng ký với ngân hàng.
Cuối tháng, sau khi đã nhận hết giấy báo nợ, giấy báo có, chủ tài khoản phải
tổ chức hạch toán tại đơn vị và đối chiếu số liệu với NH, nếu có chênh lệch
thì báo cho NH biết để cùng nhau đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp
đúng.
+ Đối với NH :
NH có trách nhiệm rà soát các giấy tờ thanh toán của KH, thực hiện đầy đủ,
kịp thời các lệnh thanh toán, các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng
phù hợp với quy định hoặc thoả thuận giữa NH và KH. Kiểm soát các lệnh
thanh toán của KH, đảm bảo lập đúng thủ tục quy định, hợp pháp, hợp lệ và
đúng với các yếu tố đã đăng ký, cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại dịch vụ,
các phương tiện thanh toán cần thiết phục vụ cho nhu cầu giao dịch của KH
qua NH.
NH phải thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các
chứng từ hợp pháp, hợp lệ nhận được, điều chỉnh các khoản hạch toán sai,
hạch toán không đúng bản chất hoặc không phù hợp với nội dung sử dụng của
tài khoản theo quy định và phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm,
lợi dụng trên tài khoản cuả khách hàng do lỗi của mình đồng thời phải bảo
quản , lưu trữ hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản
theo đúng cách thức và thời hạn do thống đốc NHNN quy định.
Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch, NH phải gửi đầy đủ giấy báo nợ, giấy
báo có và giấy báo số dư tài khoản vào ngày đầu tháng.
NH có quyền từ chối thực hiện các lệnh thanh toán của KH trong các trường
16
hợp sau:
KH không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán, lệnh thanh toán
không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù
hợp giữa thoả thuận của khách hàng và ngân hàng.
KH không có đủ số dư trên tài khoản đảm bảo cho việc thực hiện các lệnh
thanh toán, nếu không có thoả thuận thấu chi trước với NH hoặc số tiền trên
tài khoản nhỏ hơn quy định về hạn mức duy trì tài khoản .
+ Quy định về đóng và tất toán tài khoản:
NH tất toán tài khoản tiền gửi khi chủ tài khoản có văn bản tất toán tài
khoản hoặc khi tài khoản hết số dư, ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tiếp thì
coi như tài khoản đã tất toán. Khi chủ tài khoản là cá nhân chết hay mất năng
lực hành vi nhân sự hoặc chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán
hay các hợp đồng khác do NHNN quy định thì ngân hàng cũng tiến hành tất
toán. Khi tài khoản đã được tất toán thì chủ tài khoản phải nộp cho NH các tờ
sec trắng chưa sử dụng. Nếu sau này KH muốn giao dịch tiếp thì phải làm các
thủ tục để mở tài khoản khác.
NH chỉ được đóng tài khoản tiền gửi của KH theo các trường hợp quy định tại
khoản 1, điều 10, nghị định số 64/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của chính phủ về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán như:
Khi chủ tài khoản yêu cầu.
Khi cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi nhân sự
Khi các tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Các truờng hợp NH sử dụng quyền quyết định đóng tài khoản và cách thức
xử lý số dư còn lại trên tài khoản phải thông báo trước cho chủ tài khoản hoặc
được niêm yết công khai. Thủ tục đóng tài khoản do ngân hàng quy định phải
17
phù hợp với đặc thù kinh doanh của đơn vị mình và cũng phải thông báo công
khai
c. Kế toán các hình thức huy động qua tài khoản tiền gửi
- Kế toán tiền gửi không kỳ hạn :
Do tính chất biến động thường xuyên của loại tiền gửi này NH áp dụng cách
tính và trả lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số và lãi được nhập gốc. Công
thức :
Lãi phải trả = Gốc *lãi *số ngày gửi
Hạch toán như sau:
Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi (801)
Có : TK thích hợp KH
- Kế toán tiền gửi có kỳ hạn :
Lãi suất của loại tiền gửi này tuỳ thuộc vào thời hạn gửi và thường thay đổi
theo thời kỳ. Công thức tính lãi :
Số tiền lãi = số dư tiền gửi * lãi suất có kỳ hạn
Nếu khách hàng rút trước thời hạn, theo Quy định 1160 của NHNN ngày
13/09/2004 ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn. Hàng tháng NH
tính lãi và hạch toán theo phương pháp cộng dồn dự trả. Hạch toán như sau:
+ Tiền lãi: Nợ : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801 )
Có : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 )
+Khi đáo hạn : Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả ( 491 )
Có : TK tiền mặt ( 1011 )
Thoái chi số lãi cộng dồn dự trả đã tính :
18
Nợ : TK lãi cộng dồn dự trả (491 )
Có : TK chi trả lãi tiền gửi ( 801)
Nếu hết hạn khách hàng chưa rút hết tiền thì ngân hàng sẽ tự động chuyển
sang kỳ hạn mới và nhập số lãi cộng dồn đã tính vào nợ gốc.
- Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn :
- Lãi được trả hàng tháng, theo phương pháp tích số. Khi NH thay đổi lãi suất,
ngày hiệu lực là ngày thay đổi lãi suất. KH có thể gửi vào nhiều lần và rút ra
nhiều lần.
- Hạch toán :
1.Khi khách hàng rút tiền
Nợ : TK 4231 hoặc 4241
Có : TK 1011
2.Tiền lãi :
Nợ : TK chi trả lãi tiết kiệm ( 801 )
Có : TK tiền mặt (1011) hoặc TK thích hợp
Nếu cuối tháng KH không rút lãi NH sẽ nhập lãi vào gốc.
- Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Lãi suất không thay đổi trong suốt thời hạn cam kết
- Lãi hàng tháng không được nhập gốc vì trong tính lãi suất công bố đã tính
đến phần luỹ tiến cho từng kỳ hạn vì vậy việc nhập gốc sẽ làm tăng gốc
Hàng tháng kế toán sẽ tính lãi :
Số tiền lãi = gốc *lãi suất tiết kiệm có kỳ hạn * thời hạn gửi
Hạch toán:
19
Nếu trả lãi hàng tháng: Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm
Có TK tiền mặt hoặc TK thích hợp
Nếu trả 1 lần khi đáo hạn (hàng tháng không trả)
Nợ TK chi trả lãi tiết kiệm
Có TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
Khi đáo hạn : Nợ TK tiền gửi có tiết kiệm kỳ hạn
Nợ TK lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
Có TK tiền mặt
Nếu KH đến rút trước hạn thì NH sẽ cho KH hưởng lãi suất theo sự thoả
thuận của KH với NH tại thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng.
Nếu thời điểm tính hạch toán lãi dự trả vào cuối ngày giao dịch thì lãi của
tháng cuối chưa được hạch toán vào lãi dự trả cho nên lãi toàn bộ lãi kỳ hạn
sẽ gồm 2 phần: một phần lãi đã được hạch toán vào tài khoản lãi dự trả, một
phần chưa được hạch toán vào. Khi đáo hạn NH hạch toán
- Trả gốc Nợ TK thích hợp kh
Có TK tiền mặt
- Trả lãi Nợ Tk lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm
Nợ TK chi phí trả lãi
Có TK tiền mặt
Nếu KH đến rút trước thời hạn thì NH cho khách hàng hưởng lãi suất io cho
ngày gửi thực tế
Số tiền lãi = Gốc * io * ngày gửi thực tế / 30