Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Kết quả lai tạo nhóm ngựa lai thể thao tại bá vân, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.61 KB, 12 trang )

KẾT QUẢ LAI TẠO NHÓM NGỰA LAI THỂ THAO TẠI BÁ VÂN,
THÁI NGUYÊN
Nguyễn Hữu Trà, Đặng Đình Hanh, Vũ Đình Ngoan, Dương Thị Thư,
Nguyễn Văn Đaị, Đào Văn Hợp
Trung tâm Nghiên cứu vàPTCN miền Núi
TÓM TẮT
Năm 2007-2010 Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi, nhập 72
cọng tinh ngựa đông lạnh của 2 giông ngựa Westgale (WE) và Oldenbuger (OL) từ CHLB
Đức, phối giống cho 59 ngựa lai 25% máu Cabadin, có tỷ lệ thụ thai 45,76%. Tỷ lệ nuôi sống
sau 24 giờ đạt 100%. Ngựa lai 3 giống khối lượng sơ sinh con đực 30,43 kg, con cái 31,44
kg. đến 24 tháng tuổi tăng hơn 55% so với ngựa mẹ khối lượng đạt 68% so với bố, khối
lượng ngựa đực đạt 266,50 - 268,88 kg, ngựa cái đạt 257,50 -258,00 kg. Ngựa có ngoại hình
đẹp, màu lông hồng nhạt, tía mật phù hợp thị hiếu thể thao. Thành tích chạy cự ly 1000 m đạt
42,86km/ km/ giờ và 43,87 km/ giờ, cự ly 1500 m thành tích 40,37 km/ giờ và 39,86 km/ giờ,
cả 2 nhóm đã đạt thành tích cao hơn ngựa mẹ 32,22% đến 34,50%. So với ngựa bố Flovine
đã đạt 83,70% và 80,9% ở ngựa bố Protential. Bước đầu nhận xét con lai từ bố Protential có
ưu thế chạy cung đường dài, và ngựa lai từ bố Flovine có ưu thế chạy cung đường ngắn.
Từ khoá
: Ngựa lai, thể thao
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, các
loại hình kinh tế, xã hội phát triển mạnh mẽ và đa dạng, trong đó có các hoạt động thể thao
du lịch về ngựa. Một số khu du lịch như Đà Lạt, Vũng Tầu, Sầm Sơn, Nha Trang, Huế,
Thành phố Hồ Chí Minh, đua ngựa truyền thống ở Bắc Hà- Lao Cai, Trùng Khánh – Cao
bằng… Đã sử dụng ngựa đua, thu hút được nhiều du khách, góp phần làm tăng bản sắc văn
hóa dân tộc trong những ngày lễ hội. Năm 1893, môn đua ngựa lần đầu tiên được giới thiệu
tại Việt Nam (Sài Gòn), Đến năm 1932, hiệp hội ngựa đua Sài Gòn được thành lập và xây
dựng trường đua (Trường đua Phú Thọ ngày nay). Môn thể thao ngưa thành truyền thống,
nguồn ngựa đua được nuôi tại Đức Hòa- Long An, Củ Chi – Thành Phố Hồ Chí minh.
Giống ngựa Việt Nam tầm vóc nhỏ, cao vây bình quân đạt 110 – 115 cm, khối lượng bình
quân 165 – 175 kg, cưỡi chạy nhanh 25 – 28km/giờ. Chưa đáp ứng được nhu cầu của loại


hình hoạt động thể thao. Ngựa 25% giống Ca đã phát triển tốt ở một số tỉnh miền núi phía
Bắc như Cao Bằng, Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái … Số lượng trên 20.000 con,
chiếm 17,86% tổng đàn ngựa của cả nước. Từ những kết quả nghiên cứu về ngựa trong nước
và Thế giới. Chúng tôi sử dụng ngựa cái lai 25% giống Ca để lai với ngựa đua tạo con lai.
Nhằm tạo nhóm ngựa lai hướng thể thao phù hợp điều kiện Việt nam
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Nội dung
- Tạo ngựa lai 3 giống hướng thể thao
+ Chọn ngựa cái nền và tinh ngựa đực giống
+ Theo dõi phối giống cho ngựa cái bằng tinh ngựa đua
+ Theo dõi sinh trưởng, một số chiều đo của con lai và đặc điểm ngoại hình
- Khảo sát khả năng chạy
+ Chạy ở cừ ly 1000m, 1500m
+ Theo dõi khả năng hồi phục sau chạy
2.2. Phương pháp
2.2.1. Tạo ngựa lai 3 giống













C«ng thøc lai t¹ o

* Dï ngtinh ngùa thÓthaophèi ví i c¸ i 25%
ca, t¹o con lai 3 gièng: 50% thÓthao,
12,5% Ca, 37,5% néi
Ngùa thÓ thao
Ngùa Ca
Ngùa néi
- Chọn ngựa cái lai 25% giống Cabadin (Ca) làm nền, chọn theo lý lịch được ghi chép
theo dõi sinh sản tại trạm nghiên cứu chăn nuôi ngựa, ngựa cái không viêm đường sinh dục,
các chu kỳ động dục trước rõ ràng, lập sổ theo dõi ngựa động dục, phối giống. Khối lượng ≥
230 kg, cao vây ≥ 123 cm, Màu lông cánh dán, tía mật, các tiêu chuẩn khác căn cứ vào lý
lịch con giống mà Trung tâm N.C & P.T Chăn nuôi miền núi đang quản lý , Đặng Đình Hanh
và CS (2003).
- Nhập tinh ngựa Ngựa đực Flovino thuộc giống Westgale (WE), ngựa mầu hồng
nhạt, 2 vó sau thẳng, khối lượng đạt 540 kg, cao vây 168cm, ngựa sử dụng đua thể thao, với
thành tích thể thao dáng đi đạt 113,55 điểm, khả năng đua đạt 136,52 điểm, nhảy tự do 91,35
điểm. Ngựa Potential thuộc giống Oldenbuger (OL) ngựa đua, mầu lông hồng thẫm, cao vây
170 cm, khối lương 510kg, ngựa có dáng đi đạt 105,31 điểm, khả năng đua 117,50 điểm,
nhẩy tự do 92,90 điểm. 2 ngựa này đua đạt thành tích trong nhóm 30 ngựa đạt giải 2005 tại
EU. Tinh được sản xuất tại CH LB Đức
- Số lượng : 72 liều, dạng cọng rạ (mỗi giống 36 cọng tinh)
- Chất lượng : V= 0,5 ml/ liều, A > 40%
- Phối tạo ngựa lai: Phát hiện ngựa cái động dục bằng phương pháp đực thí tình vào 6
giờ và 17 giờ. Ngựa động dục kiểm tra tăng trưởng của cơ quan sinh dục bằng phương pháp
kiểm tra qua trực tràng. Kiểm tra 1 lần / ngày vào buổi sáng, đến khi xác định nang trứng
tăng trưởng đến giai đoạn 4 (nang cao, tròn đều, tích dịch chắc), tăng cường kiểm tra 3 giờ 1
lần xác định thời điểm 4
+
Nang trứng bắt đầu mềm sắp xả noãn, đây là thời điểm dẫn tinh
thích hợp, Nguyến Hữu Trà (1996). Dẫn tinh quản vào sừng tử cung bên có nang trứng phát
triển. Kiểm tra thai bằng phương pháp kiểm tra qua trực tràng vào ngày thứ 21 sau phối

giống.
- Cân khối lượng bằng cân điện tử đại gia súc vào 8 giờ sáng, đo một số chiều bằng thước
dây, thước gậy (cao vây, dài thân chéo, vòng ngực, vòng ống) theo phương pháp truyền thống.
- Chỉ số chạy nhanh = Cao chân / dài thân x 100 theo (giáo trình thực hành chọn giống và
nhân giống gia súc – Vụ đào tạo – Bộ nông nghiệp -1977).
2.2.2. Khảo sát khả năng chạy
- Cưỡi chạy đại trên đường luyện ngựa 1000m và 1500m. Đo thời gian chạy bằng đồng
hồ bấm giây. Đo thân nhiệt bằng nhiệt kế 43 độ tại hậu môn, đo trước khi chay và sau chạy đến
khi trở lại bình thường. Nhịp thở kiểm tra qua nhịp thở mũi. Đo nhịp tim bằng ống nghe tim ở vị
trí nách trái.
2.3.Thời gian và địa điểm
- Thực hiện năm 2007-2010
- Tại Trung tâm nghiên cứu và PT chăn nuôi miền núi – Viện Chăn nuôi
2.4. Sử lý số liệu
Sử dụng chương trình Exel và minitap
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Kết quả tạo ngựa lai 3 giống
3.1.1.Tuyển chọn ngựa cái
Bảng 1. Kết quả tuyển chọn ngựa cái lai 25% Ca
Tuổi
ngựa
(Năm)
n
(con)

P (kg)
X
± m
X


Cv(cm)
X
± m
X

DTV(cm)
X
± m
X

VN (cm)
X
± m
X

VÔ(cm)
X
± m
X

Màu lông

4 -6 59
232,7
±3,70
124,6
±1,54
125,5
±2,10
142,5

±3,28
16,6
±1,20
Cánh
gián, tía
mật

Ngựa lai 25% Ca được tuyển chọn từ đàn ngựa cái nền của Trung tâm, có khối lượng
đạt 232,7 kg, màu lông đồng nhât cánh gián, tía mật đây là 2 màu lông được đa phần khán
giả chơi ngựa yêu thích. Có 100% ngựa cái động dục ngay từ đầu vụ phối giống, tập trung từ
tháng 2 đến tháng 6.
3.1.2. Kết quả kiểm tra tinh
Bảng 2. Kết quả kiểm tra tinh ngựa đông lạnh
STT

Số liều
kiểm tra
Tên ngựa
giống
Số hiệu
Cọng tinh
V
(ml)
A (%)
X
± m
X

VAC (Triệu/
cọng)

1 3 Flovine 410842502 0,5
41,4
±0.02
78,29
2 3 Protential 331167197 0,5
42,3
±0.02
80,48
(Tinh ngựa kiểm tra trên máy SPERM PISION, tại bộ môn sinh sản và TTNT, Viện chăn nuôi)

- Nhận xét bảng 2: Tinh cọng rạ có thể tích cọng tinh 0,5 ml, hoạt lực sau giải đông đạt
41,6 – 42,4%. Tổng số tinh trùng tiến thẳng/ 1cọng tinh đạt 78,29 và 80,48 triệu/ liều (tiêu chuẩn
Châu Âu). Tinh ngựa được vận chuyển và bảo quản đảm bảo tốt. Theo Davies Morel (1999)
ngựa có khối lượng > 500 kg cần số lượng tinh tối thiểu cho 1 lần phối giống là 65 triệu, Sử
dụng phối giống 1 liều / lần cho ngựa lai có khối lượng < 300 kg là đạt yêu cầu. Các lần dẫn
tinh cho ngựa được kiểm tra nhanh cho hoạt lực sau giải đông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
A>40%
3.1.3. Kết quả phối giống tạo ngựa lai tại trung tâm
Bảng 3. Kết quả dẫn tinh tạo ngựa lai thể thao
TT Nội dung ĐVT Kết quả Tỷ lệ (%)
1 Ngựa cái có chửa Con 27/59 45,76
2 Sẩy thai con 1/27 3,70
3 Mất thai con 3/27 11,11
4 Ngựa con sinh Con 23/27 85,18
5 Chết trong 24 giờ Con 1/23 4,3
6 Nuôi sống Con 22/22 100

- Tuyển chọn 59 ngựa cái nền 25% giống Cabadin, được dẫn tinh có 27 con thụ thai,
đạt 45,76%. Tại trung tâm dẫn tinh lỏng cho ngựa kết quả thụ thai 46,60% (Trại thí nghiệm
ngựa Bá Vân,1996), Qua đây cho thấy việc tăng cường kiểm tra để xác thời điểm dẫn tinh

thích hợp cho kết quả thụ thai tương đương với dẫn tinh lỏng. Theo Davies Morel (2000), ngựa
phối giống bằng tinh đông lạnh tại Mỹ kết quả thụ thai 48,38%, . Việt Nam đây đã là thành công
bước đầu làm cơ sở để đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Có 1 trường hợp con chết trong 24 giờ
do ngựa mẹ bị đau bụng có can thiệp, con sinh ra yếu (chiếm 4,3%), cần chú ý nuôi dưỡng tốt
ngựa khi mang thai. 1 sẩy thai và 3 trường hợp sau nghiệm thu bị mất thai chiếm 3,70 -11,11%.
Tỷ lệ sẩy và mất thai hàng năm tại trung tâm từ 5-10% (Trại thí nghiệm ngựa Bá vân,1996).
3.1.4 . Sinh trưởng tích luỹ của ngựa lai thể thao
Bảng 4. Sinh trưởng tích luỹ của ngựa lai thể thao
Tính
biệt
Tháng
tuổi
Bố Flovine Bố Protential
n (con)

P (kg)
X
± m
X

n
(con)
P (kg)
X
± m
X





Đực
SS 7
30,43 ± 4,55
3
31,44 ± 4,56
1 7
39,44 ± 6,34
3
39,66 ± 4,24
3 7
63,44 ± 4,35
3
64,33 ±4,29
6 6
129,00 ± 8,56
2 134,67
9 6
156,20 ± 9,11
2 148,07
12 2 198,56 2 196,00
24 2 268,88 2 266,50



Cái
SS 5
1 5
3 5
6 4
124,12

9 4
138,60
12 3
195,34
24 2
(P>0,05)


Nh
ận xét bảng 4: khối l
31,44kg), cao hơn ng
ựa mẹ 27,9% ngựa mẹ (mẹ Pss = 23,30kg) Đặng Đ
S
ỹ lăng (2002). Đến 24 tháng tuổi tăng h
bố.
31,56 ±5,56
7
31,78 ±
7,97
45,45 ± 4,89
7
43,89 ±
6,37
66,23 ± 5,89
6
65,06 ±
6,89
124,12
± 8,99
4

126,09 ±
8,23
138,60
± 9,20
4
135,70 ±
7,20
195,34
± 8,06
4
195,60 ±
9,02
257,50 2 258,00
ận xét bảng 4: khối l
ượng sơ sinh của ngựa đực và ng
ựa cái từ 30,43 đến
ựa mẹ 27,9% ngựa mẹ (mẹ Pss = 23,30kg) Đặng Đ
ình Hanh, Ph
ỹ lăng (2002). Đến 24 tháng tuổi tăng h
ơn 55% so với ngựa mẹ khối lư
ợng đạt 68% so với
7,97

6,37

6,89

8,23

7,20


9,02

ựa cái từ 30,43 đến
ình Hanh, Ph
ạm
ợng đạt 68% so với
Tăng trọng qua các tháng tuổi phù hợp với quy luật. Đến 24 tháng tuổi ngựa đực đạt
268,88 kg và 266,50 kg, ngựa cái đạt 257,5 kg và 258,00 kg, khối lượng ngựa đực ngựa cái
không sai khác.
Tóm lại: Ngựa lai thể thao tạo từ 2 đực giống tăng khối lượng phù hợp quy luật,
không có sai khác.
3.1.5. Kích thước một số chiều đo
Bảng 5. Kích thước một số chiều đo của ngựa lai thể thao
Tính

biệt
Tháng
Bố Flovine (cm) Bố Protential (cm)
n
(con)

DTC

X

± m
X

VN

X

± m
X

CV
X

± m
X


X

± m
X

n
(con)

DTC

X

± m
X

VN

X


± m
X

CV
X

± m
X


X

± m
X







Đực

SS 7
65,02
±3,45
73,30
±6,30
74,67

±6,77
8,77
±
2,7 3

3
65,67
±
4,89

71,60
±7,90
73,27
±4,97
8,56
±
4,5 3

1 7
68,13
±4,45
79,66
±6,91
76,25
±7,90
8,44
±2,14
3
68,34
±3,45

80,86
±5,34
76,20
±4,90
8,67
±4,04
3 7
78,29
± 4,34
86,77
±
5,28

82,56
±
4,80

13,00
±3,68
3
77,56
±
5,23

86,45
±
6,34

84,66
±

6,80

13,50
±3,08
6 6
100,90

± 6,20
104,77

±8,83
100,02

±5,06
13,70
±3,67
2 98,90
105,20

100,20

13,60
9 6
118,08

±8,35
105,07

±6,78
107,04


±6,85
14,67
±6,89
2
118,07

105,07

109,30

14,07
12

2
129,20

129,50

119,50

14,50 2
128,60

128,90

114,60

14,69
24


2
136,23

144,22

122,34

16,62 2
137,50

144,60

122,12

16,02








Cái
SS 5
64,40
± 5,67
72,60
±5,60

72,27
±4,97
8,56
±
4,5 3

7
66,62
±3,89
73,0
±2,56
74,96
±3,66
7,9
±2,63
1 5
70,77
±4,72
81,92
±5,46
76,20
±4,90
8,67
±4,04
7
71,35
±5,77
78,55
±4,12
79,89

±5,76
9,57
±6,32
3 4
97,66
± 5,90
86,49
±
6,52

99,66
±
6,80

13,50
±3,08
6
84,28
±5,88
90,29
±3,23
94,18
±7,66
13,50
±2,48
6 4
100,30

±6,67
104,29


±5,78
102,20

±4,90
12,60
±2,89
4
93,34
±5,98
104,60

±
8,55

104,12

±6,56
13,52
±2,55
9 3
115,06

±4,86
105,07

±4,67
110,00

±5,76

14,00
±5,28
4
109,36

±6,78
107,90

±6,23
110,32

±7,12
13,54
±2,55
12

2
127,34

±4,78
128,50

±3,67
121,40

±4,28
14,21
±2,12
4
126,24


±6,77
126,55

±
10,22

121,12

±6,78
13,56
±2,33
24

2
130,20

143,40

121,22

16,07 2
132,60

138,39

125,78

15,55


Nhận xét bảng 5: - Dài thân chéo gắn với khả năng vươn của ngựa khi chay đua, Con
lai từ đực Flovine và Protential, DTC sơ sinh tương ứng 65,02cm và 65,67 cm (P<0,05) so
với ngựa mẹ có DTC 58,72 cm đã tăng hơn 11%. 12 tháng tuổi của 2 giống con đực tương
ứng 129,20 cm và 128,60 cm. 24 tháng (con đực và con cái) chênh lệch cao nhất là 2,96 cm
(Flovine là 6,03cm ; Protential là 4,9 cm) (P<0,05).
- Vòng ngực; những ngựa có vòng ngựa nở, rộng cho sức khỏe tốt, khả năng hô hấp,
hồi phục sức tốt. Con lai Flovine và Protential ở 24 tháng con đực 70,30 cm ở con đực và
72,60 cm ở con cái 143,40cm và 138,39cm, đạt 75% vòng ngực của bố (VN Flovine và Protential
là 193 cm và 196 cm).
- Cao vây 12 tháng tuổi (bố Flovine và Protential) con đực 119,5 cm – 114,60cm, con
cái tương ứng 121,40 cm và 121,12 cm (P>0,05), (ngựa lai 25% Ca ở giai đoạn 12 tháng đạt
102.07cm và 101,27cm) ngựa lai đã tăng >10% so với mẹ. Nguyễn Hữu Trà và Đặng Đình
Hanh (1983). Đến 24 tháng tuổi đã tăng hơn ngựa mẹ 9,68%.
- Vòng ống ngựa lai thể thao từ bố Flovine và Protential đều có cổ chân chắc, dẻo,
đứng và linh hoạt cả ngựa đực và ngựa cái không có trường hợp bị đi duỗi cổ chân, vòng ống
nhỏ,24 tháng đạt 15,55cm -16,62 cm.
3.1.6. Chỉ số chạy nhanh
Bảng 6. Chỉ số chạy nhanh của ngựa lai thể thao so với ngựa lai 25% Ca
Tính
biệt
Tuổi
Chỉ số chay nhanh
Bố Flo vi ne Bố Protential
Lai 3giống

(Bố
Flo vi ne)

Lai
25% Ca

Tăng
(%)
Lai 3giống

(Bố
Protential)

Lai
25%Ca
Tăng
(%)



Đực
SS 102,01 79,56 22,45 102,56 79,56 23,00
1
98,96 76,52 22,44 98,79 76,52 22,27
3 98,63 74,92 23,71 98,78 74,92 23,86
6 98,36 74,29 24,07 97,45 74,29 23,16
9 95,30 78,07 17,23 94,89 78,07 16,82
12 85,64 69,38 16,26 84,23 69,38 14,85
24 79,10 67,02 12,08 79,78 67,02 12,76



Cái
SS 101,08 81,83 19,25 100,98 81,83 19,15
1 98,72 78,71 20,01 99,92 78,71 21,21
3 98,12 77,06 21,06 99,12 77,06 22,06

6 97,68 76,41 21,27 98,48 76,41 22,07
9 96,00 80,3 15,7 95,71 80,3o 15,41
12 87,64 71,36 16,28 87,68 71,36 16,32
24 80,10 68,94 11,16 82,10 68,94 13,16
(Dài thân chéo và Cao vây của ngựa lai 25% Ca theo số liệu Đặng Đình Hanh và CS – 2002 để tính
chỉ số dài thân)
- Chỉ số chạy nhanh của ngựa lai thể thao bố Flovine: Chỉ số chạy nhanh của ngựa đực
so với ngựa mẹ giảm dần từ sơ sinh đến 24 tháng tuổi, cao nhất ở 3 tháng là 23,71 và thấp
nhất ở 24 tháng tuổi là 11,86. Chỉ số theo dõi đã cao hơn ngựa mẹ ở 24 tháng tuổi đạt 11,16
đến 12,08 (tăng 16,2% đến 18,02%).
- Chỉ số chạy nhanh của ngựa lai 3 giống với ngựa bố là Protential: So con đực và cái
với ngựa mẹ cao hơn, cao nhất ở lúc 6 tháng tuổi là 23,16 (con đực) và 22,07 (con cái), cho
thấy khả năng chạy của ngựa lai sinh ra thiên hướng đua hơn là ngựa mẹ kiêm dụng thồ, keo,
cưỡi.
3.1.7. Một số đặc điểm của ngựa lai 3 giống
Bảng 7. Đặc điểm ngoại hình của ngựa lai 3 giống
TT Bộ phận Đặc điểm
1 Toàn thân
Tầm vóc to, toàn thân kết hợp chắc chắn, cân đối, đi lại hoạt
bát, nhanh nhẹn, màu lông đồng nhất (Tía mật 12/22 =
54,54%, hồng nhạt 10/ 22= 45,45%)
2 Đầu và cổ Đầu và cổ thanh, dài, hơi dốc, mắt to, lồi, tinh nhanh.
3 Thân mình
Ngực nở sâu và rộng, vai nở, lưng thẳng, phẳng, rộng, mình
dài, bụng thon chắc và gọn, mông nở.
4 C.Q sinh dục Ngựa 24 tháng đã xuống cà, đều.bao dương vật rõ
5 Tứ chi
Bốn chân cao, thẳng chắc, to khoẻ, không bị chạm khoeo, vành
móng dày, đế móng tròn., ngón chân và bàn chân nhỏ linh hoạt.


Ngựa kết cấu rắn chắc, thanh săn, từ đầu đến móng vó cân đối phù hợp với hướng thể thao.
Ngựa chạy tốt là những con có móng tròn đều, lòng móng (Nhân) sâu không bị chạm nền đường.
Nhóm ngựa tạo ra phù hợp với thị hiếu. Ngựa sinh ra có 12 con màu tía mật chiếm 54,54%, màu
hồng nhạt có 10 con chiếm 45,45%, hai màu này mang đăc điểm lông của bố là hồng nhạt và tía
hồng với ngựa mẹ cánh dán và tía mật. Không có ngựa màu khác, 2 ngựa có sọc mũi giống bố, 2
ngựa có cổ chân màu lông trắng, đang được giới ngựa đua yêu chuộng, đặc điểm cũng được các nhà
chơi ngựa ưa thích. Các bộ phận kết cấu chặt chẽ, Đặc biệt tứ chi chắc khoẻ, bụng thon.
3.2. Khảo sát khả năng chạy
Bảng 8. Tốc độ chạy đại Cung đường 1000 m và 1500m(ngựa 24 tháng tuổi)
TT


Cung
đường
(m)
Bố Flovine Bố Protential
Số lần
khảo
sát
Thời gian
chạy (Phút)
Tốc độ
Km/
giờ
Số lần
khảo
sát
Thời gian
chạy
(Phút)

Tốc độ

(Km/
giờ)
1 1000 12
13,99
±
4,78
42,86 12
13,5
±
4,78
43,47
2 1500 12
22,29 ± 5,87
40,37 12
22,68
±5,98
39,68
P>0,05

- Cung đường 1000m: Con lai Flovine và Protential chạy đạt 42,86 km/ giờ -
43,47km/ giờ, cao hơn ngựa mẹ 25,3% đến 26,7% (thành tích mẹ chạy 32 km/ giờ), (Nguyễn
Hữu Trà và Đặng Đình Hanh, 1987). Ngựa lai Protential cao hơn ngựa lai Flovine (42,86
km/ giờ) hơn 0,61 km/ giờ (1,39%) (P>0,05),
- Ở cung đường 1500 m: Con lai Flovine (40,37 km/giờ) có thành tích cao hơn ngựa lai
Protential (39,68/ km/ giờ) hơn 1,7%. (P>0,05), thành tích cao hơn ngựa mẹ (lai 25%Ca thành tích
đạt 30 km/ giờ) 32,22% đến 34,50%. So với ngựa bố Flovine và Protential đạt 83,70% và 80,9% .
Bảng 9. Hồi phục sau chạy của ngựa lai thể thao
TT Chỉ tiêu

Thời gian hồi phục (phút)
Bố Flo vi ne Bố protential
Sau chạy
1000m
Sau chạy
1500 m
Sau chạy
1000m
Sau chạy
1500 m
1 Thân nhiệt
17,90 ± 4,67 20,40 ± 4,45 15,33 ± 4,77 18,56±4,78
2 Mạch đập
20,34± 3,78 22,36 ± 3,77 18,25± 5,98 22,56 ± 4,89
3 Nhịp thở
15,77± 5,78 19,57 ± 4,56 14,76 ± 4,98 18,45± 5,78
P>0,05
- Cự ly chạy 1000m: Con lai Flovine hồi phục cả 3 chỉ tiêu từ 15,77 phút (Nhịp thở)
đến 20,34 phút (mạch đập), chậm hơn ngựa lai Protential (14,76phút -18,25 phút). (ngựa mẹ
thân nhiệt ổn định sau 18,9 phút, mạch đập 22,7 phút, nhịp thở 17,56 phút ) khả năng hồi
phục con lai tốt, không thua kém ngựa mẹ.
- Cự ly 1500m: Hồi phục chậm nhất là mạch đập của Con lai Flovine và Protential
tương ứng 22,36 phút và 22,56 phút. Cung đường 1500m 2 nhóm ngựa có thời gian hồi phục
các chỉ tiêu tương đương nhau.
4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
- Công nghệ thụ tinh nhân tạo ngựa cho kết quả thụ thai 45,76%. Tỷ lệ nuôi sống sau
24 giờ đạt 100%. Tỷ lệ đẻ/ số chửa đạt 85,18% (23 con/ 27 con)
- Ngựa lai thể thao khối lượng sơ sinh con đực từ 30,43 đến 31,78kg. đến 24 tháng
tuổi tăng hơn 55% so với ngựa mẹ, bằng 68% so với bố. Đến 24 tháng tuổi con đực và cái

của 2 nhóm không sai khác. Các chiều đo tăng hơn ngựa mẹ từ 10 -11%, đến 24 tháng cao vai
đạt 80% so với ngựa bố.
- Chỉ số chạy nhanh của ngựa lai Flovine và Protential 2 nhóm không khác nhau. đến
24 tháng chỉ số này cao hơn ngựa mẹ là 11,16 -13,16%.
- Ngựa kết cấu rắn chắc, thanh săn, từ đầu đến móng vó cân đối phù hợp với hướng thể thao.
Màu tía mật chiếm 54,54%, màu hồng nhạt 45,45%.
- Cung đường 1000m: Con lai Flovine và Protential chạy đạt 42,86 km/ giờ -
43,47km/ giờ, cao hơn ngựa mẹ 25,3% đến 26,7%. Cung đường 1500 m: Con lai Flovine có
thành tích hơn ngựa lai Protential hơn 1,7%. thành tích cao hơn ngựa mẹ 32,22% đến
34,50%.
- Thời gian hồi phục các chỉ tiêu tương đương nhau giữa 2 nhóm ngựa lai và không
thua kém ngựa mẹ.
4.2. .Đề nghị
- Tiếp tục khảo sát khả năng chạy của 2 nhóm ngựa trên
- Xây dựng tiêu chuẩn ăn cho ngựa lai thể thao
- Nhập tiếp tinh 2 giống trên để lai tạo.
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Đình Hanh, Nguyễn Hữu Trà, Nguyễn Đức Ước (2003). Nghiên cứu chọn lọc lai
tạo giống ngựa địa phương với giống ngựa Cabadin phục vụ dân sinh và Quốc phòng. Đề
tài độc lập cấp nhà nước
2. Đặng Đình Hanh và CS (2002). Kết quả nghiên cứu chọn loc, lai tạo giống ngựa và khai
thác tiềm năng sinh học của nó ở Việt nam giai đoạn 1960-2002 -Viện chăn nuôi 50 năm
xây dựng và phát triển (1952- 2002).
3. Đặng Đình Hanh, Phạm sỹ Lăng (2002). Kỹ thuật chăn nuôi và phòng bệnh cho ngựa.
Nhà XB nông nghiệp ,2002
4. Hội Chăn nuôi(2000). Cẩm nang chăn nuôi ngựa- - Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm
tập 3. Nhà XB nông nghiệp.2000.
5. Nguyễn Hữu Trà (1996). Xác định thời điểm phối giống thích hợp cho Ngựa cái nội,
ngựa cái lai tại trai thí nghiệm ngựa Bá vân, luận văn thạc sỹ khoa học.
6. Nguyễn Hữu Trà, Đặng Đình Hanh.(1987). Khảo sát khả năng chạy của ngựa lai 25%

máu ngựa Cabadin – BCKH Viện chăn nuôi - 1986
7. Trại thí nghiệm ngựa và trâu Bá Vân (1996). Chọn lọc nâng cao năng xuất giống ngựa lai
25% máu cabadin, Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1/1996
8. Davies Morel. M. C. G (1999). Equine artificial insemination, Newyork. N.Y, 10016
USA, PP 302-336

×