Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

khả năng sản xuất của vịt cv super heavy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.88 KB, 11 trang )



Kh nng sn xut ca vt CV Super Heavy


Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên
Tóm tt
Vịt CV Super Heavy (SM3SH) ông bà được nhập về Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên từ hãng Chery
Valley năm 2007, gồm 4 dòng đơn (A, B, C, D), qua theo dõi về khả năng sản xuất của vịt ông bà, bố mẹ và thương
phẩm cho thấy: Vịt có khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi và khí hậu của nước ta, tỷ lệ nuôi sống của vịt
SM3SH đạt cao, vịt thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi và khí hậu của nước ta. Khối lượng cơ thể của vịt ông bà
đạt 97,06 - 105,83% so với tiêu chuẩn giống, tỷ lệ đạt về năng suất trứng của vịt ông bà so với tiêu chuẩn của giống
là 87,85% và 93,10%, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng thấp, trứng có tỷ lệ phôi và ấp nở đạt cao.
Vịt bố mẹ có khả năng sản xuất tốt năng suất trứng của vịt bố mẹ là 223,13 quả/mái/42 tuần đẻ đạt 101,0%
so với tiêu chuẩn của giống, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 42 tuần đẻ là 3,45kg. Vịt thương phẩm (ABCD) ở 7 tuần
tuổi đạt khối lượng 3429,40g và tiêu tốn thức ăn/kg khối lượng là 2,41kg, vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm nuôi
ngoài sản xuất có năng suất cao, kết quả chuyển giao vịt bố mẹ và thương phẩm vào sản xuất đến với 27 tỉnh thành
trong cả nước.
1. t vn 
Trong những năm từ 1989 đến 2004 nhiều giống vịt hướng thịt thuộc bộ giống vịt CV
Super M đã được nhập vào nước ta nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên và đã cho
những kết quả về khả năng sản xuất thịt và trứng rất cao, để làm tươi máu bộ giống vịt CV Super
M và làm phong phú thêm bộ giống vịt của Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đã
nhập giống vịt CV Super M3 Super Heavy vào tháng 6/2007, để đánh giá khả năng thích nghi và
khả năng sản xuất của giống vịt này đề tài Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt CV. Super M3
Super Heavy (SM3SH) được thực hiện với mục đích:
Theo dõi các chỉ tiêu sản xuất trong điều kiện khí hậu và chăn nuôi của Việt Nam.
Đánh giá khả năng thích nghi của vịt SM3SH khi nhập về Việt Nam.
2. Vt liu và phng pháp nghiên cu

Vịt SM3SH ông bà (gồm 4 dòng đơn A, B, C, D) nhập về từ Công ty Cherry Valley của


Anh năm 2007. Vịt SM3SH bố mẹ AB, CD. Vịt thương phẩm ABCD
Thời gian: 06/2007 - 09/2010.
Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên

Khả năng sản xuất của vịt ông bà, vịt bố mẹ, vịt thương phẩm
Kết quả chuyển giao ra ngoài sản xuất

2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm


Thí nghiệm bố trí nuôi vịt dòng trống ông bà (đực A, mái B) và vịt bố mẹ (AB), dòng mái
vịt ông bà (đực C, mái D) và vịt bố mẹ CD. Số lượng vịt ông bà 1126 con, bố mẹ 717 con, vịt
thương phẩm 120 con. Theo dõi khả năng sinh trưởng, so sánh với khối lượng tiêu chuẩn của
hãng đưa ra, theo dõi khả năng sinh sản.
Thí nghiệm theo dõi khả năng sinh trưởng và cho thịt của vịt thương phẩm ABCD.
Sơ đồ giống

Ông bà: ♂ A x ♀ B ♂ C x ♀ B

Bố mẹ: ♂ AB x ♀ CD

Thương phẩm: ABCD

Sơ đồ tạo vịt T13, T14

Ông bà: ♂ A x ♀ B ♂ C x ♀ B

♂♀ AB (T13) ♂ ♀ CD (T14)
2.3.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng
Chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình chăn nuôi vệ sinh thú y của Trung tâm nghiên cứu

vịt Đại Xuyên, kết hợp với quy trình của hãng Cherry Valley.
Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn cho vịt SM3SH
Thành phần dinh dưỡng trong thức ăn cho vịt SM3SH
Giai đoạn
Thành phần dinh dưỡng
CP (%)
ME (Kcal/kg)
Vịt nuôi sinh sản


Giai đoạn vịt con (1NT - 8 tuần tuổi)
22
2900
Giai đoạn hậu bị (9 - 26 tuần tuổi)
15,5
2900
Giai đoạn vịt sinh sản (26 - kết thúc)
19,5
2700
Vịt nuôi thương phẩm


Giai đoạn 1NT - 4 tuần tuổi
22
2900
Giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi
18
3100

Vịt nuôi sinh sản cho ăn theo định lượng từ 1 ngày tuổi đến khi vào đẻ theo tiêu chuẩn

của hãng đưa ra, giai đoạn vịt sinh sản cho ăn tự do. Vịt nuôi thương phẩm cho ăn tự do từ một
ngày tuổi.


2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi
Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, các chỉ tiêu về sinh sản : Tuổi đẻ, khối lượng vào đẻ,
tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, các chỉ tiêu về chất lượng trứng (khối lượng trứng, chỉ số hình thái, đơn
vị Haugh, độ dày vỏ trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở), tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng, một số chỉ tiêu của
vịt nuôi thương phẩm : Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt ức, tỷ lệ thịt đùi,
độ dài lông cánh, tiêu tốn TĂ/kg tăng khối lượng)
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng phần mềm Minitab 15.
3. Kt qu và tho lun

Tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3SH được theo dõi từ 1 ngày tuổi đến 26 tuần tuổi. Kết quả
trình bày tại bảng 1, biểu đồ 1 và biểu đồ 2.
. Tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3SH (%)
Tuần tuổi
Ông bà
Bố mẹ
♂A
♀B
♂C
♀D
♂AB
♀CD
0 - 4
96,47
97,15
96,64

97,37
100,0
99,28
5 - 8
100,00
98,83
100,00
100,00
96,36
100,0
9 - 26
100,00
99,70
100,00
99,82
100,0
99,66
TB 0 - 8
96,47
96,01
96,64
97,37
96,36
99,28
TB 0 - 26
96,47
95,73
96,64
97,20
96,36

98,80

Tỷ lệ nuôi sống phản ánh sức sống và khả năng kháng bệnh của con vật, nó phụ thuộc
vào từng cá thể được quy định bởi tính di truyền và chịu ảnh hưởng của môi trường. Đối với
những con vật khi chuyển từ vùng này sang vùng khác thì tỷ lệ nuôi sống phản ánh mức độ thích
nghi của con vật với điều kiện sống mới.
Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3SH ông bà đạt cao trung bình giai
đoạn 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống là 96,01 - 97,37%; trung bình giai đoạn 1 ngày
tuổi đến 26 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống là 95,73-97,20%.
Ở vịt bố mẹ trung bình giai đoạn 1 ngày tuổi đến 8 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống là 96,36 -
99,28%; trung bình giai đoạn 1 ngày tuổi đến 26 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống là 96,36 - 99,28%.
Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của vịt M14 khi nhập về từ Pháp và nuôi tại Trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên đạt từ 97,97 - 98,06% (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2007), tỷ lệ nuôi
sống của vịt CV Super M sau 5 thế hệ nuôi tại điều kiện nước ta có tỷ lệ nuôi sống đạt 98,1 -
98,7% (Hoàng Thị Lan và cs, 2007). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi là tương đương so với kết
quả nghiên cứu của tác giả. Điều này chứng tỏ với điều kiện khí hậu của nước ta vịt SM3SH đã
thể hiện sức sống tốt.



. Biểu diễn tỷ lệ nuôi sống của vịt ông bà ở các giai đoạn (%)


. Biểu diễn tỷ lệ nuôi sống của vịt bố mẹ ở các giai đoạn (%)
Qua kết quả bảng 1 còn chỉ ra rằng vịt chủ yếu chết ở giai đoạn 1 ngày tuổi đến 4 tuần
tuổi, điều này là phù hợp với quy luật do vịt con giai đoạn này rất mẫm cảm với nhiệt độ thấp và
thân nhiệt chưa ổn định.

Vịt SM3SH cho ăn theo khẩu phần định lượng do hãng Cherry Valley đưa ra và vịt được
cân mỗi tuần một lần cố định vào một ngày trong tuần, kết quả khối lượng cơ thể của vịt SM3SH

thể hiện ở bảng 2 và đồ thị 1.
. Khối lượng cơ thể của vịt SM3SH ở các tuần tuổi (g/con)
TT
Ông bà
Bố mẹ
Khối lượng
(g/con) (n=60)
Đạt so với tiêu
chuẩn (%)
Khối lượng
(g/con) (n=60)
Đạt so với tiêu
chuẩn (%)
♂A
♀B
♂A
♀B
♂C
♀D
♂C
♀D
♂AB
♀CD
1nt
56,19
60,07
-
-
57,14
53,12

-
-
53,46
52,96
4
1157,9
1112,6
97,3
97,6
1128,2
1005,3
99,0
101,6
1091,5
1012,2


8
2568,6
2398,3
98,8
103,4
2336,2
2010,7
97,8
105,8
2403,7
2004,1
12
3385,0

2939,1
97,8
98,3
3071,4
2358,6
97,8
97,1
3122,9
2413,6
16
4083,3
3287,7
99,3
97,3
3544,3
2766,9
97,4
99,2
3804,5
2687,8
20
4258,3
3453,5
97,7
97,6
3794,4
2929,9
98,6
99,7
4208,9

2898,1
24
4479,9
3800,6
98,6
98,9
4204,2
2937,5
98,8
99,9
4280,6
2917,2
Ghi chú: TT: tuần tuổi; NT: ngày tuổi


. Biểu diễn khối lượng của vịt ông bà và bố mẹ ở các tuần tuổi
Với khẩu phần ăn định lượng do hãng đưa ra khi áp dụng tại Trung tâm nghiên cứu vịt
Đại Xuyên cho vịt SM3SH ông bà ăn thì khối lượng cơ thể gần tương đương và cao hơn khối
lượng chuẩn của hãng đưa ra, điều này thể hiện qua tỷ lệ đạt so với khối lượng của hãng. ở thế hệ
xuất phát tỷ lệ đạt so với tiêu chuẩn hãng từ 97,1 - 105,8%. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs
(2007) khi nghiên cứu trên vịt SM3 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên cho ăn theo
khẩu phần định lượng thì tỷ lệ đạt về khối lượng cơ thể vịt SM3 so với tiêu chuẩn hãng là trên
95%. Cũng kết quả nghiên cứu trên vịt SM3 khi nhập về từ Anh thì tỷ lệ đạt so với tiêu chuẩn từ
97,76-104,15% (Phùng Đức Tiến và cs, 2007). Qua đây ta thấy các dòng vịt thuộc bộ giống CV
Super M nhập từ Anh về nuôi tại nước ta có tỷ lệ so với khối lượng chuẩn đạt yêu cầu cao.
Đến vịt bố mẹ khối lượng cơ thể 24 tuần tuổi của đực AB đạt cao 4280,6g và mái CD là
2917,15g.
3
Một số chỉ tiêu sinh sản của vịt ông bà và bố mẹ được trình bày tại bảng 3.
Bảng 3. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ của vịt SM3SH

Chỉ tiêu
Ông bà
Bố mẹ
♂A
♀B
♂C
♀D
♂AB
♀CD
Tuổi đẻ (tuần tuổi)
-
25
-
24
-
25


P vào đẻ (g)
4494,12
3829,54
4204,20
2937,51
4295,17
2930,45
TL đạt so với TC (%)
98,49
99,70
98,81
99,92

-
-
Tỷ lệ đẻ (%)
-
54,15
-
72,54
-
75,89
NST (quả/mái/42 tđ)
TL đạt so với TC (%)
-

161,92
87,85
-

214,14
93,10
-

223,13
101,0
TTTA/10 quả (kg)
-
4,14
-
3,49
-
3,45


Kết quả bảng 3 cho thấy, vịt SM3SH thế hệ ông bà có tuổi đẻ 25 tuần tuổi ở dòng trống
và 24 tuần tuổi ở dòng mái. Với khối lượng vào đẻ đực A là 4494,12g; mái B là 3829,54g và
dòng mái đực C là 4204,20g; mái D là 2937,51g; tỷ lệ đạt so với khối lượng chuẩn của hãng
tương ứng là 98,49%; 99,70%; 98,81% và 99,92%. Vịt SM3SH bố mẹ có tuổi đẻ 25 tuần tuổi,
với khối lượng vào đẻ đực AB là 4295,17g; mái CD là 2930,45g.
Kết quả bảng 3 còn cho thấy vịt SM3SH ông bà có tỷ lệ đẻ trung bình ở dòng trống (mái
B) đạt 54,15% với năng suất trứng tương ứng là 161,93 quả/mái; dòng mái (mái D) có tỷ lệ đẻ là
72,54% với năng suất trứng ương ứng 214,14 quả/mái, tỷ lệ đạt so với tiêu chuẩn của giống về
năng suất trứng là 87,85% ở mái B và 93,10% ở mái D, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt
dòng trống (mái B) là 4,14kg và vịt dòng mái (mái D) là 3,49kg.
Vịt SM3SH bố mẹ có tỷ lệ đẻ trung bình là 75,89% với năng suất trứng tương ứng là
223,13 quả/mái/42 tuần đẻ đạt 101,0% so với tiêu chuẩn của giống về năng suất trứng, tiêu tốn
thức ăn/10 quả trứng là 3,45kg.
Qua kết quả trên có thể thấy rằng vịt bố mẹ có năng suất sinh sản cao hơn so với vịt ông
bà, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng cũng thấp hơn.
 
Trứng vịt SM3SH được khảo sát ở tuần đẻ 15, 17, 19. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng tính
từ tuần đẻ 1 đến tuần đẻ 42. Kết quả trình bày ở bảng 4.
Kết quả ở bảng 4, vịt ông bà có khối lượng trứng của dòng trống (mái B) và dòng mái
(mái D) tương ứng là 91,64g và 88,59g. Kết quả khối lượng trứng của vịt CV Super M2 dòng
trống và dòng mái tương ứng là 85,54 và 82,90g (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2007), khi nghiên
cứu trên vịt CV Super M tại Trại giống vịt VIGOVA khối lượng trứng của dòng trống và dòng
mái tương ứng là 84,73 và 82,10g (Dương Xuân Tuyển, 1998), như vậy khối lượng trứng của vịt
SM3SH cao hơn so với khối lượng trứng của các tác giả nghiên cứu trên. Khối lượng trứng của
vịt bố mẹ tương đương so với khối lượng trứng của vịt ông bà, trứng của mái CD đạt 88,81g.

. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của vịt SM3SH
Chỉ tiêu
Ông bà

Bố mẹ
Mái B (n=30)
Mái D (n=30)
Mái CD (n = 30)
Mean
SD
Mean
SD
Mean
SD
P trứng (g)
91,64
5,18
88,59
5,26
88,81
4,67


Chỉ số hình thái
1,41
-
1,41
-
1,41
0,04
P lòng đỏ (g)
29,91
3,35
28,32

2,68
28,69
2,85
Tỷ lệ lòng đỏ (%)
32,64

31,97

32,30
-
P vỏ (g)
10,80
0,84
10,56
1,15
10,12
0,93
Tỷ lệ vỏ (%)
11,79

11,92

11,40
-
HU
92,15
-
93,06
-
92,50

5,30
Độ dày vỏ (mm)
0,396
0,03
0,383
0,04
0,373
0,03

Chỉ số hình thái là chỉ tiêu hình dạng của trứng, kết quả nghiên cứu trên vịt SM3SH có
chỉ số hình thái là 1,40 - 1,41 ở cả dòng mái và dòng trống của vịt ông bà và vịt bố mẹ. Theo
Hoàng Văn Tiệu và cs (1993) cho biết chỉ số hình thái của trứng vịt Anh Đào Hung là 1,40 -
1,41. Kết quả chỉ số hình thái của vịt CV Super M là 1,411 (Dương Xuân Tuyển, 1998) và 1,41
(Nguyễn Đức Trọng và cs, 1995). Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
Một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng trứng giống đó là đơn vị Haugh, kết quả
đơn vị Haugh của vịt SM3SH ông bà, bố mẹ dòng trống và dòng mái đạt tiêu chuẩn trứng giống
92,15 - 93,06.

Trứng vịt SM3SH được theo lấy hàng tuần cho vào ấp và theo dõi một số chỉ tiêu ấp nở, kết
quả trình được bày tại bảng 5.
. Một số chỉ tiêu ấp nở vịt SM3SH
Chỉ tiêu
Ông bà
Bố mẹ

Mái B
Mái D
Mái CD
Số trứng vào ấp (quả)
1242

2420
1909
Tỷ lệ phôi (%)
94,69
96,57
93,29
Tỷ lệ nở/phôi (%)
84,01
84,21
83,66
Tỷ lệ con loại 1 (%)
93,32
94,21
93,62

Kết quả bảng 5 chỉ ra rằng tỷ lệ phôi của vịt SM3SH ông bà đạt tỷ lệ cao 94,69% ở dòng
trống và 96,57% ở dòng mái và tỷ lệ phôi của dòng mái bao giờ cũng cao hơn ở dòng trống, điều
này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Dương Xuân Tuyển (1998) tỷ lệ phôi của vịt CV Super
M dòng mái luôn cao hơn dòng trống ở suốt 4 thế hệ.
Qua bảng 5 cũng cho thấy tỷ lệ nở/phôi đạt cao tới 84,01-84,21%; kết quả nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với kết quả tỷ lệ nở/phôi của vịt CV Super M2 đạt từ 80,15-83,12% (Theo
Nguyễn Đức Trọng và cs, 2007). Khi ấp nở tỷ lệ vịt con loại 1 của vịt SM3SH đạt cao 93,32% ở
dòng trống và 94,21% ở dòng mái.


Vịt bố mẹ các chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt dòng mái cao hơn trứng vịt dòng trống, với tỷ lệ
phôi dòng mái (mái CD) đạt 93,29%, tỷ lệ nở/phôi đạt 83,66%, tỷ lệ vịt con loại 1 đạt cao
93,62%.

Vịt SM3SH ghép đực dòng trống với mái dòng mái tạo con lai thương phẩm 4 máu

(ABCD). Tiến hành nuôi vỗ béo trong thời gian 8 tuần tuổi và theo dõi một số chỉ tiêu, mổ khảo
sát ở 7 và 8 tuần tuổi, kết quả được thể hiện tại bảng 6.
Từ kết quả bảng 6, tỷ lệ nuôi sống đến 8 tuần tuổi của vịt SM3SH thương phẩm đạt 100%,
khối lượng cơ thể của vịt ở 7 và 8 tuần tuổi tương ứng là 3429,40g và 3687,50g, tiêu tốn thức
ăn/kg tăng trọng ở 7 và 8 tuần tuổi tương ứng 2,41kg và 2,58kg. Kết quả này cao hơn so với kết
quả của vịt CV Super M2 thương phẩm khối lượng 8 tuần tuổi 3242g và tiêu tốn thức ăn là
2,76kg (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2005).
. Một số chỉ tiêu của vịt SM3SH nuôi thương phẩm
Chỉ tiêu
7 tuần tuổi (n=120)
8 tuần tuổi (n=108)
Mean
SD
Mean
SD
Tỷ lệ nuôi sống (%)
100,00
-
100,00
-
P sống (g)
3429,40
231,80
3687,50
247,20
P thịt xẻ (g)
2410,87
-
2656,48
-

Tỷ lệ thịt xẻ (%)
70,30
-
72,04
-
Tỷ lệ cơ ức (%)
15,21
-
17,32
-
Tỷ lệ cơ đùi (%)
13,89
-
12,18
-
Độ dài lông cánh (cm)
14,31
0,98
17,43
0,62
Tiêu tốn thức ăn/kg TT (kg)
2,41
-
2,58
-

Tỷ lệ thịt xẻ của vịt ở 7 và 8 tuần tuổi đạt 70,30% và 72,04%, tỷ lệ cơ ức đạt 15,21% ở 7
tuần tuổi và tăng mạnh ở 8 tuần đạt 17,32%, còn tỷ lệ cơ đùi giảm đi tương ứng là 13,89% và
12,18%.
Độ dài lông cánh là một trong các chỉ tiêu xác định tuổi giết thịt thích hợp, theo Pingel

(1976) vịt có độ dài lông cánh lớn hơn 12cm giết thịt là thích hợp, kết quả độ dài lông cánh của
vịt SM3SH thương phẩm ở 7 tuần tuổi đạt 14,31cm và 8 tuần tuổi đạt 17,43cm, dựa vào các chỉ
tiêu trong bảng 6 thì vịt SM3SH giết thịt thích hợp nhất vào 7 tuần tuổi.

3.7.1. Kết quả các chỉ tiêu năng suất của vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm
Vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm được chuyển giao và nuôi theo dõi khả năng sản xuất
tại Hà Nội, Thái Bình và Hà Nam, kết quả được trình bày tại bảng 7.


. Kết quả một số chỉ tiêu năng suất của vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm
ngoài SX
Chỉ tiêu
ĐVT
Hà Nội
Hà Nam
Thái Bình
Vịt bố mẹ




Tỷ lệ nuôi sống đến 24 tuần tuổi
%
95,67
93,53
94,98
P vào đẻ





Đực
g
4202,61
4234,70
4252,09
Mái
g
2900,48
2908,57
2898,54
Năng suất trứng/2 tuần đẻ
quả
220,34
215,48
219,97
TTTA/10 quả trứng
kg
3,84
3,91
3,95
Tỷ lệ phôi
%
93,56
90,79
92,81
Tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp
%
83,91
82,16

83,01
Vịt thương phẩm




Tỷ lệ nuôi sống
%
98,60
97,00
97,40
P 7 tuần tuổi
g
4376,34
4405,73
4399,32
P 8 tuần tuổi
g
3631,98
3689,75
3645,66
TTTA/kg P ở 7 tuần tuổi
kg
2,39
2,40
2,42
TTTA/kg P ở 8 tuần tuổi
kg
2,51
2,57

2,55

Qua kết quả bảng 9 cho thấy vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm nuôi ngoài sản xuất có
năng suất tương đương với năng suất của vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm nuôi tại Trung tâm
Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên, từ kết quả này cho thấy vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm thích
nghi tốt với điều kiện chăn nuôi của nước ta.
3.7.2. Kết quả chuyển giao con giống bố mẹ và thương phẩm vào sản xuất
Với phương thức chuyển giao trực tiếp con giống đến với người chăn nuôi và các gia trại,
trang trại, công ty chăn nuôi trong những năm qua Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên đã
chuyển giao vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm, kết quả được trình bày tại bảng 8.
. Số lượng con giống bố mẹ và thương phẩm đã chuyển giao
Chỉ tiêu
Vịt bố mẹ
Vịt thương phẩm
Số lượng
(con)
75.624 con
51.456
Địa phương
(tỉnh, thành
phố)
Thái Bình, Hà Nội, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn,
Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hải Phòng, Hưng Yên, Hải
Thái Bình, Hà Nội, Thái Nguyên,
Tuyên Quang, Yên Bái, Lạng Sơn,
Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương,
Hải Phòng, Hưng Yên, Hải



Dương, Quảng Ninh, Hà Nam,
Nam Định, Hoà Bình, Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Ninh, TP.
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long
An, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Đồng Nai
Dương, Quảng Ninh, Hà Nam,
Nam Định, Hoà Bình, Thanh Hoá,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Ninh, TP.
Hồ Chí Minh, Bình Dương, Long
An, Đà Nẵng, Quảng Nam

Kết quả chuyển giao vịt bố mẹ được 75.624 con tới 27 tỉnh thành trong cả nước và vịt
thương phẩm số lượng được 51.456 con và chuyển giao tới 25 tỉnh thành trong cả nước, như vậy
vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm đã được chuyển giao rộng rãi vào sản xuất.
4. Kt lun và  ngh

- Tỷ lệ nuôi sống của vịt SM3SH ông bà đạt cao trung bình từ 1 ngày tuổi đến 26 tuần
tuổi đạt 95,73 - 97,20%. Khối lượng cơ thể của vịt ông bà tương đương với tiêu chuẩn giống, thể
hiện qua tỷ lệ đạt 97,06 - 105,83% so với tiêu chuẩn giống, năng suất trứng của vịt ông bà là
161,92 và 214,14 quả/mái/42 tuần đẻ đạt 87,85% và 93,10% so với tiêu chuẩn về năng suất trứng
của giống, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng thấp, trứng có tỷ lệ phôi và ấp nở đạt cao.
Tỷ lệ nuôi sống của vịt bố mẹ trung bình giai đoạn 1 ngày tuổi đến 26 tuần tuổi đạt 96,36
- 99,65%, năng suất trứng của vịt bố mẹ là 223,13 quả/mái/42 tuần đẻ đạt 101,0% so với tiêu
chuẩn của giống, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 42 tuần đẻ là 3,45kg.
- Vịt thương phẩm (ABCD) ở 7 tuần tuổi đạt khối lượng 3429,40g và tiêu tốn thức ăn/kg
khối lượng là 2,41kg.
- Vịt SM3SH bố mẹ và thương phẩm nuôi ngoài sản xuất có năng suất cao, vịt thích nghi
tốt với điều kiện chăn nuôi và khí hậu của nước ta, kết quả chuyển giao vịt bố mẹ vào sản xuất

đạt 75.624 con và vịt thương phẩm là 51.456 con, sản phẩm đến với 27 tỉnh thành trong cả nước.
- Kết quả nghiên cứu về vịt SM3SH cho năng suất và chất lượng cao, khả năng thích nghi
tốt với điều kiện chăn nuôi của nước ta.

Công nhận vịt ông bà T13, T14 là thích nghi và tiến bộ kỹ thuật.
Tài liu tham kho
1. Cherry Valley. Super M3 Super Heavy grand parents stock manaagement manual.
2. Hoàng Thị Lan, Nguyễn Đức Trọng, Lương Thị Bột (2007). Kết quả nghiên cứu khả năng sinh sản của vịt
SM thế hệ thứ 5. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi. Số 6, tháng 06/2007. Nhà XBNN, Hà Nội.
3. Pingel, H (1976). Genetishe analyse de lege mastund schlach tleistung von enten. Archiv tierucht, 19 (5),
351-359.
4. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Nga & CS (2007). Theo dõi khả năng sản xuất của 4 dòng vịt
Super M3 ông bà nhập nội. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi năm 2006, Phần Di truyền-Giống. Hà Nội.


5. Hoàng Văn Tiệu, Lê Xuân Đồng, Lương Tất Nhợ và cộng sự (1993). Nghiên cứu chọn lọc nhân thuần các
dòng vịt nội, ngoại và tạo các cặp vịt lai có năng suất cao phù hợp với phương thức chăn nuôi chăn thả.
Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi vịt (1989-1992). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Doãn Văn Xuân (1995). Nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất của vịt
sinh sản CV Super M năm đẻ thứ 2. Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật xhăn nuôi 1994-1995. Viện
chăn nuôi. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Phạm Văn Trượng, Doãn Văn Xuân, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị
Ngọc Liên, Lê Xuân Thọ và Lê Sỹ Cương (2007). Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất
của giống vịt CV Super M2 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tạp chí Khoa học Công nghệ
Chăn nuôi-Viện chăn nuôi. Số 7, tháng 08/2007. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thúy
Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2007). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt M14 nuôi tại Trung tâm nghiên
cứu vịt Đại Xuyên. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi-Viện chăn nuôi. Số 7, tháng 8/2007. Nhà xuất
bản Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Trọng, Lương Thị Bột, Phạm Văn Chung, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa, Đồng Thị Quyên (2006).

Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất của vịt CV Super M3 ông bà nuôi tại Trung tâm
nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học Viện chăn nuôi năm 2006, Phần Di truyền-Giống. Hà Nội.
10. Dương Xuân Tuyển (1998). Nghiên cứu một số đặc điểm về tính năng sản xuất của các dòng vịt ông bà
CV Super M nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sỹ Nông nghiệp. Viện Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam.

×