Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Khả năng sản xuất của vịt star 76

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.66 KB, 9 trang )




      STAR 76

1


Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên;
1
Viện Chăn Nuôi
Tóm tt
Vịt Star 76 ông bà có tỷ lệ nuôi sống đến khi vào đẻ đạt trên 96,83%; khối lượng cơ thể 24 tuần tuổi là
2813g-3024g đối với con mái; và 3142-3450g đối với con đực.Tuổi đẻ vịt ông bà là 25 tuần tuổi, khối lượng vào đẻ
là 2910g -3110g với con mái, và 3286-3605g với con đực . Năng suất trứng là 168,08quả/mái B/48 tuần đẻ, và
225,24 quả/mái D/48 tuần đẻ . Khối lượng trứng 88,15g/quả ở mái D và 89,62g/quả ở mái B. Tỷ lệ phôi đạt trên
90%, tỷ lệ nở/phôi đạt trên 86%. Vịt bố mẹ ST3 và ST4 có tỷ lệ nuôi sống đến khi vào đẻ trên 91%, khối lượng cơ
thể 24 tuần tuổi là 2886g với con mái, 3424g với con đực. Tuổi đẻ vịt bố mẹ là 24 tuần tuổi, năng suất trứng là 205,9
quả/mái/48 tuần đẻ. Vịt thương phẩm nuôi đến 8 tuần tuổi đạt 2956g, tiêu tốn 2,86kg/ kg tăng khối lượng.
1. t vn 
Chăn nuôi thủy cầm là một nghề truyền thống có từ lâu đời của người dân Việt Nam, ngoài
việc tiếp tục phát triển các giống vịt nội hiện có, phải nhanh chóng ứng dụng những thành tựu khoa học
công nghệ về mặt di truyền - giống của thế giới thông qua việc nhập các giống vịt ông bà chất lượng
cao về để cải tạo các giống vịt nội và để phát triển ra ngoài sản xuất phù hợp với các vùng sinh thái
khác nhau của nước ta.
Được sự đồng ý của BNN & PTNT, từ những năm 1989 đến nay Trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên đã nhập nhiều giống vịt chuyên thịt từ Anh, Pháp để nghiên cứu và phát triển như: CV Super M,
SM2, SM2i, SM3, SM3SH, STAR 13, M14, M15 các giống vịt này đã cho kết quả về khả năng về
thịt và trứng cao, khả năng thích nghi tốt với các điều kiện sinh thái của Việt Nam, được phát triển rộng
dãi và thực sự đã mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Đến tháng 6/2007 Trung tâm tiếp tục
nhập giống vịt chuyên thịt Star 76 từ công ty Grimaud cộng hòa Pháp.


Để có cơ sở khoa học về khả năng sản xuất của giống vịt này, cũng như có cơ sở cho công tác
giống sau này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Khả năng sản xuất của vịt Star76”
2. Vt liu và phng pháp nghiên cu

Đàn vịt Star 76 ông bà, bố mẹ sinh sản và vịt thương phẩm

+ Thời gian nghiên cứu: từ 6/2007-6/2010
+ Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu vịt đại Xuyên-Phú Xuyên-Hà nội

+ Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt Star 76 ông bà, bố mẹ sinh sản
+ Nghiê cứu khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của vịt thương phẩm



Vịt nhập về gồm 4 dòng một giới tính đực A(62 con), mái B (246 con), đực C (72 con), mái D
(360 con). Vịt được nuôi riêng từng dòng, đến khi vào đẻ ghép đực A với mái B; đực C với mái D để
tạo con bố mẹ. Để tạo con thương phẩm ghép đực AB với mái CD.
Sơ đồ tạo vịt bố mẹ và con thương phẩm
Ông bà Đực A X Mái B Đực C X Mái D
↓ ↓
Bố mẹ Đực AB X Mái CD

Thương phẩm ABCD

Sơ đồ tạo vịt ST3, ST4:

Ông bà: ♂ A x ♀ B ♂ C x ♀ B

♂♀ AB (ST3) ♂ ♀ CD (ST4)
tự giao tự giao


♂♀ AB (ST3) ♂ ♀ CD (ST4)
Thực hiện phương pháp quan sát, mô tả kết hợp với việc cân, đo, chụp ảnh. Đàn vịt được nuôi
theo phương thức nuôi nhốt hoàn toàn không có nước bơi lội với chuồng trại có sân chơi, máng ăn,
máng uống.
Tiến hành chọn vịt ông bà, bố mẹ ở 8 tuần tuổi để nuôi hậu bị và 24 tuần tuổi để nuôi sinh sản
thông qua ngoại hình kết hợp với khối lượng cơ thể.
Đàn vịt sinh sản ông bà, bố mẹ, thương phẩm được nuôi theo quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
và vệ sinh thú y của Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên có kết hợp với hướng dẫn của Hãng Grimaud
Chế độ dinh dưỡng cho vịt nuôi sinh sản theo giai đoạn tuổi
Chỉ tiêu
Giai đoạn 0 - 8 TT
Giai đoạn 9 – 24 TT
Giai đoạn sinh sản
(>24TT)

Protein (%)
22
15,5
19,5
ME (kcal/kg)
2900
2900
2700

Vịt thương phẩm được đánh số cánh, cho ăn tự do, thức ăn được đổ nhiều lần trong ngày với
thức ăn vịt con protein là 22% và năng lượng 2900 Kcal ME/kg




Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi, tuổi đẻ, khối lượng vào đẻ, tỷ lệ đẻ, năng
suất trứng, TTTĂ/1 quả trứng, một số chỉ tiêu về chất lượng trứng và ấp nở, một số chỉ tiêu mổ khảo
sát vịt thương phẩm, TTTĂ/kg tăng khối lượng cơ thể vịt thương phẩm

Lập sổ sách ghi chép số liệu. Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê bằng
phần mềm MINITAB và EXCEL
3. Kt qu và tho lun

3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn vịt con và hậu bị
Tỷ lệ nuôi sống phản ánh khả năng sinh trưởng, phát triển và sức chống chịu bệnh của vịt, tỷ lệ
nuôi sống một phần cũng ảnh hưởng đến năng suất của vịt. Đối với các dòng vịt STar76 mới nhập thì
tỷ lệ nuôi sống phản ánh khá đầy đủ sự thích nghi của vịt mới nhập. Từ khi mới nhập chúng tôi nuôi
riêng các dòng và nuôi riêng đực mái ở từng ô. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống được thể hiện ở bảng 1.
. Tỷ lệ nuôi sống của vịt Star 76 ông bà, bố mẹ
Giai đoạn
Vịt ông bà
Vịt bố mẹ
A
(n=63)
B
(n=246)
C
(n=72)
D
(n=360)
Đực ST3
(n=45)
Mái ST4
(n=175)
0 – 4 TT

98,41
99,59
98,61
99,72
93,33
97,14
5 – 8 TT
98,38
100
98,57
99,72
97,62
98,82
0 – 8 TT
96,83
99,59
97,22
99,44
91,11
96,00
9 - vđ
100
100
100
100
100
98,21
0 - vđ
96,83
99,59

97,22
99,44
91,11
94,29
(*TT: tuần tuổi; vđ: vào đẻ)

Qua bảng 1 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của các dòng vịt STar76 ông bà đạt cao, giai đoạn vịt con
đạt trên 96,83%, giai đoạn hậu bị đạt 100%. Bố mẹ lần lượt là 93,33% và 98,21%. Kết quả này tương
đương với kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống của vịt SM14 nhập nội nuôi tại Trung tâm nghiên cứu
vịt Đại Xuyên đạt 97,97% - 98,06% (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2006). Kết quả nghiên cứu tỷ lệ nuôi
sống vịt SM3 nhập nội giai đoạn con đạt 97% - 100% (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2006). Như vậy kết
quả cho thấy các dòng vịt ST76 ông bà mới nhập về thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam và
chăm sóc nuôi dưỡng của Trung tâm. Trong quá trình nuôi dưỡng không xảy ra dịch bệnh
3.1.2. Khối lượng cơ thể giai đoạn con và hậu bị
Hàng tuần cân khối lượng vịt vào buổi sáng cố định 1 ngày khi vịt chưa được cho ăn. Kết quả
khối lượng cơ thể vịt được trình bày ở bảng 2.
 


TT
Vịt Ông bà
Vịt Bố mẹ
Đực A
Mái B
Đực C
Mái D
Đực ST3
Mái ST4
Xtb
So

với
TCH
(%)
Xtb
So
với
TCH
(%)
Xtb
So
với
TCH
(%)
Xtb
So
với
TCH
(%)
Xtb
So
TCH
(%)
Xtb
So
TCH
(%)
4
1150
97.73
963

86.,2
1060
96.54
946
89.27
1065
90,54
960
90,54
8
2441
102,4
2187
103,1
2316
104,2
1977
98,11
2373
99,56
2076
95,07
12
2760
99.67
2421
99.34
2542
98.37
2299

99.36
2721
98,25
2306
99,65
16
3007
98.28
2636
97.93
2819
98.75
2538
99.28
3039
99,31
2528
98.9
20
3200
96.53
2888
98.83
3000
96.96
2740
98.77
3202
99,62
2767

99,7
24
3450
97,43
3024
97,22
3142
95,08
2813
95,24
3424
96,69
2886
97,69
(*TT: tuần tuổi; TCH: tiêu chuẩn Hãng)

Qua bảng 2 cho thấy khối lượng các dòng vịt STar76 ông bà ở 8 tuần tuổi đạt 98,11% -
104,20% so với tiêu chuẩn của Hãng, đến 24 tuần tuổi khối lượng cơ thể tương ứng đạt 95,08% -
97,43%.
Vịt bố mẹ có khối lượng cở thể ở 8 tuần tuổi đạt từ 95,07%-99,56% và ở 24 tuần tuổi đạt từ
96,69%-97,69% so với tiêu chuẩn của Hãng. Kết quả tương đương với kết quả theo dõi khối lượng vịt
SM3 đạt 97% so với tiêu chuẩn hãng (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2006). Qua kết quả này đã cho thấy
các dòng vịt STar76 có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu và chăm sóc của nước ta Quá
trình nuôi dưỡng không xảy ra dịch bệnh
3.1.3. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ
Theo dõi tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ của vịt STar76 ông bà, bố mẹ được trình bày ở bảng 3
. Tuổi đẻ và khối lượng vào đẻ (so v)
Chỉ tiêu
Vịt Ông bà
Vịt bố mẹ

Đực A
Mái B
Đực C
Mái D
Đực ST3
Mái ST4
Tuổi đẻ (tuần)
-
25
-
25
-
24
P vào đẻ (g)
3605,56
3110,98
3286,2
2909,82
3514,6
2907,6
so với TCH (%)
98,62
96,67
96,31
95,25
96,13
95,17
(TCH: tiêu chuẩn Hãng)

Qua bảng 3 cho thấy tuổi đẻ của vịt ông bà là 25 tuần tuổi tương đương với tiêu chuẩn của

hãng, vịt bố mẹ có tuổi đẻ sớm hơn vịt ông bà và tiêu chuẩn hãng điều này là do đàn vịt ông bà khi đưa
về là mùa hè đến giai đoạn hậu bị vào mùa thu do đó thời gian và cường độ chiếu sáng không ảnh
hưởng nhiều đến khả năng thành thục về tính của vịt ông bà, còn đối với vịt bố mẹ thì thay thế đàn vào
mùa xuân đến giai đoạn hậu bị là mùa hè thời tiết nắng nóng cao, với thời gian chiếu sáng ban ngày kéo
dài do đó ảnh hưởng đến khả năng thành thục về tính của vịt nên đàn vịt bố mẹ đẻ sớm hơn đàn vịt ông


bà và s

tiêu chuẩn hãng. Như vậy thời tiết của nước ta đã ảnh hưởng đến khả năng thành thục về tính
của vịt. Tuy vậy, khả năng phát triến của vịt vẫn bình thường và cho khối lượng khi vào đẻ ở vịt ông bà
đạt 95,25% - 98,62% so với tiêu chuẩn của hãng, vịt bố mẹ đạt 95,17%-99,69% so với tiêu chuẩn
Hãng. Điều này cho thấy khả năng thích nghi tốt của giống vịt STar76 mới nhập trong điều kiện Việt
Nam cũng như sự chăm sóc nuôi dưỡng của Trung tâm.
3.1.4. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng
Theo dõi tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/quả được trình bày ở bảng 6
.Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của vịt Star 76 ông bà, bố mẹ
Tuần
đẻ
Vịt Ông bà
Vịt bố mẹ
Mái B
Mái D
Mái ST4
TLĐ
(%)
NST
(q/m)
TTTA/q
(g/q)

TLĐ
(%)
NST
(q/m)
TTTA/q
(g/q)
TLĐ
(%)
NST
(q/m)
TTTA/q
(g/q)
1-4
36,90
10,33
596
47,77
13,37
404
17.11
4,79
1303
5-8
83,09
33,60
473
91,85
39,09
335
64.01

22,71
568
9-12
81,21
56,34
446
92,45
64,98
320
81.25
45,46
427
13-16
73,47
76,91
441
90,31
90,26
313
74.73
66,39
384
17-20
65,78
95,33
436
88,37
115,01
304
71.21

86,33
377
21-24
46,55
108,36
461
79,06
137,14
306
72.95
106,8
382
25-28
48,44
121,92
485
72,66
157,49
317
67.54
125,7
388
29-32
34,52
131,59
510
63,07
175,15
313
51.75

140,2
408
33-36
41,72
143,27
511
53,29
190,07
321
47.38
153,4
425
37-40
40,84
154,71
512
52,19
204,68
327
54.30
168,6
435
41-44
23,27
161,22
518
39,35
215,70
336
70.00

188,2
433
45-48
24,51
168,08
526
34,07
225,24
345
62.99
205,9
435
TB
50,03
168,08
526
64,04
225,24
345
61,27
205,9
435
SoTCH( %)
96,45


98,57


90,06


(*TCH: tiêu chuẩn Hãng)

Qua bảng 4 cho thấy tỷ lệ đẻ đạt đỉnh cao của mái B ở tuần đẻ 5-8 và của mái D ở tuần đẻ 9-12.
Trung bình đến 48 tuần đẻ mái B có tỷ lệ đẻ là 50,03%, mái D là 64,04% với năng suất trứng tương
ứng là 168,08 quả/ mái/ 48 tuần đẻ và 225,24 quả/ mái/ 48 tuần đẻ. So với chỉ tiêu năng suất tứng của
Hãng đưa ra thì mái B đạt 96,45%, mái D đạt 98,57%. Theo dõi đến hết 48 tuần đẻ tiêu tốn thức ăn của
mái B là 0,526 kg/ quả và mái D là 0,345kg/quả.
Trên đàn vịt bố mẹ CD đẻ cao nhất tuần thứ 9-12, trung bình 48 tuần đẻ là 61,27%, đạt 205,9
quả/mái/48 tuần đẻ đạt 90,06% so với tiêu chuẩn hãng. Theo Phùng Đức Tiến và cs (2009) năng suất
trứng vịt Star 53 nhập nội ông bà đạt 83,99% so với tiêu chuẩn Hãng ở mái B và 88,57% ở mái D, vịt
bố mẹ đạt 90,59% so với Hãng.
3.1.5. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng


Trứng được khảo sát ở tuần đẻ 15, 17, 19 trên đàn vịt ông bà và kết quả được trình bày ở bảng
5.
Qua bảng 5 cho thấy trứng vịt Star76 có khối lượng trứng của mái B và mái D tương ứng là
89,62g và 88,15g. Theo Nguyễn Đức Trọng và cs (2007), khối lượng trứng của vịt CV Super M2 dòng
trống và dòng mái tương ứng là 85,54g và 82,90g. Theo Dương Xuân Tuyển (1998) khi nghiên cứu
trên vịt CV Super M tại Trại giống vịt Vigova khối lượng trứng của dòng trống và dòng mái tương ứng
là 84,73g và 82,10g. Như vậy khối lượng trứng Star 76 cao hơn trứng SM2 và vịt SM tại trại Vigova
Chỉ số hình thái là chỉ tiêu hình dạng của trứng, kế quả nghiên cứu trên vịt Star 76 có chỉ số
hình thái là 1,41 ở cả mái B và mái D. Theo Hoàng Văn Tiệu (1993) cho biết chỉ số hình thái của trứng
vịt Anh Đào Hung là 1,40-1,41. Theo Dương Xuân Tuyển (1998) chỉ số hình thái của vịt CV Super M
là 1,411 và 1,41 (Nguyễn Đức Trọng, 1995). Như vậy kết quả trên vịt Star 76 là tương đương.
. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng
Chỉ tiêu
Mái B
Mái D

n
Mean
SD
n
Mean
SD
P trứng (g)
30
89,62
4,25
30
88,15
5,41
Chỉ số hình thái
120
1,41
-
120
1,41
-
P lòng đỏ (g)
30
28,96
3,42
30
27,89
2,13
Tỷ lệ lòng đỏ (%)
30
32,31

-
30
31,62
-
P vỏ (g)
30
10,58
0,79
30
10,24
0,68
Tỷ lệ vỏ (%)
30
11,81
-
30
11,62
-
HU
30
92,42
4,79
30
94,01
4,02
Độ dày vỏ (mm)
30
0,401
0,02
30

0,390
0,03

Đơn vị Haugh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng trứng giống, kết quả nghiên cứu
trên vịt Star 76 thì đơn vị HU trung bình của mái B và mái D tương ứng là 92,42 và 94,01.
3.1.6. Một số chỉ tiêu ấp nở
Theo dõi quá trình ấp nở của trứng vịt STar76 trên đàn vịt ông bà và bố mẹ được trình bày ở
bảng 6
. Một số chỉ tiêu ấp nở của trứng vịt STar76 ông bà, bố mẹ
Chỉ tiêu ấp nở
Vịt ông bà
vịt bố mẹ
Mái B
Mái D
Mái ST4
Số phiên theo dõi
3
3
3
Tổng trứng vào ấp (quả)
1055
1864
2325
Số trứng không phôi (quả)
103
176
126
Số trứng có phôi (quả)
952
1688

2199


Tỷ lệ phôi (%)
90,24
90,56
94,58
Tỷ lệ nở/phôi (%)
87,56
86,24
85,07
Tỷ lệ con loại I (%)
90,47
91,09
94,50

Qua bảng 6 cho thấy tỷ lệ trứng có phôi của mái B là 90,24%, của mái D là 90,56%. Tỷ lệ
nở/phôi của mái B là 87,56% và của mái D là 86,24%, số con loại I mái B là 90,47%, mái D là 91,09%.
Vịt bố mẹ có tỷ lệ phôi trên 93,24%, tỷ lệ nở/phôi trên 83,12%, số con nở ra loại I trên 94,50%.

Qua bảng 7 cho thấy tỷ lệ nuôi sống vịt Star 76 thương phẩm đến 8 tuần tuổi là trên 94%. Khối
lượng cơ thể của vịt ở 7 và 8 tuần tuổi tương ứng là 2482,5g và 2955,5g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượmg ở 7 và 8 tuần tuổi tương ứng là 2,52 kg và 2,86 kg.
Độ dài lông cánh là một trong các chỉ tiêu để xác định tuổi giết thịt thích hợp. Kết quả nghiên
cứu độ dài lông cánh của vịt Star 76 thương phẩm ở 7 và 8 tuần tuổi tương ứng là 10,40cm và 14,12
cm. Tỷ lệ thịt xẻ ở 7 và 8 tuần tuổi là 69,57 và 70,09%.
. Một số chỉ tiêu về vịt thương phẩm
Chỉ tiêu
7 tuần tuổi
8 tuần tuổi

Mean
SD
Mean
SD
Số vịt đầu kỳ (con)
50
-
47
-
Tỷ lệ nuôi sống (%)
96,00
-
94,00
-
P sống (g)
2482,5
40,2
2955,5
44,4
P thân thịt (g)
1727
-
2071,5
-
Tỷ lệ thân thịt (%)
69,57
-
70,09
-
Tỷ lệ thịt ức (%)

14,82
-
15,94
-
Tỷ lệ thịt đùi (%)
14,97
-
16,05
-
TTTĂ/kg tăng khối lượng (kg)
2,52
-
2,86
-
Độ dài lông cánh (mm)
10,40
0,20
14,12
0,27


. Kết quả chuyển giao vịt bố mẹ và thương phẩm ngoài sản xuất
Chỉ tiêu
vịt bố mẹ
vịt thương phẩm
Số lượng (con)
30570
45630
Địa phương
(tỉnh, thành phố)

Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà nội,
Bắc Ninh, Hải Dương, Hòa
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An
Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà nội,
Bắc Ninh, Hải Dương, Hòa
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An



Qua bảng 8 cho thấy vịt bố mẹ đã chuyển giao được 30570 con, vịt thương phẩm là 45630 con
ngoài sản xuất trên 8 tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay Trung tâm vẫn tiếp tục chuyển giao vịt bố mẹ
và thương phẩm ra ngoài sản xuất.
4. Kt lun và  ngh
4.1. K
Qua quá trình theo dõi vịt Star76:
- Vịt ông bà : có tỷ lệ nuôi sống cao đạt 96,83% - 99,57% giai đoạn vịt con, 100% giai đoạn
hậu bị. Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi đạt 98,11%-104,20%, vào đẻ là 95.25% - 98.62% so với tiêu
chuẩn Hãng. Tuổi đẻ là 25 tuần. Năng suất trứng là 168,08quả/mái B/48 tuần đẻ và 225,24 quả/mái
D/48 tuần đẻ. Tiêu tốn thức ăn/ 1quả của mái B là 526 g, mái D là 345 g. Tỷ lệ phôi và tỷ lệ nở đạt cao
- Vịt bố mẹ ST3 và ST4: Tỷ lệ nuôi sống đạt trên 91,11% giai đoạn con và trên 98,21% giai
đoạn hậu bị. Khôí lượng cơ thể vào đẻ đạt 95,17%-99,69% so với tiêu chuẩn Hãng. Tuổi đẻ là 24 tuần
tuổi. Năng suất trứng là 205,9 quả/mái CD/48 tuần đẻ. Tiêu tốn thức ăn/1 quả mái CD là 435g. Tỷ lệ
phôi, tỷ lệ nở/phôi đạt cao
- Vịt thương phẩm : Tỷ lệ nuôi sống trên 94%, khối lượng cơ thể 7 tuần tuổi là 2483g, tỷ lệ thân
thịt là 69,57%, tỷ lệ thịt ức là14,82%, tỷ lệ thịt đùi là 14,97%. Ở 8 tuần tuổi là 2955 g. Tỷ lệ thân thịt là
70,09%, tỷ lệ thịt ức là 15,94% và tỷ lệ thịt đùi là 16,05%
- Vịt bố mẹ và thương phẩm chuyển giao ra ngoài sản xuất được người dân ưa chuộng

Công nhận vịt ST3 và ST4 là tiến bộ kỹ thuật
Tài liu tham kho

1. Hoàng Thanh, Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn (1994). Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Nhà xuất bản Nông
nghiệp 1994.
2. Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Thị Lan, Doãn Văn Xuân, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Ngọc Liên, Lê Xuân
Thọ, Phạm Văn Trượng, Lê Sỹ Cương (2003). Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về khả năng sản xuất
của giống vịt CV. Super M2 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo nghiên cứu khoa học
và công nghệ năm 2002. Hà Tây, 2003.
3. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Ngô Văn Vĩnh, Hoàng Thị Lan, Lương Thị Bột, Nguyễn Thị Thuý
Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2006). Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt SM14 nuôi tại Trung tâm nghiên
cứu vịt Đại Xuyên. Khoa học công nghệ chăn nuôi-Viện chăn nuôi-Bộ NN & PTNT số7 tháng 8/2007.
4. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Ngô Văn Vĩnh, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa, Đồng Thị Quyên. Nghiên
cứu khả năng sản xuất của vịt M14 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học Trung
tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, năm 2007.
5. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Thị Thuý Nghĩa, Đồng Thị Quyên. Nghiên cứu khả năng
sản xuất của vịt Star 13 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học Trung tâm nghiên
cứu vịt Đại Xuyên năm 2007.
6. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Phụng và cs. Nghiên cứu khả năng sản xuất của 4 dòng vịt Super Heavy.
Báo cáo khoa học năm 2007. Viện chăn nuôi. Phần di truyền giống vật nuôi.


7. Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga và cs. Nghiên cứu khả năng sản xuất của 4 dòng vịt Super M3 ông bà nhập
nội. Báo cáo khoa học năm 2007. Viện chăn nuôi.
8. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy và cs. Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt M14 nuôi tại Trung tâm
nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học năm 2005. Viên chăn nuôi.
9. Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Minh. Nghiên cứu đặc điểm và khả năng sản xuất của vịt Star 13 nuôI tại
Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Báo cáo khoa học năm 2005. Viện chăn nuôi.
10. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Lê Thị Ngan, Vũ Đức Cảnh, Hoàng Đức Long, Khuất Thị Tuyên,
Phạm Thị Xuân, Lê Thị Cẩm và cs. Nghiên cứu khả năng sản xuất của 4 dòng vịt Star 53 HY nhập nội.
Báo cáo khoa học viện chăn nuôi 2007.


×