Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

khả năng sản xuấy của gà lai tp12, tp 21 và khả năng cho thịt của tổ hợp lai giữa gà trống tp4 với gà mái tp12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.85 KB, 11 trang )



KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ LAI TP12, TP21 VÀ KHẢ NĂNG CHO THỊT CỦA
TỔ HỢP LAI GIỮA GÀ TRỐNG TP4 VỚI GÀ MÁI TP12 VÀ TP21
Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Lê Tiến Dũng, Trần Thị Thu Hằng,
Lê Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Mười, Đào Thị Bích Loan
Trung tâm Nghiên cứu Gia cầm Thuỵ Phương
Tóm tắt
Gà lai TP12 và TP21 lúc mới nở có màu lông vàng nhạt, màu vàng xám, vùng lông trên đầu và lưng có 2
sọc lông màu vàng. Gà mái trưởng thành có màu sắc lông đa dạng màu vàng nâu chấm hoa mơ là chủ yếu, còn lại là
màu đen hoa mơ, màu đất sét, màu nâu cánh gián và màu vàng. Tỷ lệ nuôi sống: Đối với gà TP12 giai đoạn gà con
đạt 96,86%, Đối với gà TP21 đạt 97,14% giai đoạn dò, hậu bị đạt 97,23% và 97,44%. Năng suất trứng/mái/68 tuần
tuổi: 182,07 quả (gà TP12); 178,57 quả (gà TP12) Tiêu tốn thức ăn/10 trứng: 2,53 kg và 2,55 kg. Như vậy, năng suất
trứng gà TP12 và TP21 đã cao hơn hẳn gà LV3 là 11-14 quả. Tỷ lệ trứng có phôi của gà lai (♂ TP4 x ♀TP12) là
96,42%, gà lai (♂ TP4 x ♀TP21) là 96,55%. Số gà con loại 1/mái của gà lai (♂ TP4 x ♀TP12) đạt: 140,56 con gà
lai (♂ TP4 x ♀TP21) đạt: 137,89 con. Tỷ lệ nuôi sống đến 9 tuần tuổi của gà TP412, TP421 đều đạt 97,33%, ưu thế
lai so với trung bình bố mẹ là 0,69%. Khối lượng cơ thể của gà TP412, TP421 đạt lần lượt là 2420,34 g/con;
2438,64 g/con cao hơn gà TP12 và TP21, ưu thế lai về khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ lần lượt là 3,88%;
4,08% . Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể: 2,38 kg và 2,37 kg tương đương với gà TP4: 2,35kg và thấp hơn
gà TP12 và gà TP21 (2,51-2,55kg), ưu thế lai so với trung bình bố mẹ là -2,86% và -2,47%. Trong giai đoạn từ năm
2009 - 6/2010 Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương đã chuyển giao vào sản xuất 108.300 gà giống cho nhiều
tỉnh thành trong cả nước. Kết quả nuôi gà lai TP412, TP421 ngoài sản xuất: đến 9 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống:
97,33- 97,67%; khối lượng cơ thể: 2.409,67- 2.430,33g; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể: 2,39 - 2,40 kg,
tương đương với kết quả nuôi tại trung tâm. Thu nhập bình quân nuôi 100 con từ 1.574.304 – 1.614.192 đồng.
1. Đặt vấn đề
Trong nhiều năm qua để đáp ứng nhu cầu sản xuất, ngoài các giống gà nội nước ta đã đã
nhập nhiều giống gà lông màu như Tam Hoàng, Lương Phượng, Kabir, Sasso Ưu điểm của các
giống gà này là năng suất thịt và sức đẻ trứng đều vượt trội so với giống nội, phù hợp thị hiếu
của người tiêu dùng Việt Nam, nên ngày càng được nuôi phổ biến ở mọi vùng miền trong cả
nước. Tuy nhiên, mỗi giống gà nêu trên vẫn có những nhược điểm riêng và hơn nữa hàng năm
các cơ sở sản xuất đều phải nhập thay thế đàn với chi phí ngoại tệ lớn, không chủ động về con


giống.
Trước tình hình đó, từ các nguồn nguyên liệu di truyền của giống gà Lương Phượng,
Sasso, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ phương đã chọn lọc và lai tạo được 4 dòng gà TP1,
TP2, TP3, TP4. Kết quả chọn lọc qua các thế hệ cho thấy dòng trống TP4, lông mầu nâu cánh
gián, khối lượng cơ thể 56 ngày tuổi đạt 2,2 đến 2,3 kg; dòng mái TP1, lông mầu vàng nâu nhạt
xám tro, cườm cổ, năng suất trứng đạt 175 đến 178 quả/mái/năm; dòng mái TP2, lông mầu vàng
xám tro, cườm cổ, năng suất trứng đạt 170 đến 172 quả/mái/năm; dòng mái TP3, lông mầu nâu
xám tro, cườm cổ, năng suất trứng đạt 179 đến 183 quả/mái/năm.
Để có cơ khoa học và thực tiễn đánh giá khả năng kết hợp của các dòng gà nêu trên, từ đó
tạo ra tổ hợp lai có năng suất chất lượng thịt cao hơn, màu lông phù hợp với thị hiếu người tiêu


dùng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà lai TP12,
TP21 và khả năng cho thịt của tổ hợp lai giữa gà trống TP4 với gà mái TP12 và TP21 ” với mục
tiêu:
- Đánh giá khả năng sinh sản của hai dòng gà TP12, TP21.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng và cho thịt của tổ hợp lai TP412, TP421.
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Gà sinh sản: Gà lai TP12 và TP21
- Gà nuôi thịt: Tổ hợp lai TP412 và TP421
2.2. Nội dung nghiên cứu
Trên đàn gà sinh sản: tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng, năng suất trứng; kết quả ấp
nở.
Trên đàn gà thịt thương phẩm: tỷ lệ nuôi sống; khả năng sinh trưởng; tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng cơ thể; năng suất thịt.
Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trên đàn gà chuyển giao vào sản xuất.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Sơ đồ lai
- Trên đàn gà sinh sản: công thức lai tạo gà TP12, TP21 theo sơ đồ 1

♂ TP1
x
♀ TP2

♂ TP2
x
♀ TP1








TP12



TP21

- Trên đàn gà nuôi thịt: Công thức lai tạo gà TP412, TP421 theo sơ đồ 2
♂ TP4 x ♀ TP12 ♂ TP4 x ♀ TP21

TP412 TP421
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Đàn gà được bố trí thí nghiệm theo phương pháp phân lô so sánh mô hình một nhân tố kiểu
hoàn toàn ngẫu nhiên. Giữa các lô có sự đồng đều về tuổi, nguồn gốc, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng, quy trình thú y phòng bệnh; chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm (giống).
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm đánh giá khả năng sinh sản của gà lai TP12,TP21

TT
Lô thí nghiệm
Giống
Số lượng gà (con)
1
Lô 1
♂TP4 x ♀TP12
70♂ + 700 ♀
2
Lô 2
♂TP4 x ♀TP21
70♂ + 700 ♀
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm về khả năng sản xuất thịt của tổ hợp lai TP412,TP421


TT
Lô TN/đối chứng
Giống
Số lượng/lần
Số lần lặp lại
1
Lô 1
TP4
50
3
2
Lô 2
TP412
50
3

3
Lô 3
TP421
50
3
4
Lô 4
TP12
50
3
5
Lô 5
TP21
50
3
2.3.3. Chế độ dinh dưỡng
- Chế độ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản
Thành phần
dinh dưỡng
0- 3
TT
4 - 6
TT
7 - 13
TT
14 - 19
TT
20 - 23
TT
>23

TT
ME (kcal/kgTĂ)
2900
2750
2700
2700
2750
2750
Protein thô (%)
22,0
18,0
15,5
14,0
16,0
17,5
Can xi (%)
1,0
1,0
1,2
1,3
2,5
3,2
Phospho (%)
0,6
0,5
0,5
0,45
0,6
0,6
Lyzin (%)

1,12
1,1
0,8
0,7
0,8
0,8
Methionin (%)
0,45
0,4
0,35
0,3
0,4
0,4

- Chế độ dinh dưỡng nuôi gà thịt
Tuần tuổi
Chỉ tiêu
0 - 4
5 - 7
8 -> giết thịt
ME (kcal/kg TĂ)
2.950
3.000
3.050
Protein (%)
20,00
18,00
16,00
Canxi (%)
1,00

0,90
0,84
Phot pho (%)
0,58
0,56
0,48
Lizin
1,10
1,08
0,89
Methionin
0,42
0,39
0,35

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học trên máy vi tính bằng
chương trình Excel 2003, phân tích phương sai một nhân tố bằng ANOVA và so sánh theo
phương pháp LSD, tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương.
3. Kết quả và thảo luận


3.1. Trên đàn gà sinh sản
3.1.1. Đặc điểm ngoại hình
Gà lai TP12 và TP21 lúc mới nở có màu lông vàng nhạt, màu vàng xám, vùng lông trên
đầu và lưng có 2 sọc lông màu vàng. Gà mái trưởng thành có màu sắc lông đa dạng màu vàng
nâu chấm hoa mơ là chủ yếu, còn lại là màu đen hoa mơ, màu đất sét, màu nâu cánh gián và màu
vàng.



3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống
Bảng 1. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn gà con, dò, hậu bị (%)
Tuần tuổi
TP12
TP21
Giai đoạn 0-6 tt
N = 700 con
N = 700 con
ss – 2
98,57
98,86
ss – 4
97,14
97,86
ss – 6
96,86
97,14
0 - 6
96,86
97,14
Giai đoạn 7-20 tuần
N = 542 con
N = 547 con
7 – 13
97,79
98,90
7 – 17
97,23
97,44
7 – 20

97,23
97,44
7 – 20
97,23
97,44

Tỷ lệ nuôi sống của gà lai TP12 và TP21 đạt tương đương nhau và đạt cao ở các giai đoạn
tuổi (96,86 – 97,44%).
3.1.3. Khả năng sinh trưởng
Bảng 2. Khối lượng cơ thể giai đoạn gà con, dò, hậu bị (g)
Tuần tuổi
Gà TP12 (n = 50)
Gà TP21 (n = 50)
X

Cv (%)
X

Cv (%)
ss
41,88
7,94
41,56
7,34
6
924,20

10,07
913,20


10,56
13
1652,20
7,64
1622,80
9,89
20
2244,60
a
8,21
2218,60
a
7,89
Ghi chú: theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái giống nhau thì sự sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê và ngượclại

Gà TP12 có khối lượng cơ thể các giai đoạn tuổi đều cao hơn gà TP21 tuy nhiên cao hơn
không đáng kể. Đến 20 tuần tuổi khối lượng cơ thể của gà lai TP12: 2244,6g; gà TP21: 2218,6g.
Kết quả đạt được tương đương với kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cộng sự (2008)
trên gà TP1 lúc 20 tuần tuổi đạt 2.279,20g; gà lai TP2: 2.252,40g.
3.1.4. Lượng thức ăn tiêu thụ
Bảng 3. Lượng thức ăn tiêu thụ/con/giai đoạn gà con, dò, hậu bị (g)
Chỉ tiêu
Gà TP1
Gà TP2
Giai đoạn gà con (0 – 6 tuần tuổi)
1743
1729



Giai đoạn gà dò, hậu bị (7 – 20 tuần tuổi)
8407
8407
Giai đoạn (0 – 20 tuần tuổi)
10150
10136

Lượng thức ăn tiêu thụ/con/giai đoạn (0 - 6 tuần tuổi) của gà lai TP12 là 1.743g cao hơn gà
TP21 (1.729g) nhưng không đáng kể. Giai đoạn (7 - 20 tuần tuổi) lượng thức ăn tiêu thụ/con
được khống chế như nhau nên giống nhau.
3.1.5. Tuổi thành thục sinh dục
Bảng 4. Tuổi thành thục sinh dục
Chỉ tiêu
Đơn vị
Gà TP12
Gà TP21
X

Cv(%)
X

Cv (%)
1. Tuổi đẻ
Tỷ lệ đẻ đạt 5 %
ngày
165

163

Tỷ lệ đẻ đạt 30 %

ngày
173

172

Tỷ lệ đẻ đạt 50 %
ngày
183

181

2. Khối lượng cơ thể (n = 30 con)
Tỷ lệ đẻ đạt 5 %
g
2630,67
9,43
2606,67
6,64
Tỷ lệ đẻ đạt 30 %
g
2674,33
9,62
2642,33
7,46
Tỷ lệ đẻ đạt 50 %
g
2719,67
7,65
2696,67
6,78

3. Khối lượng trứng (n = 100 con)
Tỷ lệ đẻ đạt 5 %
g
49,46
7,44
49,12
9,93
Tỷ lệ đẻ đạt 30 %
g
51,34
7,09
51,01
10,17
Tỷ lệ đẻ đạt 50 %
g
54,14
8,70
53,96
9,23

Gà lai TP21 có tỷ lệ đẻ đạt 5% ở 163 ngày; tỷ lệ đẻ 30% ở 172 ngày; tỷ lệ đẻ 50% ở 181
ngày đều sớm hơn gà TP12 từ 2- 3 ngày, khối lượng trứng và gà ở các thời điểm đẻ 5%; 30% và
50% của hai con lai đều đạt tương đương nhau.
3.1.6. Khả năng sinh sản
Bảng 5. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng
Tuần tuổi
Gà TP12
Gà TP21
Tlệ đẻ
(%)

Năng suất
trứng
(quả)
TĂ/10
trứng
(kg)
Tlệ đẻ
(%)
Năng suất
trứng
(quả)
TĂ/10
trứng
(kg)
24-28
48,11
16,84
3,05
44,6
15,61
3,22
29-33
77,04
26,96
1,99
75,31
26,36
2,00
34-38
71,4

24,99
2,09
71,74
25,11
2,04
39-43
65,73
23,01
2,18
64,87
22,7
2,16
44-48
56,84
19,89
2,44
57,59
20,16
2,35


Tuần tuổi
Gà TP12
Gà TP21
Tlệ đẻ
(%)
Năng suất
trứng
(quả)
TĂ/10

trứng
(kg)
Tlệ đẻ
(%)
Năng suất
trứng
(quả)
TĂ/10
trứng
(kg)
49-53
55,25
19,34
2,49
54,76
19,16
2,47
54-58
53,08
18,58
2,60
52,04
18,22
2,60
59-63
49,82
17,44
2,77
48,26
16,89

2,81
64-68
42,91
15,02
3,18
41,02
14,36
3,31
T.bình
57,80
a


2,53
56,69
b


2,55
Tổng

182,07
a



178,57
b



So sánh (%)

100
100

98,08
100,79
Ghi chú: theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái giống nhau thì sự sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê và ngược lại

Đến 68 tuần tuổi tỷ lệ đẻ trung bình của gà lai TP12 là: 57,80%, gà TP21: 56,69%. Năng
suất trứng/mái của gà lai TP12 đạt 182,07 quả; gà TP21 là 178,57 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng
của gà lai TP12: 2,53 kg; gà TP21 là 2,55kg. Theo Trần Công Xuân và cộng sự (2004) trên gà
LV3 cho biết đến 68 tuần tuổi tỷ lệ đẻ trung bình đạt 52,05%, năng suất trứng/mái: 167,55 quả.
Như vậy, năng suất trứng gà TP12 và TP21 đã cao hơn hẳn gà LV3 là 11-14 quả.
3.1.7. Kết quả ấp nở
Bảng 6. Tỷ lệ trứng có phôi và kết quả ấp nở
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
♂ TP4 x ♀TP12
♂ TP4 x ♀TP21
Tổng trứng vào ấp
quả
10684
10642
Số trứng có phôi
quả
10302
10272
Tỷ lệ trứng có phôi

%
96,42
96,55
T.lệ gà loại 1/tổng trứng ấp
%
83,79
83,86
Số gà con loại 1/mái
con
140,56
137,89
So sánh
%
100
98,10

Tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở của gà trống TP4 x mái TP12; gà trống TP4 x mái TP21 là
tương đương nhau. Số gà con loại 1 /mái của trống TP4 x mái TP12:140,56 con, cao hơn trống
TP4 x mái TP21(137,89 con) là 2,67 con.
3.2. Trên đàn gà nuôi thịt
3.2.1. Đặc điểm ngoại hình
Gà lai thương phẩm có màu lông đa dạng màu vàng, nâu đốm đen ở đuôi và cánh. Mào
đơn, chân, mỏ, da màu vàng.


3.2.2. Tỷ lệ nuôi sống
Bảng 7. Tỷ lệ nuôi sống (%)
Tuần tuổi
TP4
TP412

TP421
TP12
TP21
1
98,67
98,67
99,33
98,67
99,33
2
98,00
98,00
98,67
98,67
98,67
3
97,33
98,00
98,00
98,00
98,00
4
96,67
97,33
97,33
98,00
97,33
5
96,67
97,33

97,33
97,33
97,33
6
96,00
97,33
97,33
97,33
97,33
7
96,00
97,33
97,33
97,33
97,33
8
96,00
97,33
97,33
97,33
97,33
9
96,00
97,33
97,33
97,33
97,33
Ưu thế lai (%)

0,69

0,69



Tỷ lệ nuôi sống của gà lai ở 9 tuần tuổi đạt cao: 97,33%, cao hơn gà TP4, ưu thế lai về tỷ lệ
nuôi sống so với trung bình bố mẹ là 0,69%.
3.2.3. Khả năng sinh trưởng
Bảng 8. Khối lượng cơ thể (g)
Tuần
tuổi
TP4
TP412
TP421
TP12
TP21
Mean
SE
Mean
SE
Mean
SE
Mean
SE
Mean
SE
SS
43,23
a
0,25
42,60

ab
0,13
42,97
ab
0,11
41,97
b
0,17
42,10
b
0,13
1
143,15
0,63
133,32
0,98
134,72
0,22
112,79
0,72
113,17
1,00
2
289,48
0,49
254,32
0,40
281,83
0,87
240,53

1,47
260,36
1,18
3
525,56
3,18
491,66
1,56
522,02
0,96
476,38
1,11
506,43
1,70
4
802,90
2,29
749,15
1,69
791,20
1,74
742,20
11,70
771,87
1,89
5
1117,39
a

2,12

1058,41
bc

0,50
1094,66
b

0,90
1033,61
bd

7,57
1069,40
bcd

1,29
6
1460,00
46,00
1382,37
2,89
1419,49
2,59
1354,32
11,40
1396,53
0,87
7
1814,00
48,40

1761,12
3,09
1792,27
1,10
1692,39
2,39
1758,09
2,09
8
2147,70
68,60
2101,59
5,97
2127,05
9,46
1985,68
1,50
2048,41
8,86
9
2453,32
a

5,11
2420,34
b

6,87
2438,64
ab


9,98
2206,68
bc

4,58
2232,61
bc

8,06
H
(%)


3,88
4,08




Ghi chú: theo hàng ngang các số trung bình có các chữ cái giống nhau thì sự sai khác giữa chúng không có ý nghĩa thống kê và
ngược lại.



Đến 9 tuần tuổi khối lượng cơ thể của gà lai 3 máu TP412: 2.420,34g; gà lai TP421:
2.438,64g tương đương với gà TP4 (2.453,44g) và cao hơn gà TP12 và TP21, ưu thế lai về khối
lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ là: 3,88% và 4,08%.
3.2.4.Tiêu tốn thức ăn
Bảng 9. Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng cơ thể (kg)

Tuần tuổi
TP4
TP412
TP421
TP12
TP21
1
1,40
1,54
1,20
1,69
1,55
2
1,52
1,70
1,55
1,81
1,60
3
1,63
1,71
1,65
1,77
1,65
4
1,75
1,86
1,79
1,87
1,77

5
1,84
1,95
1,90
1,96
1,89
6
1,95
2,05
2,01
2,02
1,96
7
2,06
2,12
2,10
2,13
2,04
8
2,19
2,24
2,22
2,30
2,22
9
2,35
2,38
2,37
2,55
2,51

Ưu thế lai (%)

-2,86
-2,47



Kết thúc 9 tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể của gà lai TP412: 2,38kg;
gà lai TP421: 2,37kg tương đương với gà TP4: 2,35kg và thấp hơn gà TP12 và gà TP21 (2,51-
2,55kg), ưu thế lai so với trung bình bố mẹ là -2,86% và -2,47%.
3.2.5. Năng suất thịt /mái sinh sản /68 tuần tuổi
Bảng 10. Năng suất thịt / mái sinh sản / 68 tuần tuổi
Chỉ tiêu
♂TP4 x♀TP12
♂TP4 x♀TP21
Trứng/mái (quả)
182,07
178,57
Tỷ lệ trứng chọn ấp (%)
92,14
92,08
Tỷ lệ trứng có phôi (%)
96,42
96,55
Tỷ lệ gà loại 1/tổng trứng (%)
83,79
83,86
Số gà con loại 1/mái (con)
140,56
137,89

Tỷ lệ nuôi sống gà thịt (%)
97,33
97,33
KL cơ thể 9 tt (g)
2420,34
2438,64
KL thịt hơi /mái (kg)
331,12
327,28

Số kg thịt hơi /mái sinh sản /68 tuần tuổi cho thấy gà lai ♂TP4 x♀TP12 đạt 331,12 kg cao
hơn gà lai ♂TP4 x♀TP21 (327,28kg) là 3,84kg.
3.2.6. Kết quả nuôi gà lai trong sản xuất


Trong giai đoạn từ năm 2009 - 6/2010 Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương đã chuyển
giao vào sản xuất 108.300 gà giống cho nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Qua theo dõi một số hộ chăn nuôi ở Mê Linh và Ba Vì cho thấy tỷ lệ nuôi sống đến 9 tuần
tuổi đạt: 97,33 - 97,67%; khối lượng cơ thể: 2.409,67 – 2.430,33g; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng cơ thể: 2,39 - 2,40 kg, tương đương với kết quả nuôi tại trung tâm. Thu nhập bình quân
nuôi 100 con từ 1.574.304 – 1.614.192 đồng.
Bảng 11. Kết quả theo dõi gà lai nuôi thịt trong nông hộ
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Mê Linh – Hà Nội
Ba Vì – Hà Nội
Số lượng đầu kỳ
con
300

300
Số lượng cuối kỳ
con
293
292
Tỷ lệ nuôi sống
%
97,67
97,33
KL cơ thể trung bình 10 tt
g
2.409,67
2.430,33
TTTĂ/kg tăng khối lượng
kg
2,40
2,39
Phần chi
đ
21.400.319
21.414.708
Tổng thức ăn
kg
1.694,48
1.696,08
Tiền thức ăn
đ
15.250.319
15.264.708
Tiền giống /con

đ
5500
5500
Tổng tiền giống
đ
1.650.000
1.650.000
Tiền vacxin + kháng sinh
đ
1.800.000
1.800.000
Tiền điện
đ
2.700.000
2.700.000
Phần thu
đ
26.123.232
26.257.285
Tổng khối lượng cuối kỳ
kg
706,03
709,66
Giá bán /kg
đ
37.000
37.000
Chênh lệch
đ
4.722.913

4.842.577
Thu nhập nuôi 100 con
đ
1.574.304
1.614.192

4. Kết luận và đề nghị
4.1. Kết luận
+ Gà lai TP12, TP21 nuôi sinh sản
Tỷ lệ nuôi sống: Đối với gà TP12 giai đoạn gà con đạt 96,86%, Đối với gà TP21 đạt
97,14% giai đoạn dò, hậu bị đạt 97,23% và 97,44%. Năng suất trứng/mái/68 tuần tuổi: 182,07
quả (gà TP12); 178,57 quả (gà TP12) Tiêu tốn thức ăn/10 trứng: 2,53 kg và 2,55 kg. Như vậy,
năng suất trứng gà TP12 và TP21 đã cao hơn hẳn gà LV3 là 11-14 quả.


Tỷ lệ trứng có phôi của gà lai (♂ TP4 x ♀TP12) là 96,42%, gà lai (♂ TP4 x ♀TP21) là
96,55%. Số gà con loại 1/mái của gà lai (♂ TP4 x ♀TP12) đạt: 140,56 con gà lai (♂ TP4 x
♀TP21) đạt: 137,89 con.
+ Gà nuôi thịt TP412, TP421
Tỷ lệ nuôi sống đến 9 tuần tuổi của gà TP412, TP421 đều đạt 97,33%, ưu thế lai so với
trung bình bố mẹ là 0,69%.
Khối lượng cơ thể của gà TP412, TP421 đạt lần lượt là 2420,34 g/con; 2438,64 g/con cao
hơn gà TP12 và TP21, ưu thế lai về khối lượng cơ thể so với trung bình bố mẹ lần lượt là 3,88%;
4,08%.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể: 2,38 kg và 2,37 kg tương đương với gà TP4:
2,35kg và thấp hơn gà TP12 và gà TP21 (2,51-2,55kg), ưu thế lai so với trung bình bố mẹ là -
2,86% và -2,47%.
Trong giai đoạn từ năm 2009 - 6/2010 Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương đã
chuyển giao vào sản xuất 108.300 gà giống cho nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Kết quả nuôi gà lai TP412, TP421 ngoài sản xuất: đến 9 tuần tuổi có tỷ lệ nuôi sống:

97,33- 97,67%; khối lượng cơ thể: 2.409,67- 2.430,33g; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ
thể: 2,39 - 2,40 kg, tương đương với kết quả nuôi tại trung tâm. Thu nhập bình quân nuôi 100
con từ 1.574.304 – 1.614.192 đồng.
4.2. Đề nghị
Kính đề nghị Hội đồng khoa học công nhận kết quả nghiên cứu về gà lai TP12 và TP21 nuôi
sinh sản, gà TP412 và TP421 nuôi thịt là tiến bộ kỹ thuật và cho phép áp dụng rộng trong sản xuất.
Tài liệu tham khảo
1. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Đỗ Thị Sợi. Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Sasso X44 nuôi
tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học công nghệ
chăn nuôi gà, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2004, trang 118- 128
2. Phùng Đức Tiến, Lê Tiến Dũng, Đỗ Thị Sợi và cs. Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà lai TP2 và khả
năng cho thịt của tổ hợp lai giữa gà trống Sasso X44 với gà mái TP2. Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp,
2008
3. Đoàn Xuân Trúc, Nguyễn Văn Xuân, Nguyễn Thị Tiếp và cs. Nghiên cứu khả năng sản xuấtcủa gà ông bà
và bố mẹ Sasso nuôi tại Xí nghiệp gà giống Tam Đảo và Trung tâm nghiên cứu gia cầm Vạn Phúc. Báo
cáo khoa học Chăn nuôi thú y, phần chăn nuôi gia cầm, NXB Nông nghiệp Hà Nội 2004, trang 96- 97
4. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Nguyễn Quý Khiêm và cs. Kết
quả chọn tạo 3 dòng gà LV1, LV2, LV3. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học công nghệ chăn nuôi
gà, NXB Nông nghiệp Hà Nội, 2004, trang 51- 76
5. Hướng dẫn kỹ thuật nuôi gà Lương Phượng Hoa- NXB Nông nghiệp (2002)
6. Hướng dẫn chăn nuôi gà bố mẹ Sasso SA31L - Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam (2002)

×