Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Đề cương triết lớp cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.32 KB, 22 trang )

Câu 1: Trình bày vai trị của triết học Mác-Lenin trong đời sống XH và trong
sự nghiệp đổi mới ở VN?
Trả lời:
- TH Mác – Lenin là thế giới quan, PPL khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiến.
- Là cơ sở TGQ và PPL khoa học và cách mạng để phân tích xu hướng phát
triển của XH, là điều kiện của cuộc CM khoa học và cơng nghệ hiện đại.
- Là cơ sở lí luận khoa học của công cuộc xây dựng CNXH trên thế giới và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng XHCNVN.
- Những thành tựu trong công cuộc đổi mới đất nước của nhân dân ta 25 năm
qua có được là do sự nghiệp đổi mới được dẫn dắt và soi sáng bởi chủ nghĩa
Mác – Lê-nin; là do Đảng ta luôn trung thành và vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lê-nin trong thực tiễn cách mạng.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH tiếp tục
khẳng định: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ là
nguyên tắc tổ chức cơ bản”.
- Dù trong thế kỷ này sẽ có những biến động bất trắc khó lường, nhưng chủ
nghĩa Mác – Lê-nin vẫn tiếp tục soi sáng những vấn đề cơ bản của thời đại
và sự nghiệp đổi mới của chúng ta, vẫn là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động của Đảng và nhân dân ta; độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
vẫn là giá trị cơ bản của nhân loại, là con đường, mục tiêu, lý tưởng mà
Đảng và nhân dân ta phấn đấu. Chỉ có đi theo con đường cách mạng dưới
ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, thì dân tộc Việt Nam mới có thể
ngẩng cao đầu, vững bước tiến lên trong thế kỷ XXI.
Câu 2: Qúa trình hình thành phạm trù vật chất? ý nghĩa định nghĩa vật chất
của Lenin?
Trả lời:
- Định nghĩa vật chất của Lênin: VC là 1 phạm trù của TH dùng để chỉ thực
tại khách quan đc đem lại cho con người cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác.


CNDT:
1 CNDTKQ thừa nhận sự tồn tại hiện thực của thế giới thự nhiên nhưng lại cho
rằng nguồn gốc của nó là do sự tha hóa của tinh thần TG.
2 CNDTCQ cho rằng đăng trưng cơ bản nhất của mọi sự vật hiện tượng là tồn
tại lệ thuộc vào chủ quan tức là một hình thức tơng tại của ý thức.


3 Những hạn chế và sai lầm chủ CNDT:
- CNDT khách quan cho rằng một thực thể tinh thần ý thức tồn tại một cánh
độc lập ở bên ngoài con người và thế giới vật chất. Nó có trước và sản sinh
ra toàn thế giới vật chất và con ngưới. Nó quay định và quyết định sự vận
động phát triển của thế giới vật chất.
- CNDT chủ quan cho rằng cảm giác là cái có trước và tồn tại sâu trong con
người. Ccá sự vật bên ngoài chỉ là phức hipwj của cảm giác đó mà thơi.
CNDV:
I: Các quan điển của chủ nghĩa duy vật trước Mác:
1 - CNDV THỜI CỔ ĐẠI (Hi Lạp-La Mã, Trung quốc, ấn độ): Đã xuất hiện
chủ nghĩa duy vật quan niệm chất phác về giới tự nhiên vật chất
2 - CNDV thế kỉ XV-XVIII bắt đầu thừ thời kì phục hung phương tâu đã
bứt phá đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của cơ học cơng nghiệp.
- TK XVII-XVIII CNDV mang hình thức CNDV siêu hình máy móc
 Quan điểm của các nhà triết học duy vật trước Mác về vật chất tuy có những
ưu điểm nhất định trong việc giải thích cơ sở vật chất của sự tồn tại thế giới
thự nhiên về căn bản còn nhiều hạn chế.
II -CNDV biện chứng:
- Trong lịch sử có nhiều quan điểm, quan niệm khác nhau về vật chất tuy
nhiên chưa có một định ngĩa nào về vật chất mang tính đầy đủ, khách quan
và đúng đắn.
+Vào thời Mác-Ăngghen đã đưa ra quan niệm về vật chất như sau: VC với
tính cách là vật chất là sự sáng tạo thuần túy của tư duy là một điều

trừu tượng hóa thuần túy …Khác với những vật chất nhất định và đang
tồn tại vật chất với tính cách là vật chất khơng có sự tồn tại cảm tính
+Cịn Leenin đã chỉ ra rằng khơng phải vật chất tiêu tan mất mà chỉ có giới
hạn hiểu biết của con người về vật chất là tiêu tan. Ông đã đưa ra rằng một
định nghĩa hoàn chỉnh về phạm trù vật chất mà cho đến nay các nhà khoa
học hiện đại vẫn thừa nhận:” Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”
- Ý nghĩa:
+ Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống CNDT, khắc phục tính chất máy
móc siêu hình của CNDV trước Mác.


+ Khắc phục khủng hoảng của vật lí TH trong quan niệm về chất, định hướng,
mở đường cho KHTN phát triển.
+ Bảo vệ và phát triển TH Mác mở đường cho chép xác định vật chất trọng
LSXH.
+ Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về VC.
 ĐN này đã có tác dụng đưa KHTN và nhất là vật lý học thoát khỏi khủng
hoảng (vào cuối TK 19 đầu TK 20) để tiếp tục phát triển tiến lên. Cho đến
nay, mặc dù KH đã tiến lên một bước rất dài so với định nghĩa VC của
Lenin nhưng nó cịn ngun gtri. Định nghĩa này vẫn là tiêu chuẩn để phân
biệt TGDV & TGDT.
Câu 3: Phân tích mqh giữa VC & YT? Ý nghĩa PPL?
Trả lời:
-VC là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại và phản ánh và lệ
thuộc vào cảm giác.
-YT là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc người là

hình ảnh chủ thể của thế giới khách quan.
a) VC quyết định YT
-VC là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại phát triển của YT.
- Điều kiện VC ntn thì YT như thế đó.
- VC ptrien đến đâu thì YT ptrien tới đó.
- VC biến đổi thì YT biến đổi theo.
b) YT có tính độc lập tương đối tác động trở lại thồn qua hoạt động thực tiễn
của con người.
- YT trang bị cho con người những tri thức và đối tượng -> xđ biện pháp hoạt
động thực tiễn.
- YT có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động và phát triển của những điều
kiện VC ở 1 mức độ nhất định.
- Sự tác động YT đối với VC dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì nó vẫn
phải dựa trên sự phản ánh của TG VC.
* Ý nghĩa PPL


+ Xuất phát từ thực tế, tôn trọng và biến đổi theo quy luật khách quan, lấy thực
tế KQ làm căn cứ mọi hoạt động.
+ Tránh tư tưởng chủ quan, duy trì ý chí thái độ nóng vội bất chấp quy luật và
những điều kiện VC KQ.
+ Phát huy tính năng động chủ quan sáng tạo của nhân tố con người trong hoạt
động thực tiễn.
+ Chống thái độ thụ động, ỷ lại bảo thủ, trí tuệ.
Câu 4: Phân tích vai trò của YT đối với VC, Liên hệ với bản thân trong học
tâp và cơng tác?
Trả lời:
Vai trị của ý thức đối với vật chất:
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.

- Bản thân ý thức tự nó khơng trực tiếp thay đổi được gì trong hiện thực.
- Muốn thay đổi hiện thực, con người phải tiến hành những hoạt động vật
chất. Xong, mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo, nên vai trị
của ý thức khơng phải trực tiếp tạo ra hay thay đổi thế giới vật chất mà
nó trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan, trên cơ sở ấy
con người xác định mục tiêu, đề ra phương huớng, xây dựng kế hoạch, lựa
chọn phương pháp, biện pháp, công cụ, phương tiện, v.v. để thực hiện mục
tiêu của mình. Ở đây, ý thức đã thể hiện sự tác động của mình đối với vật
chất thông qua hoạt động thực tiền của con người.
- Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích
cực hoặc tiêu cực.
+ Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có tình cảm cách mạng,
có nghị lực, có ý chí thì hành động của con người phù hợp với các quy luật
khách quan, con người có năng lực vượt qua những thách thức trong quá trình
thực hiện mục đích của mình, thế giới được cải tạo - đó là sự tác động tích cực
cúa ý thức.
+ Cịn nếu ý thức của con người phản ánh không đúng hiện thực khách quan,
bản chất, quy luật khách quan thì ngay từ đầu, hướng hành động của con người
đã đi ngược lại các quy luật khách quan, hành động ấy sẽ có tác dụng tiêu cực
đổi với hoạt động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.


=> Như vậy, bằng việc định hướng cho hoạt động của con người, ý thức có thế
quyết định hành động của con người, hoạt động thực tiễn của con người đúng
hay sai, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả.
* Vật chất quyết định ý thức: Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất quyết
định nguồn gốc, bản chất, nội dung sự biến đổi của ý thức.
Tóm lại: Quan hệ VC và YT là quan hệ hai chiều tác động biện chứng qua
lại, trong đó VC quyết định YT còn YT tác động trở lại thực tiễn thông qua
hoạt động nhận thức của con người.

Liên hệ bản thân:
 Đầu tiên, bản thân mỗi người phải tự xác định được các điều kiện khách
quan ảnh hưởng đến cuộc sống học tập của bản thân. Là sinh viên năm nhất
của HVTTN, học theo học chế tín chỉ, sống trong đất nước Việt Nam – một
đất nước đang phát triển nằm trên bán đảo Đông Dương, tôi tự nhận thức
được rằng điều kiện của đất nước cịn khó khăn, cơ sở vật chất vẫn chưa
hoàn thiện và hiện đại để đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
 Ví dụ: như những buổi học nhóm hay thảo luận kỹ năng, bản thân tơi thường
tìm đến kho kiến thức của thư viện hoặc tài liệu trong kho sách của khoa để
trau dồi vốn kiến thức chuyên ngành. Tuy nhiên những tri tức tiếp thu từ
sách vở là chưa đủ, xã hội ln địi hỏi mỗi người phải có một vốn kỹ năng
sống dày dặn. Muốn làm được như vậy thì chúng ta cần tham gia vào các
hoạt động tình nguyện ngồi trời hay tìm kiếm một cơng việc làm thêm phù
hợp để hiểu được giá trị của đồng tiền.
Câu 5: Nội dung hai nguyên lí của phép biện chứng DV? Ý nghĩa PPL?
Trả lời:
a) Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến của sự vật và hiện tượng
- Khái niệm:
mlh phổ biến là kn dùng để chỉ sự tác động và rằng buộc lân nhau, quy định
và chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Nội dung
+ Tính khách quan và phổ biến: Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà
vậng động lại là phương thức tồn tại của VC, là một tất yếu KQ, do đó mối liên
hệ cũng là một tất yếu khách quan.


+ Do mối liên hệ là phổ biến, nên có tính đa dạng: Các sự vật, hiện tượng trong
thế giới vật chất là đa dạng nên mlh giữa chúng đa dạng, vì thế khi nghiên cứu
các sự vật hiện tượng cần phải phân loại mlh một cách cụ thể.

+Phép BCDV nghiên cứu những mlh chung nhất và phổ biến nhất của thế giới
KQ. Cịn những hình thứ mlh là đối tượng nghiên cứu của các nghành khoa học
cụ thể.
- Ý nghĩa
+ Vì các mlh là sự tác động qua lại, chuyển hóa, quy định lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ
biến nên trong các hoạt động nhận thức và hoạt dộng thực tiến con người
phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện.
+ Vì các mlh có tính đa dạng, phong phú – sự vật, hiện tượng khác nhau,
không gian, thời gian khác nhau các mlh biểu hiện khác nhau nên trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm
LS – cụ thể.
b) Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm:
Phát triển là sự vận động tiến lên (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện).
- Nội dung:
+ Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sv, hiện tượng, là khuynh hướng
chung của thế giới.
+ sự phát triển có tính chất tiên lên, kế thừa liên tục.
+ Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua nhiều khâu
trung gian, thậm chí có lúc có sự thụt lùi tạm thời.
+ Phát triển là sự thay đổi về chất của sự vật. Nguồn gốc của sự phát triển là
do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật.
- *Ý nghĩa:
+ Quan điểm này địi hỏi cta khi xem bất kì sự vật nào cũng phải đặt chúng
trong sự vận động, sự ptrien vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa chúng.
+ Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng của nó, thấy được
khuynh hướng, tính phức tạp của sự phát triển.
+ Biết phân chia quá trình phát triển thành những giai đoạn khác nhau để có

cách thức tác động phù hợp.
+ Khác phục tư tưởng bảo thủ, trí tuệ, định kiến trong nhận thức và phát
triển.
Câu 6: Nội dung cặp phạm trù cái chung – cái riêng. Ý nghĩa PPL?
Trả lời:


- Khái niệm:
+ Cái riêng: Là phạm trù được dùng để chỉ sự vật, hiện tượng, một quá trình
riêng rẻ nhất định.
+ Cái chung: Là phạm trù được dùng để chỉ những mặt, thuộc tính giống ở
nhiều sự vật, hiện tượng, quá trình riêng rẻ.
+ Cái đơn nhất: Là phạm trù triết học chỉ những đặc điểm, những thuộc tính
vốn có của sự vật hiện tượng, q trình và khơng lặp lại ở cái riêng khác.
Mối quan hệ:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung.
+ Cái chung là một phần của cái riêng, cái riêng không gia nhập hết vào cái
chung.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát
triển của sự vật.
*Ý nhĩa PPL:
- Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. Do đó để tìm cái chung cần xuất
phát từ nhiều cái riêng, thông qua cái riêng.
- Trong hoạt đ thực tiễn lưu ý: nắm được cái chung là chìa khóa giải quyết
cái riêng.
- Khơng nên tuyệt đối hố cái chung, cũng khơng nên tuyệt đối hóa cái
riêng.
- Trong hđ thực tiễn phải tạo điều kiện cho cái đơn nhất có lợi cho con
người dần trở thành cái chung và ngược lại để cái chung khơng có lợi trở

thành cái đơn nhất.
Câu 7: Nội dung cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả. Ý nghĩa PPL?
Trả lời:
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân là phạm trù TH dùng để chỉ sự tác động qua lại giữa các
mặt, các bộ phận, các thuộc tính, trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
nguyên nhân tạo ra.
- Mối quan hệ:


+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên ngun nhân ln có trước kết quả
về mặt thời gian.
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào
điều kiện cụ thể.
+ Trong điều kiện nhất định nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn
nhau.
+ Kết quả sau khi xuất hiện lại tác động trở lại nguyên nhân.
*Ý nghĩa PPL:
+ Trong nhận thức và hoạt động thực thiễn cần tơn trọng tính khách quan
của mlh cá nhân.
+ Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những điều kiện nguyên
nhân nào đó phát huy tác dụng.
+ Phải biết xác định nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các
ngun nhân có vai trị khơng như nhau.
+Ngun nhân có thể tác động trở lại kết quả do đó trong hoạt động thực
tiễn cần khai thác, tận dụng những kết quả đạt được để thúc đẩy nguyên
nhân tác động theo hướng tích cực.
Câu 8: Nội dung quy luật lượng-chất? Liên hệ với bản thân trong học tập và cuộc

sống?
Trả lời:
- Nội dung quy luật L-C:
*Chất là phạm trù TH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu cơ những thuộc tính, làm cho sự vật là nó chứ ko phải cái khác.
+ Thuộc tính:
 Thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ ra sự tác động qua lại các sv, hiện
tượng khác.
 Mỗi sv có rất nhiều thuộc tính, mỗi thuộc tính lại biểu hiện chất của 1
sự vật.
 Tổng hợp những thuộc tính cơ bản tạo thành chất căn bản của SV.
=> Chất của sv được quy định bởi các yếu tố tạo thành và phương
thức liên kết.
*Lượng là 1 phạm trù TH dùng để chỉ quy định tính KQ vốn có của sự vật về mặt
quy mơ, trình độ, nhịp điệu cũng như sự vận động của SV và phát triển như các
thuộc tính của sự vật.


+ Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ
kích thước dài hay ngắn, quy mơ to hay nhỏ, tổng số nhiều hay ít, trình độ cao
hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm vv… Nhưng đối với các sự vật phức tạp,
không thể chỉ diễn tả bằng những con số chính xác, mà cịn phải được nhận thức
bằng khả năng trừu tượng hoá.
+ Cũng giống như chất, lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự vật.
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối, nghĩa là, có cái ở trong
quan này là chất, nhưng trong quan hệ khác là lượng và ngược lại. Do đó, cần
chống quan điểm siêu hình tuyệt đối hố ranh giới giữa chất và lượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Chất và lượng là hai mặt đối lập: chất tương đối ổn định, còn lượng thường
xuyên biến đổi. Song, hai mặt đó khơng tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau một

cách biện chứng. Sự thống nhất giữa chất và lượng ở trong một độ nhất định, khi
sự vật đang tồn tại.
 Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và
chất, là khoảng giới hạn, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sự vật. Điểm giới hạn mà khi lượng đạt
tới sẽ làm thay đổi về chất của sự vật thì gọi là điểm nút.
 Điểm nút: Sự thay đổi về chất qua điểm nút được gọi là bước nhảy.
Đó là bước ngoặt căn bản kết thúc một giai đoạn trong sự biến đổi về
lượng, là sự gián đoạn trong quá trình biến đổi liên tục của các sự vật.
Do vậy có thể nói phát triển là sự “đứt đoạn” trong liên tục, là trạng
thái liên hợp của các điểm nút.
– Khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có một lượng mới phù hợp, tạo nên sự
thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự tác động của chất mới đối với lượng mới
được biểu hiện ở quy mô, nhịp điệu phát triển mới của lượng.
Tóm lại: Quy luật lượng – chất đã chỉ rõ cách thức biến đổi của sự vật và
hiện tượng. Trước hết, lượng biến đổi dần dần và liên tục và khi đạt đến điểm
nút (Giới hạn của sự thống nhất giữa chất và lượng) sẽ dẫn đến bước nhảy về
chất; chất mới ra đời lại tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Tất
nhiên, thế giới sự vật, hiện tượng là đa dạng, phong phú, do đó hình thức của
các bước nhảy cũng rất đa dạng và phong phú.
*Vận dụng:
Quá trình học tập của mỗi SV là một q trình dài, khó khăn và cần sự cố gắng
không biết mệt mỏi, không ngừng nghỉ của bản thân mỗi SV. Quy luật chuyển hóa


từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất thể hiện ở chỗ: mỗi SV tích lũy
lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các thầy cô giảng trên lớp, làm bài tập
ở nhà, đọc thêm sách tham khảo… thành quả của q trình tích lũy đó được đánh
giá qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp. Khi đã tích
lũy đủ lượng tri thức cần thiết, SV sẽ được chuyển sang một cấp học mới cao hơn.

Như vậy, quá trình học tập, tích lũy kiến thức là độ, các bài kiểm tra, các kì
thi là điểm nút và việc SV được sang một cấp học cao hơn là bước nhảy. Trong
suốt 12 năm học, SV phải thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau. Trước hết là bước
nhảy để chuyển từ một HSTHCS lên HS THPT là điểm nút, đồng thời nó cũng là
điểm khởi đầu mới trong việc tích lũy lượng mới (tri thức mới) để thực hiện một
bước nhảy vô cùng quan trọng trong cuộc đời: vượt qua kì thi đại học để trở thành
một sinh viên. Sau khi thực hiện dược bước nhảy trên, chất mới trong mỗi người
được hình thành và tác động trở lại lượng. Sự tác động đó thể hiện trong lối suy
nghĩ cũng như cách hành động của mỗi sinh viên, đó là sự chín chắn, trưởng thành
hơn so với một học sinh trung học hay một học sinh phổ thông. Và tại đây, một
q trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến thức) mới lại bắt đầu, quá trình này khác
hẳn so với q trình tích lũy lượng ở bậc trung học hay phổ thơng. Bởi đó khơng
đơn thuần là việc lên giảng đường để tiếp thu bài giảng của thầy cô mả phần lớn là
sự tự nghiên cứu, tìm tịi, tích lũy kiến thức, bên cạnh những kiến thức trong sách
vở là những kiến thức xã hội từ các công việc làm thêm hoặc từ các hoạt động
trong những câu lạc bộ. Sau khi đã tích lũy được một lượng đầy đủ, các sinh viên
sẽ thực hiện một bước nhảy mới, bước nhảy quan trọng nhất trong cuộc đời, đó là
vượt qua kì thi tốt nghiệp để nhận được tấm bằng cử nhân và tìm được một cơng
việc. Cứ như vậy, q trình nhận thức (tích lũy về lượng) liên tục diễn ra, tạo nên
sự vận động không ngừng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi con người,
giúp con người ngày càng đạt đến trình độ cao hơn, tạo động lực cho xã hội phát
triển.
Câu 9: Nội dung quy luật mâu thuẫn. Phương pháp giải quyết mâu thuẫn đối
kháng và không đối kháng hiện nay ở nước ta?
Trả lời:
- Khái niệm:
Mâu thuẫn là sự liên hệ tác động qua lại giữa các mặt đối lập nằm trong
một chỉnh thể nhất định tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong
TNXH và tư duy.
- Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.

+ Sự thống nhất của các mặt đối lập biểu hiện trạng thái ổn định tạm thời
của sự vật.


+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Các mặt đối lập trong bản
thân sự vật ln có xu hướng phủ định lẫn nhau.
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập bắt đầu từ sự khác biệt, dần dần dẫn tới
sụp đổ, từ đó ngày càng gay gắt.
+ Khi có điều kiện mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới
ra đời thay thế biểu hiện sự phát triển của sự vật.
Nội dung:
+ Mọi sự vật hiện tượng đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong bản
thân nó. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc vận
động của các sự phát triển làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời thay thế
cái cũ.
Phương pháp giải quyết mâu thuẫn:
-Mâu thuẫn đối kháng có xu hướng phát triển và tính chất ngày càng ngay ngắt
theo quy luật chung nó thường được giải quyết bằng phương pháp bạo lực nhưng
như Các Mác đã khẳng định chừng nào chủ nghĩa tư bản còn tồn tại thì tình trang
đối kháng giữa giap cấp VS VÀ TS vẫn còn là cuộc đấu tranh giữa giap cấp và giai
cấp, cuộc đấu tranh ấy đến giai đoạn cao nhất của nó sẽ trở thành cuộc cách mạng
tồn diện. Tuy nhiên trong một số trường hợp cị thể không nhất thiết phải sử dụng
bạo lực mà có thể sử dụng các hình thức khác như đâu tranh nghị trường, hợp pháp
- Mâu thuẫn khơng đối kháng có xu hướng và tính chất ngày càng đi đến thống
nhất giữa các mặt đối lập theo quy luật chung của nó thường được giải quyết theo
phương pháp giáo dục, thuyết phục, phê và tự phê bình. Nhưng như Các Mác đã
khẳng định nhìn chung được giải quyết bằng phương pháp cải tạo tuần tự các điều
kiện kinh tế, cải tạo nền kinh tế tiểu nơng phân tán và biến nó thành một nền đại
cơng nghiệp XHCN, đấu tranh chống tâm lí tiểu tư sản của giai cấp nông dân dưới
sự lãnh daaoj của Đảng cộng sản.

Câu 10: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với lý luận? ý nghĩa PPL đối với
trong học tập và trong cuộc sống bản thân?
- Khái niệm thực tiễn: là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Có 3 dạng hoạt động thực tiến:


- Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là hình thức hoạt động thực tiễn đầu tiên
nguyên thủy nhất, cơ bản nhất đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người và chi phối các dạng hoạt động khác.
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác
nhau trong xã hội, nhằm cải biến những mối quan hệ trong xã hội nhằm thúc đẩy
xã hội phát triển.
- Hoạt động quan sát thực nghiệm khoa học: Đây là hoạt động được tiến hành
trong điều kiện do con người tạo ra gần giống hoặc lập lại những trạng thái tự
nhiên và xã hội nhằm xác định các quy luật biến đổi và phát triển của các đối
tượng nghiên cứu.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở của lý luận
-Thứ nhất, bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào sự vật
hiện tượng làm cho chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất quy luật, những mối liên hệ
và quan hệ khác nhau giữa chúng, để con người nhận thức, tìm ra mối liên hệ phổ
biến giữa sự vật này với sự vật khác hay thuộc tính của sự vật hiện tượng nào đó.
- Thứ hai, thơng qua thực tiễn con người đúc rút, tích lũy được kinh nghiệm và lý
luận, khoa học chính là sự khái quát từ những kinh nghiệm thực tiễn đó. Ban đầu
con người thu nhận những tài liệu cảm tính, những kinh nghiệm sau đó tiến hành
so sánh phân tích, tổng hợp, khái qt hố, trừu tượng hoá... để phát triển thành lý
luận, xây dựng thành lý luận khoa học phản ánh bản chất quy luật vận động của
các sự vật hiện tượng trong thế giới
- Thứ ba, thực tiễn là cơ sở rèn luyện các giác quan của con người, năng lực tư duy

lơgíc khơng ngừng được củng cố và phát triển. Trên cơ sở đó giúp con người nhận
thức hiệu quả hơn và giúp thúc đẩy nhận thức phát triển. Cảm giác chuẩn thì tri
giác mới chuẩn. Tri giác chuẩn thì biểu tượng mới chính xác. Nhận thức trực quan
sinh động càng đúng, càng chính xác thì nhận thức tư duy trừu tượng càng chuẩn.
Thực tiễn là mục đích của lí luận
Thứ nhất, thực tiễn định hướng cho sự phát triển của lý luận.
Thứ hai, lý luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn và
cải tạo thực tiễn.


Thực tiễn là động lực của nhận thức, lý luận
Một trong những vai trị khơng thể khơng nói đến là thực tiễn chính là động lực
chủ yếu của nhận thức, lý luận.
Mà thực tiễn luôn vận động, phát triển không ngừng nên nó ln ln đặt ra những
nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng mới cho lý luận, nhận thức. Nói cách khác, thực
tiễn luôn luôn mới, luôn làm nảy sinh những vấn đề mới, những “tình huống có
vấn đề” buộc lý luận, khoa học phải lý giải và định hướng cho thực tiễn; thực tiễn
luôn đặt ra những yêu cầu mới cho nhận thức và tạo ra những tiền đề vật chất cần
thiết thúc đẩy nhận thức phát triể
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Một quan niệm, tư tưởng, niềm tin chỉ trở thành tri thức, trở thành chân lý khi nó
được chứng minh, được xác nhận là đúng đắn. Cái có thể chứng minh, xác nhận
tính đúng đắn của một phán đoán, quan niệm, tư tưởng được coi là tiêu chuẩn của
chân lý.
Tóm lại, thực tiễn khơng những là cơ sở, là mục đích, là động lực của lý luận mà
thực tiễn còn là tiêu chuẩn đánh giá chân lý, để kiểm tra nhận thức lý luận
Liên hệ:
Thứ nhất, tư duy biện chứng duy vật giúp sinh viên, một mặt, khắc phục
được lối tư duy siêu hình, phiến diện, chiết trung, nguỵ biện; mặt khác, xem
xét đánh giá vấn đề một cách toàn diện, đúng đắn.

Thứ hai, tư duy biện chứng duy vật giúp cho sinh viên khắc phục được tư
tưởng bảo thủ, trì trệ và thái độ định kiến với cái mới.
Thứ ba, tư duy biện chứng giúp sinh viên tránh những sự sai lầm, mò mẫm,
phỏng đoán thiếu cơ sở khoa học và nguy cơ rơi vào ảo tưởng.
Thứ tư, tư duy biện chứng duy vật giúp cho sinh viên nhìn nhận sự vật, hiện
tượng một cách khách quan và khoa học, khắc phục sai lầm chủ quan.
Thứ năm, phương pháp tư duy biện chứng duy vật giúp sinh viên có điều
kiện học tập và nghiên cứu các môn khoa học khác một cách hiệu quả hơn.
Thứ sáu, tư duy biện chứng duy vật giúp cho sinh viên có khả năng gắn kết
lý luận với thực tiễn, gắn học với hành.


Câu 11: Trình bày ND quy luật sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX? Sự vận dụng quy luật trên trong qua trình qua độ lên XHCN ở
Việt Nam hiện nay?
a- Nội dung quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX:
*Khái niệm QHSX, LLSX:
+ Quan hệ sx được hiểu là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sx
vật chất. QHSX là tổng thể thống nhất bởi 3 quan hệ: quan hệ sở hữu, quan hệ tổ
chức quản lý và quan hệ phân phối.
+ Lực lượng sx được hiểu là sự kết hợp giữa người lao động với TLSX mà trước
hết là công cụ lao động tạo thành sức sản xuất xã hội.
QHSX và LLSX cùng với kiến trúc thượng tầng là những yếu tố tạo nên kết cấu
hình thái kinh tế - xã hội.
*Nội dung quy luật:
+ LLSX quyết định QHSX:
1) LLSX là yếu tố động, QHSX là yếu tố tương đối ổn định. QHSX hình thành và
phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX, phụ thuộc vào trình độ phát triển
của LLSX.
2) Khi trình độ LLSX phát triển đến một mức độ nhất định nào đó sẽ mâu thuẫn

với QHSX hiện có, địi hỏi phải hình thành một QHSX mới phù hợp với LLSX
phát triển.
+ QHSX tác động trở lại LLSX:
1) Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX sẽ tạo đk cho LLSX phát
triển, ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
2) QHSX quy định mục đích sx, ảnh hưởng đến thái độ lao động của người sx
(LLSX)
b- Sự nhận thức và vận dụng quy luật này trong quá trình xây dựng CNXH ở
nước ta.
- Trước đổi mới: (nêu trong VK đại hội VI và Cương lĩnh 1991): Trong nhận thức
cũng như trong hành động, những người hoạch định đường lối kinh tế chưa nắm
vững và vận dụng đúng quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX,
áp đặt chủ quan của mình theo hướng QHSX đi trước LLSX Cụ thể:
1) Xóa bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần.


2) Nóng vội trong cải tạo XHCN.
3) Có lúc đẩy mạnh q mức việc xd cơng nghiệp nặng.
4) Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp.
5) Có nhiều chủ trương sai trong cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương.
- Sau đổi mới: (nêu trong VK đại hội VI đến X): Nhận thức được sai lầm trước đó,
vận dụng đúng quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX. Cụ thể:
1) Thừa nhận sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường theo có định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ.
2) Phát triển LLSX hiện đại gắn với xây dựng QHSX trên 3 mặt: sở hữu, quản lý
và phân phối.
3) Phát triển LLSX phải thông qua CNH, HĐH gắn liền với kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN, gắn với phát triển kinh tế tri thức.
4) Thực hiện đường lối kinh tế đối ngoại rộng mở, hòa nhập, gắn chặt việc xd nền
kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

5) Giải phóng mạnh mẽ và phát triển LLSX đồng thời với phát triển nhiều thành
phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
Câu 12: Trình bày MQH biện chứng giữa CSHT & KTTT? Sự vận dụng quy
luật trên trong thời kì đổi mới đất nước hiện nay?
Trả lời:
- Khái niệm:
+CSHT là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu KT của một xã hội nhất
định.
+ KTTT là tồn bộ những quan điểm chính trị pháp quyền, triết học đạo đức,
tôn giáo… cùng với các thiết chế XH tương ứng nhà nước, đảng phái, được hình
thành trên CSHT nhất định.
Mối quan hệ:
*Vật chất quyết định của CSHT đối với KTTT:
+ Mỗi một CSHT sẽ sản sinh ra một KTTT tương ứng với nó. T nh chất của KTTT
do tính chất của CSHT quyết định.
+ Trong XH có giai cấp, giai cấp nào thống trị về KT thì cũng chiếm địa vị thống
trị về chính trị và đời sống tinh thần của XH.


+ Các mâu thuẫn trong KT xét đến cung quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực
chính trị tư tưởng.
+ CSHT thay đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng biến đổi theo.
+ Khi LLSX phát triển chỉ làm thay đổi QHSX, tức là trực tiếp làm thay đổi CSHT
mà thông qua đó làm thay đổi KTTT.
+ Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp. Trong XH
có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp và CNXH.
*Vật chất tác động trở lại của KTTT đối với CSHT.
+ Tất cả các yếu tố KTTT đều tác động đến CSHT, xong mỗi yếu tố khác nhau đề
có vai trị khác nhau: Trong XH có giai cấp nhà nước là yếu tố tác động mạnh mẽ
nhất đối với CSHT, Các yếu tố khác cũng đều tác động đến CSHT nhưng đều bị

nhà nước, phát luật chi phối.
- Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Nếu KTTT phù hợp với các quy luật KT khách quan, thúc đẩy KT phát
triển.
+Nếu tác động ngược lại, nó sẽ làm kìm hãm sự phát triển KT, vai trị quyết
định với KTTT.
Vận dụng:
- Nhà nước với tư cách là một yếu tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, luôn có tác
động tồn diện tới mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế XH.
- Không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trị lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân,
nâng cao vai trị của tổ chức quần chúng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
- Phát triển văn hoá, xây dựng văn hố đậm đà bản sắc dân tộc nhằm khơng ngừng
nâng cao đời sống tinh thầncủa nhân dân…
Câu 13: Học thuyết hình thái kinh tế XH? Vận dụng hình thái kinh tế XH vào
sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời:


*Khái niệm: hình thái kinh tế – xã hội dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một
trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
*Các yếu tố hợp thành một hình thái kinh tế – xã hội
- Hình thái kinh tế – xã hội có 3 yếu tố cơ bản cấu thành:
+Một là, các lực lượng sản xuất của xã hội ở một trình độ phát triển nhất định,
đóng vai trị quyết định quan hệ sản xuất
+Hai là, hệ thống quan hệ sản xuất được hình thành trên cơ sở thực trạng phát triển
của lực lượng sản xuất, đóng vai trị quyết định kiến trúc thượng tầng và các quan

hệ xã hội khác.
+Ba là, hệ thống kiến trúc thượng tầng được xác lập trên cơ sở hạ tầng kinh tế,
đóng vai trị là các hình thức chính trị, pháp luật, đạo đức, văn hoá…. của các quan
hệ sản xuất của xã hội.
+Ngồi những yếu tố cơ bản trên, mỗi hình thái kinh tế – xã hội cịn có các yếu tố
khác như: Quan hệ dân tộc, quan hệ giai cấp, quan hệ gia đình…. Nó cịn bao
gồm các lĩnh vực chính trị, lĩnh vực tư tưởng và lĩnh vực xã hội. Mỗi lĩnh vực
của hình thái KT-XH vừa tồn tại độc lập với nhau, vừa tác động qua lại, thống nhất
với nhau gắn bó với quan hệ sản xuất và cùng biến đổi với sự biến đổi của quan hệ
sản xuất. Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế xã hội phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao - đó là con đường phát triển chung
của nhân loại. Song, con đường phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối
bởi các quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính
trị, về truyền thống văn hóa, về điều kiện quốc tế, vv… Cho nên có những dân tộc
lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao nhưng cũng có những
dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó.
- Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam cho rằng: "Con đường đi lên của
nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học
và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế
hiện đại.
***Câu 14: Phân tích độc lập tương đối của YTXH so với TTXH? Quán triệt
MQHBC giữa TTXH và YTXH trong việc xây dựng nền văn hóa mới ở Việt
Nam hiện nay?


*Khái niệm:
+ Tồn tại XH dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất của XH. Bao gồm:

 PTSX VC – yếu tố cơ bản (vai trò nền tảng)
 ĐK TN – yếu tố địa lý
 Dân cư – mật độ dân số
+ YTXH là mặt tinh thần của đời sống XH, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống của một cộng đồng XH, nảy sinh sự
tồn tại XH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Theo trình độ phản ánh:
YTXH thơng thường, YT lý luận
Theo góc độ phản ánh: Tâm lý XH, Hệ tư tưởng
*Tính độc lập:

 YTXH thường lạc hậu so với TTXH.
+ Khi TTXH biến đổi với vận tốc nhanh mà YTXH không phản ánh kịp thời
trở nên lạc hậu. YTXH là sự phản ánh TTXH nên có chỉ biến đổi sau kho
TTXH biến đổi.
+ Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc
hậu, bảo thủ của một số hình ảnh YTXH.
+ Do những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ
lưu giữ, truyền bá muốn duy trì YTXH cũ chống lại YT tiến bộ.

 YTXH có thể vượt trước TTXH.
+ Trong những điều kiện nhất định tư tưởng, khuynh hướng tiên tiến có thể
vượt trước sự phát triển của TTXH, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ
chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người hướng hoạt động đó vào
việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chin muồi đời sống vật
chất của XH.
+ Tuy nhiên những tư tưởng, khuynh hướng tiên tiến không thốt ly TTXH
mà phản ánh chính xác, sâu sắc TTXH.
Câu 15: Trình bày khái niệm bản chất con người? Liên hiện vấn đề xây
dựng và phát huy nhân tố con người ở Việt Nam hiện nay?

Bản chất con người:


a) Con người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội
+) Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng, tiền đề dầu tiên của sự tồn
tại người là sự sống của thể xác. Thể xác của sự sống con người chính là
sản phẩm tiến hóa lâu dài của tự nhiên, là sự tiếp tục phát triển của tự nhiên.
+) Sự tồn tại của con người gắn liền trực tiếp với sự tồn tại của xã hội.
Để thỏa mãn các nhu cầu của mình, con người phải tiến hành lao dộng sản
xuất, qua đó tạo các mối quan hệ XH: trong đó “- Xã hội sinh sản con người
với tính cách là con người như thế nào thì con người cũng sản sinh ra XH
như thế”. Sự tồn tại của XH của con người gắn liền với sự tồn tại của ý thức.
+) Con người là một thực thể sinh vật – xã hội, trong đó sự tác động đan
xen của ba hệ thống nhu cầu (nhu cầu sinh học, nhu cầu xã hội, nhu cầu
tinh thần) và ba hệ thống quy luật (quy luật sinh học, quy luật xã hội,
quy luật tinh thần). Các nhu cầu của con người, dù là nhu cầu vật chất hay
tinh thần, mang tính tự nhiên và xh, đều được quy định bởi lịch sử, nhưng
con người hoàn toàn có thể tự điểu chỉnh, tự kiểm tra các nhu cầu và hoạt
động của mình.
b) Con người là chủ thể của LS
+) Triết học Mác- Lenin cho rằng con người là sản phẩm của LS đồng thời
chính là chủ thể sáng tạo ra qua trình LS ấy- LS của con người. Đó là q
trình hoạt động có ý thức của con người nhằm mục đích cải tạo TN-XH và
cải tạo chính con người.
+) Trên cơ sở vận dụng phép biện chứng duy vật, C. Mác đã khảo sát bản
chất con người bắt đầu từ hoạt động thực tiễn, từ trong hoàn cảnh XHLS cụ
thể.
+) “Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ XH”, luận điểm này
cho thấy, con người là một thực thể có tính lồi. Dặc tính “lồi” của con
người hiện thực là tính người. Tính người bao gồm tồn bộ các thuộc tính

vốn có của con người, trong đó có ba thuộc tính cơ bản nhất đó là: thuộc tính
tự nhiên, thuộc tính xã hội và thuộc tính tư duy.
+) “Bản chất con người là tổng hòa nghững mối quan hệ XH”, quan hệ XH ở
đây được hiểu là tổng thể các quan hệ mà con người đã có, đang có và trong
chừng mực nào đó cịn bao hàm cả những quan hệ trong tương lai.

 Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhưng con
người bao giờ cũng là con người riêng biệt, con người cụ thể, ứng với
những thời đại, những giai đoạn lịch sử nhất định, với từng tập đoàn


người, đồng thời nó cũng mang bản chất chung của nhân loại phát triển
trong toàn bộ lịch sử loài người.
Liên hệ:
-Trước hết, bằng hoạt động cải biến tự nhiên theo nhu cầu mục đích của
mình, đối tượng hố lực lượng bản chất của mình thơng qua thực tiễn, con
người đã tự khẳng định và thể hiện vai trò động lực đối với sự phát triển của
xã hội.
-Thứ hai, do có năng lực nhận thức và cải tạo thế giới, con người đóng vai
trị là chủ thể hoạt động sáng tạo lịch sử, làm cho lịch sử vận động theo
hướng tiến bộ. Lịch sử nhân loại chính là lịch sử hoạt động của con người
-Thứ ba, trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác của sự phát triển xã
hội, con người đóng vai trị nguồn lực trọng yếu nhất; hơn thế, cịn là nguồn
lực vơ tận, có thể khai thác không bao giờ cạn. Như chúng ta đã biết, sự phát
triển xã hội luôn cần đến một hệ thống các nguồn lực khác nhau, như tài
nguyên thiên nhiên, vốn, lao động.
=> Như vậy, có thể thấy nhân tố con người đóng vai trị cực kỳ to lớn trong
lịch sử phát triển của nhân loại. Một mặt, trong toàn bộ các nhân tố hợp
thành cơ thể xã hội, con người ln đứng ở vị trí trung tâm; mặt khác, trong
hệ thống động lực thúc đẩy lịch sử xã hội phát triển, con người là động lực

cơ bản, quan trọng nhất và đóng vai trị quyết định.
Câu 16: Phân tích vai trò của quần chúng nhân dân? Liên hệ với bài học ” lấy
dân làm gốc” từ đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam?
Trả lời:
*Vai trò của quần chúng nhân dân:
Khái niệm:
+ Quần chúng nhân dân là bộ phân có cùng chung lợi ích căn bản bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự
lãnh đạo của một cá nhân, một tổ chức hay một đảng phái nhằm giải quyết những
vấn đề KT, CT-XH của một thời đại nhất định bản.
*Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân:
+ Quần chúng nhân dân là người sản xuất ra của cải vật chất cho XH. HĐSX của
học là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của XH.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị tinh thần cho XH.



×